Quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi
quốc gia cũng như của mỗi địa phương. Là giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, kết nối cung – cầu, giải
quyết việc làm cho người lao động, tạo ra của cải cho xã hội, tạo ra21
thu nhập cho bản th n, n ng cao đời sống, là cách thức để thông qua
đó người lao động có thể n ng cao hiểu biết, thể hiện được năng lực
trình độ của bản th n, không ngừng hoàn thiện ch nh mình và cũng là
điều kiện để người lao động được hưởng thụ những thành tựu về văn
hóa, văn minh của nh n loại.
Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý
nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; phân tích thực trạng
nguồn nhân lực, kinh tế - xã hội và sử dụng nguồn nhận lực của tỉnh
Kiên Giang và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm cho người lao
động. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu hệ thống lý luận và làm rõ những nội dung về
quản lý, quản l nhà nước về lao động, việc làm và giải quyết việc
làm, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của nguồn
nhân lực.
- Mô tả điều kiện tự nhiên, đặc điểm tài nguyên khoáng sản
và thế mạnh của tỉnh Kiên Giang; phân tích thực trạng về dân số,
nguồn nhân lực, tình hình quản l nhà nước về lao động, giải quyết
việc làm và đánh giá kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2012-2016 của tỉnh.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao động, giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
Quản l nhà nước về lao động là vấn đề mang t nh l luận và
t nh thực ti n. Nội dung luận văn đã đề cặp và chỉ ra những vấn đề
cần phải thực hiện liên quan mang t nh khoa học nhằm phục vụ cho
công tác nghiên cứu, tham khảo các phương hướng, nhiệm vụ cụ thể22
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như đề xuất những nội
dung cần triển khai trong việc quản l nhà nước về lao động của tỉnh
Kiên Giang hiệu quả ngày một cao hơn./.
24 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VIỆT BẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại :
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THANH HÀ
Phản biện 1: TS. Trần Thị Thủy
Phản biện 2: TS. Tạ Thị Thanh Tâm
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 10, đường 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 phút ngày 25/7/2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, Việt Nam có nhiều cơ
hội để phát triển, nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức rất
lớn, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực xã
hội. Hơn lúc nào hết, nguồn nhân lực Việt Nam đang đứng trước
nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tếKiên Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có
thế mạnh về nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển công nghiệp, du lịch - thương mại và dịch vụ; nguồn
nhân lực dồi dào. Tuy nhiên, do chất lượng lao động còn thấp nên
chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại và xu hướng phát triển trong
tương lai.
Quản lý nhà nước về lao động là loại hình quản lý đặc biệt do
Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao
động và việc làm. Từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cụ thể
nhằm n ng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm cho
Người lao động để công d n được thực hiện quyền lao động của
mình theo quy định của pháp luật. Trước hết nhà nước nắm bắt cung
cầu và sự biến động cung cầu về lao động làm cơ sở quyết định chính
sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bổ và sử
dụng nguồn nhân lực đó cho toàn xã hội.
Cũng tương đồng với các tỉnh, thành phố khác trên cả nước,
tỉnh Kiên Giang dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát
triển như công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch trung và cao cấp lại
2
thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nước phải
điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong xã hội nhằm hạn
chế tình trạng lao động thất nghiệp trong khi nơi khác, ngành nghề
khác lại thiếu hụt lao động, và ngược lại, doanh nghiệp thiếu hụt lao
động nhưng Người lao động tìm không được việc để làm.
Kiên Giang là một trong những tỉnh kinh tế trọng điểm phía
Nam và đang vươn lên, phát triển mạnh mẽ, đang hình thành các khu,
cụm công nghiệp đòi hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ, tay
nghề cao với cơ cấu hợp l , giải quyết việc làm hiệu quả đòi hỏi phải
có sự tham gia của các cấp, các ngành chức năng của tỉnh, đặc biệt là
cơ quan quản l nhà nước về lao động của tỉnh. Hiện nay, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển chưa đồng đều;
nhận thức của các ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực
chưa cao; quản l nhà nước về lao động còn bất cập Điều đó đòi
hỏi cần phải có sự nguyên cứu chuyên s u về vấn đề này, gắn liền
giữa l luận và thực ti n.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh nhà, tôi mạnh dạn chọn nội dung "Quản lý
nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản l nhà nước về lao động luôn là một trọng tâm của đời
sống xã hội không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, ngay cả ở những quốc gia phát triển và giàu có nhất thì đ y vẫn
là nhiệm vụ cần quan t m hàng đầu của các nhà lãnh đạo quốc gia,
cũng như các nhà quản l nhà nước ở nhiều cấp độ. Nghiên cứu về
lao động, việc làm, quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm
3
đã được nhiều nhà khoa học (xã hội học; kinh tế học, quản lý học)
đề cập.
Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu đề cặp nội dung và khía
cạnh vấn đề khác nhau, và đặc biệt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chưa
có công trình nghiên cứu chuyên biệt về quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực lao động.
3. Mục đích và nhiệm vụ
- Mục đ ch: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về lao động; đánh giá thực trạng quản l nhà nước về lao động
trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tác giả tập trung
đánh giá về công tác triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật; công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động;
công tác thông tin thị trường lao động và công tác giải quyết việc
làm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về lao
động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản l nhà
nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở l luận để làm rõ quan niệm về lao động và
quản l nhà nước về lao động.
Ph n t ch, đánh giá thực trạng về lao động và công tác quản l
nhà nước về lao động, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập và
nguyên nhân đó trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao
động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
4
Quản l nhà nước về lao động là một lĩnh vực quản lý rất rộng,
có nhiều nội dung như quản lý nguồn lao động, thông tin thị trường
lao động, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đến quản lý mối quan
hệ lao động như hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao
động tập thể, tiền lương, hòa giải tranh chấp lao động, đình công lãn
công. Với thời gian xác định, tác giả giới hạn nội dung nghiên cứu
tập trung vào vấn đề quản l nhà nước về lao động, nghiên cứu chủ
yếu đối với nguồn lao động, chất lượng lao động và giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở
phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và logic.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phương pháp
nghiên cứu tài liệu; phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm tạo lập
thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các kh a cạnh thực hiện
công tác quản l nhà nước về lao. Sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh đối chiếu những kết quả từ thực ti n để làm sáng
tỏ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân trong công tác quản l nhà nước về lao động; trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Ý nghĩa l luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như
ph n t ch và đánh giá về thực trạng công tác quản l nhà nước về lao
động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Ý nghĩa thực ti n:
5
Nêu được những bất cập trong công tác quản l nhà nước về
lao động tại tỉnh Kiên Giang;
Đề xuất, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới;
Luận văn mang nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà
nước các cấp, các cơ quan quản l hành ch nh nhà nước, các doanh
nghiệp, hộ gia đình và Người lao động trong việc quản l , sử dụng
lao động hiệu quả, tạo mở việc làm, chắp nối cung cầu lao động và
góp phần nâng cao hình ảnh lao động Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương với những nội dung chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản l nhà nước về lao động;
Chương 2. Thực trạng quản l nhà nước về lao động trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang;
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LAO ĐỘNG
Luận văn đã nêu một số khái niệm cơ bản về lao động; Nguồn
nhân lực; Nguồn lao động; Lực lượng lao động; Việc làm và người
có việc làm; Thất nghiệp và người thất nghiệp; quản l nhà nước và
quản l nhà nước về lao động; vai trò, nội dung và thẩm quyền quản
l nhà nước về lao động.
6
T
rê
n
t
u
ổi
l
ao
đ
ộn
g
k
h
ô
n
g
l
àm
v
iệ
c
D
ư
ớ
i
tu
ổi
la
o
độ
n
g
k
h
ô
n
g
l
àm
v
iệ
c
L
ao
đ
ộ
n
g
t
rẻ
e
m
la
o
đ
ộ
n
g
c
ao
t
u
ổ
i
T
ự
t
ạo
v
iệ
c
là
m
C
h
ủ
d
o
an
h
n
g
h
iệ
p
L
àm
c
ô
n
g
ă
n
l
ư
ơ
n
g
T
h
ất
n
g
h
iệ
p
Đ
i
h
ọ
c
N
ộ
i
tr
ợ
K
h
ô
n
g
c
ó
n
h
u
c
ầu
v
iệ
c
là
m
T
ìn
h
t
rạ
n
g
k
h
ác
K
h
ô
n
g
c
ó
k
h
ả
n
ăn
g
l
ao
đ
ộ
n
g
L
ự
c
lư
ợ
n
g
v
ũ
t
ra
n
g
t
h
ư
ờ
n
g
x
u
y
ên
NGOÀI TUỔI LĐ TRONG TUỔI LAO ĐỘNG
LỰC LƯỢNG L. ĐỘNG
NGUỒN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
DÂN SỐ
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội
Làm rõ Quan niệm về giáo dục nghề nghiệp; Vai trò của nguồn
nhân lực đối với sự phát triển kinh tế; Vai trò của nguồn nhân lực với
các vấn đề xã hội;
Lý luận về Quản l nhà nước và quản l nhà nước về lao động;
Nội dung, thẩm quyền và vai trò Quản l nhà nước về lao động.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản l nhà nước về lao
động, liên quan đến việc làm và thất nghiệp.
7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Luận văn đã nêu vị tr địa lý, đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã
hội của tỉnh Kiên Giang; nguồn lực lao động, thực trạng việc làm;
các vấn đề về quản l nhà nước; những mặt ưu điểm và hạn chế trong
quản l nhà nước về lao động của tỉnh.
Kiên Giang là tỉnh nằm ph a T y Nam đồng bằng sông Cửu
Long ở miền Nam - Việt Nam, có tổng diện t ch đất tự nhiên là 6.348
km
2
. Kiên Giang có đủ các dạng địa hình từ đồng bằng, núi rừng và
biển đảo. Dân số trung bình năm 2016 là 1.762.281 người, tỷ lệ nữ
chiếm 49,68%, tương ứng 875.522 người. Dân số sống khu vực thành
thị chiếm 27,55% tương ứng 485.508 người, còn lại 1.276.773 người
sống khu vực nông thôn. Mật độ dân số 278 người/km2. Tỉnh Kiên
Giang có 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện trực thuộc tỉnh (Trong
đó có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với 145 xã, phường,
thị trấn; Trung tâm tỉnh là Thành phố Rạch Giá, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 250 km.
Thực trạng nguồn nhân lực và việc làm tại tỉnh Kiên Giang,
luận văn đã nêu được Thực trạng về dân số; về Nguồn lao động;
Quản l nhà nước về lao động gắn giải quyết việc làm, bao gồm việc
triển khai và thực hiện văn bản Luật và văn bản quy phạm pháp luật,
thực hiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách
của tỉnh Kiên Giang, về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức
quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm.
Luận văn đã ph n t ch được những mặt hạn chế và nguyên
nhân của việc quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm trên
8
địa bàn tỉnh Kiên Giang từ tổ chức bộ máy, nhân sự đến các hoạt
động thống kê, thông tin, hoạch định nâng cao chất lượng nguồn lao
động, đến khai thông, kết nối cung - cầu lao động, giải quyết việc
làm . Kết quả giải quyết việc làm hàng năm đạt kết quả đề ra nhưng
vẫn còn mang tính tự phát, chưa có chương trình, đề án giải quyết
việc làm cụ thể gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm, hoạt động thông tin thị trường lao động,
giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động đều không đạt yêu cầu đề ra.
Chương 2 đã ph n t ch được thực trạng và các vấn đề có liên
quan về thể chế, hệ thống quản l nhà nước về lao động, giải quyết
việc làm, tìm ra được hạn chế, bất cập đó tại tỉnh Kiên Giang theo
nhiệm vụ đặt ra của luận văn.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Dự á t nh h nh
Theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng: Năm năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ còn nhiều di n
biến rất phức tạp, tác động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời cơ và
thách thức. Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa
học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh. Châu Á -
Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á đã trở thành
một cộng đồng, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí
địa - kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng; đồng thời,
9
đ y cũng là khu vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có
nhiều nhân tố bất ổn; tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong
khu vực và trên Biển Đông còn di n ra gay gắt.
Ở trong nước, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước
tăng lên, uy t n quốc tế của đất nước ngày càng được n ng cao. Nước
ta sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng ASEAN và
WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập
quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước. Thời
cơ, vận hội phát triển mở ra rộng lớn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại, nhất
là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và
trên thế giới; nguy cơ "di n biến hòa bình" của thế lực thù địch nhằm
chống phá nước ta; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự di n biến", "tự chuyển hóa" trong
một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; sự tồn tại và
những di n biến phức tạp của tệ quan liêu, tham nhũng, lãng ph [6].
3.2. Các chủ trƣơng quan đi của Trung ƣơng và của
tỉnh Kiên Giang
h rư n q an đ c a Tr n ư n
Trên cơ sở quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, qua thực ti n 5 năm 2011 - 2015 và
yêu cầu của bối cảnh tình hình mới, quan điểm phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2016 - 2020 được xác định là:
Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát
triển kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. X y dựng nền kinh tế thị trường hiện
đại, hội nhập quốc tế, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả theo quy luật kinh tế thị
10
trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà nước sử
dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối
và phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ và
công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc
lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu hẹp
khoảng cách giàu - nghèo.
Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh
tế vĩ mô và không ngừng n ng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu,
chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế
xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa,
xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hòa bình, ổn định để xây
dựng đất nước.
Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. N ng cao
hiệu lực, hiệu quả quản l và định hướng phát triển của Nhà nước.
Tập trung tạo dựng thể chế, cơ chế, ch nh sách và môi trường, điều
kiện ngày càng minh bạch, an toàn, thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng
trong kinh tế thị trường. Phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ của người
dân trong hoàn thiện và thực thi pháp luật, cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách
nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất.
Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ
động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển mạnh doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư
11
nh n, làm động lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền
kinh tế.
Các chỉ ê c bản về xã hội
Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội khoảng 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 -
70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị dưới 4%. Có 9 – 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1
vạn dân. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90% dân số. Tỉ lệ hộ
nghèo giảm bình quân khoảng 1,0- 1,5%/năm.
Phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông,
minh bạch và tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát
triển mạnh thị trường nhân lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ
thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng cường quản lý, mở rộng
thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài [6].
h rư n q an đ c a ỉnh Kiên Giang
Nhằm quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh Kiên Giang (nhiệm kỳ
2016-2020), chủ trương nhanh chóng đưa Nghị quyết đại hội vào
cuộc sống; ngày 20/6/2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang đã
ban hành Chương trình hành động số 10-CTr/TU - Thực hiện Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng. Chương trình hành động đưa ra 18 chỉ
tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2020 trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị
gắn với việc thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có
liên quan đã nêu trong Chương trình hành động số 06-CTr/TU, ngày
08/3/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh.
12
Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện đến năm 2020: (1)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qu n đạt 8,5%/năm trở lên. Đến năm
2020, cơ cấu kinh tế: nông - lâm - thủy sản chiếm 36,3%, công
nghiệp - xây dựng 23,4%, dịch vụ 40,3%; GDP bình qu n đầu người
đạt 3.000 USD trở lên (theo giá hiện hành); (2) Giải quyết việc làm
từ 35.000-40.000 lượt lao động/năm, đến năm 2020, tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 67%; (3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1-
1,5%/năm; (4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 90%.
3.3. Đề uất các giải pháp h àn thiện quản lý nhà nƣớc về
la động, giải quyết việc là trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
T p c d n à hoàn h n n bản q ản l nhà
nước ề lao độn
- Tiếp tục kiến nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao
động năm 2012 cho phù hợp với thực ti n, nội dung đề nghị sửa đổi:
- Tiếp tục kiến nghị Chính phủ ban hành các văn bản hướng
dẫn dưới luật để đảm bảo các văn bản quy phạm được áp dụng kịp
thời, hiệu quả trong đời sống xã hội.
- Tỉnh tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; tăng cường vai
trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp có liên quan.
T n cường tuyên truyền, phổ bi n pháp luật
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp
luật về lao động, việc làm, đào tạo nghề nói riêng phải được quan
tâm thực hiện thường xuyên, vừa mang tính cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin cho các đối tượng để áp dụng trong thực ti n, nhất là các
chủ trương, ch nh sách thu hút đầu tư, xã hội hóa nâng cao chất lượng
13
giáo dục nghề nghiệp, tạo mở việc làm, khuyết khích khởi nghiệp và
tự tạo việc làm cho người lao động.
Có nhiều hình thức thực hiện, có thể thông qua chính sách
kêu gọi đầu tư phát triển hàng năm hoặc theo chuyên đề của tỉnh,
thông qua các kênh quảng bá về ch nh sách thu hút đầu tư trên các
phương tiện thông tin đại chúng; đối thoại ch nh sách thường niên
hoặc định kỳ thông qua các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ đối thoại doanh
nghiệp; triển khai ch nh sách đến các địa phương đến các đối tượng
thông qua kênh hành chính; tổ chức các sự kiện, chương trình khởi
động, phát động khởi nghiệp, thi đua lao động, sản xuất
n oàn ổ ch c bộ q ản l nhà nước
Thứ nhất, kiện toàn về hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện
chức năng quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm
Thứ hai, n ng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản l nhà nước về lao động,
giải quyết việc làm. Đội ngũ cán bộ, công chức này có vai trò nghĩa
quyết định đối với việc thực hiện chủ trương, ch nh sách của Đảng và
nhà nước. Phân tích tình trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện
quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm đã cho thấy đội
ngũ này còn nhiều bất cập, nhất là ở cấp huyện và cấp xã. Vì vậy,
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng n ng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là hết sức cần thiết.
Thứ ba, tăng cường đội ngũ công chức chuyên trách quản lý
nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; bố tr đủ biên chế cán bộ
chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở cấp tỉnh và huyện.
N ng cao năng lực quản l lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề và
kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm, tư vấn nghề cho công chức quản
l nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và người sử dụng lao động nhằm
14
chuẩn hóa, phổ biến kiến thức và kỹ năng quản l lao động, điều
hành và triển khai đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm, pháp
luật lao động và các văn bản liên quan cho công chức làm công tác
quản l lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề các cấp.
Thứ tư, hoàn thiện mạng lưới thông tin, thống kê về vấn đề
lao động, việc làm.
4 T n cường phối hợp giữa c q an q ản lý nhà
nước về lao động, vi c làm vớ c c c q an ổ ch c khác.
Cơ quan Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong quá
trình thực hiện chức năng quản l nhà nước về lao động, giải quyết
việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh tiến hành các hoạt động
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội khác của
tỉnh để thực hiện chức năng của mình. Trong đó đặc biệt lưu tới các
hoạt động phối hợp với Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động, Ban
Quản lý các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp và các tổ chức chính
trị xã hội khác triển khai các quy định về pháp luật lao động, giải
quyết việc làm cho người lao động, về chế độ chính sách với người
lao động
Phối hợp với Sở tài chính, Sở kế hoạch và đầu tưtrong
công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các dự án, đề
án, chính sách pháp luật khác; triển khai các đề án, dự án liên quan
tới vấn đề lao động, giải quyết việc làm, đào tạo nghề và quản lý nhà
nước về lao động, giải quyết việc làm.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở y tế, Bảo hiểm xã hội, Liên
đoàn lao động tỉnhthực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về pháp
luật lao động, giải quyết việc làm, điều tra tai nạn lao động, thực hiện
chế độ ch nh sách lao động tại các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế của tỉnh.
15
5 T n cường sử d ng các nguồn l c khác có hi u quả
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, nguồn lực cho vấn đề lao động,
giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề không chỉ của nhà
nước, của người lao động mà là vấn đề của cả hệ thống chính trị và
toàn bộ xã hội. Từ việc ban hành chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật đến việc sử dụng các nguồn lực để triển khai thực hiện
nhiệm vụ trên. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu có thể nhận
thấy các nguồn lực về cơ bản bao gồm nội dung về cơ sở vật chất và
tài ch nh phục vụ cho công tác đó, về cơ bản khái quát như sau:
* Các nguồn đầu tư của nhà nước bao gồm:
- Nguồn kinh ph đầu tư trực tiếp cho nhiệm vụ quản lý nhà
nước, giải quyết việc làm như: triển khai chương trình mục tiêu quốc
gia về giải quyết việc làm; đầu tư cho các hoạt động hỗ trợ giải quyết
việc làm như công tác thông tin, tuyên truyền, xây dựng hệ thống
thông tin về thị trường lao động, tổ chức các sàn giao dịch về việc
làm. Kinh ph đầu tư cho vay vốn để giải quyết việc làm thông qua
ngân hàng chính sách – xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn với lãi suất ưu đãi và sự tham gia của các tổ chức chính trị
xã hội như Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ
nữ, Hội nông d n
- Nguồn vốn từ việc đầu tư triển khai các chương trình, dự án
hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Qua đó gián tiếp góp phần
tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động tại các vùng triển
khai dự án như: chương trình 135 hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu cho các xã vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp,
các chương trình trạm y tế, nước sạch, vệ sinh môi trường, chương
trình xây dựng nông thôn mới
16
- Nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông ngiệp, nông thôn. Nguồn vốn này được đầu tư cho
việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác
đào tạo nghề như chi hỗ trợ với các địa bàn khuyến kh ch đầu tư của
tỉnh.
* Nguồn vốn của các tổ chức Chính trị xã hội. Đ y là một
trong những nguồn lực quan trong. Các tổ chức chính trị xã hội như:
Liên đoàn lao động, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông d nđều có
những nguồn vốn cho vay với các đối tượng là đoàn viên, hội viên
với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tạo nguồn thu nhập và thông qua
mạng lưới nảy đã có nhiều kết quả đáng ghi nhận về tạo việc làm và
tự tạo việc làm cho người lao động.
* Nguồn lực của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và
ngoại nước. Bằng cơ chế, chính sách mở, nhà nước khuyến khích các
tổ chức, cá nh n trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu
tư cho các cơ sở dạy nghề hay thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho công tác
tạo việc làm cho người lao động.
6 nh n n cao chấ lượng nguồn lao động và g
ả q c là cho n ườ lao động
t
- Đẩy mạnh công tác quản l nhà nước
- Xã hội hoá và gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng nhà giáo
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
- Đổi mới, đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo
- Giải pháp về quản lý chất lượng đào tạo
- Giải pháp về hợp tác quốc tế
17
t t t t ư
Bước vào nền kinh tế thị trường, nước ta có những chuyển
mình mạnh mẽ về kinh tế và xã hội. Sự biến đổi này luôn kéo theo sự
phát triển về lao động và thị trường lao động; Ngành sản xuất ngày
càng đa dạng kéo theo sự đa dạng về lao động đặt ra các bài toán
ngày càng phức tạp về điều chỉnh cơ cấu lao động và quản lý lao
động cho mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Việc quản lý tốt nguồn lao
động giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu lao động qua các chính sách
hợp l , thu hút lao động có trình độ cao tại chỗ và từ nơi khác về địa
phương. Giải quyết được các bài toán về cung, cầu lao động đảm bảo
cung cấp đủ lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo việc làm
cho lao động tại chỗ, tạo trường thuận lợi tại địa phương hấp dẫn các
các nhà đầu tư và Người lao động.
Hiện nay, việc quản lý lao động, ph n t ch cơ cấu, nhu cầu
lao động tại Kiên Giang còn mang tính thủ công, sử dụng các phương
pháp truyền thống như điều tra, thu thập thông tin dựa trên những báo
cáo, Các phương pháp này đang bộc lộ nhược điểm là không thể
cập nhật các thông tin về lao động, nhu cầu lao động, quản lý lao
động một cách nhanh, kịp thời và tin cậy.
Vì vậy, với mục đ ch tạo cho Người lao động, người sử dụng
lao động, cơ sở đào tạo nghề, nhà đầu tư ngày càng có nhiều điều
kiện nắm bắt thông tin về thị trường lao động thì trong thời gian tới
cần thực hiện tốt những vấn đề cơ bản sau:
- Trước mắt, khi chưa đủ lực về kinh phí và cán bộ, cần tập
trung xây dựng, tổ chức thực hiện, duy trì và phát triển, trang bị đủ
phương tiện làm việc; đào tạo nghiệp vụ thống kê về lao động, giải
quyết việc làm; có chế độ bồi dưỡng phù hợp cho công chức lao động
- thương binh và xã hội, công chức văn hóa - xã hội và cộng tác viên
18
tại mỗi địa phương.
- Về lâu dài, nhằm rộng hơn và hiện đại hóa giao diện nhận
biết thông tin giữa các bên thì tỉnh cần đầu tư x y dựng “Hệ thống
thông tin và quản lý thông tin th t ư ng” qua mạng máy
tính phủ sóng toàn tỉnh và kết nối toàn quốc.
Mục tiêu chung là hình thành và đưa vào vận hành có hiệu
quả hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ cho công tác quản
l lao động và tạo ra một thị trường trực tuyến phục vụ cho các
doanh nghiệp, Người lao động, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Nội dung thực hiện gồm:
3.3.7. Giải quy t c là hôn q a c c chư n rình đề
án
Đ y là một kênh quan trọng nhằm hỗ trợ vốn để các cơ sở
sản xuất vừa và nhỏ, các cơ sở gia công, các trang trại, nhóm hộ gia
đình.v.v... phát triển sản xuất, qua đó tạo việc làm tại chỗ cho những
lao động yếu thế.
Thực tế trong giai đoạn 2012 - 2016, quỹ vốn cho vay hơn
134 tỷ đồng đã giải quyết được 8.482 người. Như vậy, vốn vay cho
mỗi lao động là 15,9 triệu đồng, có thể nói chất lượng giải quyết việc
làm cho người lao động qua các năm là chưa cao.
Chính vì vậy, trong những năm tới, cần chú trọng nâng cao
chất lượng giải quyết việc làm qua vay vốn từ quỹ Quốc gia về việc
làm. Những nội dung cần thực hiện như sau:
- Đào tạo trang bị nghiệp vụ lao động - việc làm cho những
công chức làm công tác lao động - thương binh và xã hội, công chức
văn hóa - xã hội và đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Đoàn thanh niên. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bên
19
(Chính quyền cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh với Ngân hàng chính
sách xã hội, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cho vay vốn)
nhằm quản lý vốn vay có hiệu quả.
- Chú trọng khuyến kh ch cho vay đối với các dự án có tính
khả thi cao, tạo việc làm cho nhiều lao động, thời gian vay ngắn để
có thể quay vòng vốn nhanh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm chuyển biến về nhận
thức trong nh n d n đối với xuất khẩu lao động tăng nguồn lực đầu
vào.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động cho xuất khẩu.
- Thực hiện ch nh sách đối với người tham gia xuất khẩu lao
động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận, sử dụng đối với lao
động về nước khi hết hạn trở về địa phương theo hướng: Tư vấn đầu
tư cơ sở sản xuất, tự tạo việc làm và giới thiệu làm việc tại các doanh
nghiệp nhằm phát huy kinh nghiệm, kỹ thuật sẵn có n ng cao năng
suất lao động, ổn định thu nhập.
- Tạo điều kiện để có ít nhất một doanh nghiệp trong tỉnh
được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nhằm chủ động mở
rộng thị trường, lựa chọn hợp đồng, đưa lao động trong tỉnh và các
tỉnh lân cận đi làm việc ở nước ngoài với chất lượng ngày càng cao.
Ngoài ra, cần tăng cường kiểm tra các tổ chức xuất khẩu lao
động, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp làm sai luật, ảnh
hưởng đến Người lao động, doanh nghiệp, địa phương và tổ quốc.
Đồng thời, cần có ch nh sách khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị
làm tốt, hiệu quả.
3.3.8 T n cườn côn c hanh ra ra ả q
h n ố c o
20
Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, biên chế công
chức Thanh tra Sở, tăng cường các hoạt động thanh tra trên các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở, đặc biệt quan t m đến lĩnh vực lao
động, giải quyết việc làm, nhất lả trong đào tạo nghề nghiệp phải đào
tạo đảm bảo chương trình, kết quả thi tuyển, thi tốt nghiệp, phải đảm
bảo khi hoàn thành chương trình học thông thạo lý thuyết, giỏi trong
thực hành; nhất là trong mối quan hệ lao động giữa người sử dụng
lao động và người lao động, đảm bảo quyền lợi cơ bản của người lao
động như đảm bảo về tiền lương, thu nhập, đảm bảo về chế độ bảo
hiểm xã hội, về an toàn, vệ sinh trong lao động giúp cho người lao
động an tâm làm việc, có điều kiện đảm bảo cuộc sống ngày một tốt
hơn, tái tạo sức lao động, nâng cao tay nghề gắn với n ng cao năng
suất lao động. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm
xử l nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nhất là các đối tượng
cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định của
pháp luật. Có nội quy, quy chế tiếp công dân, công khai lịch tiếp
công dân hàng tháng của lãnh đạo Sở; có sổ theo dõi tiếp công dân và
ghi chép đầy đủ theo quy định như số thứ tự, họ tên, địa chỉ, nội dung
khiếu nại, tố cáo, có văn bản xử lý, trả lời theo đúng quy định của
pháp luật.
PHẦN KẾT LUẬN
Quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi
quốc gia cũng như của mỗi địa phương. Là giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, kết nối cung – cầu, giải
quyết việc làm cho người lao động, tạo ra của cải cho xã hội, tạo ra
21
thu nhập cho bản th n, n ng cao đời sống, là cách thức để thông qua
đó người lao động có thể n ng cao hiểu biết, thể hiện được năng lực
trình độ của bản th n, không ngừng hoàn thiện ch nh mình và cũng là
điều kiện để người lao động được hưởng thụ những thành tựu về văn
hóa, văn minh của nh n loại.
Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý
nhà nước về lao động, giải quyết việc làm; phân tích thực trạng
nguồn nhân lực, kinh tế - xã hội và sử dụng nguồn nhận lực của tỉnh
Kiên Giang và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản quản l nhà nước về lao động, giải quyết việc làm cho người lao
động. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu hệ thống lý luận và làm rõ những nội dung về
quản lý, quản l nhà nước về lao động, việc làm và giải quyết việc
làm, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của nguồn
nhân lực...
- Mô tả điều kiện tự nhiên, đặc điểm tài nguyên khoáng sản
và thế mạnh của tỉnh Kiên Giang; phân tích thực trạng về dân số,
nguồn nhân lực, tình hình quản l nhà nước về lao động, giải quyết
việc làm và đánh giá kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2012-2016 của tỉnh.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về lao động, giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
Quản l nhà nước về lao động là vấn đề mang t nh l luận và
t nh thực ti n. Nội dung luận văn đã đề cặp và chỉ ra những vấn đề
cần phải thực hiện liên quan mang t nh khoa học nhằm phục vụ cho
công tác nghiên cứu, tham khảo các phương hướng, nhiệm vụ cụ thể
22
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như đề xuất những nội
dung cần triển khai trong việc quản l nhà nước về lao động của tỉnh
Kiên Giang hiệu quả ngày một cao hơn./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_lao_dong_tren_dia_ban_t.pdf