Các giải pháp đó là:
Một là, tăng cười phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ
tịch.
Hai là, nâng cao phẩm chất và năng lực thực thi công vụ của công chức
quản lý hộ tịch trên địa bàn quận và nâng cao rõ trách nhiệm phân cấp quản lý
hộ tịch.
Ba là, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ vào quản lý nhà nước
về hộ tịch trên địa bàn quận 10.
Bốn là, triển khai pháp luật về Hộ tịch và phổ biến Luật Hộ tịch trên địa
bàn quận.
Năm là, đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quản lý nhà nước về hộ tịch.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,
mọi cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương trong đó có Quận 10
đang đứng trước những thời cơ và đối mặt với những thánh thức mới. Vấn đề
đổi mới và nâng cao quản lý nhà nước về hộ tịch ở các Phường trên địa bàn
Quận có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Việc thực hiện các giải pháp trong khuôn khổ đề tài luận văn nêu ra sẽ
góp phần hữu ích vào việc quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận ngày25
một hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó góp phần vào việc giải quyết những việc cụ
thể, bức xúc trong thực tế về công tác đăng ký hộ tịch.
25 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 828 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀNG THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Ở QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn luận văn :
PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG
Phản biện 1: TS. PHẠM QUANG HUY
Phản biện 2 : PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: P...., Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 16h30 ngày 11 tháng 4 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành Chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa
Sau đại học, Học viện Hành Chính Quốc gia.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của
một con người từ khi sinh ra đến khi chết”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tác giả Phạm Hồng Hoàn “ Quản lý Nhà nước về hộ tịch ở cấp xã,
huyện Đan phượng, thành phố Hà Nội” năm 2011;
Tác giả Lê Thị Quãng “ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ
tục hành chính trong lĩnh vực quản lý hộ tịch” Quận Phú Nhuận, TP.Hồ
Chí Minh năm 2013;
Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch trong
giai đoạn hiện nay”, Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật tháng 9 năm 2006;
3. Đối tƣợng, phạm vi,mục đích nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của
quản lý nhà nước về hộ tịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: UBND Quận 10 và 15 phường
Phạm vi thời gian : Từ năm 2012 đến 2016
3.3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận,
thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở quận 10 nói
riêng. Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10
trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như
nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận 10 trong thời
gian tới.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch theo hai giai đoạn từ
năm 2012 đến nay .
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta
hiện nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận:
Đề tài dựa trên phương pháp luận là các quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý hộ tịch.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp
lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh...
5. Đóng góp của đề tài: Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể
làm cơ sở để các cấp chính quyền ở quận 10 và 15 phường nghiên cứu, vận
dụng vào thực tế quản lý hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu
về quản lý hộ tịch cho các học viên, sinh viên của học viện hành chính.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở
quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Quan niệm về hộ tịch
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
“Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Từ định nghĩa như trên, đăng ký về hộ tịch gồm các loại việc:
Đăng ký khai sinh; khai tử; kết hôn, nuôi con nuôi; giám hộ; nhận con
ngoài giá thú; thay đổi họ tên.
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch
Từ quan niệm trên về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm
chủ yếu sau:
Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con
người,
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
người khác.
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá được
thành tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hóa có thể trao
đổi trên thị trường.
1.2.QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch hiện nay được quy
định tại điều 5 của Luật Hộ tịch:
Một là, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
Hai là, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp
thời, trung thực, khách quan và chính xác;
Ba là, đối với những việc hộ tịch mà luật này không quy định thời hạn
giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15
giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày tiếp theo.
Áp dụng cho trường hợp khai sinh giai quyết trong ngày.
Bốn là, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng
thẩm quyền.
Năm là,Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được
cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Sáu là, Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
Bảy là, Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết, nên quản lý hộ tịch là một vấn đề quan
trọng đối với mỗi cá nhân trong xã hội.
1.2.3. Quan niệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý
nhà nước.
Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hộ tịch ở nước ta
Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang quyền
lực nhà nước.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà
nước.
Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ.
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và
điều hành.
Thứ năm, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên
tục.
1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch
Biểu 1: Hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch
* Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp:
Theo Điều 70 của Luật Hộ tịch có quy định trách nhiệm của UBND cấp
huyện như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại
địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân
dân cấp xã;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ
tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
Chính phủ
Bộ Tư pháp Bộ Ngoại giao
Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
Sở Tư pháp Cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài
Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
Phòng Tư pháp
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo, chấp hành
Quan hệ phối hợp
Cơ quan chỉ có chức năng quản lý
hộ tịch
Cơ quan có cả chức năng quản lý và
đăng ký hộ tịch
Công chức Tư
pháp-Hộ tịch
Ủy ban nhân
dân cấp xã
đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm
công tác hộ tịch;
e) Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái
quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 70 Luật Hộ tịch.
3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính
cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng
ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71
của Luật này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch do buông lỏng quản lý.
* Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức Tư pháp - hộ tịch:
Theo Điều 71 của Luật Hộ tịch có quy định trách nhiệm của UBND cấp
xã như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư
pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
e) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Chính phủ;
g) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc
việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản
lý.
Công chức tư pháp - hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có
thêm các tiêu chuẩn sau đây:
- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ
hộ tịch;
- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công
việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư
pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư
pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
- Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng tư pháp phải có trình độ cử
nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
- Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại cơ quan đại
diện đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
1.2.5. Nội dung quản lý của nhà nước về hộ tịch
Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt
động:
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch;
- ây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về
hoạt động hộ tịch;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch;
- Thực hiện đăng ký hộ tịch;
- Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong
hoạt động hộ tịch;
- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch;
- iểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động hộ tịch;
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động
hộ tịch;
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch;
- Thống kê nhà nước về hộ tịch;
- Tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về
hoạt động hộ tịch.
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ
TỊCH
1.3.1. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về hộ tịch
1.3.1.1. Văn bản điều chỉnh trực tiếp
Hiện nay, quy định pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch tại phường, xã,
thị trấn ghi nhận ở nhiều văn bản khác nhau, trong đó, văn bản giữ vai trò chủ
đạo quy định chủ yếu trình tự thủ tục đăng ký, quản lý hộ tịch đối với các sự
kiện hộ tịch là Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016.
1.3.1.2. Một số văn bản liên quan
Bộ Luật Dân sự năm 2015 (quy định về quyền nhân thân).
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25-3-2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch.
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về hộ
tịch
Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở
nước ta hiện nay thực hiện theo Luật Hộ tịch gồm 7 cơ quan có thẩm quyền
quản lý, thể hiện sâu sắc ở sự vận dụng tư duy mới về cải cách hành chính và
tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện.
1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về hộ tịch:
Trang bị phương tiện thiết yếu cho hoạt động tư pháp nói chung, công
tác quản lý nhà nước về hộ tịch nói riêng theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-
TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến
năm 2020. Nếu đầu tư không đáp ứng cơ sở vật chất sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch.
1.3.4. Sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước về hộ tịch
Vai trò, trách nhiệm của người dân trong tham gia xây dựng chính
quyền nhà nước nói chung được thực hiện dưới hai hình thức: Dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện.
Tiểu kết Chương 1
1. Hộ tịch là những vấn đề cơ bản, liên quan đến nhân thân của con người.
2. Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch gồm: Chính phủ; Bộ, cơ
quan ngang Bộ (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an); Ủy ban nhân dân
(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban
nhân dân về vấn đề này (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức trực tiếp làm
công tác hộ tịch).
4. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt
động: Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế
hoạch, định hướng về hoạt động hộ tịch; phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ
tịch; thực hiện đăng ký hộ tịch; quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các
cơ quan, tổ chức trong hoạt động hộ tịch; đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ về hộ tịch.
5. Muốn quản lý tốt về công tác hộ tịch, cần phải đảm bảo các điều kiện
như: hệ thống pháp luật hoàn thiện; tổ chức bộ máy, nhân lực; cơ sở vật chất
phục vụ cho sự quản lý của nhà nước về hộ tịch; ý thức của người dân tham
gia vào sự quản lý của nhà nước.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ QUẬN 10 – TP.HỒ CHÍ MINH
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Thực hiện theo kế hoạch số 8667/KH-UBND do Uỷ ban nhân dân
Quận 10 ban hành ngày 7 tháng 10 năm 2015 về triển khai thi hành Luật hộ
tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch với khoảng
250 đại biểu tham dự.
2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch
Trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật Uỷ ban nhân
dân quận, phòng tư pháp quận đã quan tâm chỉ đạo công chức tư pháp – hộ
tịch tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật sát với tình hình
thực tế của địa phương.
2.2.3. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý về hộ tịch
Biểu 1: Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch quận và phường
Tên phƣờng Tổng số
công chức
Tƣ pháp -
hộ tịch
Trình
độ văn
hóa
Chuyên môn Chính trị
Luật Khác Sơ
cấp
Trung
cấp ĐH TC ĐH TC
1 02 12/12 01 01 01
2 02 12/12 01 01 01
13
3 02 12/12 02 01
4 02 12/12 01 01 02
5 02 12/12 01 01 01
6 02 12/12 02 01
7 02 12/12 02 01
8 02 12/12 01 01 02
9 02 12/12 01 01 01
10 02 12/12 02 02
11 02 12/12 01 01 02
12 02 12/12 02 02
13 02 12/12 02 02
14 02 12/12 02 02
15 02 12/12 02 02
Tổng cộng 30 22 03 02 03 13
Nguồn: Phòng Tư pháp quận 10
Về số lượng: Trong tổng số 30 cán bộ thì nam giới là 12, còn lại là nữ;
dân tộc Kinh 29 cán bộ, chiếm 95,45%, dân tộc khác 01 cán bộ, chiếm 4,55%.
Về chất lượng: 30/30 cán bộ đã tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ
chuyên môn có 22 đồng chí cử nhân luật, 03 đồng chí trung cấp luật, còn lại
05 đồng chí có bằng đại học và trung cấp khác. Như vậy, tỷ lệ công chức tư
pháp - hộ tịch phường có trình độ văn hóa trung học phổ thông chiếm 100%,
trình độ chuyên môn từ trung cấp luật trở lên chiếm 81,82%, cán bộ có trình
độ chuyên môn từ trung cấp khác trở lên chiếm 18,18%.
Về độ tuổi: Cán bộ có độ tuổi dưới 30 là: 15 cán bộ, chiếm tỷ lệ
45,45%; từ 31 đến 40 là 07 cán bộ, chiếm tỷ lệ 31,82%; từ 41 đến 50 là 08
cán bộ chiếm tỷ lệ 22,73%. Như vậy, cán bộ trẻ và được đào tạo về chuyên
môn đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số cán bộ.
2.2.4. Đăng ký, quản lý hộ tịch
14
Biểu 2: Thực hiện đăng ký hộ tịch: tại một cửa Phòng tư pháp quận 10 và 15 phường:
S
T
T
Nội dung
đăng ký hộ
tịch
Số lƣợng đăng ký
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
đ
ú
n
g
h
ạ
n
q
u
á
h
ạ
n
đ
ă
n
g
k
ý
l
ạ
i
đ
ú
n
g
h
ạ
n
q
u
á
h
ạ
n
đ
ă
n
g
k
ý
l
ạ
i
đ
ú
n
g
h
ạ
n
q
u
á
h
ạ
n
đ
ă
n
g
k
ý
l
ạ
i
đ
ú
n
g
h
ạ
n
q
u
á
h
ạ
n
đ
ă
n
g
k
ý
l
ạ
i
đ
ú
n
g
h
ạ
n
Q
u
á
h
ạ
n
Đ
ă
n
g
k
ý
l
ạ
i
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17)
1
Đăng ký
khai sinh
2.939 932 436 3.837 756 345 3.923 278 315 3.987 276 378 3.992 158 380
2
Đăng ký
khai tử
899 167 44 805 180 32 936 146 28 904 132 27 956 98 16
3
Đăng ký kết
hôn
2.385 36 2.481 30 2.255 18 2.052 35 1.915 21
4
Đăng ký
việc nuôi
con nuôi
08 06 3 6 5
5
Các việc hộ
tịch khác
5.1 Thay đổi hộ
tịch
79 80 90 63 49
15
5.2
Cải chính
hộ tịch
37 46 89 113 34
5.3
Điều chỉnh
hộ tịch
32 33 42 52 46
5.4
Bổ sung hộ
tịch
68 91 32 17 19
5.5
Nhận cha,
mẹ, con
107 89 118 96 83
5.6 Giám hộ 04 01 06 02 04
6
Ghi vào sổ
các thay đổi
hộ tịch khác
16 12 08 06 04
7
Cấp giấy
xác nhận
tình trạng
hôn nhân
2.382 2.862 3.945 3.164 3.591
Nguồn: Học viên tự khảo sát, thu thập, thống kê
16
Từ bảng thống kê ở trên cho thấy, nhìn chung nhận thức của người dân
đối với việc đăng ký hộ tịch ngày càng được nâng lên, tự giác đi đăng ký hộ
tịch, tỷ lệ đăng ký đúng hạn năm sau cao hơn năm trước, làm cho chất lượng
sống của người dân cũng được tăng lên.
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra thực hiện quản lý hộ tịch
Đây là một nội dung quan trọng đã được cấp uỷ, chính quyền từ quận đến
phường quan tâm chỉ đạo sát sao, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra đột xuất và theo định kỳ đối với các phường, nhằm
phát hiện những thiếu sót trong quản lý nhà nước về hộ tịch ở phường, từ đó để
nâng cao vai trò trách nhiệm của tập thể, cá nhân người đứng đầu ở chính quyền các
phường nói chung của công chức Tư pháp - hộ tịch nói riêng trong thực hiện đăng
ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền.
2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10 - THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
Thứ nhất, hầu hết Uỷ ban nhân dân quận và Uỷ ban nhân dân các
phường đã quan tâm lãnh đạo công tác quản lý hộ tịch.
Thứ hai, công tác tuyên truyền về pháp luật hộ tịch được quan tâm
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý hộ tịch được thực hiện
đúng theo quy định
Thứ tư, công tác thống kê báo cáo đảm bảo đúng quy định
Thứ năm, công tác lưu trữ sổ hồ sơ hộ tịch cơ bản được thực hiện
nghiêm túc
.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Một số hạn chế
Thứ nhất, tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn vẫn còn nhiều
Thứ hai, còn hiện tượng sai sót về ghi chép
17
Thứ ba, lưu trữ sổ, hồ sơ hộ tịch một số nơi chưa khoa học, còn thất
lạc, khó khăn trong tra cứu, báo cáo số liệu thống kê chưa kịp thời
Thứ tư, công chức Tư pháp - hộ tịch còn dễ dàng, nể nang trong việc
đăng ký hộ tịch và mức độ tin cậy của các giấy tờ hộ tịch
Những nguyên nhân của hạn chế
Thực tế của hoạt động quản lý nhà nước ở quận cho thấy, những hạn
chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về hộ tịch
Hai là, những nguyên nhân từ sự yếu kém trong năng lực và trách
nhiệm của công chức về quản lý về hộ tịch
Ba là, tính không hợp lý của hệ thống tổ chức các cơ quan đăng ký hộ
tịch
Bốn là, cơ sở vật chất, kinh phí cấp cho hoạt động đăng ký và quản lý
hộ tịch chưa được quan tâm kịp thời
Năm là, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý
nhà nước về Hộ tịch còn yếu kém:
Tiều kết Chương 2
Sự phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng, chỉ ra
những kết quả đạt được cũng như tìm ra những nguyên nhân của hạn chế, bất
cập trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch là cơ sở thực tiễn để tác giả
luận văn đề xuất và phân tích những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn
quận trong điều kiện cải cách hành chính hiện nay.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện
18
Thứ nhất, tư duy về một nền hành chính phục vụ, tôn trọng việc thực
hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, coi việc tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch là trách nhiệm của
cơ quan đăng ký hộ tịch đã thẩm thấu và được chuyển tải thành nhiều quy
phạm thủ tục mới mẻ từ những chuyện rất nhỏ.
Thứ hai, từ việc đúc rút kinh nghiệm trong quá trình thi hành Luật Hộ
tịch từ mấy tháng đầu năm 2016, phải xây dựng quy trình giải quyết một số
việc đăng ký hộ tịch theo tiêu chí tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân
mà còn hàm chứa cả những giá trị nhân văn trong ứng xử với các sự kiện hộ
tịch của người dân.
Thứ ba, tiếp tục cải tiến phương thức phục vụ người dân đăng ký hộ
tịch, như việc cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc qua đường bưu điện,
đồng thời quy định về uỷ quyền trong đăng ký hộ tịch đã có sự thay đổi cơ
bản, theo đó, trong trường hợp người được uỷ quyền đăng ký hộ tịch hoặc uỷ
quyền xin các giấy tờ hộ tịch cho một người khác là người thân của người đó
(ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột) thì không cần có văn bản uỷ
quyền.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 – TP.HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản
lý hộ tịch:
Cần phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng giữa các cơ quan với nhau, ban
hành văn bản phải đồng bộ về cấp độ để việc giải quyết hồ sơ được kịp thời,
nhanh chóng và theo quy định.
Tăng cường sự chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân, các ban ngành,
đoàn thể quận 10 tới công tác cán bộ cấp Phường. Cấp ủy Đảng và chính
quyền phường phải căn cứ vào nhu cầu thực tế cán bộ, xu hướng phát triển
cán bộ trong nhiệm kỳ 5 năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo tiền
đề quan trọng bảo đảm cho việc củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ tư pháp.
19
3.2.2. Nâng cao phẩm chất và năng lực thực thi công vụ của công
chức quản lý hộ tịch trên địa bàn quận và nâng cao rõ trách nhiệm phân
cấp quản lý Hộ tịch
Một là, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức bộ máy
quản lý hộ tịch trong hệ thống quản lý nhà nước ở cơ sở, đồng thời xây dựng
mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục
vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy.
Hai là, thực hành dân chủ thực sự trong các tổ chức quản lý hộ tịch
của hệ thống hành chính ở địa phương, theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
phát huy quyền làm chủ của dân trên cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp,
phát huy quyền dân chủ đại diện.
Quy định cụ thể việc thực hiện quyền của dân giám sát tổ chức và
công chức Tư pháp - hộ tịch ở cơ sở và thay thế người không đủ tín nhiệm.
Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo
pháp luật.
Ba là, xây dựng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của nhà
nước, công tâm thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không cửa quyền, hách dịch; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo,
bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với công chức Tư
pháp - hộ tịch.
Để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý hộ tịch
cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, cần tiêu chuẩn hóa công chức hộ tịch tương xứng với tính
chất công việc, chức năng, nhiệm vụ mà họ đảm nhiệm cũng như yêu cầu, đòi
hỏi xu thế phát triển xã hội.
Thứ hai, cần sớm kiện toàn 100% công chức tư pháp - hộ tịch chuyên
trách phường có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định, đồng thời thực
20
hiện việc quy hoạch, tạo nguồn cán bộ kế cận bảo đảm sự phát triển ổn định
của đội ngũ này ở các địa phương.
Thứ ba, để kịp thời động viên, khuyến khích công chức tư pháp – hộ
tịch ở cơ sở phát huy được khả năng và trí tuệ phục vụ công việc được giao,
nhà nước cần có những chế độ chính sách đãi ngộ cho phù hợp, có như vậy
mới bảo đảm được quyền lợi cho cán bộ làm công tác Tư pháp – hộ tịch hiện
nay.
Thứ tư, hằng năm tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng công chức
tư pháp – hộ tịch; kiên quyết đưa ra khỏi vị trí công tác những cán bộ có năng
lực chuyên môn yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân
kém, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
3.2.3. Đầu tƣ cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ vào quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận 10.
Một là, nghiên cứu và tính toán bước đi phù hợp để thực hiện việc cấp
sổ hộ tịch thay thế cho việc sử dụng giấy tờ hộ tịch rời như hiện nay.
Thứ nhất, hiệu quả sử dụng của các loại chứng thư này bị hạn chế do sự
cô lập thông tin về từng sự kiện hộ tịch riêng lẻ, trong khi đó, mục đích quan
trọng mà quản lý hộ tịch hướng tới là xâu chuỗi và phản ánh đầy đủ các sự
kiện hộ tịch của một người theo thứ tự thời gian từ khi sinh ra đến khi chết.
Sự cô lập thông tin này có thể đưa đến tình trạng tham gia vào một số quan hệ
pháp luật nhất định, có khi người dân cùng lúc phải sử dụng nhiều loại giấy tờ
khác nhau để chứng minh về tình trạng nhân thân của mình.
Thứ hai, nếu đặt các chứng thư hộ tịch của một cá nhân cạnh nhau để
so sánh có thể thấy, tuy nội dung của từng loại chứng thư đều phản ánh những
thông tin đặc trưng về từng loại sự kiện hộ tịch khác nhau, nhưng đây chỉ là
một phần thông tin thể hiện trên chứng thư, bên cạnh đó, phần lớn nội dung
các chứng thư này đều trùng lắp các thông tin về họ tên; ngày, tháng, năm
sinh; dân tộc; quốc tịch; giới tính; quê quán; nơi cư trú của cá nhân đó.
21
Thứ ba, việc sử dụng quá nhiều loại chứng thư hộ tịch riêng lẻ rất bất
tiện đối với người dân.
Thứ tư, Việc các hộ gia đình thay đổi địa bàn cư trú theo yêu cầu của
công việc trở nên phổ biến hơn. Công tác quản lý hộ tịch đối với người di dân
cũng như vấn đề sử dụng giấy tờ hộ tịch của đối tượng này theo phương thức
quản lý hiện nay làm nảy sinh nhiều bất cập.
Thứ năm, việc sử dụng giấy tờ hộ tịch như hiện nay cũng góp phần làm
khó sửa chữa căn bệnh quan liêu, đặt niềm tin quá lớn vào thủ tục, giấy tờ khi
giải quyết công việc của dân trong nền hành chính, khó tạo ra bước đột phá
trong cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý và đăng ký hộ tịch. Bên cạnh
đó, việc quản lý và sử dụng giấy tờ rời cũng đặt ra gánh nặng về chi phí xã
hội, trong khi việc in ấn, phát hành, thậm chí cả việc sử dụng giấy tờ giả mạo
lại có thể thực hiện không mấy khó khăn.
Hai là, tổ chức việc tổng rà soát, lập lại hệ thống sổ bộ hộ tịch trên các
phường sau khi được mở rộng
Hiện nay, khó khăn lớn nhất mà hầu hết các phường ở quận 10 gặp phải
là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước về hộ tịch chưa
được đồng bộ hóa, việc đăng ký, quản lý hộ tịch, báo cáo và chuyển tải thông
tin về hộ tịch vẫn thực hiện bằng phương pháp thủ công ghi chép vào sổ lưu,
theo chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm, cũng như kết nối Internet
để cập nhật các thông tin liên quan đến hộ tịch. Do đó, khả năng cập nhật
thông tin về số liệu hộ tịch phục vụ cho các hoạt động kinh tế, xã hội, yêu cầu
của người dân còn rất hạn chế. Để khắc phục bất cập này, cần sớm đặt ra việc
đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào quản lý
hộ tịch. Kinh nghiệm của một số nước có hệ thống quản lý hộ tịch, phân cấp
tương tự như nước ta như: Thái Lan, Đài Loan, cho thấy, khi ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ vào quản lý hộ tịch thì cấp huyện luôn được
xác định là nơi tích hợp thông tin về hộ tịch rất quan trọng trong cả hệ thống.
Áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý hộ tịch đây là cơ sở dữ liệu
22
hết sức quan trọng trong việc quản lý hộ tịch và quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực khác.
3.2.4. Triển khai pháp luật về Hộ tịch và phổ biến Luật Hộ tịch
trên địa bàn quận
Việc tổ chức triển khai thi hành Luật Hộ tịch phải bám sát kế hoạch
triển khai thi hành Luật Hộ tịch của Chính phủ, UBND tỉnh; bảo đảm tính kịp
thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, tiết kiệm; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên, hiệu quả giữa UBND các phường và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong triển khai thi hành Luật Hộ tịch; nâng cao ý thức trách nhiệm,
tinh thần tận tụy phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức làm công tác hộ
tịch.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Thực tế, trong thời gian qua công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch đôi khi còn mang tính hình thức, hiệu
quả chưa cao, việc phát hiện những sai sót trong vấn đề quản lý hộ tịch cón ít,
chỉ khi những giấy tờ hộ tịch ấy phát sinh những hệ quả mới thì mới tiến hành
kiểm tra. Lúc đó cơ quan thanh tra mới vào cuộc.
Sai phạm cũng cần được truy cứu trách nhiệm đối với công chức hộ tịch,
vừa ở khía cạnh trách nhiệm pháp lý, vừa ở khía cạnh kinh tế, ví dụ như trừ đi
các khoản thưởng. Điều này đảm bảo nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong
quản lý nhà nước và tạo ra cơ chế kiểm soát ngay từ khâu đầu tiên ở cơ sở đối
với tổ chức thực hiện quản lý hộ tịch. Hằng quý, tiến hành kiểm tra đột xuất
đối với một vài phường, từ đó tổng kết, đánh giá và phổ biến kết quả kiểm tra
tới các phường khác để các phường này kịp thời chấn chỉnh công tác. Các kết
luận kiểm tra cần đưa ra những dự báo, khuyến cáo về các vấn đề có thể gặp
phải trong thời gian tới.
Tiểu kết Chương 3
23
1. Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hộ tịch là một đòi hỏi tất
yếu của quá trình phát triển.
2. Mỗi giải pháp có vị trí, vai trò nhất định không giống nhau, tuỳ thuộc
vào bối cảnh và mối quan hệ của các cơ quan hữu quan. Những định hướng
và giải pháp được đề cập, hướng tới hoàn thiện ba yếu tố cơ bản của một hệ
thống, đó là: đảm bảo một hệ thống thể chế tốt, một lực lượng nhân sự hợp lý,
đủ tâm, đủ tầm và một cơ chế vận hành tốt, để công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch trở thành một lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính của mọi quốc gia.
KẾT LUẬN
1. Hộ tịch là những những vấn đề cơ bản, liên quan đến nhân thân của
con người.
2. Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, hiện nay hoạt
động quản lý về hộ tịch ở nước ta được quy định trực tiếp trong Luật Hộ tịch
2014, hiệu lực 01/01/2016.
3. Trong bối cảnh đó, luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động quản
lý của chính quyền và ngành tư pháp quận 10 đối với hoạt động quản lý, đăng
ký hộ tịch ở Quận với đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TP.Hồ
Chí Minh”.
Mỗi khía cạnh hạn chế, bất cập có nguyên nhân chủ quan và khách
quan khác nhau, tuỳ phạm vi và mức độ.
Tuy nhiên có thể khái quát thành những nguyên nhân cơ bản:
Một là, từ hệ thống pháp luật về hộ tịch, bất cập giữa các quy định giữa
các văn bản liên quan với nhau, điều này đã đồng thời khiến cho công tác
quản lý, đăng ký hộ tịch ở cấp xã còn nhiều vướng mắc, vi phạm.
Hai là, những yếu kém trong năng lực và trách nhiệm của công chức
về quản lý hộ tịch.
Ba là, tính không hợp lý của hệ thống tổ chức các cơ quan đăng ký hộ
tịch.
24
Bốn là, cơ sở vật chất, kinh phí cấp cho hoạt động đăng ký và quản lý
hộ tịch chưa quan tâm kịp thời.
Năm là, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý nhà
nước về hộ tịch còn yếu kém.
4. Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân và những yêu cầu đặt ra đối
với công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, tác giả luận văn đề xuất và luận giải
một số giải pháp:
Các giải pháp đó là:
Một là, tăng cười phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ
tịch.
Hai là, nâng cao phẩm chất và năng lực thực thi công vụ của công chức
quản lý hộ tịch trên địa bàn quận và nâng cao rõ trách nhiệm phân cấp quản lý
hộ tịch.
Ba là, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ vào quản lý nhà nước
về hộ tịch trên địa bàn quận 10.
Bốn là, triển khai pháp luật về Hộ tịch và phổ biến Luật Hộ tịch trên địa
bàn quận.
Năm là, đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quản lý nhà nước về hộ tịch.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,
mọi cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương trong đó có Quận 10
đang đứng trước những thời cơ và đối mặt với những thánh thức mới. Vấn đề
đổi mới và nâng cao quản lý nhà nước về hộ tịch ở các Phường trên địa bàn
Quận có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Việc thực hiện các giải pháp trong khuôn khổ đề tài luận văn nêu ra sẽ
góp phần hữu ích vào việc quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận ngày
25
một hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó góp phần vào việc giải quyết những việc cụ
thể, bức xúc trong thực tế về công tác đăng ký hộ tịch.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ho_tich_o_quan_10_thanh.pdf