Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia cũng như của mỗi địa phương. Là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, kết nối cung – cầu, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo ra của cải cho xã hội, tạo ra21 thu nhập cho bản th n, n ng cao đời sống, là cách thức để thông qua đó người lao động có thể n ng cao hiểu biết, thể hiện được năng lực trình độ của bản th n, không ngừng hoàn thiện ch nh mình và cũng là điều kiện để người lao động được hưởng thụ những thành tựu về văn hóa, văn minh của nh n loại. Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; phân tích thực trạng nguồn nhân lực, kinh tế - xã hội và sử dụng nguồn nhận lực của tỉnh Kiên Giang và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Cụ thể như sau: - Nghiên cứu hệ thống lý luận và làm rõ những nội dung về quản lý, quản l nhà nước về lao động, việc làm và giải quyết việc làm, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực. - Mô tả điều kiện tự nhiên, đặc điểm tài nguyên khoáng sản và thế mạnh của tỉnh Kiên Giang; phân tích thực trạng về dân số, nguồn nhân lực, tình hình quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm và đánh giá kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2012-2016 của tỉnh. - Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Quản l nhà nước về lao động là vấn đề mang t nh l luận và t nh thực ti n. Nội dung luận văn đã đề cặp và chỉ ra những vấn đề cần phải thực hiện liên quan mang t nh khoa học nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, tham khảo các phương hướng, nhiệm vụ cụ thể22 nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như đề xuất những nội dung cần triển khai trong việc quản l nhà nước về lao động của tỉnh Kiên Giang hiệu quả ngày một cao hơn./.

pdf24 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT BẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại : HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THANH HÀ Phản biện 1: TS. Trần Thị Thủy Phản biện 2: TS. Tạ Thị Thanh Tâm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, đường 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 phút ngày 25/7/2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức rất lớn, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực xã hội. Hơn lúc nào hết, nguồn nhân lực Việt Nam đang đứng trước nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tếKiên Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có thế mạnh về nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, du lịch - thương mại và dịch vụ; nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên, do chất lượng lao động còn thấp nên chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai. Quản lý nhà nước về lao động là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm. Từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm n ng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm cho Người lao động để công d n được thực hiện quyền lao động của mình theo quy định của pháp luật. Trước hết nhà nước nắm bắt cung cầu và sự biến động cung cầu về lao động làm cơ sở quyết định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực đó cho toàn xã hội. Cũng tương đồng với các tỉnh, thành phố khác trên cả nước, tỉnh Kiên Giang dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát triển như công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch trung và cao cấp lại 2 thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nước phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong xã hội nhằm hạn chế tình trạng lao động thất nghiệp trong khi nơi khác, ngành nghề khác lại thiếu hụt lao động, và ngược lại, doanh nghiệp thiếu hụt lao động nhưng Người lao động tìm không được việc để làm. Kiên Giang là một trong những tỉnh kinh tế trọng điểm phía Nam và đang vươn lên, phát triển mạnh mẽ, đang hình thành các khu, cụm công nghiệp đòi hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp l , giải quyết việc làm hiệu quả đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp, các ngành chức năng của tỉnh, đặc biệt là cơ quan quản l nhà nước về lao động của tỉnh. Hiện nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển chưa đồng đều; nhận thức của các ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực chưa cao; quản l nhà nước về lao động còn bất cập Điều đó đòi hỏi cần phải có sự nguyên cứu chuyên s u về vấn đề này, gắn liền giữa l luận và thực ti n. Để giải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, tôi mạnh dạn chọn nội dung "Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản l nhà nước về lao động luôn là một trọng tâm của đời sống xã hội không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngay cả ở những quốc gia phát triển và giàu có nhất thì đ y vẫn là nhiệm vụ cần quan t m hàng đầu của các nhà lãnh đạo quốc gia, cũng như các nhà quản l nhà nước ở nhiều cấp độ. Nghiên cứu về lao động, việc làm, quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm 3 đã được nhiều nhà khoa học (xã hội học; kinh tế học, quản lý học) đề cập. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu đề cặp nội dung và khía cạnh vấn đề khác nhau, và đặc biệt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực lao động. 3. Mục đích và nhiệm vụ - Mục đ ch: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lao động; đánh giá thực trạng quản l nhà nước về lao động trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tác giả tập trung đánh giá về công tác triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động; công tác thông tin thị trường lao động và công tác giải quyết việc làm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở l luận để làm rõ quan niệm về lao động và quản l nhà nước về lao động. Ph n t ch, đánh giá thực trạng về lao động và công tác quản l nhà nước về lao động, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân đó trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4 Quản l nhà nước về lao động là một lĩnh vực quản lý rất rộng, có nhiều nội dung như quản lý nguồn lao động, thông tin thị trường lao động, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đến quản lý mối quan hệ lao động như hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, tiền lương, hòa giải tranh chấp lao động, đình công lãn công. Với thời gian xác định, tác giả giới hạn nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản l nhà nước về lao động, nghiên cứu chủ yếu đối với nguồn lao động, chất lượng lao động và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và logic. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các kh a cạnh thực hiện công tác quản l nhà nước về lao. Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu những kết quả từ thực ti n để làm sáng tỏ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản l nhà nước về lao động; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6. Ý nghĩa của luận văn - Ý nghĩa l luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như ph n t ch và đánh giá về thực trạng công tác quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Ý nghĩa thực ti n: 5 Nêu được những bất cập trong công tác quản l nhà nước về lao động tại tỉnh Kiên Giang; Đề xuất, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới; Luận văn mang nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nước các cấp, các cơ quan quản l hành ch nh nhà nước, các doanh nghiệp, hộ gia đình và Người lao động trong việc quản l , sử dụng lao động hiệu quả, tạo mở việc làm, chắp nối cung cầu lao động và góp phần nâng cao hình ảnh lao động Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương với những nội dung chính: Chương 1. Cơ sở lý luận quản l nhà nước về lao động; Chương 2. Thực trạng quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG Luận văn đã nêu một số khái niệm cơ bản về lao động; Nguồn nhân lực; Nguồn lao động; Lực lượng lao động; Việc làm và người có việc làm; Thất nghiệp và người thất nghiệp; quản l nhà nước và quản l nhà nước về lao động; vai trò, nội dung và thẩm quyền quản l nhà nước về lao động. 6 T rê n t u ổi l ao đ ộn g k h ô n g l àm v iệ c D ư ớ i tu ổi la o độ n g k h ô n g l àm v iệ c L ao đ ộ n g t rẻ e m la o đ ộ n g c ao t u ổ i T ự t ạo v iệ c là m C h ủ d o an h n g h iệ p L àm c ô n g ă n l ư ơ n g T h ất n g h iệ p Đ i h ọ c N ộ i tr ợ K h ô n g c ó n h u c ầu v iệ c là m T ìn h t rạ n g k h ác K h ô n g c ó k h ả n ăn g l ao đ ộ n g L ự c lư ợ n g v ũ t ra n g t h ư ờ n g x u y ên NGOÀI TUỔI LĐ TRONG TUỔI LAO ĐỘNG LỰC LƯỢNG L. ĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI DÂN SỐ Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội Làm rõ Quan niệm về giáo dục nghề nghiệp; Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế; Vai trò của nguồn nhân lực với các vấn đề xã hội; Lý luận về Quản l nhà nước và quản l nhà nước về lao động; Nội dung, thẩm quyền và vai trò Quản l nhà nước về lao động. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản l nhà nước về lao động, liên quan đến việc làm và thất nghiệp. 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Luận văn đã nêu vị tr địa lý, đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Kiên Giang; nguồn lực lao động, thực trạng việc làm; các vấn đề về quản l nhà nước; những mặt ưu điểm và hạn chế trong quản l nhà nước về lao động của tỉnh. Kiên Giang là tỉnh nằm ph a T y Nam đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam - Việt Nam, có tổng diện t ch đất tự nhiên là 6.348 km 2 . Kiên Giang có đủ các dạng địa hình từ đồng bằng, núi rừng và biển đảo. Dân số trung bình năm 2016 là 1.762.281 người, tỷ lệ nữ chiếm 49,68%, tương ứng 875.522 người. Dân số sống khu vực thành thị chiếm 27,55% tương ứng 485.508 người, còn lại 1.276.773 người sống khu vực nông thôn. Mật độ dân số 278 người/km2. Tỉnh Kiên Giang có 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện trực thuộc tỉnh (Trong đó có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với 145 xã, phường, thị trấn; Trung tâm tỉnh là Thành phố Rạch Giá, cách Thành phố Hồ Chí Minh 250 km. Thực trạng nguồn nhân lực và việc làm tại tỉnh Kiên Giang, luận văn đã nêu được Thực trạng về dân số; về Nguồn lao động; Quản l nhà nước về lao động gắn giải quyết việc làm, bao gồm việc triển khai và thực hiện văn bản Luật và văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách của tỉnh Kiên Giang, về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm. Luận văn đã ph n t ch được những mặt hạn chế và nguyên nhân của việc quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm trên 8 địa bàn tỉnh Kiên Giang từ tổ chức bộ máy, nhân sự đến các hoạt động thống kê, thông tin, hoạch định nâng cao chất lượng nguồn lao động, đến khai thông, kết nối cung - cầu lao động, giải quyết việc làm . Kết quả giải quyết việc làm hàng năm đạt kết quả đề ra nhưng vẫn còn mang tính tự phát, chưa có chương trình, đề án giải quyết việc làm cụ thể gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm, hoạt động thông tin thị trường lao động, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động đều không đạt yêu cầu đề ra. Chương 2 đã ph n t ch được thực trạng và các vấn đề có liên quan về thể chế, hệ thống quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm, tìm ra được hạn chế, bất cập đó tại tỉnh Kiên Giang theo nhiệm vụ đặt ra của luận văn. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Dự á t nh h nh Theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng: Năm năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ còn nhiều di n biến rất phức tạp, tác động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời cơ và thách thức. Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh. Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á đã trở thành một cộng đồng, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa - kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng; đồng thời, 9 đ y cũng là khu vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn; tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông còn di n ra gay gắt. Ở trong nước, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy t n quốc tế của đất nước ngày càng được n ng cao. Nước ta sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước. Thời cơ, vận hội phát triển mở ra rộng lớn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ "di n biến hòa bình" của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự di n biến", "tự chuyển hóa" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; sự tồn tại và những di n biến phức tạp của tệ quan liêu, tham nhũng, lãng ph [6]. 3.2. Các chủ trƣơng quan đi của Trung ƣơng và của tỉnh Kiên Giang h rư n q an đ c a Tr n ư n Trên cơ sở quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, qua thực ti n 5 năm 2011 - 2015 và yêu cầu của bối cảnh tình hình mới, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được xác định là: Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. X y dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả theo quy luật kinh tế thị 10 trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà nước sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối và phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo. Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng n ng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hòa bình, ổn định để xây dựng đất nước. Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. N ng cao hiệu lực, hiệu quả quản l và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo dựng thể chế, cơ chế, ch nh sách và môi trường, điều kiện ngày càng minh bạch, an toàn, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường. Phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ của người dân trong hoàn thiện và thực thi pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất. Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư 11 nh n, làm động lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế. Các chỉ ê c bản về xã hội Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Có 9 – 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90% dân số. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0- 1,5%/năm. Phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trường nhân lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng cường quản lý, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài [6]. h rư n q an đ c a ỉnh Kiên Giang Nhằm quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh Kiên Giang (nhiệm kỳ 2016-2020), chủ trương nhanh chóng đưa Nghị quyết đại hội vào cuộc sống; ngày 20/6/2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang đã ban hành Chương trình hành động số 10-CTr/TU - Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Chương trình hành động đưa ra 18 chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2020 trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị gắn với việc thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan đã nêu trong Chương trình hành động số 06-CTr/TU, ngày 08/3/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh. 12 Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện đến năm 2020: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qu n đạt 8,5%/năm trở lên. Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: nông - lâm - thủy sản chiếm 36,3%, công nghiệp - xây dựng 23,4%, dịch vụ 40,3%; GDP bình qu n đầu người đạt 3.000 USD trở lên (theo giá hiện hành); (2) Giải quyết việc làm từ 35.000-40.000 lượt lao động/năm, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%; (3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1- 1,5%/năm; (4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 90%. 3.3. Đề uất các giải pháp h àn thiện quản lý nhà nƣớc về la động, giải quyết việc là trên địa bàn tỉnh Kiên Giang T p c d n à hoàn h n n bản q ản l nhà nước ề lao độn - Tiếp tục kiến nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao động năm 2012 cho phù hợp với thực ti n, nội dung đề nghị sửa đổi: - Tiếp tục kiến nghị Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn dưới luật để đảm bảo các văn bản quy phạm được áp dụng kịp thời, hiệu quả trong đời sống xã hội. - Tỉnh tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; tăng cường vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp có liên quan. T n cường tuyên truyền, phổ bi n pháp luật Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về lao động, việc làm, đào tạo nghề nói riêng phải được quan tâm thực hiện thường xuyên, vừa mang tính cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho các đối tượng để áp dụng trong thực ti n, nhất là các chủ trương, ch nh sách thu hút đầu tư, xã hội hóa nâng cao chất lượng 13 giáo dục nghề nghiệp, tạo mở việc làm, khuyết khích khởi nghiệp và tự tạo việc làm cho người lao động. Có nhiều hình thức thực hiện, có thể thông qua chính sách kêu gọi đầu tư phát triển hàng năm hoặc theo chuyên đề của tỉnh, thông qua các kênh quảng bá về ch nh sách thu hút đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng; đối thoại ch nh sách thường niên hoặc định kỳ thông qua các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ đối thoại doanh nghiệp; triển khai ch nh sách đến các địa phương đến các đối tượng thông qua kênh hành chính; tổ chức các sự kiện, chương trình khởi động, phát động khởi nghiệp, thi đua lao động, sản xuất n oàn ổ ch c bộ q ản l nhà nước Thứ nhất, kiện toàn về hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm Thứ hai, n ng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm. Đội ngũ cán bộ, công chức này có vai trò nghĩa quyết định đối với việc thực hiện chủ trương, ch nh sách của Đảng và nhà nước. Phân tích tình trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm đã cho thấy đội ngũ này còn nhiều bất cập, nhất là ở cấp huyện và cấp xã. Vì vậy, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng n ng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là hết sức cần thiết. Thứ ba, tăng cường đội ngũ công chức chuyên trách quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; bố tr đủ biên chế cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở cấp tỉnh và huyện. N ng cao năng lực quản l lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề và kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm, tư vấn nghề cho công chức quản l nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và người sử dụng lao động nhằm 14 chuẩn hóa, phổ biến kiến thức và kỹ năng quản l lao động, điều hành và triển khai đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm, pháp luật lao động và các văn bản liên quan cho công chức làm công tác quản l lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề các cấp. Thứ tư, hoàn thiện mạng lưới thông tin, thống kê về vấn đề lao động, việc làm. 4 T n cường phối hợp giữa c q an q ản lý nhà nước về lao động, vi c làm vớ c c c q an ổ ch c khác. Cơ quan Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong quá trình thực hiện chức năng quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh tiến hành các hoạt động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội khác của tỉnh để thực hiện chức năng của mình. Trong đó đặc biệt lưu tới các hoạt động phối hợp với Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động, Ban Quản lý các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội khác triển khai các quy định về pháp luật lao động, giải quyết việc làm cho người lao động, về chế độ chính sách với người lao động Phối hợp với Sở tài chính, Sở kế hoạch và đầu tưtrong công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các dự án, đề án, chính sách pháp luật khác; triển khai các đề án, dự án liên quan tới vấn đề lao động, giải quyết việc làm, đào tạo nghề và quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở y tế, Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động tỉnhthực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động, giải quyết việc làm, điều tra tai nạn lao động, thực hiện chế độ ch nh sách lao động tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế của tỉnh. 15 5 T n cường sử d ng các nguồn l c khác có hi u quả Nếu hiểu theo nghĩa rộng, nguồn lực cho vấn đề lao động, giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề không chỉ của nhà nước, của người lao động mà là vấn đề của cả hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội. Từ việc ban hành chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật đến việc sử dụng các nguồn lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ trên. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu có thể nhận thấy các nguồn lực về cơ bản bao gồm nội dung về cơ sở vật chất và tài ch nh phục vụ cho công tác đó, về cơ bản khái quát như sau: * Các nguồn đầu tư của nhà nước bao gồm: - Nguồn kinh ph đầu tư trực tiếp cho nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết việc làm như: triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm; đầu tư cho các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm như công tác thông tin, tuyên truyền, xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, tổ chức các sàn giao dịch về việc làm. Kinh ph đầu tư cho vay vốn để giải quyết việc làm thông qua ngân hàng chính sách – xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với lãi suất ưu đãi và sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội như Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông d n - Nguồn vốn từ việc đầu tư triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Qua đó gián tiếp góp phần tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động tại các vùng triển khai dự án như: chương trình 135 hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, các chương trình trạm y tế, nước sạch, vệ sinh môi trường, chương trình xây dựng nông thôn mới 16 - Nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông ngiệp, nông thôn. Nguồn vốn này được đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo nghề như chi hỗ trợ với các địa bàn khuyến kh ch đầu tư của tỉnh. * Nguồn vốn của các tổ chức Chính trị xã hội. Đ y là một trong những nguồn lực quan trong. Các tổ chức chính trị xã hội như: Liên đoàn lao động, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông d nđều có những nguồn vốn cho vay với các đối tượng là đoàn viên, hội viên với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tạo nguồn thu nhập và thông qua mạng lưới nảy đã có nhiều kết quả đáng ghi nhận về tạo việc làm và tự tạo việc làm cho người lao động. * Nguồn lực của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoại nước. Bằng cơ chế, chính sách mở, nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nh n trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư cho các cơ sở dạy nghề hay thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho công tác tạo việc làm cho người lao động. 6 nh n n cao chấ lượng nguồn lao động và g ả q c là cho n ườ lao động t - Đẩy mạnh công tác quản l nhà nước - Xã hội hoá và gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp - Nâng cao chất lượng nhà giáo - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề - Đổi mới, đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo - Giải pháp về quản lý chất lượng đào tạo - Giải pháp về hợp tác quốc tế 17 t t t t ư Bước vào nền kinh tế thị trường, nước ta có những chuyển mình mạnh mẽ về kinh tế và xã hội. Sự biến đổi này luôn kéo theo sự phát triển về lao động và thị trường lao động; Ngành sản xuất ngày càng đa dạng kéo theo sự đa dạng về lao động đặt ra các bài toán ngày càng phức tạp về điều chỉnh cơ cấu lao động và quản lý lao động cho mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Việc quản lý tốt nguồn lao động giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu lao động qua các chính sách hợp l , thu hút lao động có trình độ cao tại chỗ và từ nơi khác về địa phương. Giải quyết được các bài toán về cung, cầu lao động đảm bảo cung cấp đủ lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo việc làm cho lao động tại chỗ, tạo trường thuận lợi tại địa phương hấp dẫn các các nhà đầu tư và Người lao động. Hiện nay, việc quản lý lao động, ph n t ch cơ cấu, nhu cầu lao động tại Kiên Giang còn mang tính thủ công, sử dụng các phương pháp truyền thống như điều tra, thu thập thông tin dựa trên những báo cáo, Các phương pháp này đang bộc lộ nhược điểm là không thể cập nhật các thông tin về lao động, nhu cầu lao động, quản lý lao động một cách nhanh, kịp thời và tin cậy. Vì vậy, với mục đ ch tạo cho Người lao động, người sử dụng lao động, cơ sở đào tạo nghề, nhà đầu tư ngày càng có nhiều điều kiện nắm bắt thông tin về thị trường lao động thì trong thời gian tới cần thực hiện tốt những vấn đề cơ bản sau: - Trước mắt, khi chưa đủ lực về kinh phí và cán bộ, cần tập trung xây dựng, tổ chức thực hiện, duy trì và phát triển, trang bị đủ phương tiện làm việc; đào tạo nghiệp vụ thống kê về lao động, giải quyết việc làm; có chế độ bồi dưỡng phù hợp cho công chức lao động - thương binh và xã hội, công chức văn hóa - xã hội và cộng tác viên 18 tại mỗi địa phương. - Về lâu dài, nhằm rộng hơn và hiện đại hóa giao diện nhận biết thông tin giữa các bên thì tỉnh cần đầu tư x y dựng “Hệ thống thông tin và quản lý thông tin th t ư ng” qua mạng máy tính phủ sóng toàn tỉnh và kết nối toàn quốc. Mục tiêu chung là hình thành và đưa vào vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ cho công tác quản l lao động và tạo ra một thị trường trực tuyến phục vụ cho các doanh nghiệp, Người lao động, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Nội dung thực hiện gồm: 3.3.7. Giải quy t c là hôn q a c c chư n rình đề án Đ y là một kênh quan trọng nhằm hỗ trợ vốn để các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, các cơ sở gia công, các trang trại, nhóm hộ gia đình.v.v... phát triển sản xuất, qua đó tạo việc làm tại chỗ cho những lao động yếu thế. Thực tế trong giai đoạn 2012 - 2016, quỹ vốn cho vay hơn 134 tỷ đồng đã giải quyết được 8.482 người. Như vậy, vốn vay cho mỗi lao động là 15,9 triệu đồng, có thể nói chất lượng giải quyết việc làm cho người lao động qua các năm là chưa cao. Chính vì vậy, trong những năm tới, cần chú trọng nâng cao chất lượng giải quyết việc làm qua vay vốn từ quỹ Quốc gia về việc làm. Những nội dung cần thực hiện như sau: - Đào tạo trang bị nghiệp vụ lao động - việc làm cho những công chức làm công tác lao động - thương binh và xã hội, công chức văn hóa - xã hội và đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: - Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bên 19 (Chính quyền cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh với Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cho vay vốn) nhằm quản lý vốn vay có hiệu quả. - Chú trọng khuyến kh ch cho vay đối với các dự án có tính khả thi cao, tạo việc làm cho nhiều lao động, thời gian vay ngắn để có thể quay vòng vốn nhanh. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm chuyển biến về nhận thức trong nh n d n đối với xuất khẩu lao động tăng nguồn lực đầu vào. - Nâng cao chất lượng nguồn lao động cho xuất khẩu. - Thực hiện ch nh sách đối với người tham gia xuất khẩu lao động. - Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận, sử dụng đối với lao động về nước khi hết hạn trở về địa phương theo hướng: Tư vấn đầu tư cơ sở sản xuất, tự tạo việc làm và giới thiệu làm việc tại các doanh nghiệp nhằm phát huy kinh nghiệm, kỹ thuật sẵn có n ng cao năng suất lao động, ổn định thu nhập. - Tạo điều kiện để có ít nhất một doanh nghiệp trong tỉnh được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nhằm chủ động mở rộng thị trường, lựa chọn hợp đồng, đưa lao động trong tỉnh và các tỉnh lân cận đi làm việc ở nước ngoài với chất lượng ngày càng cao. Ngoài ra, cần tăng cường kiểm tra các tổ chức xuất khẩu lao động, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp làm sai luật, ảnh hưởng đến Người lao động, doanh nghiệp, địa phương và tổ quốc. Đồng thời, cần có ch nh sách khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị làm tốt, hiệu quả. 3.3.8 T n cườn côn c hanh ra ra ả q h n ố c o 20 Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, biên chế công chức Thanh tra Sở, tăng cường các hoạt động thanh tra trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở, đặc biệt quan t m đến lĩnh vực lao động, giải quyết việc làm, nhất lả trong đào tạo nghề nghiệp phải đào tạo đảm bảo chương trình, kết quả thi tuyển, thi tốt nghiệp, phải đảm bảo khi hoàn thành chương trình học thông thạo lý thuyết, giỏi trong thực hành; nhất là trong mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, đảm bảo quyền lợi cơ bản của người lao động như đảm bảo về tiền lương, thu nhập, đảm bảo về chế độ bảo hiểm xã hội, về an toàn, vệ sinh trong lao động giúp cho người lao động an tâm làm việc, có điều kiện đảm bảo cuộc sống ngày một tốt hơn, tái tạo sức lao động, nâng cao tay nghề gắn với n ng cao năng suất lao động. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm xử l nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nhất là các đối tượng cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định của pháp luật. Có nội quy, quy chế tiếp công dân, công khai lịch tiếp công dân hàng tháng của lãnh đạo Sở; có sổ theo dõi tiếp công dân và ghi chép đầy đủ theo quy định như số thứ tự, họ tên, địa chỉ, nội dung khiếu nại, tố cáo, có văn bản xử lý, trả lời theo đúng quy định của pháp luật. PHẦN KẾT LUẬN Quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia cũng như của mỗi địa phương. Là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, kết nối cung – cầu, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo ra của cải cho xã hội, tạo ra 21 thu nhập cho bản th n, n ng cao đời sống, là cách thức để thông qua đó người lao động có thể n ng cao hiểu biết, thể hiện được năng lực trình độ của bản th n, không ngừng hoàn thiện ch nh mình và cũng là điều kiện để người lao động được hưởng thụ những thành tựu về văn hóa, văn minh của nh n loại. Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; phân tích thực trạng nguồn nhân lực, kinh tế - xã hội và sử dụng nguồn nhận lực của tỉnh Kiên Giang và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Cụ thể như sau: - Nghiên cứu hệ thống lý luận và làm rõ những nội dung về quản lý, quản l nhà nước về lao động, việc làm và giải quyết việc làm, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực... - Mô tả điều kiện tự nhiên, đặc điểm tài nguyên khoáng sản và thế mạnh của tỉnh Kiên Giang; phân tích thực trạng về dân số, nguồn nhân lực, tình hình quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm và đánh giá kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2012-2016 của tỉnh. - Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Quản l nhà nước về lao động là vấn đề mang t nh l luận và t nh thực ti n. Nội dung luận văn đã đề cặp và chỉ ra những vấn đề cần phải thực hiện liên quan mang t nh khoa học nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, tham khảo các phương hướng, nhiệm vụ cụ thể 22 nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như đề xuất những nội dung cần triển khai trong việc quản l nhà nước về lao động của tỉnh Kiên Giang hiệu quả ngày một cao hơn./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_lao_dong_tren_dia_ban_t.pdf
Luận văn liên quan