3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác quản lý
nhà nước về giáo dục
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Sử dụng các phƣơng tiện, kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, xây dựng thông tin quản lý giáo dục trong
nhà trƣờng.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong nhà trƣờng:
3.2.6. Tăng cường việc hợp tác quốc tế về giáo dục
Thực hiện chủ trƣơng chung của Nhà nƣớc nhằm mở rộng, phát
triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi bằng
việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nƣớc ngoài.
3.3. Kiểm chứng tính hợp lý và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý
“nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về giáo
dục”
3.3.2. Tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên
địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet
Cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sử
dụng cán bộ và đề xuất qui hoạch các chức danh quản lý
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
../... ../..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
SORSELANONG SIVILAY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NONG, TỈNH SAVANNAKHET, NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã ngành: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Trúc Anh
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Trúc Anh
Phạn biện 1: TS. Nguyễn Thị Hà, Học viện Hành chính Quốc gia.
Phạn biện 2: TS. Trƣơng Văn Sinh, Nguyên GV HVHCQG.
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng ...., Nhà . – Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 – Đƣờng 3 tháng 2. – Quận 10. – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi giờ phút, ngày tháng 07 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IX, Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VI đã khẳng định quan điểm
chỉ đạo về một trong những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất
nƣớc giai đoạn 2011-2015 là:“Thực hiện kế hoạch chiến lược
phát triển giáo dục toàn quốc, phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục và thể thao, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa
học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kính tế tri thức-xã hội của
đất nước theo 6 phương hướng, 7 chiến lược, 7 phương pháp, 3
bản chất và 5 nguyên tắc cơ bản.”.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng từ các đóng góp của quản lý nhà
nƣớc về giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của cả
nƣớc nói chung và mỗi địa phƣơng nói riêng nên tôi chọn đề
tài:“Quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh
Savannakhet nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ năm 1975 đến nay, sau khi đất nƣớc đƣợc giải phóng,
trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nƣớc thì hệ thống nhà
nƣớc Lào có những bƣớc phát triển và điều chỉnh thích hợp, từ
một nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang một nền kinh tế kế hoạch hóa nhiều thành phần vận hành
4
theo cơ chế thị trƣờng dƣới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào và sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa.
Võ Sỹ Sơn (2010), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học Cơ sở huyện Quỳ Hợp
tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Quản lý Giáo dục, Đại
học Vinh;
Đặng Quốc Bảo (2000), Tổng quan về Tổ chức và Quản
lý cho lớp nữ cán bộ lãnh đạo quản lý (Tài liệu bài giảng), Nhà
xuất bản Đại học Sƣ phạm.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1.Mục đích
Nhằm xác định những căn cứ khoa học góp phần kiện toàn, nâng
cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện
Nong tỉnh Savannakhet nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh
trong thời kỳ mới;
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục
và quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về
giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh SaVanNaKhet nƣớc Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2010 – 2016;
5
Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng
quản lý nhà nƣớc giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh
Savannakhet
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện
Nong tỉnhSavannakhet và các giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở cấp huyện
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nƣớc về giáo dục ở Phòng Giáo dục huyện Nong tỉnh
Savannakhet giai đoạn 2010 - 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Phương pháp luận, Phương pháp nghiên cứu, Phương pháp
nghiên cứu lý luận, Phương pháp phân tích tổng hợp, Phương
pháp thống kê, Phương pháp điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài về quản lý hành chính dƣới góc độ quản lý nhà
nƣớc về giáo dục cấp huyện chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi ở
Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng. Luận văn này đã
khái quát các khái niệm liên quan đến quản lý, quản lý nhà nƣớc
về giáo dục, đặc biệt là ở cấp huyện.
7. Kết cấu luận văn
6
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về giáo
dục
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý nhà nƣớc về
giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet
Chƣơng 3: Các biện pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất
lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện
Nong tỉnh Savannakhet
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
1.1. Hệ thống các khái niệm liên quan
1.1.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý
- Quản lý là những tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức
nhằm đạt mục đích nhất định.
- Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời nhằm đạt
mục tiêu chung.
GD là một quá trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri thức đƣợc tích lũy
của loài ngƣời. Đào tạo là một quá trình đặc thù của giáo dục, nó
hƣớng về giáo dục chuyên nghiệp.
7
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Về khái niệm QLGD, các nhà khoa học cũng có nhiều
cách diễn đạt khác nhau. QLGD ít nhất có hai cấp độ chủ yêu:
cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tƣơng ứng với việc
quản lý một đối tƣợng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ. Hệ
thống này có nhiều hệ thống con, tƣơng ứng với các hệ thống
con là các hoạt động quản lý vi mô.
1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các
cơ quan nhà nƣớc bao gồm: lập pháp, hành pháp và tƣ pháp đề
thực thi quyền lực Nhà nƣớc thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật.
+ Quản lý nhà nƣớc về giáo dục chính là việc Nhà nƣớc thực
hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt
động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu
giáo dục của Nhà nƣớc.
1.2. Cán bộ quản lý giáo dục
Yêu cầu về chuyên môn
Năng lực chuyên môn của ngƣời cán bộ quản lý giáo dục có thể
coi là điều kiện có tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
hoạt động giáo dục bậc cơ sở, để đảm bảo phát triển có hiệu quả
các hoạt động đại học, cao đẳng.
Yêu cầu về năng lực
8
Năng lực của mỗi ngƣời đƣợc hình thành và tổng hợp hài hòa bởi
rất nhiều yếu tố nhƣ: kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm đây là
những yếu tố có thể đào tạo đƣợc.
1.3. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Theo điều 62 của Luật giáo dục năm 2008:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giáo dục toàn quốc
trên cơ sở giao cho Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể thao chịu trách
nhiệm quản lý giáo dục một cách trực tiếp.
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm: Bộ Giáo dục
Đào tạo và Thể thao, Sở Giáo dục Đào tạo và Thể thao, Phòng
Giáo dục Đào tạo và Thể thao các huyện thị.
Bộ, các cơ quan ngang Bộ thuộc các lĩnh vực Kế hoạch
và Đầu tƣ, Tài chính phối hợp với Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể
thao thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo phân cấp của
Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lƣới cơ sở giáo dục
trên địa bàn;
1.4 . Quản lý nhà trƣờng, quản lý quá trình dạy học và quản
lý hoạt động dạy học
1.4.1. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng
giáo dục của Nhà nƣớc, của cộng đồng và xã hội. Nhà trƣờng có
nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con ngƣời phát triển
9
toàn diện về thể chất và tinh thần, thành những ngƣời có ích cho
xã hội.
1.4.2. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học là một trong những nội dung quản lý
cơ bản của quản lý nhà trƣờng. Đây là một công việc rất khó
khăn, phức tạp, đòi hỏi ngƣời hiệu trƣởng phải am hiểu nghề
quản lý, am hiểu nhà trƣờng do mình quản lý, từ đó mới có thể
đƣa ra những hƣớng đi đúng đắn giúp đội ngũ giáo viên và học
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu của mình.
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là những tác động có hƣớng đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào HĐDH đƣợc tiến hành bởi GV, HS và sự
hỗ trợ của các lực lƣợng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ dạy học với hiệu quả cao nhất.[7, tr14]
1.5. Quản lý đổi mới công tác giáo dục
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những
thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thucó chọn lọc
những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm sai lệch. Đổi mới quản lý nhà nƣớc về giáo
dục phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn; các giải pháp
phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi
phù hợp.
1.6. Lý luận về đổi mới quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở cấp
huyện
10
1.6.1. Cơ sở khoa học của việc đổi mới quản lý nhà nước về
giáo dục cấp huyện
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục của CHDCND
Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng đã có những bƣớc
phát triển với những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan
trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc
xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nƣớc. Tuy nhiên, nền giáo dục
đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập chậm đƣợc khắc phục;
chất lƣợng giáo dục còn thấp, quan tâm đến phát triển số lƣợng
nhiều hơn chất lƣợng; còn nhiều nội dung chƣa đạt so với yêu
cầu phát triển của đất nƣớc.
- Vì yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về
giáo dục
- Vì yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới
1.6.2. Xu hướng đổi mới
- Xu hƣớng đại chúng hóa;
- Xu hƣớng đa dạng hóa các loại hình và phƣơng thức giáo dục
đào tạo, phát triển đào tạo từ xa, qua mạng; sự thay đổi chức
năng và mô hình của các cơ sở giáo dục đào tạo;
- Cơ chế phát triển giáo dục- đào tạo ngày càng tƣơng thích với
cơ chế phát triển kinh tế-xã hội, cơ chế thị trƣờng;
- Xu hƣớng đẩy mạnh xã hội hóa, kết hợp công-tƣ trong phát
triển giáo dục- đào tạo đƣợc đẩy mạnh;
1.6.3. Định hướng đổi mới
11
Dựa vào quan điểm và mục tiêu của của đổi mới toàn diện về
giáo dục, trong đó có quản lý nhà nƣớc về giáo dục để đề ra các
định hƣớng. Các quan điểm đó là: tạo chuyển biến mạnh mẽ về
chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cán nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
1.7. Các phƣơng pháp quản lý giáo dục cơ bản
1.7.1. Phương pháp tổ chức - hành chính.
Phƣơng pháp tổ chức - hành chính là sự tác động trực tiếp của
chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý bằng các mệnh lệnh, chỉ thị
hoặc quyết định quản lý.
- Trong quản lý giáo dục, phƣơng pháp tổ chức - hành chính thể
hiện thông qua văn bản và lời nói có tính chất mệnh lệnh.
- Quản lý theo phƣơng pháp tổ chức - hành chính có nghĩa là các
cấp quản lý thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của mình và
đảm bảo sự cân đối giữa hai mặt đó.
1.7.2. Phương pháp tâm lý- xã hội
Phƣơng pháp tâm lý - xã hội là những cách thức tác động của
ngƣời quản lý tới ngƣời bị quản lý nhằm biến những yêu cầu của
các cấp quản lý thành nghĩa vụ tự giác và nhu cầu của ngƣời bị
quản lý.
1.7.3. Phương pháp kinh tế
12
Phƣơng pháp kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp tới ngƣời
bị quản lý bằng cơ chế kích thích lao động thông qua lợi ích vật
chất, để họ tích cực tham gia công việc chung và thực hiện tốt
nhiệm vụ đƣợc giao.
1.7.4. Phương pháp quản lý theo mục tiêu
Quản lý theo mục tiêu là quá trình quản lý nhằm vào kết quả cuối
cùng, nó đòi hỏi ngƣời quản lý phải xác định từ trƣớc các kết quả
cuối cùng của các hoạt động và phải xem xét kế hoạch công tác
nhằm đạt các kết quả dự kiến. Mục tiêu đƣợc đặt ra có tính rõ
ràng, kiểm nghiệm đƣợc và đo lƣờng đƣợc.
1.8. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà về
quản lý giáo dục
1.8.1. Đặc điểm về kinh tế- xã hội của địa phương
Cơ sở kinh tế - xã hội của địa phương
Giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội của một quốc gia nói chung và từng địa phƣơng nói
riêng. Có thể nói rằng giáo dục - đào tạo cùng khoa học - công
nghệ là các nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển
xã hội.
1.8.2. Các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác
quản lý nhà nước về giáo dục
Đại hội lần thứ VI của Đảng NDCM Lào đã chủ trƣơng phát
triển quan hệ hữu nghị với các dân tộc và mở rộng hợp tác với
bạn bè quốc tế, nhằm tạo ra môi trƣờng khách quan thuận lợi để
13
tiếp tục sự nghiệp đổi mới; phát huy những hình ảnh tốt đẹp, đề
cao uy tín và vai trò của Lào trên trƣờng quốc tế; tranh thủ tình
cảm, sự giúp đỡ, viện trợ và hợp tác của các nƣớc bạn, góp phần
xây dựng sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác phát triển
và tiến bộ xã hội của các bộc tộc Lào.
1.8.3. Trình độ khả năng của cán bộ quản lý giáo dục
Trình độ đào tạo cơ bản của cán bộ quản lý giáo dục biểu hiện cơ
bản của năng lực cá nhân, là kết quả của quá trình giáo dục và
đào tạo trong nhà trƣờng.
+ Quá trình đào tạo ảnh hưởng đến năng lực quản lý giáo dục
1.9. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục của một số
nƣớc
1.9.1. Kinh nghiệm của Singapore
Bài học lớn nhất rút ra từ cải cách giáo dục của Singapore là mỗi
nƣớc phải tự xây dựng mô hình giáo dục của riêng mình. Với
Singapore,đó là sự kết hợp điểm mạnh của cả mô hình giáo dục
phƣơng Đông và phƣơng Tây.
1.9.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Bộ máy thể chế giáo dục Thái Lan chủ yếu dựa vào ba cơ quan
chức năng chính là Ủy ban Giáo dục Quốc gia, Bộ Giáo dục và
Bộ Đại học. Trong đó, Ủy ban Giáo dục Quốc gia chịu trách
nhiệm về các chính sách đối với ngành giáo dục, các kế hoạch và
nghiên cứu giáo dục cấp quốc gia; Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm
14
về việc phân chia cấp học, các hình thức đào tạo khác nhau trên
toàn đất nƣớc;
1.9.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.9.4. Bài học kinh nghiệm rút ra được
Một là, cần phải có chiến lƣợc giáo dục với mục tiêu,
định hƣớng và giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn
của đất nƣớc cũng nhƣ đặc điểm của các địa phƣơng, nhằm phát
huy đƣợc những lợi thế của mình.
Hai là, cần tăng ngân sách cho giáo dục, trong đó quan
tâm đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên làm
công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Ba là, cần có những quy định cụ thể hơn về yêu cầu năng
lực phẩm chất đối với cán bộ giáo viên tham gia công tác quản lý
nhà nƣớc về giáo dục.
Bốn là,cần có các chính sách quan hệ hợp tác về giáo dục
với các tỉnh thành trong nƣớc, các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới, nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự hợp
tác giúp đỡ và chủ động trong quá trình hội nhập.
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NONGTỈNH
SAVANNAKHET
15
2.1. Khái quát công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa
bàn huyện Nong
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Nong
Huyện Nong tỉnh Savannakhet đƣợc xếp vào một trong những
huyện nghèo của tỉnh Savannakhet và là huyện miền núi 100%.
Nằm ở phía đông, cách trung tâm của tỉnh khoảng 265 km,
huyện Nong có tổng diện tích 1.824 km2 chiếm 8,58% diện tích
toàn tỉnh, bao gồm 70 bản, 4 vùng tập trung; 9 cụm bản phát
triển.
2.1.2. Những tồn tại, yếu kém trong quản lý nhà nước về giáo
dục - đào tạo
Thứ nhất, về tư duy quản lý giáo dục - đào tạo: Tƣ duy chậm
đƣợc đổi mới, chƣa theo kịp yêu cầu phát triển của đất nƣớc
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, việc phân cấp quản lý giáo dục có nhiều chồng chéo,
đặc biệt sự phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các
ngành chức năng khác còn rất mơ hồ.
Thứ ba, về quản lý tài chính
Thứ tư, công cụ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục - đào
tạo là công cụ pháp luật.
2.2. Khảo sát thực trạng
2.2.1. Về chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo
16
Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát
triển đất nƣớc, chƣa tiếp cận đƣợc với trình độ và kết quả giáo
dục ở các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới
2.2.2. Về cơ cấu giáo dục - đào tạo
Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã đƣợc
khắc phục đáng kể song vẫn còn mất cân đối.
2.2.3. Về đội ngũ nhà giáo
Nhìn chung đội ngũ nhà giáo thiếu về số lƣợng và thấp về chất
lƣợng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô
vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục -
đào tạo.
2.2.4. Về ngân sách giáo dục và đào tạo
Ngân sách dành cho giáo dục của Lào nói chung và tỉnh
Savannakhet nói riêng còn rất thấp so với các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới.
2.2.5. Khảo sát cán bộ quản lý nhà nước ở Phòng Giáo dục và ở
trường học trên địa bàn huyện Nong
2.2.5.1. Tư tưởng chính trị của người làm công tác quản lý nhà
nước về giáo dục thể hiện qua các hành động
2.2.5.2. Người làm công tác quản lý nhà nước về giáo dục cần có
những yêu cầu về chuyên môn
2.2.5.3. Nhận xét về cán bộ làm công tác quản lý giáo dục trên
địa bàn huyện
17
2.2.5.4. Kết quả hài lòng về kế hoạch của Phòng Giáo dục – Đào
tạo và Thể thao
2.2.5.5. Về việc thực hiện đánh giá giáo viên
2.2.5.6. Người làm công tác quản lý giáo dục: Phòng Giáo dục –
đào tạo và Thể thao
2.2.5.7. Những biểu hiện quản lý giáo viên còn thiếu hiệu quả
hiện nay
2.2.5.8. Bên cạnh việc giảng dạy tri thức, trường có tổ chức thêm
các hoạt động để học sinh tham gia
2.2.6. Khảo sát học sinh ở một số trường Trung học Phổ thông
trên địa bàn huyện Nong
2.2.6.1. Người làm công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở
trường học
2.2.6.2. Yêu cầu đối với người làm công tác quản lý giáo dục
cấp trường học
2.2.6.3. Nhận xét về môi trường, cơ sở vật chất trường học của
người được khảo sát
2.2.6.4. Nhận xét về các Thầy Cô tham gia dạy tại các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện
2.2.6.5. Nhận xét về hoạt động giảng dạy của các Thầy cô ở một
số trường Trung học Phổ thông trên địa bàn huyện Nong
2.2.6.6. Khảo sát về Nội quy Trường học tại một số trường
Trung học Phổ thông
2.3. Thực trạng giáo dục ở huyện Nong
18
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giáo
dục
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo
dục ở địa phƣơng; phối hợp với các trƣờng học tổ chức đăng ký,
huy động trẻ em vào lớp 1 đúng độ tuổi và hoàn thành chƣơng
trình phổ cập giáo dục. Thực hiện xóa mù chữ và xóa tái mù cho
ngƣời dân; tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của
các cơ sở giáo dục bậc giáo dục mầm non và tiểu học trên địa
bàn.
2.3.1.1. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục của Phòng
Giáo dục huyện Nong
Công tác bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụcho cán bộ
quản lý các cấp những năm qua đã đƣợc quan tâm. Đội ngũ cán
bộ quản lý ở các c cấp những năm qua đã đƣợc quan tâm. Đội
ngũ cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục phổ thông đã bƣớc đầu
tham mƣu tích cực và hiệu quả cho cấp uỷ Đảng và chính quyền
các cấp trong việc ban hành chủ trƣơng, chính sách phát triển
giáo dục phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phƣơng.
2.3.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường mầm non
trên địa bàn huyện Nong
Tình trạng thừa, thiếu cục bộ về đội ngũ nhà giáo vẫn tồn tại. Ở
các trƣờng mầm no, số lƣợng giáo viên về cơ bản đã đủ theo
định biên, nhƣng phân bố chƣa đồng đều giữa các vùng, miền;
tình trạng vừa thừa vừa thiếu cục bộ.
19
2.3.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Nong
Đến năm học 2015-2016, toàn huyện có 73 trƣờng tiểu học, giảm
1 trƣờng so với năm học trƣớc do gộp 2 trƣờng NongViLay 1 với
NongViLay 2 vào làm một. Tổng số học sinh ở bậc tiểu học là
5.091 em, trong đó số học sinh nữ là 2.128 em. Tổng số giáo
viên của bậc học này là 173 ngƣời, giáo viên nữ có 64 ngƣời,
trong đó có 33 giáo viên tình nguyện và 2 giáo viên đƣợc cử đi
học tiếp.
2.3.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học
trên địa bàn huyện Nong
Tổng số giáo viên bậc trung học trên địa bàn huyện Nong trong
giai đoạn 2012 - 2016 đã tăng đáng kể. Từ 38 ngƣời năm 2012
tăng lên 61 ngƣời vào năm 2. Năm 2012, cả huyện chỉ có 6 giáo
viên có trình độ cử nhân, đến năm 2016 đã tăng 23 ngƣời vì một
số giáo viên đã đƣợc cử đi học đại học, chiếm 37,04% tổng số
giáo viên ở các trƣờng trung học của huyện.
2.3.3. Thực trạng công tác kế hoạch hóa việc quản lý nhà nước
về giáo dục
Công tác kế hoạch hóa trong quản lý giáo dục chƣa đƣợc thực
hiện tốt theo mục tiêu đề ra. Nhƣ chúng ta đã thấy, một tập thể
lao động mà ở đó mọi ngƣời đồng lòng với nhau thực hiện nhiệm
vụ của tập thể và của cá nhân là một tập thể tốt. Kế hoạch hóa
bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chƣơng trình hành động, xác
20
định từng bƣớc đi, những điều kiện, phƣơng tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Về
chức năng này, có thể đề cập tới hai vấn đề: các loại kế hoạch và
việc lập kế hoạch trong giáo dục.
2.3.4. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý nhà
nước về giáo dục
Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định
chất lượng giáo dục
Chất lƣợng giáo dục đang đặt ra trong bối cảnh đất nƣớc
đang tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
XHCN, mở cửa hội nhập với thế giới.
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nhà
nước về giáo dục
Công tác kiểm tra và đánh giá
Phòng Giáo dục Đào tạo và Thể thao huyện Nong thƣờng xuyên
tiến hành hội nghị theo định kỳ nhằm tổng kết công tác kiểm tra
và đánh giá thông qua quyết định của Chủ tịch huyện, quyết định
của Trƣởng phòng, chống hiện tƣợng tiêu cực cấp huyện, vùng
và hƣớng dẫn cách điều tra số liệu các vấn đề phát sinh ở phạm
vi trách nhiệm.
Tổ chức các cuộc họp thƣờng xuyên để nghe báo cáo tình hình
thực hiện công việc để từ đó rút kinh nghiệm.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn huyện Nong
21
2.4.1. Ưu điểm
- Nhìn chung đa số cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về giáo
dục trên địa bàn huyện Nong đã có nhận thức đúng đắn về vai trò
và ý nghĩa của công tác quản lý trong quá trình đổi mới và hội
nhập.
2.4.2. Hạn chế
Quản lí giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém.Nhiều hiện tƣợng
tiêu cực trong giáo dục gây bức xúc cho xã hội. Đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục còn hạn chế về chất lƣợng, số lƣợng
và cơ cấu. Một bộ phận chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp.
2.4.3. Nguyên nhân
Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo
dục chƣa đƣợc quán triệt sâu sắc và kịp thời.
- Tiền lƣơng và các chế độ, chính sách có liên quan chƣa đủ tạo
đƣợc động lực để đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chuyên tâm
với nghề nghiệp.
CHƢƠNG 3:
CÁC BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÔNG TÁCQUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO
DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NONG TỈNH
SAVANNAKHET
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
22
3.1.1. Cơ sở pháp lý
Những căn cứ pháp lý: Dựa vào hệ thống văn bản pháp luật do
Nhà nƣớc ban hành và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do
Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Giáo dục-Đào tạo và Thể
thao ban hành, cùng với một số văn bản lien quan khác. Đó là
những căn cứ thực tiễn để đề ra các biện pháp nhằm đổi mới và
nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên
địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet.
+ “Kết hợp việc giáo dục của nhà trƣờng gia đình và của xã hội”
chƣơng 20 giáo trình giáo học tập II, Nhà xuất bạn giáo dục, Hà
Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngƣ, Đặng Vũ Hoạt.
+ “ Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trƣờng, gia đình
và xã hội trong điều kiện mới” tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo
Dục học, thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993
- Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Thể thao số
4417/BGD.TT.11 về cho phép triển khai chiến lƣợc và kế hoạch
thực hiện chƣơng trình giáo dục quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác quản lý hoạt động dạy học trên địa bàn huyện Nong
tỉnh Savannakhet còn nhiều vấn đề cần quan tâm, đặc biệt là các
đối tƣợng quản lý nhƣ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học... Ngoài ra, để công tác quản lý hoạt động dạy học đƣợc
thuận lợi cần phải tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa
23
phƣơng, các cơ sở nhân đạo trong và ngoài nƣớc, các đoàn thể và
đặc biệt là của Hội xã hội.
- Tính thực tiễn: Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và có
tính khả thi, phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của
huyện.
- Tính lịch sử: Hệ thống các biện pháp nhƣ là sự kế thừa và phát
triển những thành quả đạt đƣợc trong quá trình quản những năm
gần đây và làm tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo.
- Tính hệ thống: Hệ thống các biện pháp phải đồng bộ, cân đối,
đồng thờiphải xác định đƣợc yếu tố trọng tâm, thể hiện sự ƣu
tiên hợp lý trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục
3.2. Những biện pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng
quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện Nong
3.2.1. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
giáo dục
Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nƣớc về giáo dục bằng cách mở rộng phƣơng thức đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ nhằm nâng cao khả năng và trình độ.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý:
+ Tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp để làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí
nhân lực đáp ứng yêu cầu đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và
đảm bảo chuẩn về trình độ.
24
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo mở rộng
nguồn nhân lực tƣơng lai và luôn đảm bảo những cán bộ đƣợc
đƣa vào quy hoạch đều phải đƣợc trải qua quá trình tập sự, đào
tạo, bồi dƣỡng.
+ Khuyến khích xã hội hóa trong công tác phát triển đội ngũ.
+ Khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu tƣ hoàn thiện cơ sở vật
chất, đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy,
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để cải thiện
chất lƣợng đào tạo.
3.2.2. Nâng cao hiệu lực của các quy định quản lý nhà nước về
giáo dục
Đổi mới cơ chế quản lý, thực hiện mạnh mẽ việc phân
cấp trong quản lý giáo dục, trao cho chính quyền địa phƣơng
quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các chính sách giáo
dục; huy động nguồn lực, xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, đảm bảo phát triển quy mô
và nâng cao chất lƣợng giáo dục tại địa phƣơng.
Để hoàn thiện thể chế pháp luật
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc biệt đối với giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục.
- Xây dựng nội quy học tập, nội quy kí túc xá, nội quy phòng
đọc,
3.2.3. Tổ chức hoạt động hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
3.2.3.1. Tổ chức và quản lý ở phòng giáo dục
25
- Phòng Giáo dục-Đào tạo và Thể thao huyện Nong là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham
mƣu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chƣơng
trình, nội dung giáo dục và đào tạo;
- Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện.
- Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị trực
thuộc Phòng Giáo dục-Đào tạo và Thể thao về thực hiện mục
tiêu, chƣơng trình, nội dung.
3.2.3.2. Tổ chức và quản lý ở trường học
- Thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy theo Điều lệ nhà trƣờng
+ Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng và Hội đồng nhà trƣờng phải
đƣợc chuẩn hóa dần theo các tiêu chuẩn đặt ra nhƣ phải đạt trình
độ đào tạo Đại học sƣ phạm, có chứng chỉ quản lý nhà trƣờng,
qua các lớp bồi dƣỡng chính trị và đạt các tiêu chuẩn quy định
khác theo Điều lệ trƣờng học.
-Tổ chức và thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ trường học của các
tổ chuyên môn, tổ Văn phòng.
- Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường
- Thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, các phong trào thi
đua.
- Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh.
26
3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác quản lý
nhà nước về giáo dục
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Sử dụng các phƣơng tiện, kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, xây dựng thông tin quản lý giáo dục trong
nhà trƣờng.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong nhà trƣờng:
3.2.6. Tăng cường việc hợp tác quốc tế về giáo dục
Thực hiện chủ trƣơng chung của Nhà nƣớc nhằm mở rộng, phát
triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi bằng
việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nƣớc ngoài.
3.3. Kiểm chứng tính hợp lý và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý
“nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về giáo
dục”
3.3.2. Tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên
địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet
Cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sử
dụng cán bộ và đề xuất qui hoạch các chức danh quản lý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_tren_dia_ban_h.pdf