Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tư công của
Thủ đô dành cho đầu tư phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, việc quản lý,
sử dụng nguồn vốn này chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn thất thoát,
lãng phí trong đầu tư, đặc biệt là đầu tư XDCB.
Hiện nay, nhu cầu đầu tư công của các ngành, các cấp ở Hà Nội
đã vượt xa so với khả năng huy động các nguồn thu ngân sách nên
Thành phố buộc phải rà soát và giảm bớt các dự án đầu tư công, đưa
ra danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn. Để tránh
thực hiện các giải pháp tình thế, bị động, cần xem xét tái cơ cấu đầu
tư công không chỉ dừng ở việc “thỏa hiệp” được một danh mục dự án
đầu tư cuối cùng mà cần đặt trong tổng thể đổi mới cách tiếp cận đối
với quy hoạch phát triển, kế hoạch ngân sách và QLNN đối với đầu
tư công.
Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư công
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phân tích thực trạng
QLNN đối với đầu tư công thành phố Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết
quả đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, chỉ rõ
các hạn chế trong QLNN và nguyên nhân; đề xuất quan điểm, định
hướng, giải pháp tăng cường QLNN nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
công thành phố Hà Nội.
Trong điều kiện thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu lại rất
rộng và phức tạp, các kết quả nghiên cứu chỉ là bước đầu và cần được
tiếp tục trao đổi, thảo luận, để có những phân tích đa chiều, sát với
thực tiễn, đóng góp vào việc xây dựng lộ trình nâng cao hiệu quả đầu
tư công phục vụ tăng trưởng cao, bền vững của Thủ đô từ nay đến
năm 2020./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN QUỐC KHÁNH 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
HÀ NỘI - NĂM 2017 
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH 
CHÍNH QUỐC GIA. 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang 
Hồng. 
Phản biện 1: PGS. TS. Trang Thị Tuyết. 
Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Quang Tuấn. 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia. 
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Học viện Hành chính 
Quốc gia. 
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - 
thành phố Hà Nội. 
Thời gian: vào hồi 10 giờ 00 ngày 02 tháng 8 năm 2017. 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành 
chính Quốc gia. 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài luận văn 
Sau khi được mở rộng năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích tự 
nhiên là 3.324 km2, dân số đến nay là 7,26 triệu người, so với Thủ đô 
của một số nước châu Á và thành phố Hồ Chí Minh, diện tích của thủ 
đô Hà Nội là lớn nhất. Với một thủ đô rộng lớn về diện tích và đông 
dân như Hà Nội, các vấn đề về đầu tư phát triển luôn được coi trọng 
đặc biệt bởi trình độ phát triển giữa các vùng miền còn chưa đồng 
đều, Hà Nội có điểm xuất phát từ sự phát triển thấp. 
Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tư công của 
Thủ đô dành cho đầu tư phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, do những 
hạn chế trong quản lý nhà nước (QLNN) của Thành phố, việc quản 
lý, sử dụng nguồn vốn này chưa hiệu quả, vẫn còn thất thoát, lãng phí 
trong đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB). Tăng 
cường công tác QLNN đối với đầu tư công Thành phố, đảm bảo yêu 
cầu đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải gắn với tái cơ cấu 
đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; 
chú trọng giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư là những vấn đề bức 
thiết đang đặt ra hiện nay. 
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà 
nước về đầu tư công thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của 
mình. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Tính đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố của các 
tác giả liên quan đến đề tài luận văn. 
Tuy nhiên, các công trình còn những khoảng trống nghiên cứu: 
- Về mặt thời gian: Đa số các đề tài, báo cáo nghiên cứu nêu trên 
đã công bố cách đây nhiều năm, khi đó Luật Đầu tư công chưa ra đời. 
Công trình công bố gần đây nhất của nghiên cứu trên lĩnh vực kết cấu 
hạ tầng giao thông đô thị, không nghiên cứu về đầu tư công trên giác 
độ tổng thể các lĩnh vực. 
- Về mặt nội dung: 
Đối với các đề tài, đã đưa ra được một số nội dung chủ yếu về cơ 
sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với đầu tư công. 
Tuy nhiên, có sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên 
cứu; cơ sở khoa học và phương pháp luận về đầu tư công được kế 
thừa, vận dụng từ các trường phái nghiên cứu, các học thuyết ở nước 
ngoài, tại thời điểm nghiên cứu của các đề tài, hệ thống lý luận về 
đầu tư công của Việt Nam còn ở giai đoạn phôi thai, chưa phát triển. 
Đối với các báo cáo nghiên cứu, do tích chất của báo cáo là ngắn 
gọn, tập trung, đi thẳng vào vấn đề, nên các báo cáo nghiên cứu chưa 
xây dựng được cho mình (hoặc ít chú trọng) cơ sở lý luận và thực 
tiễn về QLNN đối với đầu tư công, đặc biệt đầu tư công thành phố 
Hà Nội mà chỉ tập trung vào phân tích thực trạng, nguyên nhân, kiến 
nghị một số giải pháp, cá biệt có công trình chỉ nghiên cứu trong 
phạm vi hẹp theo ngành dọc quản lý. 
Do vậy, đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết những 
vấn đề còn chưa nghiên cứu, gồm có: 
Một là, làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư 
công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt trong bối cảnh 
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ 
họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014. 
Hai là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với 
đầu tư công thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp tăng 
cường QLNN đối với đầu tư công thành phố Hà Nội theo hướng phát 
triển bền vững, nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ 
thành phố Hà Nội lần thứ XVI về phát triển Thủ đô 5 năm (2015 - 
2020). 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
- Mục đích 
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra cơ sở khoa học về đầu 
tư công và QLNN đối với đầu tư công, từ đó đối chiếu vào thực tiễn 
QLNN đối với đầu tư công thành phố Hà Nội để kiến nghị các giải 
pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong QLNN đối với 
đầu tư công Thành phố. 
- Nhiệm vụ 
Một là, hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư công. 
Hai là, phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tư công thành phố 
Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tư đối với sự phát triển kinh 
tế - xã hội của thành phố Hà Nội, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân. 
Ba là, đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp QLNN về đầu tư 
công của thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
- Đối tượng nghiên cứu 
QLNN đối với đầu tư công từ nguồn vốn cân đối NSĐP thành phố 
Hà Nội. 
- Phạm vi nghiên cứu 
+ Chủ thể QLNN: Chính quyền cấp Thành phố. 
+ Khách thể: Đầu tư công trên địa bàn thành phố Hà Nội. 
+ Về thời gian: Từ năm 2011 trở lại đây. 
+ Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội. 
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 
- Phương pháp luận 
Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp 
luận về thế giới quan và triết học Mác - Lênin làm phương pháp luận 
trong nghiên cứu đề tài. 
- Phương pháp nghiên cứu 
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tài 
liệu, phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm tại nơi làm 
việc, phương pháp xử lý và phân tích số liệu. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
- Về mặt lý luận 
Nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với đầu tư công cấp 
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, góp phần phát triển lĩnh vực 
QLNN đối với đầu tư công thành một môn khoa học trong thời kỳ 
phát triển kinh tế tri thức. 
- Về mặt thực tiễn 
+ Góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ và 
chính quyền thủ đô Hà Nội đề ra trong chiến lược, kế hoạch phát 
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020. 
+ Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cấu trúc đầu tư công 
thành phố Hà Nội, đóng góp chung cho sự thành công của tái cấu trúc 
đầu tư công của quốc gia. 
+ Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các 
nhà quản lý, các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành 
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là tài liệu hữu ích 
cho bạn đọc nghiên cứu các vấn đề về đầu tư nói chung và đầu tư 
công thành phố Hà Nội nói riêng. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham 
khảo, luận văn có 03 chương gồm: 
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà 
nước đối với đầu tư công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư công thành 
phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016. 
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư 
công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020. 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN 
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG CẤP TỈNH, 
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG 
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công 
 1.1.1. Khái niệm đầu tư 
1.1.2. Khái niệm đầu tư công 
 1.1.2.1. Quan niệm của thế giới 
 Thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư công. Hiện 
nay, những tranh luận còn bỏ ngỏ và khái niệm về đầu tư công của 
thế giới vẫn đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện. 
 1.1.2.2. Quan niệm của Việt Nam 
 Quan niệm về đầu tư công chưa được thống nhất giữa các nhà 
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý trong 
nước và có sự khác biệt với quan niệm và thống kê của quốc tế. 
 Khác với quan điểm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định 
chính sách trong nước cho rằng “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của 
Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh 
tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển 
kinh tế - xã hội” (Trích Luật Đầu tư công). 
 1.1.2.3. Quan điểm của Tác giả 
 Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước bao gồm vốn 
ngân sách nhà nước (NSNN), vốn vay trong và ngoài nước của chính 
phủ, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 
và các vốn khác do nhà nước quản lý. 
1.1.3. Vai trò của đầu tư công 
1.1.4. Cấu trúc của đầu tư công 
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn, theo ngành, theo lãnh thổ, theo 
quy mô dự án, theo nội dung đầu tư 
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố 
trực thuộc Trung ƣơng 
 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công 
 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư công 
 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với đầu tư công 
 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư công 
 - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về 
đầu tư công.cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 
 - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công. 
 - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư công. 
 - Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công. 
 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đầu 
tư công 
 1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý. 
 1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về đối tượng quản lý. 
 1.2.5.3. Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý. 
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công 
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh về điều hành kế 
hoạch đầu tư công trung hạn. 
1.3.2. Kinh nghiệm thành phố Hải Phòng về phân cấp, quản lý vốn 
đầu tư công. 
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hà Nội. 
Tiểu kết chƣơng 1 
Trong chương 1, Tác giả đưa ra những khái niệm cơ bản về đầu tư 
và đầu tư công, vai trò và cấu trúc của đầu tư công, khái niệm QLNN 
đối với đầu tư công, sự cần thiết, nguyên tắc QLNN đối với đầu tư 
công, nội dung QLNN đối với đầu tư công, các nhân tố ảnh hưởng 
đến QLNN đối với đầu tư công. Đối với nội dung QLNN đối với đầu 
tư công, Tác giả đưa ra 04 nội dung quan trọng của QLNN, đó là: 
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với 
đầu tư công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng 
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công; tổ chức bộ máy QLNN 
đối với đầu tư công và thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư 
công. Ngoài ra, Tác giả đưa ra kinh nghiệm QLNN về đầu tư công 
của thành phố Hồ Chí Minh trong điều hành kế hoạch đầu tư công 
trung hạn, kinh nghiệm thành phố Hải Phòng về phân cấp, quản lý 
vốn đầu tư công và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội. 
Để QLNN đối với đầu tư công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc 
Trung ương được hiệu quả, cần thiết phải thực hiện đồng bộ 04 nội 
dung QLNN nêu trên, đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các địa 
phương tiêu biểu trong thiết lập, ban hành cơ chế, chính sách và điều 
hành kế hoạch đầu tư công. 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ 
CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2016 
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 
Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, kinh tế Thủ đô duy trì tăng 
tưởng khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 
2011-2016 tăng 9,23%, gấp 1,58 lần mức tăng bình quân chung của 
cả nước. Quy mô GRDP năm 2016 đạt 27,6 tỷ USD, thu nhập bình 
quân đầu người theo GRDP đạt 77 triệu đồng (khoảng 3.660 USD), 
gấp 2,1 lần so với năm 2010. Cuối năm 2016, theo chuẩn chung của 
cả nước, Hà Nội đã cơ bản hoàn thành việc xóa nghèo (tỷ lệ hộ nghèo 
chỉ còn 0,27%, là mức thấp thứ 6 toàn quốc). Các ngành kinh tế phục 
hồi và tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng 
tích cực. 
Thu NSNN trên địa bàn đạt và vượt dự toán. Trong giai đoạn 
2011-2016, tổng thu ngân sách đạt 928 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 
7,3%/năm. Chi NSĐP 360 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,8%/năm, 
bảo đảm cân đối chi thường xuyên và có điều kiện tập trung cho đầu 
tư phát triển. 
Trong giai đoạn 2011-2016, đầu tư của Hà Nội tiếp tục gia tăng 
mạnh, từ 205,5 nghìn tỷ đồng (năm 2011) lên 407,8 nghìn tỷ đồng 
(năm 2016). Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển/GDP của Hà Nội trong giai 
đoạn này luôn dao động ở mức 62%-65% GDP (năm 2011 là 65%, 
giảm xuống 62% năm 2013 và giữ ở mức 64% năm 2016). Kết quả 
này phản ánh sự đóng góp của vốn vào tăng trưởng là rất lớn. 
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố 
Hà Nội giai đoạn 2011-2016 
2.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp 
luật về đầu tư công. 
2.2.2. Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công. 
2.2.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư công. 
2.2.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công. 
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành 
phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 
2.3.1. Những mặt đạt được 
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 
- Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về 
đầu tư công 
Giai đoạn trước năm 2015 khi các luật và các quy định của Trung 
ương liên quan đến đầu tư công còn hiệu lực, các quy định đối với 
đầu tư công của Thành phố thường biến động, thiếu tính ổn định. 
Chất lượng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn 
chế. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật 
chưa được tuân thủ nghiêm nghặt, đặc biệt trong bước khảo sát, lấy ý 
kiến. 
Giai đoạn từ năm 2015 đến nay, các luật và quy định của Trung 
ương có nhiều thay đổi, song Thành phố chậm ban hành văn bản quy 
phạm pháp luật liên quan đến đầu tư công dẫn đến sự không thống 
nhất trong điều hành và sự lúng túng trong thực hiện. 
- Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công 
Quy hoạch được duyệt chưa có sự ổn định, chưa đồng bộ và 
thường hay điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lượng lập 
quy hoạch còn hạn chế. 
Kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố được xây dựng, 
ban hành trong khi chưa xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung 
hạn theo Luật NSNN, dẫn đến việc tính toán tổng nguồn vốn đầu tư 
công thiếu cơ sở, không chính xác; quy mô đầu tư công không hợp lý 
dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố, tạo ra nguy cơ 
nợ công ngày càng cao và lấn án đầu tư từ khu vực tư nhân; có sự 
mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, 
địa bàn. 
- Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư công 
 Tổ chức bộ máy của 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành 
phố còn có những hạn chế nhất định về năng lực, trình độ và tính 
chuyên nghiệp trong quản lý dự án, QLNN về đầu tư công. 
- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công 
Hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn 
đầu tư công hàng tháng, quý, định kỳ được thực hiện chủ yếu bằng 
con đường thủ công, không phù hợp với thời kỳ số hóa; thiếu sự phối 
hợp của chủ đầu tư trong việc cung cấp số liệu thông tin, báo cáo, cập 
nhật tình hình thực hiện các dự án. 
Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra còn hạn chế 
như lực lượng thanh tra mỏng; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát 
hiện qua thanh tra, kiểm tra không cao; việc xử lý trách nhiệm tập 
thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm tại một số đơn vị thiếu nghiêm 
túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo xử lý về trật tự 
xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp, 
trao đổi thông tin chưa chặt chẽ. 
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế 
 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 
 Thứ nhất, các văn bản pháp quy của Trung ương (luật, nghị định, 
thông tư hướng dẫn) liên quan đến đầu tư công không có sự ổn định, 
hay thay đổi, chồng chéo, nhiều nội dung giữa các luật, quy định 
chưa có sự thống nhất (có phụ lục 1 cuối luận văn minh họa rõ hơn 
về nội dung này). 
 Thứ hai, đầu tư công có tính đa dạng, phức tạp, liên quan đến 
nhiều đối tượng, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. 
 Thứ ba, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt trang 
thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ công tác QLNN về đầu tư công 
còn hạn chế, thiếu quan tâm đầu tư. 
 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 
 Thứ nhất, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, 
công chức trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là bộ máy tham 
mưu giúp việc và chủ đầu tư. 
 Thứ hai, cơ chế xin - cho trong phân bổ NSNN chưa có dấu hiệu 
giảm xuống, vẫn còn xuất hiện khá phổ biến. 
 Thứ ba, Thành phố chưa có cơ chế cá nhân chịu trách nhiệm công 
khai giải trình. 
 Thứ tư, tình trạng tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức 
còn xảy ra, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư XDCB. 
 Tiểu kết chƣơng 2 
Trong chương 2, để có cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với 
đầu tư công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016, Tác giả đã khái 
quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội 
giai đoạn này, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tư 
công tại thành phố Hà Nội giai đoạn này trên 04 nội dung quan trọng 
của QLNN, đó là: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm 
pháp luật của Thành phố đối với đầu tư công; xây dựng chiến lược, 
quy hoạch, kế hoạch đầu tư công; tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu 
tư công và thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công. Sau khi 
phân tích thực trạng QLNN, Tác giả đánh giá chung những kết quả 
đạt được, những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với đầu tư công 
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và phân tích nguyên nhân cơ 
bản của những hạn chế. 
Nhìn chung, hạn chế trong QLNN đối với đầu tư công Thành phố 
nằm trong tất cả các nội dung QLNN. Có nhiều nguyên nhân khách 
quan, chủ quan dẫn đến hạn chế, song nguyên nhân cơ bản, quan 
trọng là các văn bản pháp quy của Trung ương liên quan đến đầu tư 
công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng chéo, nhiều nội dung 
giữa các luật, quy định chưa có sự thống nhất và năng lực, trình độ 
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN còn 
hạn chế, nhất là bộ máy tham mưu giúp việc và chủ đầu tư dự án. 
CHƢƠNG 3 
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI 
ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN ĐẾN 
NĂM 2020 
3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến 
năm 2020 
3.1.1. Những khó khăn và thuận lợi 
3.1.2. Mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 
2020 
Mục tiêu: 
Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc 
đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng Thủ đô 
ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại. 
Các khâu đột phá: 
- Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị 
và nông thôn. 
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển biến 
mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ 
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức; cải thiện môi trường đầu tư, 
thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh trên địa 
bàn Thủ đô. 
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 gồm 17 chỉ 
tiêu và cụm chỉ tiêu, trong đó có một số chỉ tiêu chủ yếu: 
- Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020: 8,5-9,0%, 
trong đó: dịch vụ 7,8-8,3%, công nghiệp - xây dựng 10-10,5%, nông 
nghiệp 3,5- 4%. 
- Cơ cấu kinh tế năm 2020: dịch vụ 67-67,5%, công nghiệp - xây 
dựng 30-30,5%, nông nghiệp 2,5-3,0%. 
- GRDP bình quân/người: 140-145 triệu đồng (khoảng 6.700-
6.800 USD). 
- Huy động vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2016-2020: khoảng 2.500-
2.600 nghìn tỷ đồng. 
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: trên 80%. 
- Tỷ lệ trường công lập (mầm non, tiểu học, THCS, THPT) đạt 
chuẩn quốc gia: 65-70%. 
- Số giường bệnh/vạn dân: 26,5; số bác sĩ/vạn dân: 13,5; tỷ lệ xã, 
phường đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới của Bộ Y tế): 
100%. 
- Tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ (theo chuẩn mới): dưới 1,2%. 
3.1.3. Nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ bản và và khả năng cân đối 
từ ngân sách địa phương 
3.1.3.1 Nhu cầu đầu tư 
Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được duyệt 
và định hướng đầu tư các lĩnh vực của thành phố Hà Nội, tổng nhu 
cầu kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 cho các nhiệm vụ chi, 
dự án đầu tư công là 454.757 tỷ đồng cho 752 dự án (39 dự án nhóm 
A, 393 dự án nhóm B và 320 dự án nhóm C). 
3.1.3.2. Khả năng cân đối 
So với nhu cầu đầu tư từ các ngành, lĩnh vực của Thành phố mà 
các đơn vị đề xuất thì khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công mới 
đáp ứng được 46,5% nhu cầu cấp thiết. Do vậy, thành phố Hà Nội 
cần xác định danh mục ưu tiên đầu tư trong kế hoạch trung hạn 5 
năm 2016-2020. 
3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu 
tƣ công thành phố Hà Nội đến năm 2020 
3.2.1. Mục tiêu và các quan điểm 
3.2.1.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư công của thành phố 
Hà Nội là nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tư công mới 
hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo an ninh tài chính, tạo ra 
đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng lớn, hiện đại nhằm thúc đẩy 
kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững, đạt mục tiêu cao nhất là 
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. 
3.2.1.2. Các quan điểm quản lý nhà nước 
a) Quan điểm 1: Cần xác định rõ vai trò của nhà nước trong 
quản lý đầu tư phát triển, theo đó nhà nước cần thực hiện tốt vai trò là 
“cung cấp” chứ không phải là vai trò “nhà đầu tư”, đồng thời tăng 
cường vai trò “nhà nước phúc lợi”. 
b) Quan điểm 2: Quán triệt quan điểm hiệu quả là mục tiêu hàng 
đầu trong tái cấu trúc đầu tư công. 
c) Quan điểm 3: Nâng cao hiệu quả đầu tư công phải đảm bảo 
tương thích với mô hình tăng trưởng mới, phục vụ tăng trưởng cao và 
bền vững ở Hà Nội. 
d) Quan điểm 4: Gắn chặt trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đã 
được giao nhiệm vụ với kết quả và hiệu quả của đầu tư công. 
e) Quan điểm 5: Đảm bảo công khai - minh bạch và trách nhiệm 
giải trình trong mọi hoạt động đầu tư công, đồng thời đảm bảo sự 
tham gia của các tổ chức độc lập trong đánh giá hiệu quả đầu tư công. 
3.2.2. Định hướng quản lý nhà nước đối với đầu tư công của Hà 
Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 
3.2.2.1. Về quy mô và tỷ trọng đầu tư công 
Về mặt tổng thể, tỷ trọng đầu tư công giai đoạn từ nay đến năm 
2020 cần được chủ động cắt giảm để đảm bảo hiệu quả và tính bền 
vững của đầu tư công. Thành phố cần rà soát lại hệ thống các quy 
hoạch, trên cơ sở các lựa chọn trọng tâm ưu tiên đầu tư trong những 
năm tới, cắt bỏ những chương trình, dự án đầu tư không thuộc lĩnh 
vực ưu tiên để tập trung đầu tư cho phù hợp khả năng cân đối nguồn 
vốn. 
3.2.2.2. Về lĩnh vực đầu tư công 
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đầu 
tư vào các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và tăng tỷ trọng đầu tư vào 
các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con người và quản lý 
công. Trong đầu tư công cho mỗi ngành, lĩnh vực, đảm bảo sự hài 
hòa giữa đầu tư cho cả kết cấu hạ tầng cứng và hạ tầng mềm để tối đa 
hóa hiệu quả đầu tư. 
Trong cơ cấu đầu tư công cho các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, 
chỉ tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và phát triển 
nông nghiệp. Đối với giao thông, cần tập trung xây dựng dứt điểm và 
đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm như xây dựng 
các tuyến đường vành đai, đường hướng tâm... 
3.2.2.3. Về nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và 
hằng năm 
- Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các 
mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã 
hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành 
phố và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. 
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu 
hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm 
cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công. 
- Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu 
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được 
cấp có thẩm quyền phê duyệt.. 
3.2.2.4. Về nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 
và hằng năm 
- Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh 
tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia trên địa 
bàn, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển 
kinh tế - xã hội của Thành phố và của các quận, huyện, thị xã; hoàn 
trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay 
NSĐP. 
- Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ 
tự ưu tiên như sau: 
 + Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng 
chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn 
đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà 
tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án 
theo hình thức đối tác công tư; 
 + Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; 
- Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công 
mới phải đáp ứng các yêu cầu sau: 
 + Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn 
kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu tư công; 
 + Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng XDCB theo quy 
định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tư công; 
 + Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo 
tiến độ đầu tư đã được phê duyệt. 
3.2.2.5. Về đầu tư công theo vùng - lãnh thổ 
Tập trung đầu tư bằng vốn NSNN ở những địa bàn có hiệu ứng 
lan tỏa phát triển cao nhưng kém hấp dẫn và khó thu hút sự tham gia 
của các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước trong khi tăng cường 
sử dụng nguồn vốn hỗn hợp đầu tư ở những địa bàn thuận lợi. 
3.2.2.6. Về tái cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn 
Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng vốn 
NSNN, giảm tỷ trọng vốn vay, đồng thời tăng cường khai thác nguồn 
lực từ các thành phần kinh tế khác. 
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc 
đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 
2020 
 3.3.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm 
pháp luật đối với đầu tƣ công 
 3.3.1.1. Thành lập Tổ cơ chế, chính sách của UBND Thành phố. 
 3.3.1.2. Hoàn thiện, ban hành quy định của Thành phố hướng dẫn 
quy trình lập, trình, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án 
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. 
 3.3.2. Về xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 
Một là, xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn Thành 
phố (kế hoạch tài chính 05 năm) theo Luật NSNN trước khi xây dựng 
kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố. 
Hai là, cải cách phương pháp tiếp cận xây dựng, thực hiện kế 
hoạch phát triển (bao gồm kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân 
sách). 
 3.3.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công 
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn đội ngũ nhân lực của 05 
Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố về các quy định liên 
quan đến đầu tư công, kiến thức quản lý dự án chuyên nghiệp; đồng 
thời nhanh chóng kiện toàn, ổn định bộ máy tổ chức để thực hiện tốt 
chức năng chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố. 
 3.3.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công 
3.3.4.1. Giải pháp về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin 
trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi, quản lý dự án. 
3.3.4.2. Hoàn thiện chế tài kiểm tra, giám sát trong thanh toán, 
quyết toán dự án. 
3.3.4.3. Tăng cường vai trò của hoạt động thanh tra. 
3.3.4.4. Tăng cường vai trò giám sát cộng đồng. 
 Tiểu kết chƣơng 3 
Trong chương 3, để có cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường 
QLNN đối với đầu tư công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 
2020, Tác giả đã phân tích bối cảnh mới về đầu tư công tại thành phố 
Hà Nội giai đoạn này, những khó khăn và thuận lợi, mục tiêu và 
trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020, nhu cầu về đầu 
tư XDCB và và khả năng cân đối từ NSĐP; đưa ra mục tiêu, 05 quan 
điểm QLNN, 06 định hướng QLNN về đầu tư công tại thành phố Hà 
Nội đến năm 2020. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp 
chủ yếu nhằm tăng cường QLNN đối với đầu tư công tại thành phố 
Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020. Các giải pháp tập trung vào 
04 nội dung QLNN mà Thành phố có những hạn chế, đó là: giải pháp 
trong lĩnh vực ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp 
luật của Thành phố đối với đầu tư công; giải pháp trong xây dựng, 
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn; giải pháp trong tổ chức bộ 
máy QLNN đối với đầu tư công và giải pháp trong lĩnh vực thanh tra, 
kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công. 
Trong các giải pháp đưa ra, giải pháp có sức ảnh hưởng lớn nhất 
theo quan điểm của Tác giả là: (1) Thành phố cần nhanh chóng hoàn 
thiện, ban hành quy định hướng dẫn quy trình lập, trình, phê duyệt 
chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án làm cơ sở cho các đơn vị, tổ 
chức, cá nhân thực hiện thống nhất; (2) Xây dựng, ban hành kế hoạch 
tài chính trung hạn Thành phố trước khi xây dựng kế hoạch đầu tư 
công trung hạn để có đủ cơ sở tính toán, cân đối tổng nguồn vốn cho 
đầu tư phát triển. Giải pháp có tính mới là: (1) Thành lập Tổ cơ chế, 
chính sách của UBND Thành phố; (2) Đưa ra chế tài quy định công 
khai tài liệu mô tả chi tiết về tiêu chuẩn thẩm định dự án, công bố 
rộng rãi làm cơ sở cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và quy 
trách nhiệm cá nhân và (3) Giải pháp về tăng cường ứng dụng CNTT 
(xây dựng Hệ thống phần mềm kết nối liên ngành theo dõi tình hình 
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công và Bản đồ tương tác công nghệ số 
về các dự án đầu tư công đang triển khai trong kế hoạch 5 năm) trong 
hoạt động kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công. 
KẾT LUẬN 
Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tư công của 
Thủ đô dành cho đầu tư phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, việc quản lý, 
sử dụng nguồn vốn này chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn thất thoát, 
lãng phí trong đầu tư, đặc biệt là đầu tư XDCB. 
Hiện nay, nhu cầu đầu tư công của các ngành, các cấp ở Hà Nội 
đã vượt xa so với khả năng huy động các nguồn thu ngân sách nên 
Thành phố buộc phải rà soát và giảm bớt các dự án đầu tư công, đưa 
ra danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn. Để tránh 
thực hiện các giải pháp tình thế, bị động, cần xem xét tái cơ cấu đầu 
tư công không chỉ dừng ở việc “thỏa hiệp” được một danh mục dự án 
đầu tư cuối cùng mà cần đặt trong tổng thể đổi mới cách tiếp cận đối 
với quy hoạch phát triển, kế hoạch ngân sách và QLNN đối với đầu 
tư công. 
Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư công 
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phân tích thực trạng 
QLNN đối với đầu tư công thành phố Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết 
quả đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, chỉ rõ 
các hạn chế trong QLNN và nguyên nhân; đề xuất quan điểm, định 
hướng, giải pháp tăng cường QLNN nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư 
công thành phố Hà Nội. 
Trong điều kiện thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu lại rất 
rộng và phức tạp, các kết quả nghiên cứu chỉ là bước đầu và cần được 
tiếp tục trao đổi, thảo luận, để có những phân tích đa chiều, sát với 
thực tiễn, đóng góp vào việc xây dựng lộ trình nâng cao hiệu quả đầu 
tư công phục vụ tăng trưởng cao, bền vững của Thủ đô từ nay đến 
năm 2020./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_cong_thanh_pho_h.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_cong_thanh_pho_h.pdf