3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác quản lý
nhà nước về giáo dục
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Sử dụng các phƣơng tiện, kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, xây dựng thông tin quản lý giáo dục trong
nhà trƣờng.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong nhà trƣờng:
3.2.6. Tăng cường việc hợp tác quốc tế về giáo dục
Thực hiện chủ trƣơng chung của Nhà nƣớc nhằm mở rộng, phát
triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi bằng
việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nƣớc ngoài.
3.3. Kiểm chứng tính hợp lý và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý
“nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về giáo
dục”
3.3.2. Tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên
địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet
Cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sử
dụng cán bộ và đề xuất qui hoạch các chức danh quản lý
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 ../... ../.. 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
SORSELANONG SIVILAY 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN 
HUYỆN NONG, TỈNH SAVANNAKHET, NƢỚC CỘNG HÒA 
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã ngành: 60 34 04 03 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Trúc Anh 
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 
Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Trúc Anh 
Phạn biện 1: TS. Nguyễn Thị Hà, Học viện Hành chính Quốc gia. 
Phạn biện 2: TS. Trƣơng Văn Sinh, Nguyên GV HVHCQG. 
 Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành 
chính Quốc gia 
 Địa điểm: Phòng ...., Nhà . – Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
 Số: 10 – Đƣờng 3 tháng 2. – Quận 10. – TP. Hồ Chí Minh 
Thời gian: vào hồi  giờ  phút, ngày  tháng 07 năm 2017. 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc 
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 
3 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IX, Ban 
chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VI đã khẳng định quan điểm 
chỉ đạo về một trong những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất 
nƣớc giai đoạn 2011-2015 là:“Thực hiện kế hoạch chiến lược 
phát triển giáo dục toàn quốc, phát triển, nâng cao chất lượng 
giáo dục và thể thao, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa 
học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kính tế tri thức-xã hội của 
đất nước theo 6 phương hướng, 7 chiến lược, 7 phương pháp, 3 
bản chất và 5 nguyên tắc cơ bản.”. 
Ý thức đƣợc tầm quan trọng từ các đóng góp của quản lý nhà 
nƣớc về giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của cả 
nƣớc nói chung và mỗi địa phƣơng nói riêng nên tôi chọn đề 
tài:“Quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh 
Savannakhet nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài 
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
 Từ năm 1975 đến nay, sau khi đất nƣớc đƣợc giải phóng, 
trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nƣớc thì hệ thống nhà 
nƣớc Lào có những bƣớc phát triển và điều chỉnh thích hợp, từ 
một nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp 
sang một nền kinh tế kế hoạch hóa nhiều thành phần vận hành 
4 
theo cơ chế thị trƣờng dƣới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân 
Cách mạng Lào và sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã 
hội chủ nghĩa. 
Võ Sỹ Sơn (2010), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội 
ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học Cơ sở huyện Quỳ Hợp 
tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Quản lý Giáo dục, Đại 
học Vinh; 
 Đặng Quốc Bảo (2000), Tổng quan về Tổ chức và Quản 
lý cho lớp nữ cán bộ lãnh đạo quản lý (Tài liệu bài giảng), Nhà 
xuất bản Đại học Sƣ phạm. 
3. Mục đích nghiên cứu 
3.1.Mục đích 
Nhằm xác định những căn cứ khoa học góp phần kiện toàn, nâng 
cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện 
Nong tỉnh Savannakhet nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh 
trong thời kỳ mới; 
3.2. Nhiệm vụ 
 Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục 
và quản lý nhà nƣớc về giáo dục 
 Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về 
giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh SaVanNaKhet nƣớc Cộng 
hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2010 – 2016; 
5 
Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng 
quản lý nhà nƣớc giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh 
Savannakhet 
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi của luận văn 
4.1.Đối tượng nghiên cứu 
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện 
Nong tỉnhSavannakhet và các giải pháp nhằm nâng cao chất 
lƣợng quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở cấp huyện 
4.2.Phạm vi nghiên cứu 
 Đề tài tập trung nghiên cứu về đội ngũ cán bộ quản lý 
nhà nƣớc về giáo dục ở Phòng Giáo dục huyện Nong tỉnh 
Savannakhet giai đoạn 2010 - 2016 
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn 
Phương pháp luận, Phương pháp nghiên cứu, Phương pháp 
nghiên cứu lý luận, Phương pháp phân tích tổng hợp, Phương 
pháp thống kê, Phương pháp điều tra. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
 Đề tài về quản lý hành chính dƣới góc độ quản lý nhà 
nƣớc về giáo dục cấp huyện chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi ở 
Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng. Luận văn này đã 
khái quát các khái niệm liên quan đến quản lý, quản lý nhà nƣớc 
về giáo dục, đặc biệt là ở cấp huyện. 
7. Kết cấu luận văn 
6 
 Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu 
tham khảo, luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng 
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về giáo 
dục 
 Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý nhà nƣớc về 
giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet 
 Chƣơng 3: Các biện pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất 
lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện 
Nong tỉnh Savannakhet 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC 
1.1. Hệ thống các khái niệm liên quan 
 1.1.1. Quản lý và quản lý giáo dục 
 1.1.1.1. Quản lý 
- Quản lý là những tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể 
quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức 
nhằm đạt mục đích nhất định. 
 - Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời nhằm đạt 
mục tiêu chung. 
GD là một quá trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế 
hoạch nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri thức đƣợc tích lũy 
của loài ngƣời. Đào tạo là một quá trình đặc thù của giáo dục, nó 
hƣớng về giáo dục chuyên nghiệp. 
7 
1.1.1.2. Quản lý giáo dục 
Về khái niệm QLGD, các nhà khoa học cũng có nhiều 
cách diễn đạt khác nhau. QLGD ít nhất có hai cấp độ chủ yêu: 
cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tƣơng ứng với việc 
quản lý một đối tƣợng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ. Hệ 
thống này có nhiều hệ thống con, tƣơng ứng với các hệ thống 
con là các hoạt động quản lý vi mô. 
 1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục 
Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các 
cơ quan nhà nƣớc bao gồm: lập pháp, hành pháp và tƣ pháp đề 
thực thi quyền lực Nhà nƣớc thông qua các văn bản quy phạm 
pháp luật. 
+ Quản lý nhà nƣớc về giáo dục chính là việc Nhà nƣớc thực 
hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt 
động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu 
giáo dục của Nhà nƣớc. 
 1.2. Cán bộ quản lý giáo dục 
Yêu cầu về chuyên môn 
Năng lực chuyên môn của ngƣời cán bộ quản lý giáo dục có thể 
coi là điều kiện có tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của 
hoạt động giáo dục bậc cơ sở, để đảm bảo phát triển có hiệu quả 
các hoạt động đại học, cao đẳng. 
 Yêu cầu về năng lực 
8 
Năng lực của mỗi ngƣời đƣợc hình thành và tổng hợp hài hòa bởi 
rất nhiều yếu tố nhƣ: kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm đây là 
những yếu tố có thể đào tạo đƣợc. 
1.3. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục 
Theo điều 62 của Luật giáo dục năm 2008: 
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giáo dục toàn quốc 
trên cơ sở giao cho Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể thao chịu trách 
nhiệm quản lý giáo dục một cách trực tiếp. 
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm: Bộ Giáo dục 
Đào tạo và Thể thao, Sở Giáo dục Đào tạo và Thể thao, Phòng 
Giáo dục Đào tạo và Thể thao các huyện thị. 
 Bộ, các cơ quan ngang Bộ thuộc các lĩnh vực Kế hoạch 
và Đầu tƣ, Tài chính phối hợp với Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể 
thao thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo thẩm quyền. 
 Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, quyền hạn của 
mình thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo phân cấp của 
Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lƣới cơ sở giáo dục 
trên địa bàn; 
1.4 . Quản lý nhà trƣờng, quản lý quá trình dạy học và quản 
lý hoạt động dạy học 
1.4.1. Quản lý nhà trường 
Nhà trƣờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng 
giáo dục của Nhà nƣớc, của cộng đồng và xã hội. Nhà trƣờng có 
nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con ngƣời phát triển 
9 
toàn diện về thể chất và tinh thần, thành những ngƣời có ích cho 
xã hội. 
1.4.2. Quản lý quá trình dạy học 
Quản lý quá trình dạy học là một trong những nội dung quản lý 
cơ bản của quản lý nhà trƣờng. Đây là một công việc rất khó 
khăn, phức tạp, đòi hỏi ngƣời hiệu trƣởng phải am hiểu nghề 
quản lý, am hiểu nhà trƣờng do mình quản lý, từ đó mới có thể 
đƣa ra những hƣớng đi đúng đắn giúp đội ngũ giáo viên và học 
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu của mình. 
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy học 
Quản lý HĐDH là những tác động có hƣớng đích, có kế hoạch 
của chủ thể quản lý vào HĐDH đƣợc tiến hành bởi GV, HS và sự 
hỗ trợ của các lực lƣợng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, 
nhiệm vụ dạy học với hiệu quả cao nhất.[7, tr14] 
1.5. Quản lý đổi mới công tác giáo dục 
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những 
thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thucó chọn lọc 
những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những 
nhận thức, việc làm sai lệch. Đổi mới quản lý nhà nƣớc về giáo 
dục phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn; các giải pháp 
phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi 
phù hợp. 
1.6. Lý luận về đổi mới quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở cấp 
huyện 
10 
 1.6.1. Cơ sở khoa học của việc đổi mới quản lý nhà nước về 
giáo dục cấp huyện 
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục của CHDCND 
Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng đã có những bƣớc 
phát triển với những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan 
trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc 
xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nƣớc. Tuy nhiên, nền giáo dục 
đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập chậm đƣợc khắc phục; 
chất lƣợng giáo dục còn thấp, quan tâm đến phát triển số lƣợng 
nhiều hơn chất lƣợng; còn nhiều nội dung chƣa đạt so với yêu 
cầu phát triển của đất nƣớc. 
- Vì yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về 
giáo dục 
- Vì yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới 
 1.6.2. Xu hướng đổi mới 
- Xu hƣớng đại chúng hóa; 
- Xu hƣớng đa dạng hóa các loại hình và phƣơng thức giáo dục 
đào tạo, phát triển đào tạo từ xa, qua mạng; sự thay đổi chức 
năng và mô hình của các cơ sở giáo dục đào tạo; 
- Cơ chế phát triển giáo dục- đào tạo ngày càng tƣơng thích với 
cơ chế phát triển kinh tế-xã hội, cơ chế thị trƣờng; 
- Xu hƣớng đẩy mạnh xã hội hóa, kết hợp công-tƣ trong phát 
triển giáo dục- đào tạo đƣợc đẩy mạnh; 
 1.6.3. Định hướng đổi mới 
11 
Dựa vào quan điểm và mục tiêu của của đổi mới toàn diện về 
giáo dục, trong đó có quản lý nhà nƣớc về giáo dục để đề ra các 
định hƣớng. Các quan điểm đó là: tạo chuyển biến mạnh mẽ về 
chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt 
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của 
nhân dân. Giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện và phát huy 
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cán nhân; yêu gia 
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. 
1.7. Các phƣơng pháp quản lý giáo dục cơ bản 
1.7.1. Phương pháp tổ chức - hành chính. 
Phƣơng pháp tổ chức - hành chính là sự tác động trực tiếp của 
chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý bằng các mệnh lệnh, chỉ thị 
hoặc quyết định quản lý. 
- Trong quản lý giáo dục, phƣơng pháp tổ chức - hành chính thể 
hiện thông qua văn bản và lời nói có tính chất mệnh lệnh. 
- Quản lý theo phƣơng pháp tổ chức - hành chính có nghĩa là các 
cấp quản lý thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của mình và 
đảm bảo sự cân đối giữa hai mặt đó. 
1.7.2. Phương pháp tâm lý- xã hội 
Phƣơng pháp tâm lý - xã hội là những cách thức tác động của 
ngƣời quản lý tới ngƣời bị quản lý nhằm biến những yêu cầu của 
các cấp quản lý thành nghĩa vụ tự giác và nhu cầu của ngƣời bị 
quản lý. 
1.7.3. Phương pháp kinh tế 
12 
Phƣơng pháp kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp tới ngƣời 
bị quản lý bằng cơ chế kích thích lao động thông qua lợi ích vật 
chất, để họ tích cực tham gia công việc chung và thực hiện tốt 
nhiệm vụ đƣợc giao. 
1.7.4. Phương pháp quản lý theo mục tiêu 
Quản lý theo mục tiêu là quá trình quản lý nhằm vào kết quả cuối 
cùng, nó đòi hỏi ngƣời quản lý phải xác định từ trƣớc các kết quả 
cuối cùng của các hoạt động và phải xem xét kế hoạch công tác 
nhằm đạt các kết quả dự kiến. Mục tiêu đƣợc đặt ra có tính rõ 
ràng, kiểm nghiệm đƣợc và đo lƣờng đƣợc. 
1.8. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà về 
quản lý giáo dục 
1.8.1. Đặc điểm về kinh tế- xã hội của địa phương 
 Cơ sở kinh tế - xã hội của địa phương 
Giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh 
tế xã hội của một quốc gia nói chung và từng địa phƣơng nói 
riêng. Có thể nói rằng giáo dục - đào tạo cùng khoa học - công 
nghệ là các nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển 
xã hội. 
1.8.2. Các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác 
quản lý nhà nước về giáo dục 
Đại hội lần thứ VI của Đảng NDCM Lào đã chủ trƣơng phát 
triển quan hệ hữu nghị với các dân tộc và mở rộng hợp tác với 
bạn bè quốc tế, nhằm tạo ra môi trƣờng khách quan thuận lợi để 
13 
tiếp tục sự nghiệp đổi mới; phát huy những hình ảnh tốt đẹp, đề 
cao uy tín và vai trò của Lào trên trƣờng quốc tế; tranh thủ tình 
cảm, sự giúp đỡ, viện trợ và hợp tác của các nƣớc bạn, góp phần 
xây dựng sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác phát triển 
và tiến bộ xã hội của các bộc tộc Lào. 
1.8.3. Trình độ khả năng của cán bộ quản lý giáo dục 
Trình độ đào tạo cơ bản của cán bộ quản lý giáo dục biểu hiện cơ 
bản của năng lực cá nhân, là kết quả của quá trình giáo dục và 
đào tạo trong nhà trƣờng. 
+ Quá trình đào tạo ảnh hưởng đến năng lực quản lý giáo dục 
1.9. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục của một số 
nƣớc 
1.9.1. Kinh nghiệm của Singapore 
Bài học lớn nhất rút ra từ cải cách giáo dục của Singapore là mỗi 
nƣớc phải tự xây dựng mô hình giáo dục của riêng mình. Với 
Singapore,đó là sự kết hợp điểm mạnh của cả mô hình giáo dục 
phƣơng Đông và phƣơng Tây. 
1.9.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 
Bộ máy thể chế giáo dục Thái Lan chủ yếu dựa vào ba cơ quan 
chức năng chính là Ủy ban Giáo dục Quốc gia, Bộ Giáo dục và 
Bộ Đại học. Trong đó, Ủy ban Giáo dục Quốc gia chịu trách 
nhiệm về các chính sách đối với ngành giáo dục, các kế hoạch và 
nghiên cứu giáo dục cấp quốc gia; Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm 
14 
về việc phân chia cấp học, các hình thức đào tạo khác nhau trên 
toàn đất nƣớc; 
1.9.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 
1.9.4. Bài học kinh nghiệm rút ra được 
 Một là, cần phải có chiến lƣợc giáo dục với mục tiêu, 
định hƣớng và giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn 
của đất nƣớc cũng nhƣ đặc điểm của các địa phƣơng, nhằm phát 
huy đƣợc những lợi thế của mình. 
 Hai là, cần tăng ngân sách cho giáo dục, trong đó quan 
tâm đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên làm 
công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục 
Ba là, cần có những quy định cụ thể hơn về yêu cầu năng 
lực phẩm chất đối với cán bộ giáo viên tham gia công tác quản lý 
nhà nƣớc về giáo dục. 
Bốn là,cần có các chính sách quan hệ hợp tác về giáo dục 
với các tỉnh thành trong nƣớc, các quốc gia trong khu vực và trên 
thế giới, nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự hợp 
tác giúp đỡ và chủ động trong quá trình hội nhập. 
CHƢƠNG 2: 
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ 
GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NONGTỈNH 
SAVANNAKHET 
15 
2.1. Khái quát công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa 
bàn huyện Nong 
 2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Nong 
Huyện Nong tỉnh Savannakhet đƣợc xếp vào một trong những 
huyện nghèo của tỉnh Savannakhet và là huyện miền núi 100%. 
Nằm ở phía đông, cách trung tâm của tỉnh khoảng 265 km, 
huyện Nong có tổng diện tích 1.824 km2 chiếm 8,58% diện tích 
toàn tỉnh, bao gồm 70 bản, 4 vùng tập trung; 9 cụm bản phát 
triển. 
2.1.2. Những tồn tại, yếu kém trong quản lý nhà nước về giáo 
dục - đào tạo 
Thứ nhất, về tư duy quản lý giáo dục - đào tạo: Tƣ duy chậm 
đƣợc đổi mới, chƣa theo kịp yêu cầu phát triển của đất nƣớc 
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng 
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 
Thứ hai, việc phân cấp quản lý giáo dục có nhiều chồng chéo, 
đặc biệt sự phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các 
ngành chức năng khác còn rất mơ hồ. 
Thứ ba, về quản lý tài chính 
Thứ tư, công cụ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục - đào 
tạo là công cụ pháp luật. 
2.2. Khảo sát thực trạng 
2.2.1. Về chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo 
16 
Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát 
triển đất nƣớc, chƣa tiếp cận đƣợc với trình độ và kết quả giáo 
dục ở các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới 
2.2.2. Về cơ cấu giáo dục - đào tạo 
Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã đƣợc 
khắc phục đáng kể song vẫn còn mất cân đối. 
2.2.3. Về đội ngũ nhà giáo 
Nhìn chung đội ngũ nhà giáo thiếu về số lƣợng và thấp về chất 
lƣợng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô 
vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục - 
đào tạo. 
2.2.4. Về ngân sách giáo dục và đào tạo 
Ngân sách dành cho giáo dục của Lào nói chung và tỉnh 
Savannakhet nói riêng còn rất thấp so với các nƣớc trong khu 
vực và trên thế giới. 
2.2.5. Khảo sát cán bộ quản lý nhà nước ở Phòng Giáo dục và ở 
trường học trên địa bàn huyện Nong 
2.2.5.1. Tư tưởng chính trị của người làm công tác quản lý nhà 
nước về giáo dục thể hiện qua các hành động 
2.2.5.2. Người làm công tác quản lý nhà nước về giáo dục cần có 
những yêu cầu về chuyên môn 
2.2.5.3. Nhận xét về cán bộ làm công tác quản lý giáo dục trên 
địa bàn huyện 
17 
2.2.5.4. Kết quả hài lòng về kế hoạch của Phòng Giáo dục – Đào 
tạo và Thể thao 
2.2.5.5. Về việc thực hiện đánh giá giáo viên 
2.2.5.6. Người làm công tác quản lý giáo dục: Phòng Giáo dục – 
đào tạo và Thể thao 
2.2.5.7. Những biểu hiện quản lý giáo viên còn thiếu hiệu quả 
hiện nay 
2.2.5.8. Bên cạnh việc giảng dạy tri thức, trường có tổ chức thêm 
các hoạt động để học sinh tham gia 
 2.2.6. Khảo sát học sinh ở một số trường Trung học Phổ thông 
trên địa bàn huyện Nong 
2.2.6.1. Người làm công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở 
trường học 
 2.2.6.2. Yêu cầu đối với người làm công tác quản lý giáo dục 
cấp trường học 
 2.2.6.3. Nhận xét về môi trường, cơ sở vật chất trường học của 
người được khảo sát 
 2.2.6.4. Nhận xét về các Thầy Cô tham gia dạy tại các trường 
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện 
2.2.6.5. Nhận xét về hoạt động giảng dạy của các Thầy cô ở một 
số trường Trung học Phổ thông trên địa bàn huyện Nong 
 2.2.6.6. Khảo sát về Nội quy Trường học tại một số trường 
Trung học Phổ thông 
2.3. Thực trạng giáo dục ở huyện Nong 
18 
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giáo 
dục 
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo 
dục ở địa phƣơng; phối hợp với các trƣờng học tổ chức đăng ký, 
huy động trẻ em vào lớp 1 đúng độ tuổi và hoàn thành chƣơng 
trình phổ cập giáo dục. Thực hiện xóa mù chữ và xóa tái mù cho 
ngƣời dân; tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của 
các cơ sở giáo dục bậc giáo dục mầm non và tiểu học trên địa 
bàn. 
2.3.1.1. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục của Phòng 
Giáo dục huyện Nong 
Công tác bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụcho cán bộ 
quản lý các cấp những năm qua đã đƣợc quan tâm. Đội ngũ cán 
bộ quản lý ở các c cấp những năm qua đã đƣợc quan tâm. Đội 
ngũ cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục phổ thông đã bƣớc đầu 
tham mƣu tích cực và hiệu quả cho cấp uỷ Đảng và chính quyền 
các cấp trong việc ban hành chủ trƣơng, chính sách phát triển 
giáo dục phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phƣơng. 
2.3.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường mầm non 
trên địa bàn huyện Nong 
Tình trạng thừa, thiếu cục bộ về đội ngũ nhà giáo vẫn tồn tại. Ở 
các trƣờng mầm no, số lƣợng giáo viên về cơ bản đã đủ theo 
định biên, nhƣng phân bố chƣa đồng đều giữa các vùng, miền; 
tình trạng vừa thừa vừa thiếu cục bộ. 
19 
2.3.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường tiểu học 
trên địa bàn huyện Nong 
Đến năm học 2015-2016, toàn huyện có 73 trƣờng tiểu học, giảm 
1 trƣờng so với năm học trƣớc do gộp 2 trƣờng NongViLay 1 với 
NongViLay 2 vào làm một. Tổng số học sinh ở bậc tiểu học là 
5.091 em, trong đó số học sinh nữ là 2.128 em. Tổng số giáo 
viên của bậc học này là 173 ngƣời, giáo viên nữ có 64 ngƣời, 
trong đó có 33 giáo viên tình nguyện và 2 giáo viên đƣợc cử đi 
học tiếp. 
2.3.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học 
trên địa bàn huyện Nong 
Tổng số giáo viên bậc trung học trên địa bàn huyện Nong trong 
giai đoạn 2012 - 2016 đã tăng đáng kể. Từ 38 ngƣời năm 2012 
tăng lên 61 ngƣời vào năm 2. Năm 2012, cả huyện chỉ có 6 giáo 
viên có trình độ cử nhân, đến năm 2016 đã tăng 23 ngƣời vì một 
số giáo viên đã đƣợc cử đi học đại học, chiếm 37,04% tổng số 
giáo viên ở các trƣờng trung học của huyện. 
2.3.3. Thực trạng công tác kế hoạch hóa việc quản lý nhà nước 
về giáo dục 
Công tác kế hoạch hóa trong quản lý giáo dục chƣa đƣợc thực 
hiện tốt theo mục tiêu đề ra. Nhƣ chúng ta đã thấy, một tập thể 
lao động mà ở đó mọi ngƣời đồng lòng với nhau thực hiện nhiệm 
vụ của tập thể và của cá nhân là một tập thể tốt. Kế hoạch hóa 
bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chƣơng trình hành động, xác 
20 
định từng bƣớc đi, những điều kiện, phƣơng tiện cần thiết trong 
một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Về 
chức năng này, có thể đề cập tới hai vấn đề: các loại kế hoạch và 
việc lập kế hoạch trong giáo dục. 
2.3.4. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý nhà 
nước về giáo dục 
Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định 
chất lượng giáo dục 
 Chất lƣợng giáo dục đang đặt ra trong bối cảnh đất nƣớc 
đang tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng 
XHCN, mở cửa hội nhập với thế giới. 
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nhà 
nước về giáo dục 
Công tác kiểm tra và đánh giá 
Phòng Giáo dục Đào tạo và Thể thao huyện Nong thƣờng xuyên 
tiến hành hội nghị theo định kỳ nhằm tổng kết công tác kiểm tra 
và đánh giá thông qua quyết định của Chủ tịch huyện, quyết định 
của Trƣởng phòng, chống hiện tƣợng tiêu cực cấp huyện, vùng 
và hƣớng dẫn cách điều tra số liệu các vấn đề phát sinh ở phạm 
vi trách nhiệm. 
Tổ chức các cuộc họp thƣờng xuyên để nghe báo cáo tình hình 
thực hiện công việc để từ đó rút kinh nghiệm. 
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa 
bàn huyện Nong 
21 
 2.4.1. Ưu điểm 
- Nhìn chung đa số cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về giáo 
dục trên địa bàn huyện Nong đã có nhận thức đúng đắn về vai trò 
và ý nghĩa của công tác quản lý trong quá trình đổi mới và hội 
nhập. 
2.4.2. Hạn chế 
Quản lí giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém.Nhiều hiện tƣợng 
tiêu cực trong giáo dục gây bức xúc cho xã hội. Đội ngũ nhà giáo 
và cán bộ quản lí giáo dục còn hạn chế về chất lƣợng, số lƣợng 
và cơ cấu. Một bộ phận chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát 
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề 
nghiệp. 
2.4.3. Nguyên nhân 
Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo 
dục chƣa đƣợc quán triệt sâu sắc và kịp thời. 
 - Tiền lƣơng và các chế độ, chính sách có liên quan chƣa đủ tạo 
đƣợc động lực để đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chuyên tâm 
với nghề nghiệp. 
CHƢƠNG 3: 
CÁC BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT 
LƢỢNG CÔNG TÁCQUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO 
DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NONG TỈNH 
SAVANNAKHET 
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp 
22 
3.1.1. Cơ sở pháp lý 
Những căn cứ pháp lý: Dựa vào hệ thống văn bản pháp luật do 
Nhà nƣớc ban hành và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do 
Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Giáo dục-Đào tạo và Thể 
thao ban hành, cùng với một số văn bản lien quan khác. Đó là 
những căn cứ thực tiễn để đề ra các biện pháp nhằm đổi mới và 
nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên 
địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet. 
+ “Kết hợp việc giáo dục của nhà trƣờng gia đình và của xã hội” 
chƣơng 20 giáo trình giáo học tập II, Nhà xuất bạn giáo dục, Hà 
Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngƣ, Đặng Vũ Hoạt. 
+ “ Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trƣờng, gia đình 
và xã hội trong điều kiện mới” tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo 
Dục học, thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993 
- Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Thể thao số 
4417/BGD.TT.11 về cho phép triển khai chiến lƣợc và kế hoạch 
thực hiện chƣơng trình giáo dục quốc gia giai đoạn 2011 - 2015. 
 3.1.2. Cơ sở thực tiễn 
Công tác quản lý hoạt động dạy học trên địa bàn huyện Nong 
tỉnh Savannakhet còn nhiều vấn đề cần quan tâm, đặc biệt là các 
đối tƣợng quản lý nhƣ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị 
dạy học... Ngoài ra, để công tác quản lý hoạt động dạy học đƣợc 
thuận lợi cần phải tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa 
23 
phƣơng, các cơ sở nhân đạo trong và ngoài nƣớc, các đoàn thể và 
đặc biệt là của Hội xã hội. 
- Tính thực tiễn: Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và có 
tính khả thi, phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của 
huyện. 
- Tính lịch sử: Hệ thống các biện pháp nhƣ là sự kế thừa và phát 
triển những thành quả đạt đƣợc trong quá trình quản những năm 
gần đây và làm tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. 
- Tính hệ thống: Hệ thống các biện pháp phải đồng bộ, cân đối, 
đồng thờiphải xác định đƣợc yếu tố trọng tâm, thể hiện sự ƣu 
tiên hợp lý trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục 
3.2. Những biện pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng 
quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện Nong 
3.2.1. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về 
giáo dục 
Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý 
nhà nƣớc về giáo dục bằng cách mở rộng phƣơng thức đào tạo, 
bồi dƣỡng cán bộ nhằm nâng cao khả năng và trình độ. 
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý: 
+ Tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 
theo chuẩn nghề nghiệp để làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí 
nhân lực đáp ứng yêu cầu đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và 
đảm bảo chuẩn về trình độ. 
24 
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo mở rộng 
nguồn nhân lực tƣơng lai và luôn đảm bảo những cán bộ đƣợc 
đƣa vào quy hoạch đều phải đƣợc trải qua quá trình tập sự, đào 
tạo, bồi dƣỡng. 
+ Khuyến khích xã hội hóa trong công tác phát triển đội ngũ. 
+ Khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu tƣ hoàn thiện cơ sở vật 
chất, đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, 
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để cải thiện 
chất lƣợng đào tạo. 
3.2.2. Nâng cao hiệu lực của các quy định quản lý nhà nước về 
giáo dục 
Đổi mới cơ chế quản lý, thực hiện mạnh mẽ việc phân 
cấp trong quản lý giáo dục, trao cho chính quyền địa phƣơng 
quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các chính sách giáo 
dục; huy động nguồn lực, xây dựng và tổ chức thực hiện quy 
hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, đảm bảo phát triển quy mô 
và nâng cao chất lƣợng giáo dục tại địa phƣơng. 
Để hoàn thiện thể chế pháp luật 
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc biệt đối với giáo viên và cán 
bộ quản lý giáo dục. 
- Xây dựng nội quy học tập, nội quy kí túc xá, nội quy phòng 
đọc, 
3.2.3. Tổ chức hoạt động hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục 
3.2.3.1. Tổ chức và quản lý ở phòng giáo dục 
25 
- Phòng Giáo dục-Đào tạo và Thể thao huyện Nong là cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham 
mƣu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý 
nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chƣơng 
trình, nội dung giáo dục và đào tạo; 
- Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của 
Ủy ban nhân dân huyện. 
- Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị trực 
thuộc Phòng Giáo dục-Đào tạo và Thể thao về thực hiện mục 
tiêu, chƣơng trình, nội dung. 
3.2.3.2. Tổ chức và quản lý ở trường học 
- Thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy theo Điều lệ nhà trƣờng 
+ Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng và Hội đồng nhà trƣờng phải 
đƣợc chuẩn hóa dần theo các tiêu chuẩn đặt ra nhƣ phải đạt trình 
độ đào tạo Đại học sƣ phạm, có chứng chỉ quản lý nhà trƣờng, 
qua các lớp bồi dƣỡng chính trị và đạt các tiêu chuẩn quy định 
khác theo Điều lệ trƣờng học. 
-Tổ chức và thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ trường học của các 
tổ chuyên môn, tổ Văn phòng. 
- Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường 
- Thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, các phong trào thi 
đua. 
- Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, 
nhân viên, học sinh. 
26 
3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác quản lý 
nhà nước về giáo dục 
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành 
pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các 
hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục 
3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ 
thuật vào công tác quản lý nhà nước về giáo dục 
Sử dụng các phƣơng tiện, kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu 
quả công tác quản lý, xây dựng thông tin quản lý giáo dục trong 
nhà trƣờng. 
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong nhà trƣờng: 
3.2.6. Tăng cường việc hợp tác quốc tế về giáo dục 
Thực hiện chủ trƣơng chung của Nhà nƣớc nhằm mở rộng, phát 
triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc 
lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi bằng 
việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nƣớc ngoài. 
3.3. Kiểm chứng tính hợp lý và khả thi của các biện pháp 
3.3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý 
 “nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về giáo 
dục” 
3.3.2. Tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên 
địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet 
Cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sử 
dụng cán bộ và đề xuất qui hoạch các chức danh quản lý. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_tren_dia_ban_h.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_tren_dia_ban_h.pdf