Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình

Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, đề tài “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” đã tập trung làm rõ những nội dung sau: Một là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN về công tác24 BVR, trong đó quan trọng nhất là đã chứng minh được sự cần thiết của QLNN về công tác BRV, đồng thời làm rõ các nguyên tắc và nội dung QLNN đối với công tác BVR. Hai là: Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong hoạt động này. Ba là: Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy hiệu quả tích cực của các giải pháp đã đề xuất. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được làm sáng tỏ, bám sát thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua nhằm giải quyết tốt những hạn chế, tồn tại trong công tác này để từ đó góp phần tăng cường QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu đặt ra ở phần Mở đầu, có thể thấy rằng Luận văn đã đạt được mục đích nghiên cứu của mình. Hy vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ có những đóng góp nhất định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với công tác BVR của tỉnh Quảng Bình, từ đó góp phần tích cực vào việc BV&PTR trên địa bàn tỉnh cũng như của cả nước.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO / BỘ NỘI VỤ / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THUỲ VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Thanh Hà Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Thao Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Châu Đại học Huế Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 201, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 201 - Đường Phan Bội Châu - TP Huế Thời gian: vào hồi 8 giờ 15 ngày 21 tháng 12 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn Quảng Bình là một tỉnh có diện tích rừng che phủ lớn. Rừng Quảng Bình có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế cũng như tăng cường ANQP của địa phương. Tuy nhiên, do việc quản lý sử dụng chưa bền vững và nhu cầu lớn về đất rừng và lâm sản cho phát triển KT-XH mà diện tích rừng Quảng Bình trong những năm qua cũng bị suy giảm. Với tình trạng khai thác trái phép và chặt phá cũng như đốt rừng trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra như thời gian qua, nếu không có những biện pháp quyết liệt để BVR thì diện tích rừng sẽ tiếp tục suy giảm, không chỉ gây thiệt hại về tài nguyên rừng mà còn làm ảnh hưởng xấu đến môi trường môi sinh và sự phát triển KT-XH của địa phương. Cùng với đó với mục tiêu nâng diện tích rừng toàn tỉnh năm 2020 lên 621.056 ha như Quy hoạch BV&PTR của tỉnh đã xác định cũng khó có thể đạt được. Chính vì vậy, song song với việc thực hiện các biện pháp phát triển rừng, thì việc áp dụng các biện pháp hữu hiệu để BVR nhằm ngăn chặn tình trạng tài nguyên rừng bị xâm hại là vấn đề cấp bách hiện nay đối với tỉnh Quảng Bình. Trong bối cảnh đó, không thể không tăng cường QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn để bảo tồn tài nguyên rừng hiện có và góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh năm 2020 đạt 69- 70% như Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đặt ra. Xuất phát từ lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” là việc làm cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn Từ trước đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về QLNN đối 2 với lĩnh vực BVR và đã đề cập được nhiều vần đế lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động QLNN về công tác BVR. Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về đề tài QLNN trong công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình được thực hiện dưới dạng một luận văn, luận án. Mặt khác, với sự khác biệt về phương pháp tiếp cận vấn đề và phạm vi nghiên cứu (cả về không gian và thời gian), đề tài “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” vẫn là một đề tài mới, không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu đã được công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn Mục đích: Mục đích của Luận văn là nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp tăng cường QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN trong lĩnh vực BVR - Đánh giá thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây. - Đề xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm tăng cường QLNN đối với lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn - Đối tượng nghiên cứu: công tác BVR và hoạt động QLNN về công tác BVR. - Phạm vi nghiên cứu: hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại tỉnh Quảng Bình, trong đó, số liệu nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn 2012-2016; các giải pháp đề xuất có tầm nhìn đến năm 2020. 3 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn Luận văn sử dụng một hệ thống đa dạng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như tổng hợp, phân tích, so sánh trên cơ sở thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Ý nghĩa lý luận: hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề về QLNN trong lĩnh vực BVR ở Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo đối với tỉnh Quảng Bình và các địa phương có điều kiện tương tự. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về QLNN trong lĩnh vực BVR Chương 2. Thực trạng QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình Chương 3. Giải pháp tăng cường QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG 1.1. Lý luận về rừng và BVR 1.1.1. Rừng 1.1.1.1. Khái niệm về rừng Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng 4 và rừng tự nhiên trên đất RSX, đất RPH, đất RĐD. 1.1.1.2. Phân loại rừng Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành 3 loại để quản lý gồm: RPH, RĐD và RSX. 1.1.1.3. Vai trò của rừng Luận văn đã tập trung phân tích rõ vai trò của rừng trên 4 phương diện cơ bản: - Vai trò của rừng trên phương diện môi trường sinh thái - Vai trò của rừng trên phương diện môi trường KT-XH - Vai trò của rừng trên phương diện văn hóa, du lịch và nghiên cứu khoa học - Vai trò của rừng trên phương diện ANQP 1.1.2. Bảo vệ rừng 1.1.2.1. Khái niệm BVR BVR là hoạt động có chủ đích của con người tác động lên toàn bộ quần thể sinh thái của rừng nhằm duy trì, bảo tồn quần thể sinh thái của rừng (hay tài nguyên rừng). 1.1.2.2. Nội dung BVR Theo quy định của Luật BV&PTR, nội dung bảo vệ gồm: - Bảo vệ hệ sinh thái rừng - Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng - Phòng cháy, chữa cháy rừng - Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng - Quản lý hoạt động kinh doanh, vận chuyển và chế biến lâm sản 1.2. QLNN về công tác BVR 1.2.1. Khái niệm QLNN về công tác BVR QLNN về công tác BVR là sự tác động có tổ chức của Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng được Nhà nước quy định dựa trên 5 cơ sở pháp luật đối với công tác BVR nhằm duy trì, bảo tồn quần thể sinh thái của rừng (hay tài nguyên rừng). 1.2.2. Sự cần thiết của QLNN về công tác BVR Để bảo tồn và phát huy được nguồn lợi từ rừng, thì hoạt động QLNN về BRV là hết sức cần thiết xuất phát từ những lý do sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của rừng Thứ hai, xuất phát từ sự hữu hạn của tài nguyên Thứ ba, xuất phát từ tính xã hội của công tác BVR Thứ tư, xuất phát từ mức độ suy thoái rừng của nước ta 1.2.3. Nguyên tắc QLNN về công tác BVR QLNN về công tác BVR phải tuân thủ các nguyên tắc chung trong quản lý hành chính nhà nước, tuy nhiên, cần chú trọng các nguyên tắc đặc thù cơ bản sau đây: - Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước - Bảo đảm sự phát triển bền vững - Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ 1.2.4. Nội dung QLNN về công tác BVR - Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý trong lĩnh vực BVR - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch BV&PTR trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương - Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực BVR - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVR - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVR 1.2.5. Bộ máy QLNN về công tác BVR Hệ thống cơ quan quản lý BVR nằm trong hệ thống cơ quan 6 QLNN nói chung và được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, cơ cấu tổ chức như sau: Chính phủ; Bộ NN&PTNT; Bộ TN&MT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ NN&PTNT thực hiện QLNN về BVR; UBND các cấp. Các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR có thể phân loại thành 2 nhóm, gồm (i) cơ quan QLNN có thẩm quyền chung (Chính phủ và UBND các cấp) và (ii) cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cấp huyện (Bộ NN&PTNT với cơ quan giúp việc là Tổng cục Lâm nghiệp; Sở NN&PTNT; Phòng NN&PTNT). Trong hệ thống cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành về BVR, bên cạnh Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT và Phòng NN&PTNT còn có các cơ quan chuyên trách về BVR gồm: Cục Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp; Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT; Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm. 1.3. Kinh nghiệm QLNN về công tác BVR ở một số địa phƣơng Đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về BVR của Nghệ An và Yên Bái, từ đó rút ra các bài học về QLNN đối với công tác BVR: Một là: Cần làm tốt công tác tuyên truyên, giáo dục pháp luật về BVR bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó chú trọng áp dụng các hình thức phù hợp với người dân sống gần khu vực có rừng. Hai là: Cần quan tâm xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để tổ chức thực hiện công tác BVR, bao gồm cả việc bổ sung nhân lực, trang bị kiến thức chuyên môn và giáo dục chính trị tư tưởng. Ba là: Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng kiểm lâm và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện công tác BVR; lực lượng kiểm lâm phải tích cực tham mưu cho chính quyền trong QLNN về BRV. 7 Bốn là: Tăng cường công tác khuyến lâm, phát triển lâm nghiệp nhằm tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người dân. Năm là: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời tăng cường tuần tra, trinh sát nắm địa bàn để phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về BVR. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ở tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và KT-XH ảnh hưởng đến tài nguyên rừng của tỉnh Quảng Bình 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Quảng Bình là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp biển, phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Diện tích tự nhiên của Quảng Bình là 8.066 km2, được chia thành các vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Tài nguyên đất được chia làm hai hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi, núi. Quảng Bình có tiềm năng rất lớn về khoáng sản, có hệ thống hang động kỳ vĩ, hoành tráng, có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống, loài, có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huynh và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. 2.1.1.2. Điều kiện KT-XH - Có vị trí địa kinh tế chiến lược, hệ thống giao thông vận tải tương đối thuận lợi. Dân số phân bố không đồng đều, chủ yếu sống ở vùng đồng bằng; nguồn lao động lớn, dồi dào. 8 - Kinh tế thuần nông, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cao. - Hệ thống hạ tầng cho giáo dục phổ thông tương đối đồng bộ. - Có nhiều di tích lịch sử, nhiều thắng cảnh nổi tiếng 2.1.2. Hiện trạng rừng và tình hình xâm hại rừng ở tỉnh Quảng Bình 2.1.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng Quảng Bình là một tỉnh có diện tích rừng khá lớn, trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên. Năm 2012, toàn tỉnh Quảng Bình có 574.900,5 ha rừng, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 530.058,3 ha (chiếm 92,2%), diện tích rừng trồng là 44.842,2 ha (chiếm 7,8%). Tuy nhiên, trong 5 năm trở lại đây, diện tích rừng trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần. Đến hết năm 2016, diện tích rừng toàn tỉnh còn lại là 539.990,70 ha, trong đó rừng tự nhiên là 497.331,43 ha (chiếm 92,1%), rừng trồng 42.659,27 ha (chiếm 7,9 %). Rừng của Quảng Bình được phân bố trên khắp các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, tuy nhiên việc phân bố diễn ra không đều, tập trung chủ yếu ở 2 huyện là Bố Trạch và Minh Hóa, cụ thể đến hết năm 2016 diện tích rừng của huyện Bố Trạch là 151.197,4 ha (chiếm 28%) và huyện Minh Hóa là 102.598,2 ha (chiếm 19%). Trong 5 năm qua, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nhiều biện pháp BVR nhưng tổng diện tích có rừng giảm 34.909,8 ha, bình quân mỗi năm giảm 6.982 ha. Độ che phủ của rừng giảm từ 67,9% năm 2012 xuống còn 66,9% năm 2016. Diện tích rừng mỗi năm có sự thay đổi nhưng chủ yếu có xu hướng giảm diện tích rừng tự nhiên do tình trạng khai thác gỗ trái pháp luật và do chịu thiệt hại nặng nề về hậu quả của những cơn bão liên tiếp xảy ra. Mặt khác, diện tích rừng có xu hướng giảm do tỉnh đã chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác, trong đó 9 chủ yếu là xây dựng đường giao thông, các công trình dân sinh kinh tế hay chuyển đổi trồng rừng sang trồng các cây trồng khác. 2.1.2.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừng Từ năm 2012 đến 2016, toàn tỉnh phát hiện và xử lý 6.298 vụ vi phạm quy định của Nhà nước về BVR (bình quân 1.260 vụ/năm), tịch thu hơn 4.500 m3 gỗ các loại và xử phạt hơn 55 tỷ đồng nộp NSNN. Việc vi phạm các quy định của Nhà nước về BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình diễn ra chủ yếu dưới các hình thức: phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép. 2.2. Thực trạng QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Bộ máy quản lý Bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình được tổ chức theo các cấp hành chính, từ cấp tỉnh xuống tận cấp xã, trong đó bao gồm cả cơ quan QLNN có thẩm quyền chung trong lĩnh vực BVR và cơ quan QLNN chuyên ngành về BVR. Cơ quan QLNN có thẩm quyền chung trong lĩnh vực BVR là UBND các cấp. Các cơ quan QLNN chuyên ngành về BVR ở tỉnh Quảng Bình bao gồm: Sở NN&PTNT; Phòng NN&PTNT. Bên cạnh các cơ quan kể trên, hệ thống cơ quan QLNN về BVR của tỉnh còn có các cơ quan chuyên trách về công tác BVR, gồm: - Ở cấp tỉnh có Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT - Ở cấp huyện có Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh - Ở cấp xã nơi có rừng có kiểm lâm viên địa bàn xã. 2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý trong lĩnh vực quản lý BVR Căn cứ các văn bản của Trung ương, trong những năm qua các cấp quản lý tỉnh Quảng Bình đã tiến hành phối hợp và đã ban hành 10 nhiều văn bản phục vụ cho công tác quản lý và BVR, trong đó quan trọng nhất là Nghị quyết số 115/2009/NQ-HĐND về việc thông qua Quy hoạch BV&PTR giai đoạn 2008-2020 và Nghị quyết số 87/2014/NQ-HĐND về việc điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Bên cạnh đó, trong từng giai đoạn khác nhau, tỉnh Quảng Bình đã ban hành các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng làm công tác BVR của địa phương, như: Quyết định số 19/2003/QĐ- UB, Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND, Quyết định số 2795/QĐ- UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình Trong quá trình QLNN về BVR, các cơ quan QLNN tỉnh Quảng Bình cũng đã ban hành nhiều văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý đối với lĩnh vực này như: các Chỉ thị về việc tăng cường các biện pháp cấp bách PCCCR; các văn bản chỉ đạo về khai thác lâm sản, chuyển mục đích sử dụng rừng, ngăn chặn tình trạng chặt, phá rừng trái phép, quản lý và lập lại trật tự đối với các xưởng cưa xẻ ngoài quy hoạch, PCCCR và bảo tồn động vật hoang dã Ngoài ra, Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình đã ban hành các công văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền; hướng dẫn các hạt Kiểm lâm tham mưu UBND cấp huyện ban hành các văn bản chỉ đạo công tác BVR, PCCCR trên địa bàn và phối hợp kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện theo đúng quy định 2.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVR Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã bám sát vào Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương để chỉ đạo Sở NN&PTNT giúp tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVR cũng như quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Năm 2008, Quảng Bình đã xây dựng Quy hoạch 11 BV&PTR giai đoạn 2008-2020, trong đó đã xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như các giải pháp về BVR trên địa bàn tỉnh. 2.2.4. Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý BVR Một là, về công tác tổ chức cán bộ: Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình thường xuyên quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ trong lĩnh vực BVR. Cụ thể: đã bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo còn thiếu như hạt trưởng, phó hạt trưởng, đội trưởng, phó đội trưởng đội KLCĐ và PCCCR, trạm trưởng, phó trạm trưởng các trạm kiểm lâm; chuyển đổi vị trí công tác nhiều công chức kiểm lâm... Sau khi được tổ chức lại theo Quyết định số 2795/QĐ-UBND ngày 15/9/2016, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình, Chi cục Kiểm lâm đã kịp thời tham mưu Sở NN&PTNT chỉ đạo ổn định công tác tổ chức; quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng nghiệp vụ, Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR thực hiện nhiệm vụ quản lý BV&PTR trên địa bàn tỉnh; bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo còn thiếu. Chi cục cũng thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức. Hai là, về giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức làm công tác BVR: Các cơ quan quản lý đã chỉ đạo các đơn vị cơ sở nắm diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên hợp đồng để kịp thời chấn chỉnh. Thủ trưởng các đơn vị phối hợp cấp ủy Đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng và phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, tăng cường xiết chặt kỷ luật, kỷ cương, chấn chỉnh lề lối làm việc trong thi hành công vụ. Chi cục Kiểm lâm và các đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra theo Quy 12 chế giám sát, kiểm tra đột xuất hoạt động của lực lượng Kiểm lâm. Ba là, về công tác thi đua, khen thưởng: Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình đã rất chú trọng phát hiện và đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác BVR. Đồng thời, do nhận thức được vai trò quan trọng của lực lực Kiểm lâm đối với lĩnh vực BVR nên UBND tỉnh và Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình cũng rất quan tâm đến việc tôn vinh thành tích của lực lượng Kiểm lâm. 2.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR Sở NN&PTNT và Chi cục Kiểm lâm đã phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình thực hiện chuyên mục toàn dân tham gia BVR, thường xuyên phát các bản tin cảnh báo cháy rừng trong thời điểm nắng nóng; thực hiện các phóng sự, các bản tin về quản lý BVR, PCCCR và giải đáp pháp luật trên sóng đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh. Trong 5 năm 2012-2016, Chi cục đã in ấn và phát 18.000 tờ rơi, 3.500 áp-phích có nội dung tuyên truyền về BVR, PCCCR và bảo tồn động vật hoang dã. Trong 3 năm 2014-2016, Chi cục Kiểm lâm đã tổ chức lớp tập huấn với 320 người tham gia cho các đối tượng là cán bộ địa chính, nông lâm và Kiểm lâm địa bàn; 34 Hội nghị tập huấn công tác PCCCR cấp xã với 720 người của chính quyền địa phương, tổ đội PCCCR, BVR cấp xã và cá nhân hộ gia đình, cộng đồng dân cư được nhà nước giao rừng, giao đất tham gia; 6 Hội nghị giáo dục QLNN về rừng, tập huấn thực hiện Thông tư 21/2016/TT-BNN&PTNT với 400 người tham gia. Ngoài ra, Chi cục còn thực hiện phối hợp BQL dự án hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ tổ chức hàng chục đợt tuyên truyền về nội dung biến đổi khí hậu, tiến trình thực hiện REDD+ và công tác quản lý BVR tại địa bàn các xã có nhiều rừng, 13 với gần 2.000 lượt người tham gia. Cơ quan QLNN và các đơn vị trực thuộc đã phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức 147 cuộc tuyên truyền trực tiếp các chính sách, pháp luật của Nhà nước về BV&PTR, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư thôn, bản và các trường học trên địa bàn tỉnh. Kiểm lâm địa bàn tại một số địa phương đã tư vấn khuyến lâm cho nhân dân; tham mưu chính quyền cấp xã lồng ghép công tác tuyên truyền quản lý BVR vào các cuộc họp ở xã và thôn, bản. Thường xuyên nhắc nhở người dân có ý thức BVR và PCCCR trong mùa khô trên hệ thống loa phóng thanh cơ sở. Chi cục Kiểm lâm tỉnh còn tăng cường đưa cán bộ xuống địa bàn bám rừng, bám dân làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về rừng trong nhân dân. Các hoạt động tuyên truyền được tổ chức sâu rộng trong toàn thể quần chúng nhân dân. Các đơn vị thường xuyên xây dựng kế hoạch về các chương trình phổ biến về chủ trương, chính sách, pháp luật về BVR với các tổ chức, đoàn thể Các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật BVR được tổ chức nhiều hình thức như: lớp học cuối tuần, lớp học buổi tối, các khóa tập huấn, các cuộc thi tìm hiểu, các hội thi về luật BVR. 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý BVR Tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo các lực lượng chuyên ngành (Kiểm lâm, Công an, Quân đội) duy trì hoạt động, thực hiện quy chế, phương án phối hợp chặt chẽ, tổ chức thường trực tại hiện trường, thường xuyên phối hợp chính quyền cơ sở, hỗ trợ chủ rừng tăng cường kiểm tra, truy quét để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi lấn chiếm đất rừng, chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép, kiên quyết xóa bỏ các “điểm nóng” về phá rừng, khai thác lâm sản 14 trái phép. Xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm, các chủ rừng, các cán bộ thiếu tình thần trách nhiệm để phá rừng, cháy rừng; kiêm kê thu hồi toàn bộ diện tích đất rừng bị chặt phá, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái quy định của pháp luật để phục hồi rừng. Ngoài ra, Chi cục Kiểm lâm thường xuyên tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật BV&PTR của UBND các cấp và các tổ chức, chủ rừng và các cá nhân liên quan trên địa bàn. Hàng năm, Chi cục đều xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra rừng, truy quét lâm tặc; chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm tham mưu cho Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách về BVR và PCCCR các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch, phương án thành lập đoàn liên ngành để tổ chức các đợt kiểm tra rừng, truy quét lâm tặc tại các địa bàn trọng điểm. Lực lượng kiểm lâm duy trì thường trực 24/24 giờ trong ngày tại các chốt kiểm tra, kiểm soát lâm sản ở một số điểm xung yếu như Tân Ấp, Khe Nét, Khe Sến, Khe Đen, Lồ Ô... 2.3. Đánh giá hoạt động Quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Những kết quả đạt được trong QLNN về công tác BVR Một là: Việc ban hành, triển khai các văn bản QPPL trong lĩnh vực quản lý BVR được thực hiện tương đối đầy đủ. Hai là: Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch BVR được tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế. Ba là: Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực BVR được triển khai sâu rộng, mang lại hiệu quả tích cực. Bốn là: Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BVR được thực hiện thường xuyên, kịp thời. 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR Một là: Công tác theo dõi diễn biến rừng hiệu quả còn hạn chế, 15 quản lý thống kê khai thác rừng trồng chưa đạt yêu cầu. Công tác quản lý lâm sản trên địa bàn một số nơi còn chưa chặt chẽ. Hai là: Tình hình phá rừng, lấn chiếm, tranh chấp đất lâm nghiệp vẫn xảy ra tại một số địa bàn trong tỉnh như tại địa bàn huyện Tuyên Hóa và huyện Minh Hóa. Ba là: Tình trạng khai thác lâm sản trái phép vẫn xảy ra ở một số khu vực rừng còn giàu tài nguyên, đặc biệt là lâm phận của các chi nhánh Lâm trường, các Ban Quản lý RPH, vùng giáp ranh. Bốn là: Công tác vệ sinh rừng, tu sửa các công trình phòng cháy trước mùa khô và công tác quản lý nguồn lửa trong mùa khô chưa thực hiện nghiêm túc; việc huy động lực lượng, dụng cụ, phương tiện chữa cháy theo phương châm “4 tại chỗ” còn hạn chế, công tác chỉ đạo tại hiện trường còn lúng túng. Năm là: Công tác quản lý Kiểm lâm địa bàn, chất lượng Kiểm lâm địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay. 2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Đời sống một số người dân vùng gần rừng, liền rừng còn gặp nhiều khó khăn, dân số gia tăng, thiếu việc làm và thu nhập thấp nên chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh. - Nhu cầu sử dụng các loại gỗ, các loại lâm, đặc sản của thị trường rất lớn, gây sức ép lên tài nguyên rừng. - Chính sách về giao đất, giao rừng vẫn chưa hoàn chỉnh, gây ảnh hưởng tới công tác quản lý BVR, chưa tạo được động lực phát triển trong lâm nghiệp xã hội và thu hút cộng động tham gia BVR. - Chính sách tạo nguồn tài chính cho hoạt động BV&PTR chưa 16 đầy đủ, chưa thu hút được các nguồn lực của xã hội đầu tư cho BV&PTR; các chính sách về tín dụng, ưu đãi chưa khuyến khích để người dân đầu tư thâm canh và liên kết trong sản xuất lâm nghiệp. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Chính quyền cơ sở ở một số nơi chưa thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ QLNN về rừng và đất lâm nghiệp; coi việc BV&PTR là trách nhiệm của lực lượng Kiểm lâm, trong khi lực lượng kiểm lâm Quảng Bình còn mỏng. - Công tác rà soát giao đất, giao rừng còn chậm; không quản lý được việc trồng rừng, khai thác rừng trồng của người dân nên tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp để trồng rừng tự phát trái quy định vẫn xảy ra; việc QLNN đối với chế biến lâm sản còn hạn chế và thiếu kiên quyết. - Công tác quản lý BVR theo hướng BVR tại gốc của đa số đơn vị chủ rừng còn nhiều hạn chế. Chưa chủ động nắm bắt tình hình, tổ chức ngăn chặn, báo cáo cấp chủ quản và cơ quan có thẩm quyền để kịp thời giải quyết các vụ việc xâm hại rừng trong lâm phận mình quản lý. Tổ chức lực lượng BVR còn yếu, nặng về bảo vệ tại trạm, không chủ động kiểm tra rừng, trách nhiệm này thuộc về chủ rừng. - Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật BV&PTR của cơ quan Kiểm lâm đối với các địa phương và chủ rừng còn thiếu thường xuyên; các vụ việc xảy ra chậm được phát hiện; xử lý các vụ vi phạm về phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp còn bất cập, dẫn đến tình trạng dây dưa kéo dài và khó ngăn chặn triệt để. - Sự phối hợp trong BVR giữa cơ quan chức năng, chính quyền địa phương và các chủ rừng còn hạn chế. Hoạt động một số Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong BVR và PCCCR cấp xã còn yếu, có nơi còn mang tính hình thức. Khi địa bàn xảy ra vụ việc về phá rừng, 17 khai thác gỗ trái phép hoặc cháy rừng còn lúng túng trong công tác huy động lực lượng tham gia phối hợp xử lý vụ việc, trách nhiệm này thuộc cơ quan tham mưu mà nòng cốt là lực lượng Kiểm lâm. - Thủ trưởng một số đơn vị Kiểm lâm chưa nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu, chỉ đạo công tác chưa thực sự quyết liệt, chưa nắm chắc tình hình phát sinh trên địa bàn, xử lý công việc theo sự vụ. - Chưa thành lập được Quỹ BV&PTR để tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn bản trong hoạt động BV&PTR. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm, định hƣớng về BVR Tại Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006- 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các quan điểm về BVR đã được Nhà nước xác định một cách cụ thể, trong đó bao gồm cả quan điểm về gắn BVR với phát triển lâm nghiệp và quan điểm về xã hội hoá công tác BVR. Cùng với việc xác định các quan điểm về BVR, Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng đề ra các định hướng cho việc BVR ở nước ta. Từ những quan điểm được xác định nói trên, đề tài rút ra một số phương hướng về BVR và QLNN về công tác BVR như sau: Một là: Phải gắn kết chặt chẽ BVR với phát triển các hoạt động kinh tế liên quan đến rừng cũng như hoạt động kinh tế của các cộng đồng dân cư mà sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào rừng. Hai là: Phải thu hút được đông đảo các lực lượng xã hội tham gia công tác BVR, đặc biệt là các cộng đồng dân cư sinh sống ở địa bàn 18 có rừng và các doanh nghiệp có hoạt động SXKD liên quan đến rừng. Ba là: Phải có giải pháp thích hợp để thu hút các nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác BVR, bao gồm cả nguồn lực của Nhà nước và nguồn lực của người dân và doanh nghiệp, nguồn lực trong nước và nguồn lực ngoài nước. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lượng kiểm lâm Thứ nhất: Tổ chức kiện toàn lại bộ máy lãnh đạo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Chi cục Kiểm lâm sau khi sáp nhập Chi cục Lâm nghiệp vào Chi cục Kiểm lâm, bổ sung các chức danh lãnh đạo còn thiếu của các phòng thuộc Chi cục Kiểm lâm và các Hạt Kiểm lâm. Thứ hai: Bổ sung cán bộ, công chức kiểm lâm cho các đơn vị, để tăng cường lực lượng làm công tác BVR. Thứ ba: Chú trọng và bố trí nguồn kinh phí thích đáng cho việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức kiểm lâm. Thứ tư: Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công chức kiểm lâm; thực hiện nghiêm các biện pháp chống tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm lâm. Thứ năm: Rà soát, sửa đổi quy định về trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị Kiểm lâm nhằm nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu. Thứ sáu: Rà soát hoàn thiện và chỉ đạo thực hiện tốt các quy chế phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình và các cơ quan chức năng của địa phương trong công tác quản lý BVR. 3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp BVR - Lực lượng Kiểm lâm thường xuyên nắm bắt tình hình và phối 19 hợp với các địa phương, chủ rừng và cơ quan chức năng kiểm tra rừng, truy quét lâm tặc ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép. - Lực lượng Kiểm lâm tăng cường ngăn chặn có hiệu quả việc bắt bẫy, vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã trái phép. - Củng cố và duy trì các đoàn kiểm tra liên ngành của cấp tỉnh và cấp huyện; thường xuyên nắm bắt tình hình và tập trung truy quét ngăn chặn hành vi phá rừng, khai thác gỗ, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép. - Tiếp tục bố trí lực lượng chốt chặn các đầu mối giao thông quan trọng và một số khu vực cửa rừng, vùng trọng điểm về khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. - Tăng cường kiểm tra tình hình BVR và sử dụng rừng của chủ rừng. - Tổ chức phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để xử lý nghiêm tình trạng trạng phá rừng trái phép. - Chỉ đạo ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền các địa phương giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp đất lâm nghiệp hoặc các vụ tố cáo, khiếu nại của người dân và chủ rừng. - Tổ chức giao ban định kỳ giữa Chi cục Kiểm lâm và các cơ quan QLNN về công tác BVR-PCCCR để nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý BVR trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh rừng để giảm vật liệu cháy trong rừng, ven rừng và tu sửa các công trình PCCCR trước mùa khô. - Kiện toàn Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong BVR và PCCCR các cấp và của các chủ rừng là doanh nghiệp, tổ chức; củng 20 cố các tổ đội PCCCR ở cơ sở. - Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm tổ chức phân vùng trọng điểm cháy rừng, lập phương án BVR và PCCCR ở các vùng này; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy ở cơ sở. 3.2.3. Thành lập Quỹ BV&PTR cấp tỉnh để huy động nguồn lực cho công tác BVR Việc thành lập Quỹ BV&PTR của tỉnh Quảng Bình là một giải pháp cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách chi trả môi trường rừng của Nhà nước. Đồng thời, đây cũng là một kênh tạo nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tư cho hoạt động BV&PTR bền vững trên địa bàn trong điều kiện tỉnh Quảng Bình đang rất thiếu nguồn kinh phí để BVR như hiện nay. Để thành lập được Quỹ BV&PTR, tỉnh Quảng Bình cần chỉ đạo Sở NN&PTNT lập đề án thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Cùng với đó, tỉnh cũng cần xem xét bố trí NSNN cấp tỉnh hỗ trợ vốn ban đầu khi thành lập Quỹ theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP nói trên. 3.2.4. Đầu tư cho phát triển sản xuất của người dân sống gần rừng - Lựa chọn những mô hình sản xuất, cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của các địa phương nơi có rừng cũng như phù hợp với tập quán nuôi trồng, canh tác của người dân ở các địa phương này để đưa vào sản xuất. - Tổ chức tập huấn và phổ biến kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt cho các hộ dân sống ở địa bàn có rừng và gần rừng để nâng cao trình độ sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng phụ thuộc vào rừng để tìm sinh kế. - Phát triển hoạt động của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn, lựa 21 chọn đầu tư xây dựng một số nhà máy chế biến nông sản để tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt của người dân ở các địa bàn có rừng, ven rừng, đồng thời thu hút lao động là con em của họ vào làm việc tại các nhà máy này để giảm số lao động nhàn rỗi tham gia vào các hoạt động phá rừng, khai thác rừng trái phép... 3.2.5. Thực hiện rộng rãi mô hình quản lý rừng cộng đồng Quảng Bình là địa phương có tổng diện tích rừng và đất rừng khá lớn, trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã vùng núi. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp ở miền núi Quảng Bình vẫn chưa phát triển, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở các vùng này vẫn còn dựa nhiều vào rừng, do đó, rừng và các lâm sản khác luôn bị khai thác, tàn phá. Mặc dù lực lượng kiểm lâm đã tăng cường các biện pháp BVR song việc phá rừng và khai thác lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh vẫn thường xuyên diễn ra. Nguyên nhân là do lực lượng kiểm lâm mỏng, không kiểm soát hết diện tích rừng và cũng không thể có mặt tại rừng 24/24h để bảo vệ. Vì vậy, để BV&PTR bền vững thì Quảng Bình cần nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý rừng cộng đồng. Theo mô hình này, tỉnh Quảng Bình sẽ chỉ đạo UBND các huyện tổ chức giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn bản để quản lý, đồng thời hướng dẫn cho người dân kiến thức về bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng. Trên cơ sở quyết định giao đất của UBND huyện, các cộng đồng thôn, bản sẽ tự tổ chức cho người dân sản xuất và tham gia vào các hoạt động quản lý rừng bằng hương ước. Để có thể triển khai thực hiện được mô hình nói trên, thì đi kèm với việc giao đất, giao rừng và tổ chức tập huấn kiến thức chăm sóc và BVR cho người dân, tỉnh Quảng Bình cũng cần nghiên cứu áp dụng các giải pháp đầu tư phát triển sản xuất cho người dân. 22 3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về BVR Một là: Tiếp tục thực hiện chuyên mục toàn dân tham gia BVR trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, thường xuyên phát các bản tin cảnh báo cháy rừng trong mùa khô và giải đáp pháp luật liên quan đến công tác quản lý BVR, PCCCR. Hai là: Tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản quy định của pháp luật về BVR và PCCCR, phát triển sử dụng rừng trên hệ thống loa phóng thanh của cơ sở, lồng ghép các cuộc họp thôn, bản để phổ biến những quy định của Nhà nước về BVR và PCCCR. Ba là: Bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ công chức Kiểm lâm ở cơ sở, cho cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn. Bốn là: Tăng cường phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm và các đoàn thể chính trị - xã hội để tuyên truyền và tập huấn kĩ năng tuyên truyền pháp luật về BVR cho các hội viên của các tổ chức này. Năm là: Tổ chức phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình và ngành Giáo dục để đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR rừng trong các trường học. Sáu là: Tổ chức ký cam kết BVR và PCCCR đối với các hộ gia đình được giao rừng kết hợp với việc giáo dục, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về BVR. 3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành Một là, thường xuyên rà soát hệ thống hóa các văn bản QLNN trong lĩnh vực BVR và kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế. Hai là, xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ BV&PTR Trung ương cho 23 tỉnh Quảng Bình thành lập Quỹ BV&PTR. Ba là, ban hành chính sách ưu đãi về tài chính (ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn, miễn giảm tiền thuê đất) đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp và doanh nghiệp có nhà máy chế biến sản phẩm cây trồng, vật nuôi của cư dân địa bàn có rừng. Bốn là, khẩn trương hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý rừng cộng đồng nhằm đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng. 3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình Một là: UBND tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí để hỗ trợ cho lực lượng dân quân xã trong việc tham gia cùng Kiểm lâm thực hiện BVR và PCCCR ở cơ sở theo Luật Dân quân tự vệ. Hai là: UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ thêm nguồn kinh phí đối với các xã có rừng để phục vụ công tác triển khai các biện pháp BVR và PCCCR theo quy định tại Quyết định 07/2012/QĐ-TTg. Ba là: UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng mô hình hợp tác xã lâm nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh để tạo tiêu thụ sản phẩm cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho người dân ở các địa bàn có rừng. Bốn là: UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ xem xét đảm bảo đủ biên chế cán bộ cho Chi cục Kiểm lâm để triển khai nhiệm vụ BVR sau khi hợp nhất Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp. KẾT LUẬN Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, đề tài “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” đã tập trung làm rõ những nội dung sau: Một là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN về công tác 24 BVR, trong đó quan trọng nhất là đã chứng minh được sự cần thiết của QLNN về công tác BRV, đồng thời làm rõ các nguyên tắc và nội dung QLNN đối với công tác BVR. Hai là: Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong hoạt động này. Ba là: Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy hiệu quả tích cực của các giải pháp đã đề xuất. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được làm sáng tỏ, bám sát thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua nhằm giải quyết tốt những hạn chế, tồn tại trong công tác này để từ đó góp phần tăng cường QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu đặt ra ở phần Mở đầu, có thể thấy rằng Luận văn đã đạt được mục đích nghiên cứu của mình. Hy vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ có những đóng góp nhất định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với công tác BVR của tỉnh Quảng Bình, từ đó góp phần tích cực vào việc BV&PTR trên địa bàn tỉnh cũng như của cả nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_bao_ve_rung_ta.pdf
Luận văn liên quan