(1)Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
(2) Hệ thống hoá cơ sở lý luận QLNN về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói
chung trên địa bàn Quảng Bình nói riêng.24
(3) Đề tài đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
tỉnh Quảng Bình, chỉ ra được hiệu quả mang lại cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
(4) Đề tài đã phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt
QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình. Qua đó đề tài đã
chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong QLNN đối với đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Đồng thời nêu ra những nguyên nhân cần phải giải quyết để
từng bước hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở tỉnh Quảng Bình.
(5) Đề tài đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp để
hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.
Những kết luận khoa học trên có giá trị nhất định trong việc
nghiên cứu, học tập và đóng góp khoa học quản lý về kinh tế, và đặc
biệt quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
/
BỘ NỘI VỤ
/
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HOÀNG THÚY ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU
CÔNG NGHIỆP BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ HÀ
Phản biện 1: .......................................................................
Phản biện 2: .......................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - Quận -
TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng mang tính then chốt, cần được xác định đi trước
một bước, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết
định vào phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng hiện đại còn góp phần
nâng cao chất lượng sống của người dân, thể hiện mối quan tâm của
Chính phủ tới đời sống cộng đồng, là một trong các tiêu chí của một
quốc gia hiện đại. Trước đây, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Việt
Nam nói chung và các địa phương nói riêng phần lớn trông chờ vào
nguồn ngân sách nhà nước song vì nguồn ngân sách nhà nước luôn
hạn hẹp, nên để thực hiện mục tiêu chiến lược các địa phương cần
huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Chỉ nên coi vốn
ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng là vốn “mối”.
Quảng Bình là một trong các địa phương được sự hỗ trợ từ
nguồn ngân sách nhà nước, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh
Quảng Bình thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, diện mạo đô thị ngày
càng được đổi mới. Với lợi thế vừa có Khu kinh tế Cảng biển Hòn
La, Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và nằm trong vùng kinh tế
động lực Nam Hà Tĩnh Bắc Quảng Bình. Thời gian qua, tỉnh Quảng
Bình đã chú trọng đầu tư phát triển vào các khu kinh tế, khu công
nghiệp nhằm phát huy tích cực tiềm năng lợi thế của địa phương.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Quảng Bình giai đoạn 2010-
2020 đã được xác định: “Đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế xã
hội với nhịp độ cao, hiệu quả, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và
2
khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, phấn đấu
đến năm 2015 Quảng Bình trở thành tỉnh có nền công nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn”. Trong chiến lược đó, Quảng Bình lựa chọn khâu đột
phá tập trung phát triển công nghiệp để đưa công nghiệp là ngành
trọng điểm phát triển của nền kinh tế, đây chính là một trong những
giải pháp quan trọng để phát triển bền vững trong sự nghiệp CNH,
HĐH. Cơ chế chính sách cho phát triển cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp của Chính phủ đã có nhiều nhưng để phù hợp với từng địa
phương thì vẫn còn nhiều bất cập.
Để thực hiện được mục tiêu, tỉnh Quảng Bình cần tiến hành
đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng các khu công nghiệp đóng có vai trò rất quan trọng, góp phần
thu hút các nguồn lực của xã hội vào các khu công nghiệp. Do đó,
cần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư các dự xây dựng
cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách nhà nước tại các khu công nghiệp
là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
Trên cơ sở thực tiễn đã nêu ở trên đây, tôi chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình”
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thanh Giang, (2014), “ Thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đến năm
2020”.
Luận văn thạc sĩ của Trần Thái Bảo Ngọc, (2014), “Một số
giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu công
nghiệp Việt Nam-Singapore II, IIA Bình Dương đến năm 2020”.
3
Luận văn thạc sĩ của Trần Minh Hiếu, (2015), “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách trên địa bàn thị xã Dĩ An đến năm 2020”.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2016, “Thấy gì từ kinh nghiệm
huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng của một số nước?”, Tạp chí Tài
chính kỳ 2 số tháng 3/2016.
Ts.Kts Nguyễn Xuân Hinh, 2017, “Quy hoạch công trình hạ
tầng xã hội-Cơ sở hình thành cấu trúc Đô thị bền vững”, Tạp chí
Kiến trúc số 02-2017.
PGS.TS Trần Kim Chung, 2017, “Giải pháp vốn cho phát
triển cơ sở hạ tầng gắn với tái cơ cấu đầu tư”, Tạp chí Tài chính kỳ 1
số tháng 3/2017. Bài viết đưa ra các giải pháp huy đống vốn đầu tư
cơ sở hạ tầng từ các nguồn vốn trong nước khác với truyền thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích chung mà luận văn nghiên cứu, đó là: Hoàn thiện
quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước và quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng bằng vốn ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng
Bình. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách nhà
nước ở tỉnh Quảng Bình.
4
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ cở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn
2011-2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu:
(1) Nội dung nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào các
nội dung của quản lý nhà nước như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch;
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật; chính sách; kiểm
tra giám sát; tổ chức bộ máy quản lý
(2) Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý của nhà
nước đối với 2 giai đoạn đầu trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng gồm chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
+ Về thời gian: Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận
văn được sử dụng những số liệu, tài liệu của các cơ quan chức năng
có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2011-
2015, giải pháp hướng tới năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn:
5
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin; phương pháp nghiên cứu: lôgíc
và lịch sử, tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội tại
các khu công nghiệp. Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của
một luận văn thạc sĩ, có giá trị lý luận và thực tiễn. Đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, góp phần
đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp nhằm
phát triển kinh tế- xã hội tại tỉnh Quảng Bình.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quản
lý, chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, nhất là tại tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình.
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và vai trò của khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa tại Luật Đầu tư 2014, khu công nghiệp là
khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp
KCN có vai trò chủ yếu sau: (1) Huy động một lượng vốn
lớn, từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế; (2) KCN góp phần tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (3) Góp phần tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xóa đói, giảm nghèo; (4)
Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia; (5) Thúc đẩy phát triển kinh
tế ở địa phương và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa cơ sở hạ tầng là toàn bộ các
hệ thống công trình (như đường bộ, đường cấp điện, cấp nước, thoát
nước và các chất thải)trong mối quan hệ với các công trình, nhà
cửa được xây dựng ở khu vực đó.
1.1.2.2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
7
- CSHT KCN là một loại hàng hóa công cộng, nó được các
cơ sở sản xuất-kinh doanh trong khu công nghiệp cùng sử dụng, việc
sử dụng của cơ sở này không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng của
các cơ sở khác.
- CSHT KCN mang tính hệ thống và đồng bộ.
- CSHT KCN có vốn đầu tư không nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
đầu tư vào CSHT KCN lâu, do đó để xây dựng CSHT KCN Nhà nước
đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và khuyến khích đầu tư.
1.1.2.3. Vai trò cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
CSHT quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh các
ngành sản xuất, các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh và dịch vụ trong
khu vực KCN; CSHT là cơ sở vật chất và điều kiện quan trọng của
phát triển KCN; CSHT tốt sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài; CSHT tốt giúp thúc đẩy việc giao lưu hàng hóa, thuận tiện cho
việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm giữa
nơi sản xuất và các địa điểm tiêu thụ; CSHT có vai trò thúc đẩy quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
1.1.3. Các tiêu chí phản ánh tình hình đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp
Các chỉ tiêu về thực trạng xây dựng CSHT các KCN, bao gồm:
(1) Hạ tầng giao thông, đuờng sá: phản ánh mức độ thuận
tiện về giao thông giữa các KCN với nhau và trong nội bộ KCN;
(2) Khả năng cung cấp năng lượng: phản ánh mức độ thuận
lợi đối với cung cấp năng luợng (điện, nuớc..) đối với các cơ sở
SXKD trong KCN;
(3) Xử lý và bảo vệ môi truờng: phản ánh mức độ xử lý môi
truờng như hệ thống thoát nuớc thải; khả năng xử lý chất thải rắn;
diện tích đất trồng cây xanh...;
8
(4) Cơ cấu sử dụng đất của KCN: phản ánh mức độ sử dụng
đất trong KCN chẳng hạn như tỷ lệ đất dành cho xây dựng hạ tầng kỹ
thuật,đất dành cho giao thông, đất dành cho xây dựng nhà xuởng, đất
dành cho cây xanh...;
(5) Tỷ lệ hoàn thành KCN. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ
hoàn thành KCN, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ hoàn thành
càng lớn và khả năng thu hút các DN vào KCN càng cao;
(6) Chỉ số tới hạn xây dựng cơ sở hạ tầng: phản ánh khả năng
hoàn thành việc xây dựng CSHT có đúng hạn hay không.
1.1.4. Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm
Theo định nghĩa tại Luật Ngân sách 2015, Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.4.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò chủ yếu sau:
Huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo chi tiêu của Nhà
nước; NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống
lạm phát; NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thế và chi ngân
sách; NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
1.1.4.3. NSNN cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp
Vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn đầu tư cơ bản và quan
trọng nhất để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Hiện nay, việc tham gia
9
đầu tư từ các nguồn vốn ngoài NSNN là quá ít, để đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu phát triển các khu công nghiệp, Nhà nước phải sử
dụng vốn đầu tư từ NSNN đầu tư cho phát triển các lĩnh vực kết cấu
hạ tầng. Từ khó khăn về huy động vốn dẫn đến tiến độ thi công các
công trình đầu tư phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng cũng rất
chậm chạp. Ngoài ra, vấn đề nhức nhối mà các ngành đang phải tìm
cách giải quyết là tình trạng thất thoát vốn do tệ nạn tham ô, tham
nhũng.
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều
chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục
vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
(1) Điều kiện tự nhiên bao gồm:
(2) Đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương.
(3) Khả năng về nguồn lực của NSNN.
(4) Chính sách và sự cụ thể hóa các chính sách nhà nước
trung ương.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
(1) Thời gian và tốc độ giải phóng mặt bằng.
10
(2) Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng từ NSNN
(3) Ý thức sản xuất, tinh thần tự giác của người dân ở khu
công nghiệp.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Trong việc xây dựng bộ máy QLNN, điều quan trọng hơn cả
là phải thiết lập một cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong bộ máy đó. Trong tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng
CSHT, công tác cán bộ là nhân tố then chốt.
1.2.3.2. Xây dựng và thực thi chính sách, văn bản pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Hệ thống các văn bản pháp quy là công cụ chủ yếu của chính
quyền địa phương nhằm phối hợp thống nhất các đạo luật mà Nhà
nước đã ban hành để vận dụng vào quá trình quản lý kinh tế - xã hội,
bên cạnh đó các hoạt động kinh tế-xã hội đều phải dựa vào công cụ
của Pháp luật và hệ thống các văn bản pháp quy hành chính để tiến
hành,
1.2.3.3. Xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý đầu tư CSHT bằng vốn NSNN. Thực hiện tốt công tác này sẽ
11
là cơ sở quan trọng để các ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh
đầu tư có định hướng, cân đối nguồn lực, tránh được hiện tượng đầu
tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải, lãng phí nguồn lực của
NSNN.
1.2.3.4. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Phân cấp phải đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà
nước, hiệu quả và phù hợp với trình độ phát triển KT-XH trong từng
giai đoạn. Bên cạnh đó, phân cấp phải phù hợp với đặc thù QLNN
trong từng ngành, lĩnh vực, phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành
chính- lãnh thổ.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước
Kiểm tra, giám sát là một khâu vô cùng quan trọng trong chu
trình quản lý vốn đầu tư. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý vốn đầu
tư CSHT từ NSNN phải được tiến hành trong cả các khâu nhằm hạn
chế, đẩy lùi các hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí nguồn lực
quốc gia.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước ở một số
nước và một số tỉnh trong nước, bài học rút ra cho tỉnh Quảng
Bình
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.3.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương của Việt Nam
1.3.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Quảng Bình
Tóm tắt Chương 1
12
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Quảng Bình nằm trải dài từ 16o55' đến 18o05' vĩ Bắc và
từ 105o37' đến 107o00' kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía
Nam giáp tỉnh Quảng Trị; phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào với 201,87km đường biên giới, phía Đông giáp biển
với bờ biển dài 116,04km và có diện tích 20.000km2 thềm lục địa.
Tỉnh Quảng Bình được thiên nhiên ưu đãi nhiều thuận lợi để
phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.1.2. Điều kiện văn hóa – xã hội
2.1.3. Tình hình kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 đến
năm 2015
Năm 2011, năm đầu của kế hoạch 5 năm 2011-2015, vì vậy,
kế hoạch phát triển KT-XH được Lãnh đạo các cấp, các ngành triển
khai chỉ đạo tích cực ngay từ những tháng đầu năm nhằm tạo đà tăng
trưởng kinh tế cho những năm tiếp theo. Tuy vậy, năm 2011 là năm
có nhiều khó khăn, thách thức. Để ổn định và phát triển KT-
XH, Chính phủ đã triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP với mục tiêu tập
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh XH.
Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng nền kinh tế tỉnh Quảng Bình
vẫn phát triển, tốc độ tăng trưởng cao so với mức bình quân chung
của cả nước. Tốc độ tăng trưởng bình từ năm 2011-2013 đạt 13,83%.
13
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh
Quảng Bình
2.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
Bảng 2.3. Danh sách các KCN tỉnh Quảng Bình được phê duyệt Quy
hoạch đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
TT
Khu công
nghiệp
Tổng diện
tích quy
hoạch
KCN, đô
thị (ha)
Trong đó
Ghi chú
Đất KCN
(ha)
Đất xây
dựng hạ
tầng (ha)
1
KCN Cảng
biển Hòn La
109,26 85,15
Đã đi vào hoạt
động
2
KCN Hòn
La II
177,1 116,64
Đã phê duyệt quy
hoạch chi tiết
3
KCN Tây
Bắc Đồng
Hới
80,98 41,16 14,27
Đã đi vào hoạt
động
4
KCN Bắc
Đồng Hới
150 104,77 11,55
Đã đi vào hoạt
động
5
KCN Tây
Bắc Quán
Hàu
300 198,6 31,7
Đã phê duyệt quy
hoạch chi tiết Giai
đoạn 1 là 198 ha
6
KCN Cam
Liên
450 252,26 57,7
Đã phê duyệt quy
hoạch chi tiết Giai
đoạn 1 là 250 ha
7 KCN Bang 450 98,7 13
Đã phê duyệt quy
hoạch chi tiết Giai
đoạn 1 là 135 ha
8
KCN Lý
Trạch
250 - -
Đã lập quy hoạch
chi tiết
Tổng cộng 1.967,34 897,28 128,22
(Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình)
14
Hiện tại có 03 KCM đã xây dựng cơ sở hạ tầng và đi vào
hoạt đồng (gồm Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Khu công
nghiệp Bắc Đồng Hới, Khu công nghiệp Cảng biển Hòn La).
* KCN Cảng biển Hòn La (nằm trong Khu kinh tế Hòn La):
(1) Hạ tầng giao thông, đường sá: hệ thống giao thông nội
bộ chiếm 15% tổng diện tích KCN đã được thi công hoàn chỉnh rải
nhựa, bao gồm các đường chính 4 làn xe rộng 40m là 3km, và các
đường nhánh phân khu chức năng rộng 24m là 30km. Dọc theo các
đường có vỉa hè rộng 2m.
(2) Khả năng cung cấp năng lượng:
Trạm điện 110/22KV với công suất 2x40 MVA và hệ thống
truyền tải điện dọc theo các lô đất để cung cấp điện cho doanh nghiệp
trong KCN.
Hệ thống cấp thoát nước: Nước sinh hoạt tại đây được lấy từ
02 nguồn chính, 01 nguồn lấy từ đập sông Thai cách đó 15km và
nguồn thứ 02 là lấy từ nguồn nước ngầm trong KCN.
(3) Xử lý và bảo vệ môi trường: Nhà máy cấp nước đã xây
dựng trạm xử lý nước ngầm 6.500m3/ngày cùng hệ thông bể nước
điều hoà và mạng lưới cấp nước. Hệ thống thoát nước mưa được thu
vào các mương thoát nước để thoát ra biển đông. Nước thải công
nghiệp được thu gom theo hệ thống đường ống thu gom nước thải và
xử lý tại trạm XLNT tập trung.
(4) Cơ cấu sử dụng đất: Diện tích quy hoạch tổng thể KCN
là 109,26 ha; trong đó đất công nghiệp chiếm 85,15 ha chiếm 80%
diện tích KCN;
* KCN Tây Bắc Đồng Hới:
(1) Hạ tầng giao thông, đường sá: Trục đường Phan Đình
Phùng nằm phía Tây Nam KCN, nối KCN với quốc lộ 1A và tuyến
15
đường Hồ Chí Minh theo quy hoạch chung phạm vi đường đỏ xây
dựng, mặt đường láng nhựa rộng 10,5m, vỉa hè rộng 6m. Chiều dài
tuyến giao thông đối ngoại qua vùng quy hoạch: 750m. Phía Đông và
Tây có 2 tuyến đường đi Lộc Ninh, nối đường Phan Đình Phùng với
quốc lộ 1A.
(2) Khả năng cung cấp năng lượng:
Nước phục vụ KCN dùng nguồn nước máy lấy từ nhà máy
nước Phú Vinh, có tuyến ống chính đi dọc đường Phan Đình Phùng.
Nguồn điện lấy từ trạm điện ở đồi Mỹ Cương về, cách KCN
khoảng 3km, đường điện 220KV và điện 35KV chạy qua giữa khuôn
viên. Chiều dài đường 220KV: 700m, chiều dài đường dây 35KV:
900m. Đường điện hạ thế trên đường vào khu Xí nghiệp hoá chất và
Xí nghiệp sứ tổng chiều dài 1km nối với đường điện 22KV dọc
đường Phan Đình Phùng.
(3) Xử lý và bảo vệ môi trường: Hiện tại, KCN Tây Bắc
Đồng Hới vẫn chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Đa phần
các nhà máy thiết kế khâu xử lý chất thải đồng bộ trong quá trình sản
xuất.
(4) Cơ cấu sử dụng đất của KCN: KCN được quy hoạch với
diện tích là 80,98ha trong đó: Đất xây dựng nhà máy là 41.16 ha; đất
hành chính quản lý 0.75 ha; đất cây xanh, mặt nước 12.66ha
* KCN Bắc Đồng Hới:
(1) Hạ tầng giao thông, đường sá: Hệ thống giao thông nội
bộ chiếm 19,38% tổng diện tích KCN, bao gồm các đường chính và
đường phụ riêng biệt được quy hoạch đạt tiêu chuẩn quốc tế.
(2) Khả năng cung cấp năng lượng: Hệ thống điện được cung
cấp bởi nguồn 110KV với trạm biến áp đầu mối 110KV/22KV, công
suất là 80MVA được đấu nối từ lưới điện quốc gia.
16
Hệ thống cấp nước được lấy từ nguồn nước sinh hoạt của
Thành phố Đồng Hới công suất 28.000 m3/ngày.
(3) Xử lý và bảo vệ môi trường: Hiện tại, KCN Bắc Đồng
Hới vẫn chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Đa phần các nhà
máy thiết kế khâu xử lý chất thải đồng bộ trong quá trình sản xuất.
(4) Cơ cấu sử dụng đất của KCN: KCN được quy hoạch với
diện tích là 150ha, trong đó đất hành chính quản lý 6.47ha; đất xây
dựng nhà máy 72.90ha; đất cây xanh cách ly 11ha; đất giao thông
11.55ha.
2.2.2. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
2.2.2.1. Quy mô đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ngày càng tăng
Để thực hiện quy hoạch phát triển CSHT KCN, việc huy
động và sử dụng vốn đầu tư có ý nghĩa quyết định. Những năm qua,
UBND tỉnh Quảng Bình và các Bộ ngành Trung ương đã đặc biệt
quan tâm tới vấn đề này. Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2011,
quy mô đầu tư xây dựng CSHT KCN từ nguồn vốn NSNN tăng
nhanh và liên tục; từ 4,5 tỷ đồng lên 26,4 tỷ đồng năm 2011. Tuy
vậy, từ năm 2012 đến năm 2014 do bối cảnh nguồn thu ngân sách
gặp khó khăn và do thực hiện chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN, vốn ngân
sách hỗ trợ cho phát triển hạ tầng các KCN ở tỉnh Quảng Bình giảm
còn 15 tỷ đồng năm 2014, cho đến năm 2015 vốn ngân sách hỗ trợ
tăng lên đến 28 tỷ đồng.
2.2.2.2. Đầu tư dàn trải, phân tán vốn, hiệu quả chưa cao
trong xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
17
Thành lập nhiều KCN ở cùng một vùng hoặc quá gần nhau
trong khi khả năng thu hút đầu tư chưa cao, gây nên tình trạng đầu tư
dàn trải, làm cho hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Ví dụ điển hình
là KCN Bắc Đồng Hới và KCN Tây Bắc Đồng Hới.
Ngoài ra, do ngân sách hạn hẹp việc đầu tư xây dựng CSHT
ở một số KCN còn manh mún và thiếu đồng bộ, chưa hoàn chỉnh
theo yêu cầu phát triển hoặc quy hoạch được phê duyệt. Mặt khác, kế
hoạch bố trí vốn cho dự án đầu tư xây dựng dàn trải làm cho nhiều dự
án bị kéo dài tiến độ, tăng chi phí, thậm chí nhiều dự án đang triển
khai phải dừng do thiếu vốn.
2.2.2.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngân sách nhà nước
Trong điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, CSHT chưa phát
triển, Quảng Bình chưa có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, hạ
tầng các KCN được đầu tư chủ yếu vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương và một phần từ ngân sách địa phương. Tuy nhiên, do
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương còn rất hạn chế. Để phát
triển hạ tầng KCN, tỉnh đã quan tâm bố trí vốn cho đầu tư hạ tầng
KCN nhưng hạn chế do điều kiện khó khăn.
2.2.2.4. Chưa dứt điểm tình trạng nợ đọng đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thực hiện Chỉ thị 1782/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu chính phủ, Ban Quản lý Khu kinh tế đã triển
khai thực hiện nghiêm túc. Vì vậy, việc nợ đọng XDCB đối với các
dự án triển khai sau khi có Chỉ thị 1792/CT-TTg là không có mà chỉ
tồn đọng từ trước chuyển sang. Tính đến thời điểm 31/12/2015 với số
18
nợ đọng chỉ còn 2,932 tỷ đồng; trong đó số nợ đọng các dự án đầu tư
trong Khu công nghiệp là 1,872 tỷ đồng.
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng CSHT KCN từ nguồn
vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình là bộ máy QLNN cấp địa phương,
quản lý các dự án đầu tư được cấp vốn bởi ngân sách của địa
phương và một phần từ ngân sách trung ương. UBND tỉnh trực tiếp
phê duyệt dự án, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc
phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng
vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước. Ban Quản lý
Khu kinh tế làm chủ đầu tư sẽ thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao theo quy định; tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu trách nhiệm về chất lượng
công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của khối lượng dự án hoặc tiến
độ thực hiện khi thanh toán; đảm bảo chính xác, trung thực, hợp
pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà
nước và cơ quan chức năng Nhà nước. Cùng với Ban Quản lý Khu
kinh tế là các cơ quan, tổ chức có liên quan đến bộ QLNN.
2.3.2. Xây dựng và thực thi chính sách, văn bản pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luật Xây dựng 2014, Luật Đấu thầu 2013, Luật NSNN 2015
và các văn bản hướng dẫn đã tạo nên một hành lang pháp lý tương
đối đầy đủ, ngày càng hoàn thiện.
19
Thủ tướng Chính phủ ban hành các nghị định góp phần quản
lý chặt chẽ hoạt động đầu tư XDCB như: Nghị định 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được quy định
bởi Nghị định 32/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định 112/2009/NĐ-CP,
việc quản lý và phương pháp tính toán được hướng dẫn theo các
thông tư của Bộ Xây dựng. Trong phạm vi được phân cấp, tỉnh đã
ban hành một số định mức xây dựng, đơn giá xây dựnghướng dẫn
và quy định áp dụng đối với các công trình sử dụng Ngân sách địa
phương (suất đầu tư, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công
trình, chỉ số giá xây dựng).
Tỉnh đã ban hành các “Quy chế quản lý khu công nghiệp”
nêu một số quy định cụ thể và chặt chẽ về quản lý, khai thác sử dụng
công trình kết cấu CSHT KCN.
2.3.3. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
Tất cả các khâu từ chuẩn bị đầu tư, thẩm tra phê duyệt dự án,
đấu thầu chọn đơn vị thi công đến giám sát chất lượng và tiến độ thực
hiện công trình, quyết toán công trình... đều được chú trọng chỉ đạo
thực hiện theo quy định của Pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2.3.4. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tỉnh thống nhất chủ trương tăng cường phân cấp, ủy quyền
QLNN KCN trên các lĩnh vực nhằm xây dựng ban quản lý KCN trở
thành một cơ quan “đầu mối, tại chỗ” ở địa phương quản lý nhà nước
20
KCN theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng
bước nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực quản lý hoạt động xây
dựng CSHT KCN. Công tác kiểm tra nghiệm thu và phối hợp kiểm
tra nghiệm thu với các Sở Xây dựng chuyên ngành đã từng bước đi
vào nề nếp, có tác động tích cực đến ý thức và trách nhiệm của chủ
đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Kết quả đạt được
Hơn 5 năm qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn phức
tạp, song nhờ quán triệt đường lối đổi mới của Trung ương và Tỉnh,
tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về phát triển kinh tế- xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; kết cấu CSHT khu công nghiệp có
bước phát triển vượt bậc, tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển của
tỉnh trong giai đoạn mới, cùng cả nước đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế..
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Một là, hạn chế trong tổ chức bộ QLNN về đầu tư xây dựng
CSHT KCN bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hai là, hạn chế trong xây dựng và thực thi chính sách, văn
bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng CSHT KCN bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
21
Ba là, hạn chế trong xây dựng và thực thi chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng CSHT KCN bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Bốn là, hạn chế trong phân cấp QLNN về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Năm là, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng CSHT KCN bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, ảnh hưởng của thiên tai.
Thứ hai, nguồn lực của NSNN.
Thứ ba, khung pháp lý còn nhiều bất cập.
Thứ tư, công tác bồi thường, GPMB gặp nhiều khó khăn, ý
thức của người dân sống trên đất quy hoạch khu công nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan
Một là, trình độ của cán bộ làm công tác QLNN về đầu tư
xây dựng CSHT KCN chưa cao.
Hai là, chưa có cơ chế cá nhân tự chịu trách nhiệm và giải
trình rõ ràng.
Ba là, tình trạng thất thoát, tham nhũng ngày càng nghiêm
trọng.
Tóm tắt Chương 2
22
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÂNG
KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020
Phương hướng dựa trên 3 căn cứ:
(1) Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số
1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
(2) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020 tại Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011
của Thủ tướng Chính phủ;
(3) Định hướng phát triển các ngành công nghiệp và xây
dựng cơ sơ hạ tầng bằng vốn ngân sách tại các khu công nghiệp;
(4) Nhu cầu vốn đầu tư CSHT KCN.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.2. Nhóm giải pháp chuyên môn
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tóm tắt Chương 3
23
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Quảng Bình chú trọng ưu tiên đầu tư
xây dựng CSHT KCN cũng như CSHT nói chung, cụ thể vốn ngân
sách nhà nước huy động cho đầu tư xây dựng CSHT KCN ở Quảng
Bình tăng lên đáng kể, góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng
kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH, đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa trên địa bàn không ngừng
được cải thiện. Tuy nhiên, công tác QLNN đối với đầu tư xây dựng
CSHT KCN từ vốn NSNN là một vấn đề rất nhạy cảm và cũng rất dễ
xảy ra các tiêu cực, thất thoát, tham nhũng chính vì vậy việc nghiên
cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng CSHT KCN là vấn đề
cần thiết và cấp bách hiện nay. Trong công tác QLNN đối với dự án
đầu tư xây dựng CSHT KCN từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn
một số bất cập.
Đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng
Bình” đã đánh giá toàn diện công tác quản lý nhà nước, các dự án đầu
tư bằng nguồn ngân sách thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu theo yêu cầu của luận văn cao
học Quản lý công và đưa ra những kết luận khoa học chủ yếu sau:
(1)Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
(2) Hệ thống hoá cơ sở lý luận QLNN về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói
chung trên địa bàn Quảng Bình nói riêng.
24
(3) Đề tài đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
tỉnh Quảng Bình, chỉ ra được hiệu quả mang lại cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
(4) Đề tài đã phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt
QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình. Qua đó đề tài đã
chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong QLNN đối với đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Đồng thời nêu ra những nguyên nhân cần phải giải quyết để
từng bước hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở tỉnh Quảng Bình.
(5) Đề tài đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp để
hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.
Những kết luận khoa học trên có giá trị nhất định trong việc
nghiên cứu, học tập và đóng góp khoa học quản lý về kinh tế, và đặc
biệt quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_xay_dung_co_so_h.pdf