Thanh niên là lực lượng chiếm tỷ lệ hơn một nữa trong tổng số
lực lượng lao động. Thanh niên luôn có một vai trò và vị trí trong xã
hội. Với vị trí, vai trò to lớn như vậy cho nên vấn đề quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho thanh niên, ổn định cuộc sống có ý
nghĩa cực kỳ to lớn. Xuất phát từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội
đặc thù hiện nay của huyện Sông Hinh thì để quản lý nhà nước về
giải quyết việc cho thanh niên một cách tốt nhất, trước hết Đảng bộ,
chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội, đặc biệt là Đoàn thanh
niên không chỉ nâng cao nhận thức tầm quan trong của việc giải
quyết việc làm cho thanh niên mà còn phải áp dụng một cách đồng
bộ các giải phải sao cho phù hợp với tình hình địa phương. Quan
trọng hơn nữa là mỗi thanh niên, mỗi lao động, mỗi gia đình cần có
nhận thức đúng đắn hơn về việc làm, không ngừng học tập, rèn luyện
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động tự tìm kiếm
việc làm, tự tạo việc làm tăng thêm thu nhập, phát huy tính năng
động sáng tạo của thanh niên Việt Nam trong thời đại công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng và phát triển đất nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 988 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
DƢƠNG TẤN LÃNH 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG 
ĐẮK LẮK - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại:HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thành Can 
Phản biện 1:.... 
. ...... 
Phản biện 2:.... 
. ...... 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện 
Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn 
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: - Đường.. - Quận - TP 
Thời gian: vào hồi  giờ .. tháng ... năm 201...  
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia 
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm là loại hình quản lý 
đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa 
dân số, lao động và người sử dụng lao động. 
Sông Hinh là một huyện miền núi của tỉnh Phú Yên. Trong quản 
lý nhà nước về việc làm còn bất cập, một số cơ chế chính sách chưa 
phát huy hiệu quả
ải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển 
kinh tế xã hội của huyện Sông Hinh trong thời gian tới, tác giả chọn 
đề tài nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho 
thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” làm đề tài 
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn 
Phần này tác giả giới thiệu một số công trình nghiên cứu tiêu 
biểu như: 
Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012, Trường 
Đại học Kinh tế Quốc Dân. Trong đề tài: “Tăng cường khả năng tự 
tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam”; Phùng Ngọc Triều, Luận 
văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí 
Minh; Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014, 
Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội; Bài viết “Giải 
pháp việc làm cho thanh niên hiện nay” của tác giả Đoàn Nam Đàn 
2 
được đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, (số 3) năm 2015; Bài viết 
“Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay của 
tác giả Đặng Cảnh Khanh, Phạm Bằng đăng trên cổng thông tin điện 
tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tháng 7 năm 2012; Bài 
viết “Chính sách việc làm: thực trạng và giải pháp” của tác giả 
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên 
cứu lập pháp (vnclp.gov.vn) tháng 6 năm 2013 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 
Mục đích nghiên cứu 
Làm rõ những ưu điểm, hạn chế vấn đề quản lý nhà nước về 
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, 
tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm 
quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn 
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên một cách có hiệu quả từ nay đến 
năm 2020. 
Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết 
các nhiệm vụ: 
ở 
. 
ải quyết vi
cho thanh niên trên 
m àn thiện ải quyết vi
cho thanh niên tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
3 
Đối tượng nghiên cứu: 
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên 
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 
Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi đang sinh sống, lao động, sản 
xuất trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 
Những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý nhà nước 
về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, 
tỉnh Phú Yên. 
Phạm vi nghiên cứu 
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về giải 
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh 
Phú Yên. 
Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của 
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 
Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập 
từ năm 2012 đến 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều 
tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới việc 
làm, các cơ quan năm từ 2012 đến 2016. 
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận 
văn 
Phương pháp luận 
Luận văn nghiên cứu dựa trên nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, 
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng 
Cộng sản Việt Nam, lý thuyết việc làm hiện đại. 
Phương pháp nghiên cứu 
4 
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương 
pháp như: phương pháp hệ thống hóa, thống kê, so sánh, tổng hợp 
và phân tích, phương pháp khảo sát thực tế. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Về lý luận 
Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giải 
quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho thanh niên trên 
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nói riêng. 
Về thực tiễn 
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà 
nước các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các doanh 
nghiệp, hộ gia đình về giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần 
nâng cao hình ảnh của người thanh niên. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, 
luận văn được kết cấu gồm có 03 chương: 
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc làm và giải 
quyết việc làm; 
Chương 2. Thực việc làm và giải 
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú 
Yên; 
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về 
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh 
Phú Yên. 
5 
Chƣơng 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 
1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm 
1.1.1. Khái niệm việc làm 
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội: 
Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của con 
người. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc 
làm. 
- Dưới góc độ pháp lí: 
Tại Khoản 1, Điều 35 Hiến Pháp năm 2013 quy định: “Công 
dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm 
việc”. Từ quan niệm này đã mở ra bước chuyển căn bản trong nhận 
thức về việc làm. Trên cơ sở này, Điều 9 Bộ luật Lao động Việt Nam 
đã quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà 
không bị pháp luật cấm” 
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm 
- Trên bình diện kinh tế - xã hội: 
Về mặt kinh tế: việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu 
quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của 
sản xuất. 
Về mặt xã hội: bảo đảm việc làm có hiệu quả to lớn trong vấn đề 
phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững được kỉ cương, nề 
nếp xã hội. 
6 
- Trên bình diện chính trị - pháp lí: 
Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh 
hưởng tới kinh tế - xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh và sự ổn 
định của mỗi quốc gia. 
Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ 
bản của con người, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội 
dung của quan hệ lao động. 
1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm 
“Giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh 
tế, xã hội từ vi mô cho đến vĩ mô có tác động đến người lao động có 
thể có việc làm” 
1.1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm 
- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Giải quyết việc làm là một trong 
những nhân tố đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định. 
- Ý nghĩa về mặt xã hội: Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện 
cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 
1.1.5. Thất nghiệp và nguyên nhân 
Khái niệm thất nghiệp 
Theo tổ chức quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại 
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không 
thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. 
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những 
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc 
làm, đang không có việc làm”. 
7 
1.1.6. Khái niệm thanh niên và những đặc điểm của thanh 
niên 
Khái niệm thanh niên: 
Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 thì “Thanh niên là 
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi” . 
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm 
1.2.1. Quản lý 
 Quản lý là tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể 
quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước. 
1.2.2. Quản lý nhà nước 
đối với xã hội và công dân, là sự quản lý về chính trị - xã hội; trên 
một phương diện nhất địn
phát triển của xã hội phù hợp với sự vận động và phát triển của quy 
luật khách quan. 
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm 
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm bao gồm những nội 
dung chủ yếu sau đây: 
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật 
về giải quyết việc làm; 
8 
- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự 
biến động cung cầu việc làm; quyết định chính sách, quy hoạch, kế 
hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây 
dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động 
toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao 
động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; 
- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về giải quyết việc 
làm, thống kê, thông tin về việc làm và thị trường việc làm, về mức 
sống, thu nhập của người lao động; 
- Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ việc 
làm hài hòa, ổn định và tiến bộ; 
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi 
phạm pháp luật về việc làm; giải quyết tranh chấp theo quy định của 
pháp luật; 
- Hợp tác quốc tế về việc làm. 
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc 
làm 
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp 
Thứ nhất, nguồn nhân lực dư thừa. 
Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của nguồn nhân lực 
chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động. 
Thứ ba, cơ cấu tiêu dùng của thị trường hàng hóa, dịch vụ thay đổi. 
Thứ tư, nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái. 
Thứ năm, mức tiền công được ấn định cao hơn mức tiền công 
cân bằng của thị trường sức lao động. 
9 
Thứ sáu, hệ thống thông tin về thị trường lao động còn yếu. 
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm 
Thứ nhất, vốn đầu tư. 
Thứ hai, việc lựa chọn và áp dụng khoa học - công nghệ vào 
các lĩnh vực kinh tế - xã hội. 
Thứ ba, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. 
Thứ tư, sự phát triển của kết cấu hạ tầng 
Thứ năm, điều kiện tự nhiên. 
Thứ sáu, chính sách của nhà nước. 
Ngoài ra, việc gia tăng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực 
theo trình độ chuyên môn - nghề cũng là cơ sở để các nhà đầu tư lựa 
chọn lĩnh vực kinh doanh 
Tiểu kết chƣơng 1 
Trong chương 1, cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc 
làm đã tập trung làm rõ: Các khái niệm về việc làm; giải quyết việc 
làm; thất nghiệp, nguyên nhân thất nghiệp; khái niệm về thanh niên 
và những đặc điểm của thanh niên. 
Luận văn đã làm rõ lý luận thế nào là quản lý, quản lý nhà 
nước về việc làm, giải quyết việc làm; nội dung quản lý nhà nước về 
giải quyết việc làm; các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp, giải 
quyết việc làm. Là 
ải quyết vi
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 
10 
Chƣơng 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT 
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN 
HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN 
2.1. 
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 
Sông Hinh là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam tỉnh Phú 
Yên. Tổng diện tích đất: 88.664 ha phân theo các loại đất: Đất sản 
xuất nông nghiệp: 28.026 ha; đất lâm nghiệp 40.129 ha; đất phi nông 
nghiệp: 14.531ha; đất chưa sử dụng: 5.920 ha. Với tài nguyên đất 
phong phú và đa dạng phù hợp nhiều loại cây trồng khác nhau. 
Sông Hinh là huyện là vùng có lượng mưa lớn nhất của tỉnh 
(2.200-2.600 mm/năm), số ngày mưa trung bình 120-130 ngày/năm, 
nhiệt độ trung bình trong năm 24,90C thích hợp cho nhiều loại cây 
trồng, vật nuôi phát triển. 
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hoá - xã hội 
Diện tích tự nhiên 886 km2. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn 
huyện: Đất nông nghiệp: 43,308 ha; đất lâm nghiệp: 43430 ha; đất phi 
nông nghiệp: 12,534 ha; đất chưa sử dụng: 1,380 ha. Thế mạnh của 
huyện là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiện nay toàn huyện có tổng đàn 
bò 20.550 con, tỉ lệ bò lai chiếm 23,13%, tổng đàn trâu 300 con, gia 
cầm 85.000 con 
11 
Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho nhu cầu phát 
triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân được chú trọng, đến nay 
100% thôn buôn có điện. 
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên đời sống văn 
hóa hết sức phong phú, độc đáo, đặc biệt là di sản văn hóa vật thể và 
phi vật thể. Về di sản văn hóa vật thể hiện huyện Sông Hinh còn gần 
600 bộ cồng chiêng các loại, 11 bộ A Ráp, đàn Tính của người Tày, 
đàn Đinh Klút của người ÊĐê, Tù Và của người Dao 
Giáo dục đào tạo: Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được quan tâm 
và phát triển. Y tế và chăm sóc sức khỏe: Công tác y tế, chăm sóc 
sức khỏe cộng đồng được huyện quan tâm cả đông và tây y, cơ sở vật 
chất của ngành y tế được đầu tư nâng cấp, xây mới nhiều trạm y tế xã 
và bệnh viện huyện. 
: 
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực thanh niên và việc làm tại 
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 
2.2.1. Thực trạng nguồn lực về dân số 
Tổng dân số của huyện Sông Hinh là 49.589 người. Trong 
đó: nam 24.889 người; nữ: 24.700 người; phân bố khu vực thành thị: 
10.956 người, nông thôn: 38.633 người. Bao gồm có 11 xã, thị trấn: 
Thị trấn Hai Riêng, xã Sơn Giang, xã Đức Bình Đông, Xã Đức Bình 
Tây, Xã Ea Bia, Xã Ea Bá, xã Ea Bar, xã Ea Trol, xã Sông Hinh, xã Ea 
Lâm, xã Ea Ly. Có 19 thành phần dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn 
12 
như: Kinh, Êđê, BaNa, Tày, Nùng, Thái, Dao, Mường, Chăm, Sán 
Dìu... đây là nguồn nhân lực dồi dào để cung cấp cho thị trường lao 
động trong và ngoài huyện. 
Hầu hết dân số sống tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn 
chiếm tỷ lệ 77,90%, khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 22,10%. Có 6 xã 
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và 03 xã là người kinh. Điều này nói 
lên rằng, khu vực nông thôn chiếm số đông lực lượng lao động, tuy 
nhiên lực lượng lao động này có tay nghề thấp, hầu hết chưa qua đào 
tạo, điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật còn hạn chế 
2.2.2. Thực trạng nguồn lực lao động thanh niên 
- Dân số là thanh niên chiếm tỷ lệ rất lớn so với tổng dân số 
của toàn huyện, chiếm từ 28% đến 33% trong tổng dân số của huyện. 
- Dân số thanh niên so với tổng dân số qua các năm có sự tăng 
dần từ 28,85% năm 2014 tăng lên 33,22% năm 2016, tăng 4,37%. 
- Đối tượng lao động thanh niên ở lứa tuổi từ 16-20 luôn chiếm 
số lượng nhiều hơn so với các lứa tuổi từ 21 - 25 và 26 - 30 tuổi. 
- Hầu hết qua các năm, khu vực ở nông thôn luôn chiếm số 
lượng lao động thanh niên nhiều hơn ở khu vực thành thị. 
Nhìn chung, nguồn nhân lực lao động thanh niên của huyện 
dồi dào, đáp ứng cơ bản nhu cầu lao động của các tổ chức, cá nhân, 
công ty, doanh nghiệp trên địa bàn huyện. 
2.3. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm 
cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 
2.3.1. Thực trạng việc triển khai những văn bản Luật và văn 
bản quy phạm pháp luật 
13 
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: 
- Các chủ trương, chính sách của tỉnh, huyện: Trong 
văn bản thiết thực để phục vụ cho sự nghiệp chung và tạo điều kiện 
góp phần phát triển -
-
chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng hiện 
đại. Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, ưu tiên cho các 
đối tượng lao động phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục đích sử 
dụng đất nông nghiệp. 
triển sản xuất hàng hóa và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả 
để tặng thu nhập cho thanh niên. 
Các chương trình phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ. 
Hỗ trợ giải quyết việc làm qua xuất khẩu lao động cho thanh 
niên, từ năm 2012 - 2016 chỉ được 18 người, bình quân hàng năm là 
6
14 
hăn. 
Hỗ trợ giải quyết việc làm qua tư vấn, giới thiệu việc làm. Mỗi 
năm, giới thiệu việc làm cho khoảng 570 lao động và hỗ trợ, tư vấn 
về nghề, việc làm và đào tạo cho gần 1.100 người. 
- Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm thông qua phát triển 
kinh tế - xã hội của địa phương: Giai đoạn 2012-2016, tình hình nền 
kinh tế của huyện và đất nước gặp phải những khó khăn do ảnh 
hưởng những mặt trái của nền kinh tế thế giới, nhiều doanh nghiệp 
không xuất khẩu được, dẫn đến tình trạng nhiều học sinh, sinh viên 
sau khi được đào tạo ra trường không tìm được việc làm hoặc làm 
việc không đúng với chuyên môn, ngành nghề đào tạo. 
Trước tình hình đó, huyện đã xác định một trong những giải 
pháp cơ bản để giải quyết việc làm cho số lượng thanh niên chưa có 
việc làm là đẩy mạnh triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn 
huyện và đồng thời kết nối, đưa lao động đi làm việc ngoài huyện, 
ngoài tỉnh và ngoài nước; xây dựng cơ chế, chính sách thông thoáng 
để khuyến khích và thu hút vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài 
nước. 
Ngoài ra, trong quá trình quản lý nhà nước về việc làm, giải 
quyết việc làm cho Người lao động, Phòng Lao động - Thương binh 
và Xã hội còn phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội 
của huyện tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức pháp luật về 
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, huấn luyện an toàn, vệ sinh 
lao độngđể tạo môi trường lao động tốt hơn nữa cho thanh niên 
15 
- Quản lý nhà nước về cho vay vốn Quỹ Quốc gia về việc làm 
Hiện tại, tổng nguồn vốn giải quyết việc làm do huyện quản lý 
là 6440 triệu. Nhìn chung, việc tiếp cận và quản lý nguồn vốn giải 
quyết việc làm đã phát huy hiệu quả, đúng mục đích. Quỹ đã đóng góp 
tích cực trong việc thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển 
kinh tế xã hội ở địa phương. Trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 nguồn 
vốn vay tập trung chủ yếu cho người lao động, sản xuất nông nghiệp, 
qua đó đã tạo việc làm cho 1312 lao động. 
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nguồn vốn Quỹ 
quốc gia giải quyết việc làm vẫn còn một số hạn chế, đó là: nguồn vốn 
vay cho thanh niên vay còn ít so với nhu cầu thực tế; cơ hội tiếp cận 
nguồn vốn gặp nhiều khó khăn; quy trình thẩm định để giải ngân 
chiếm thời gian dài, phức tạp. 
- Quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động: 
Việc đề ra chương trình đưa người lao động đi làm việc có thời 
hạn ở nước ngoài là phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và 
đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần thực hiện 
công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện cải thiện cơ bản đối với đời 
sống của thanh niên góp phần phát triển kinh tế địa phương nhanh và 
dễ dàng. 
- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề: 
Hiện nay trên địa bàn huyện có 01 cơ sở đào tạo nghề. Tổng số 
cán bộ công chức, viên chức tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và 
giáo dục thường xuyên là 25 người, trong đó cán bộ quản lý 03 
người, giáo viên đạt chuẩn dạy nghề 17 người (trong đó giáo viên nữ 
16 
07 người). Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường 
xuyên của huyện luôn được quan tâm đầu tư xây dựng đảm bảo cơ sở 
vật chất, trang thiết bị và nhân lực cơ bản đảm bảo cho hoạt động 
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Hàng năm 
đào tạo hàng trăm lao động là thanh niên. 
 2.3.2. Thực hiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp 
luật ở huyện Sông Hinh 
Trong những năm qua, cấp ủy đảng và chính quyền ở huyện 
Sông Hinh đã thực hiện nghiêm túc các văn bản của cấp trên, đồng 
thời ban hành một số chính sách cụ thể liên quan đến đào tạo nghề 
cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng và bản ban 
hành các văn bản hướng dẫn đáp ứng được các yêu cầu quản lý, chỉ 
đạo và điều hành. 
2.3.3. Thực trạng Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải 
quyết việc làm cho thanh niên 
Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết 
việc làm ở cấp huyện cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu đề 
ra. Tuy nhiên, tại cấp xã hiện tại không có công chức hoặc bộ phận 
chuyên trách thực hiện công tác lao động - thương binh và xã hội để 
giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà 
nước về lĩnh vực việc làm, giải quyết việc làm trên địa bàn, mà chức 
danh này được lồng ghép với tên gọi là công chức văn hóa - xã hội. 
2.3.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức 
Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà 
nước về việc làm, giải quyết việc làm từ huyện đến cơ sở cho đến 
17 
nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên không qua đào tạo 
chuyên ngành về lao động, quản trị nguồn nhân lực. 
2.4. Hạn chế và nguyên nhân: 
2.4.1. Hạn chế 
Công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật 
cho thanh niên chưa được thực hiện đầy đủ và chưa thường xuyên. 
Công tác tạo việc làm bền vững cho thanh niên, một số chỉ tiêu 
không đạt. 
Hiệu quả sử dụng vốn vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm chưa cao. 
Sự phối hợp giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội 
với Ngân hàng chính sách xã hội trong việc tham mưu cho UBND 
huyện còn hạn chế. 
Công tác tư vấn về nghề nghiệp và việc làm cho lao động nông 
thôn ở một số địa phương, cơ sở còn lúng túng. 
Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở dạy nghề còn hạn 
chế; giáo viên cơ hữu còn thiếu; chất lượng đào tạo một số nghề 
chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự gắn kết giữ doanh nghiệp vơi cơ 
sở dạy nghề còn thiếu chặt chẽ. 
 2.4.2. Nguyên nhân 
 Các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện chính sách 
thường chậm với tình hình thực tiễn. Địa phương chưa thực sự quan 
tâm đến công tác đào tạo nghề và giải quyết việc cho thanh niên. 
Công chức làm công tác quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết 
việc làm, đào tạo nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã 
hội ở huyện và cấp xã thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ. Chi phí đi làm 
18 
việc tại các nước này nhiều, đòi hỏi về trình độ, nghề nghiệp khá cao 
và chỉ tiêu được phân bổ cho địa phương hạn chế nên thanh niên khó 
tham gia. 
Tiểu kết chƣơng 2 
Trong nội dung chương 2, luận văn cơ bản phản ánh được thực 
trạng về điều kiện thiên nhiên; thực trạng về dân số, dân cư, nguồn 
lực lao động thanh niên; thực trạng về tình hình kinh tế - xã hội; 
thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên 
của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 
Trên cơ sở phân tích thực trạng những vấn đề liên quan đến 
quản lý nhà nước về giải quyết làm cho thanh niên trên địa bàn 
huyện Sông Hinh. Tác giả đã nêu lên được những hạn chế và của 
những nguyên nhân một cách cụ thể, đây là tiền đề, là cơ sở để tác 
giả đưa ra các giải pháp nhằm khác phục những hạn chế này ở tại 
chương 3. 
19 
Chƣơng 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN 
Năm năm tới, Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa 
học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh. Tiềm lực, 
uy tín và vị thế chính của đất nước ta tăng lên, ngày càng được nâng 
cao. Nước ta sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng 
ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ 
mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai 
đoạn trước. Thời cơ, vận hội phát triển mở ra rộng lớn. Tuy nhiên, 
vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ 
ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các 
nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ "diễn biến hòa bình" 
của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy thoái về 
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", 
"tự chuyển hóa" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, 
viên chức; sự tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu, 
tham nhũng, lãng phí [8]...sẽ có tác động đến công tác quản lý nhà 
nước về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động, trong đó có công 
tác giải quyết việc làm thanh niên. 
Huyện 
20 
Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện đến năm 2020: (1) 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 16%/năm trở lên. Đến năm 
2020, cơ cấu kinh tế: nông – lâm - thủy sản chiếm 36,3%, công 
nghiệp - xây dựng 23,4%, dịch vụ 40,3%; GDP bình quân đầu người 
2.700 USD trở lên (theo giá hiện hành); Giải quyết việc làm từ 
35.000-40.000 lượt lao động/năm, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua 
đào tạo đạt 67%; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1-1,5%/năm; Tỷ 
lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 90% Đến năm 2020, giải quyết 
việc làm từ 35.000-40.000 lượt lao động/năm, đến năm 2020, tỷ lệ 
lao động qua đào tạo đạt 67%. 
Huyện Sông Hinh đề ra phương hướng giải quyết việc làm cho 
lao động nói chung và lao động là thanh niên nói riêng, giai đoạn 
2016-2020: Đến cuối năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo 40%, Tỷ 
lệ lao động có việc làm qua đào tạo nghề 80%. Tỷ lệ có việc làm sau 
khi học nghề tối thiểu đạt 80%. Giai đoạn 2016- 2020 giải quyết việc 
làm mới từ 7500 - 8500 lao động ( bình quân hàng năm giải quyết 
việc làm mới từ 1500 - 1700 lao động). Đưa lao động đi làm việc ở 
nước ngoài theo hợp đồng lao động và đi thực tập sinh kỹ năng tại 
Nhật Bản từ 20 - 30 lao động. Đến năm 2020 hạ thấp tỷ lệ thất 
nghiệp toàn huyện xuống còn 0,10%, hiện nay là 0,13%) 
ện quản lý nhà nƣớc về 
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh 
21 
- Tiếp tục kiến nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao 
động năm 2012 cho phù hợp với thực tiễn. 
- Huyện tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo, đẩy mạnh phổ biến 
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về việc 
làm, giải quyết việc làm cho thanh niên. 
Thứ nhất, kiện toàn về hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện chức 
năng quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết việc làm. 
Thứ hai, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 
của cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lao việc 
làm, giải quyết việc làm cho thanh niên. 
Thứ ba,
nhà nước về lao động, giải quyết việc làm cho thanh niên. 
3.3.3. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước 
về việc làm cho thanh niên với các cơ quan, tổ chức khác. 
Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội khác 
của huyện để thực hiện chức năng giải quyết việc làm cho người lao 
động, về chế độ chính sách việc làm cho thanh niên. 
3.3.4. Tăng cường sử dụng các nguồn lực tạo việc làm và 
giải quyết việc làm có hiệu quả. 
Từ các nguồn đầu tư của nhà nước bao gồm: Nguồn vốn vay 
giải quyết việc làm có vai trò rất quan trọng đối với thanh niên; Nguồn 
vốn từ việc đầu tư triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển 
kinh tế xã hội của tỉnh; Nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề, chuyển 
22 
dịch cơ cấu lao động trong nông ngiệp, nông thôn; Nguồn vốn của 
các tổ chức Chính trị xã hội của huyện. 
cho thanh niên: 
- Đẩy mạnh quản lý nhà nước về đào . 
Xã hội hoá và gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh 
nghiệp 
- Tăng cường tuyên truyền và phân luồng học sinh. 
- Phát triển các lợi thế kinh tế - xã hội của địa phương để tạo 
việc làm cho thanh niên. 
- Đổi mới, đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho 
thanh niên. 
- 
- Phát triển các lợi thế kinh tế - xã hội của địa phương để tạo 
việc làm cho thanh niên 
thanh niên 
Thứ nhất, các cấp uỷ đảng, chính quyền cần chỉ đạo quyết liệt 
cho các ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ 
biến nâng cao nhận thức về pháp luật. 
Thứ hai, Uỷ ban nhân dân huyện nên có sự liên kết với các 
Trung tâm xúc tiến việc làm, Sở Lao động thương binh và xã hội, 
Đoàn thanh niên 
23 
Thứ ba, Uỷ ban nhân dân huyện nên có quy chế ưu đãi cho 
thanh niên xuất khẩu lao động. 
Thứ tư, quan tâm xuất khẩu lao động tại chỗ. 
Thứ năm, cơ quan có chức năng ở địa phương thường xuyên đẩy 
mạnh và nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nắm bắt một 
cách kịp thời tình hình thực hiện pháp luật về xuất khẩu lao động. 
Thứ sáu, Uỷ ban nhân dân huyện cần kiến nghị với các cơ quan 
chức năng về vấn đề thành lập các tổ chức hoạt động xuất khẩu lao 
động, kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, chính phủ cần phải có những 
quy định chặt chẽ hơn để hạn chế những đơn vị không có đủ điều kiện, 
không đúng chức năng. 
Thứ bảy, hoạt động xuất khẩu lao động là một hoạt động cần có 
sự phối hợp giữa các các quốc gia có mối quan hệ xuất khẩu lao động 
Tiểu kết chƣơng 3 
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết 
việc làm, qua thực tiễn thực hiện nội dung này trên địa bàn tỉnh Phú 
Yên, tác giả nhận thấy còn nhiều điểm bất cập cần phải được xem xét 
bổ sung, điều chỉnh và đề xuất các giải pháp thực hiện để hoàn thiện 
quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh 
Phú Yên 
24 
KẾT LUẬN 
-
cải cho xã hội, t
Thanh niên là lực lượng chiếm tỷ lệ hơn một nữa trong tổng số 
lực lượng lao động. Thanh niên luôn có một vai trò và vị trí trong xã 
hội. Với vị trí, vai trò to lớn như vậy cho nên vấn đề quản lý nhà 
nước về giải quyết việc làm cho thanh niên, ổn định cuộc sống có ý 
nghĩa cực kỳ to lớn. Xuất phát từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội 
đặc thù hiện nay của huyện Sông Hinh thì để quản lý nhà nước về 
giải quyết việc cho thanh niên một cách tốt nhất, trước hết Đảng bộ, 
chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội, đặc biệt là Đoàn thanh 
niên không chỉ nâng cao nhận thức tầm quan trong của việc giải 
quyết việc làm cho thanh niên mà còn phải áp dụng một cách đồng 
bộ các giải phải sao cho phù hợp với tình hình địa phương. Quan 
trọng hơn nữa là mỗi thanh niên, mỗi lao động, mỗi gia đình cần có 
nhận thức đúng đắn hơn về việc làm, không ngừng học tập, rèn luyện 
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động tự tìm kiếm 
việc làm, tự tạo việc làm tăng thêm thu nhập, phát huy tính năng 
động sáng tạo của thanh niên Việt Nam trong thời đại công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá, xây dựng và phát triển đất nước. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giai_quyet_viec_lam_cho.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giai_quyet_viec_lam_cho.pdf