Thứ nhất: Tăng cường QLNN, hoàn thiện vai trò lãnh đạo của nhà
nước trong việc tổ chức thực hiện BVMT, cụ thể : (1) Thể chế hoá tổ
chức, bộ máy thực hiện các kế hoạch hành động BVMT với thời gian 05
năm và hàng năm của ngành/lĩnh vực và của vùng/lãnh thổ. (2) Tăng
cường năng lực quản lý cho BVMT : phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội-môi trường. Tập trung xây dựng đội
ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm
và tính chuyên nghiệp cao. (3) Sử dụng các công cụ tài chính phục vụ
cho BVMT: chống thất thu, tiết kiệm chi, ưu tiên chi cho đảm bảo an
sinh xã hội và phát triển bền vững, huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển con người. (4) Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá BVMT cho từng
ngành/lĩnh vực và vùng/lãnh thổ. (5) Tăng cường giáo dục và nâng cao
nhận thức cho mọi người dân về BVMT. (6) Cụ thể hoá các mục tiêu
BVMT vào từng ngành/lĩnh vực và địa phương.
Thứ hai: Huy động tham gia cộng đồng thực hiện BVMT, cụ
thể : (1) Định hướng chung : Chiến lược BVMT là một quá trình xử
lý phối hợp liên tục và dân chủ các tư tưởng, hành động ở cấp độ
quốc gia cũng như cấp độ ngành và các địa phương, để có thể lồng
ghép một cách cân đối các mục tiêu kinh tế-xã hội-môi trường, nhằm
thực hiện mục tiêu PTBV quốc gia. (2) Huy động các nhóm xã hội
chính thúc đẩy BVMT và PTBV, giải quyết các xung đột lợi ích
thông qua đối thoại và hoà giải trên cơ sở tham vấn của tất cả các
nhóm xã hội như: phụ nữ, thanh thiếu niên, nông dân, công nhân và24
công đoàn, các doanh nghiệp, đồng bào dân tộc thiểu số và giới trí
thức, các nhà khoa học.
Thứ ba: Hợp tác quốc tế để BVMT và PTBV, cụ thể : tăng
cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vị thế của quốc gia, đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi và sự ủng hộ của cộng đồng thế giới trong
phát triển kinh tế-xã hội và tranh thủ được sự hợp tác và hỗ trợ của
nhiều nước trên thế giới về ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên
tai hướng tới tăng trưởng xanh, ít phát thải cácbon.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
/
BỘ NỘI VỤ
/
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyênngành: Quảnlýcông
Mãsố: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính
khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Dự báo trong tương lai gần, BĐKH ngày càng trở nên trầm
trọng hơn (nhiệt độ gia tăng, nước biển dâng, thiên tai, bão lũ).
Theo báo cáo về phát triển con người năm 2007-2008 của UNDP,
nếu nhiệt độ trên Trái đất tăng thêm 2oC thì 22 triệu người Việt Nam
sẽ mất nhà và 45% diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long, vựa lúa lớn nhất ở Việt nam sẽ ngập chìm trong nước
biển. Đối với vùng duyên hải miền Trung, tác động của BĐKH được
nhận định là ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng, vật
nuôi và sự dịch chuyển dân cư, lao động từ vùng thấp lên vùng cao
và gây nên sức ép không nhỏ tới địa mạo, địa chất của khu vực.
Huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi là 1 trong 12 huyện
đảo tiền tiêu có vị trí địa chính trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp
bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ an ninh lãnh hải và phát triển kinh
tế biển của khu vực miền Trung cũng như cả nước. Đặc biệt là phát
triển du lịch biển, đảo. Có diện tích tự nhiên 10,32 km2 , dân số có
trên 22 nghìn người, mật độ dân số 2.107 người/km2.Với mật độ
dân số rất đông và những năm gần đây lượng khách du lịch đến với
Lý Sơn tăng cao, tình trạng xử lý rác thải đang là mối lo ngại cho địa
phương. Mặc dù trong thời gian qua huyện Lý Sơn đã được tổng cục
quản lý chất thải và cải thiện môi trường (thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường) đầu tư nhà máy xử lý rác thải rắn sinh hoạt cho huyện
với công suất 15,5 tấn/ngày nhưng khi đưa vào sử dụng chỉ được 1,8
tấn mỗi ngày và công nhân phải thực hiện các khâu bằng thủ công.
Đến năm 2016 chủ trương của huyện là thực hiện xã hội hóa, nhà
máy xử lý rác thải đã giao cho doanh nghiệp tư nhân Đa Lộc, bước
đầu thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, công tác môi trường và bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện còn khá nhiều bất cập, do: (1). Ý
thức của một số bộ phận người dân, khách du lịch xả thải ra môi
trường; (2). Tình trạng ô nhiễm nước mặt do xâm nhập mặn, sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu không kiểm soátDo, vị trí bao quanh bởi
biển, Ly Sơn dễ bị tổn thương về môi trường do các yếu tố chủ quan
2
và khách quan.
Học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về môi trường trên
địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về môi
trường cũng như ảnh hưởng của BĐKH lên các vùng đất thấp ven
biển. Các đô thị điển hình được quan tâm của cộng đồng thế giới
như: Mumbai (Ấn Độ), Rio de Janero (Braxin) và Thượng Hải
(Trung Quốc). Các nghiên cứu này chỉ ra là vùng dễ tổn thương là
vùng sinh sống của dân nghèo sống và gần sông, biển.Các công trình
xây dựng yếu, kém, điều kiện sinh hoạt kém và ô nhiễm môi
trườngdẫn đến căng thẳng, xung đột và những rủi ro về môi trường
(Đất, nước, không khí).
Ở Việt Nam, việc đánh giá tính dễ bị tổn thương đã được
nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến gần như đồng hành với nghiên cứu
BĐKH như trong các công trình nghiên cứu của của nhiều tác giả
khác nhau liên quan đến vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
-Mục đích:
Ngoài phần lý luận chung Luận văn trên cơ sở phân tích thực
trạng môi trường tại địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó
đề xuất một số định hướng, giải pháp khả thi góp phần tăng cường
hoạt động Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện đảo Lý Sơn
trong thời gian tới.
-Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về môi trường
- Phân tích, Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về môi
trường tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động Quản
lý nhà nước về môi trường, qua đó giúp các nhà quản lý hoạch định
các chính sách quản lý công về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn trong thời gian tới.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-Đối tượng nghiên cứu:
Họat động Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
-Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn 3 xã (An Vĩnh, An Hải, An Bình) huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
-Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp
luận hệ thống tiếp cận QLNN về BVMT theo định hướng mục tiêu
PTBV và thích ứng với BĐKH.
-Phương pháp nghiên cứu:
Kế thừa các công trình đã nghiên cứu như: phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh và tổng hợp, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng
kết thực tiễn về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Tổng quan, làm rõ cơ sở lý luận của QLNN
về TN&BVMT. Các quan điểm và nguyên tắc thể hiện văn bản qui
phạm pháp luật của Việt Nam là: (i) Môi trường là vấn đề toàn cầu:
BVMT vừa là mục tiêu vừa là nội dung cơ bản của PTBV; (ii).
BVMT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân: huy động
sự tham gia và sức mạnh của toàn xã hội.
- Luận văn đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về MT trên
địa bàn huyện Lý Sơn, những hạn chế và nguyên nhân và từ đó đề
xuất một số giải pháp QLNN về MT định hướng mục tiêu PTBV
trong bối cảnh thích ứng với BĐKH của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
4
luận văn kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên
địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số Giải pháp và kiến nghị quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm cơ bản về môi trường
1.1.1. Các khái niệm về môi trường
Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao
quanh con người và có ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại
với các hoạt động sống của con người như: không khí, đất, nước,
sinh vật, xã hội loài người
Theo Luật Bảo vệ Môi trường: Môi trường là hệ thống các
yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đến sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật.(Luật BVMT Việt Nam 2015).
1.1.2. Chức năng của môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi
trường sống có các chức năng cơ bản sau [21.tr26-30] :
Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới
sinh vật.
Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết
cho đời sống và sản xuất của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người
tạo ra trong quá trình sống.
Môi trường còn có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin
cho con người.
Môi trương bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác
động từ bên ngoài.
1.1.3. Phân loại môi trường
- Môi trường tự nhiên:
5
- Môi trường xã hội:
- Môi trường nhân tạo:
1.2. Quản lý nhà nước về môi trường
1.2.1. Khái niệm Quản lý môi trường
Quản lý môi trường là quản lý tổng thể toàn bộ (bao gồm cả
qui hoạch) để xác định và hướng dẫn thực hiện một chính sách tài
bảo vệ môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia
*Cơ sở quản lý môi trường:
Khi xem xét cơ sở cho quản lý môi trường người ta dựa vào
các yếu tố sau[6.tr179]:
-Cơ sở triết học của quản lý môi trường:
-Cơ sở xã hội:
-Cơ sở của thể chế:
1.2.2. Khái niệm Quản lý nhà nước về môi trường
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, quản lý nhà nước về môi
trường là hoạt động giám sát của ngành tài nguyên môi trường nhằm
hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường do các hoạt động
phát triển gây nên, đảm bảo cân bằng sinh thái cho phát triển và bảo
vệ môi trường.
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể
là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa
ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích
hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững
kinh tế - xã hội quốc gia.
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về môi trường
Quan điểm phát triển đất nước của Đảng ta đã được khẳng
định trong chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2010 được
thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là “Phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
6
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường". Giải
quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường ở
các khu dân cư do chất thải của các KCN, CCN, các làng nghề, ...
1.2.4. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường
Các nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4
Luật Bảo vệ môi trường năm 2015, trong đó :
-Nguyên tắc bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ
của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được đặt lên hàng
đầu.
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an
sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo
tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm
quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài
nguyên, giảm thiểu chất thải.
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường
khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại
chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự
nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường
xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
1.3. Nội dung QLNN về môi trường
1.3.1. Hoạt động ban hành pháp luật
Quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường đang
được thực hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2003, Luật tài
nguyên nước năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2015, Luật đa
dạng sinh học năm 2008 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
Về mặt xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, tính đến nay
nhà nước ta đã ban hành hơn 600 văn bản có liên quan đến bảo vệ
môi trường.
1.3.2. Hoạt động ban hành và áp dụng tiêu chuẩn môi
7
trường
Trong hoạt động môi trường, tiêu chuẩn môi trường có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.Tiêu chuẩn môi trường vừa là công cụ kỹ
thuật, vừa là công cụ pháp lý giúp Nhà nước quản lý môi trường. Vai
trò, tầm quan trọng của tiêu chuẩn môi trường được thể hiện ở các
khía cạnh sau đây [20.tr41]:
Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường:
Nhóm tiêu chuẩn này bao gồm tiêu chuẩn chất lượng môi
trường nước, đất, không khí,... Các tiêu chuẩn này được xây dựng để
phục vụ cho yêu cầu quản lý chất lượng môi trường xung quanh, tại
mỗi vị trí địa lý cụ thể mà ở đó các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra.
Mỗi một vị trí địa lý khác nhau, phục vụ cho các mục đích, các yêu
cầu khác nhau thì chất lượng môi trường cũng được đòi hỏi khác
nhau.
Nhóm tiêu chuẩn thải:
Nhóm tiêu chuẩn này được đặtra trước hết để phục vụ cho
việc khống chế các loại chất thải được thải vào môi trường xunh
quanh. Vì vậy, trong tiêu chuẩn thải nhất thiết phải đưa ra những
giới hạn tối ưu về nồng độ thải và tổng lượng thải ứng với thời gian
nhất định ứng với từng chất, từng nguyên tố được phép thải vào nơi
tiếp nhận cụ thể thuộc môi trường xung quanh.
Nhóm các tiêu chuẩn hỗ trợ:
Các thông số về chất lượng và hàm lượng thải thể hiện trong
hai loại tiêu chuẩn chất lượng môi trường và tiêu chuẩn thải nêu trên
đều phải được thu thập và xử lý (đo đạc, lấy mẫu, phân tích, thí
nghiệm, tính toán,...) theo những phương pháp đồng nhất. Tùy theo
quy mô và nội dung của các thông số quy định trong tiêu chuẩn chất
lượng môi trường và tiêu chuẩn thải để thiết lập các tiêu chuẩn này
cho phù hợp.
1.3.3. Hoạt động cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường.
Đối tượng phải có giấy phép về môi trường:
Gồm các cơ sở công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp như
8
các xí nghiệp nhỏ do địa phương quản lý, các tổ hợp, hợp tác xã sản
xuất, các hộ gia đình có sản xuất các loại sản phẩm phi nông nghiệp,
sửa chữa các loại thiết bị, công cụ; các cơ sở công nghiệp (gồm 25
loại, được quy định trong phụ lục 1 của Thông tư) và các cơ sở thu
gôm, vận chuyển, xử lý chất thải:
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường:
Các cơ sở công nghiệp nêu trên phải lập hồ sơ xin cấp giấy
phép môi trường, gồm đơn xin cấp giấy phép về môi trường, bản kê
khai hiện trạng môi trường và quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá
tác động môi trường (đối với các cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường) hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường hoặc cơ quan nhà nước được ủy quyền
(đối với các cơ sở phải lập bản kê khai các hoạt động sản xuất có
ảnh hưởng đến môi trường)
Giá trị pháp lý của giấy phép về môi trường:
Giấy phép về môi trường có giá trị 5 năm đối với các cơ sở
thông thường, 3 năm đối với cơ sở có sử dụng chất độc hại, chất
phóng xạ. Giấy phép về môi trường có thể được gia hạn nhiều lần,
mỗi lần không quá 3 năm. Giấy phép về môi trường Việt Nam thay
đổi. Giấy phép về môi trường bị thu hồi trong trường hợp giả mạo,
cấp sai thẩm quyền hoặc chủ giấy phép vi phạm nghiêm trọng các
điều khoản ghi trong giấy phép.
Thẩm quyền thu hồi giấy phép về môi trường:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép về môi
trường thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi giấy phép môi trường.
1.3.4. Hoạt động xử lý vi phạm pháp luật môi trường
Kết quả thực tế của hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật môi trường cho thấy hành vi vi phạm pháp luật môi
trường diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng tồn tại phổ
biến dưới nhiều dạng.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường ở một
số quốc gia trên thế giới: Bài học rút ra cho Việt Nam.
9
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới
-Kinh nghiệm của Singapore
-Kinh nghiệm của Malayxia:
-Kinh nghiệm của Thái Lan:
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Tiểu kết chương 1
Tóm lại, môi trường là một yếu tố vô cùng quan trọng bao
quanh sự tồn tại và phát triển của con người. Con người tồn tại trong
đó, khai thác các yếu tố từ tự nhiên, sử dụng các yếu tố đó để nhằm
phục vụ cho sự sống, sự tồn tại và phát triển của con người, rồi thải
chất thải ra môi trường, rồi lại tồn tại cùng với nó.
Trong Chương 1, đề tài đã tập trung làm rõ một số vấn đề lý
luận về môi trường Cụ thể, đã nêu rõ khái niệm liên quan đến Môi
trường, chức năng môi trường, phân loại môi trường trong đó, đánh
giá phân tích những khác biệt về nội hàm về môi trường này ở từng
quốc gia, đồng thời nêu lên những nét chung giống nhau không phụ
thuộc vào điều kiện riêng biệt của từng quốc gia, giúp cho người đọc
nắm, hiểu được nội dung thế nào là Môi trường, đồng thời, làm rõ
các vấn đề về môi trường,cùng với những đặc điểm, vai trò của nó.
Ngoài ra, Chương 1 cũng nêu rõ các khái niệm về quản lý nhà nước,
hành chính nhà nước, quản lý nhà nước về môi trường; nêu rõ nội
dung quản lý nhà nước về môi trường. Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới về môi trường, bài học rút ra của Việt Nam về công tác
bảo vệ môi trường.
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi
2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Lý Sơn
Đảo Lý Sơn ở về phía đông bắc tỉnh Quảng Ngãi, cách đất
liền trên 15 hải lý. Toàn bộ lãnh thổ huyện nằm trong khoảng
15032’,04’’ đến 15038’,14’’ độ vĩ Bắc; 109005‘,4’’ đến 10904’,12’’ độ
10
kinh Đông, gồm 1 đảo lớn (Cù lao Ré), 1 đảo bé (Cù lao Bờ Bãi) và
hòn Mù Cu. Có diện tích tự nhiên 10,32 km2. Toàn huyện đảo có 3
xã: An Hải, An Vĩnh và An Bình. Trong đó, An Bình thuộc đảo bé.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nhân dân Lý Sơn sinh sống với hai nghề chính đó là làm
nông nghiệp và khai thác thủy hải sản, những năm gần đây nhờ có du
lịch phát triển mạnh, du khách đến Lý Sơn ngày càng đông, một số
hộ dân đã chuyển sang làm dịch vụ du lịch như buôn bán nhỏ và đầu
tư các dịch vụ nhà hàng khách sạn... nên điều kiện kinh tế có những
bước phát triển. Theo báo cáo của UBND huyện Lý Sơn năm 2015
về công tác du lịch: lượng khách đến Lý Sơn trong năm 2015 tăng
đột biến, đã đón hơn 95.000 lượt khách, trong đó có hơn 600 lượt
khách quốc tế.
2.2. Đánh giá QLNN về môi trường tại huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
2.2.1. Thực trạng môi trường tại huyện Lý Sơn
Từ điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Lý
Sơn kể trên cho thấy, trên địa bàn huyện có khá nhiều những nguồn
gây ô nhiễm môi trường: Rác thải, nước thải, Rừng và hệ thống cây
xanh, chôn cất mồ mã, nước sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông
nghiệp [23].
- Rác thải:
-Nước thải:
- Trồng rừng và hệ thống cây xanh
- Chôn cất, mồ mả:
- Nước sinh hoạt:
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp:
2.2.2. Thực trạng QLNN về môi trường tại huyện Lý Sơn
- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường: Thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
môi trường trên địa bàn huyện. Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành
các quyết định, chỉ thị, công văn liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường. Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo về việc thực
11
hiện thu gom, xử lý rác thải, chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trong việc thực hiện pháp luật về môi trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường,
các công trình liên quan đến bảo vệ môi trường
+ Triển khai thực hiện dự án hệ thống thoát nước trên các
tuyến đường.
+ UBND huyện đang triển khai thực hiện dự án cấp nước
sinh hoạt cho 479 hộ (khoảng 2.000 dân) ở khu vực Trung tâm
huyện
+ Hiện toàn huyện đã có 08 khu nghĩa địa, với tổng diện tích
18,7 ha gồm: xã An Hải 02 điểm (Bãi Bé, Rừng Gò)
- Đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường
Ủy ban nhân dân huyện đã hướng dẫn các đơn vị, doanh
nghiệp và thẩm định, xác định 170 hồ sơ Cam kết bảo vệ môi trường,
40 hồ sơ xin cấp phép khai thác nước dưới đất và 10 hồ sơ xả nước
thải vào nước ngầm. Trong đó riêng năm 2016 đã xác nhận được 05
hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường cho 05 dự án, doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất và 02 hồ sơ đề án bảo vệ môi trường.
- Công tác phối hợp giám sát; thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường
Huyện đã thường xuyên tổ chức và phối hợp với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các xã kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất. Xử phạt hành chính và truy tố trước pháp luật đối với những
trường hợp vi phạm nghiêm trọng về Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thông tin tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường
Hoạt động thông tin, tuyên truyền giáo dục có tác dụng rất
lớn trong công tác bảo vệ môi trường.Chính vì thế, Ủy ban nhân dân
đã tiến hành đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính
sách, chủ trương, pháp luật và các thong tin về môi trường và phát
12
triển bền vững cho mọi người, đặc biệt là trong thanh niên, thiếu
niên. Giáo dục môi trường được hình thành theo nhiều hình thức,
nhiều cấp, nhiều kênh khác nhau, nội dung phong phú và đa dạng,
bao gồm: Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng, huấn luyện
đào tạo công tác quản lý môi trường, giáo dục môi trường ở các cấp
học.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về
môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Những mặt đã đạt được
Các cơ quan QLNN về môi trường huyện Lý Sơn đã thực
hiện nghiêm túc các chủ trương, pháp luật Đảng và Nhà nước về
quản lý nhà nước về môi trường. Chất lượng môi trường của huyện
đã từng bước được cải thiện, việc phóng uế của nhân dân đã giảm
nhờ có Đề án xây dựng công trình nhà vệ sinh cho hộ nghèo, rác thải
đã có đội thu gom về nhà máy để xử lý. Công trình nước sạch hợp vệ
sinh phục vụ sinh hoạt của một bộ phận nhân dân đang đưa vào sử
dụng. Trong thời gian qua huyện Lý Sơn đã được tổng cục quản lý
chất thải và cải thiện môi trường (thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường) đầu tư nhà máy xử lý rác thải rắn sinh hoạt cho huyện với
công suất 15,5 tấn/ngày, về cơ bản đã giải quyết một phần rác thải
của địa phương. Chủ trương thực hiện xã hội hóa về xử lý rác thải
(doanh nghiệp Đa lộc) bước đầu thực hiện đạt được kết quả tốt, giảm
nhẹ gánh nặng đầu tư của huyện và từng bước thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của cộng đồng.
Năm 2010, dự án trồng rừng cảnh quan môi trường huyện đã
được triển khai thực hiện do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm chủ đầu
tư, đã phát huy được tác dụng trong cải tạo môi trường thích ứng với
BĐKH.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại:
Vấn đề ô nhiễm trên địa bàn huyện Lý Sơn đã trở thành vấn
đề nóng mà người dân và chính quyền địa phương vô cùng bức xúc,
tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước về môi trường vẫn chưa có hiệu
quả đích thực do chưa có hành lang pháp lý cụ thể và chặt chẽ. Tại
13
nhiều xã trong huyện vấn đề ô nhiễm chưa được giải quyết triệt để.
Một phần là do thói quen từ nhiều đời trước để lại, bên cạnh đó ý thức
của người dân nơi đây còn yếu kém. Chính điều này tạo nên một áp
lực cho chính quyền địa phương nơi đây, một bài toán là làm sao giải
quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường, đồng thời việc sản xuất nông
nghiệp của người dân vẫn được duy trì và phát triển bền vững. Đây là
nhiệm vụ nặng nề đối với các cấp chính quyền địa phương.
- Lượng rác thải ra môi trường hằng ngày trên 15,5 tấn/ngày,
nhưng đưa vào vận hành chỉ được 1,8 tấn mỗi ngày do thiết bị chưa
đồng bộ và các công đoạn thực hiện thủ công; ý thức của một số
người dân chưa cao, chưa phân loại tại nguồn để dễ xử lý, rác thải
các loại vứt bỏ nhiều nơi; đất thải, cát thải đổ ra các tuyến đường,
mặt khác một số người dân thường xuyên đi đại tiện ven bờ biển, xả
nước thải ra đường gây ô nhiễm môi trường, làm mất mỹ quan, ảnh
hưởng đến sức khỏe, gây phản cảm đối với du khách đến tham quan
du lịch. Công tác thu gom, xử lý môi trường chưa được đầu tư đúng
mức nên rác thải, chất thải, cát thải vẫn còn tồn đọng nhiều ở ven
bờ biển và trong khu dân cư; nhân dân còn thói quen dùng túi ni lông
trong sinh hoạt hằng ngày đã làm cho suy giảm chất lượng môi
trường.
- Trồng rừng: Ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu không thuận
lợi; một số hộ dân thiếu ý thức, chặt phá, bẻ cây làm chết cây, tình
trạng đốt cháy cây, thả rông bò, dê dẫm đạp cây trên các đồi núi chưa
được ngăn chặn triệt để, vì vậy độ che phủ của rừng đạt thấp. Độ che
phủ của rừng chỉ mới đạt 20%, chưa cải thiện được môi trường sinh
thái, bảo vệ nguồn nước ngầm.
- Nguồn nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân hiện
nay còn thiếu, nhiễm mặn vào mùa khô, nhân dân phải vận chuyển
nước ngọt phục vụ sinh hoạt hằng ngày khá xa. Trong những năm
gần đây, nhiều hộ gia đình đã đầu tư nhiều kinh phí dùng máy khoan
để khoan khai thác nước ngầm dùng cho sinh hoạt chưa qua xử lý,
nhưng hiện tại vẫn chưa có Dự án nào để đánh giá chất lượng nguồn
nước ngầm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân, để có
14
hướng xử lý thành nước sạch.
2.3.3. Nguyên nhân:
*Nguyên nhân khách quan
-Hạ tầng cơ sở còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
-Các chế tài xử phạt những vi phạm về môi trường còn nhẹ,
chưa đủ sức răn đe.
-Sự gia tăng khách du lịch cơ học, ý thức của một số ít khách
du lịch còn hạn chế vứt rác thải bừa bãi góp phần hủy hoại môi
trường huyện Lý Sơn.
-Các cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ hiện tại chưa có hệ thống xử lý
khí thải, nước thải nằm xen kẽ với khu dân cư.
*Nguyên nhân chủ quan
-Nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường của một số
doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn và cộng đồng dân cư trên địa bàn
huyện chưa được nâng cao.
-Công tác huy hoạch phát triển kinh tế xã hội chưa đồng bộ,
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chưa mang tính đến việc bảo vệ
môi trường (tập trung nhiều những nguồn gây ô nhiễm môi trường).
-Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
của nhân dân chưa đúng quy định. Công tác chỉ đạo và quản lý môi
trường còn nhiều bất cập: Sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, các
ngành chưa đúng mức, chưa tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chức năng. Tổ chức biên chế về cán bộ quản lý môi trường ở cấp
huyện, xã còn thiếu và chưa được đào tạo đúng chuyên môn.
Tiểu kết chương 2
Tóm lại, ở Chương 2, Đề tài nêu lên những nét cơ bản về vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Lý Sơn; Phân tích,
đánh giá về Thực trạng môi trường tại huyện Lý Sơn, thực trạng
quản lý Nhà nước về môi trường huyện Lý Sơn. Trong chương này
cũng đã hệ thống được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
huyện Lý Sơn: ý thức khách du lịch, người dân trong thu gom rác
thải rắn là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn
15
huyện, ngoài ra do hoạt động sinh hoạt-sản xuất-kinh doanh chưa
tuân thủ qui định là những tác nhân gây suy giảm chất lượng môi
trường. Đồng thời, đã nhận định, phân tích và đánh giá thực trạng
QLNN về môi trường trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn. Làm cơ sở để
đề xuất phương hướng và các giải pháp ở chương 3.
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước về môi
trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Quan điểm, định hướng chỉ đạo
- Quan điểm chỉ đạo
Thế kỷ XX chứng kiến một cuộc cách mạng vĩ đại trong hoạt
động của nhà nước - quá trình hình thành và triển khai mạnh mẽ mô
hình Quản lý công mới trong thực tiễn, đầu tiên ở các nước phát triển
và sau đó lan rộng sang các nước đang phát triển.1 Quá trình chuyển
đổi vai trò của nhà nước từ “chèo thuyền” sang “lái thuyền” trong
mô hình quản lý nhà nước hiện đại đang ngày càng hướng tới giảm
vai trò của nhà nước với tư cách là người trực tiếp cung ứng các hàng
hóa và dịch vụ, nhưng lại đồng thời đòi hỏi phải nâng cao khả năng
kiểm soát, điều tiết của nhà nước đối với quá trình cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ đó.2
Lĩnh vực môi trường là một trong những lĩnh vực được nhà
nước quan tâm đặc biệt trong tiến trình xã hội hóa vì có thể vận dụng
rất đa dạng trong lĩnh vực môi trường để quản lý rủi ro thiên tai, thu
gom và xử lý rác thải công nghiệp, rác thải y tế và rác thải sinh hoạt,
kiểm soát ô nhiễm môi trường, Chủ trương xã hội hóa trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường đã được cụ thể hóa trong một số văn bản dưới
1 Xem Osborne,David/Gaebler, Ted (1997); McCourt, Willy/Minogue,
Martin (2001).
2Xem Đặng Khắc Ánh (2013a), tr.29.
16
đây.
Nhằm lôi cuốn sự tham gia của mọi thành phần kinh tế vào
bảo vệ môi trường, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể để
hỗ trợ cho các đơn vị kinh doanh được tổ chức và hoạt động theo
hướng bảo vệ môi trường.
Hàng loạt các quy định của Nhà nước đã cụ thể hóa chính
sách ưu đãi, trợ cấp và khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi
trường như Nghị định số 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường; Thông tư 230/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về
hướng dẫn ưu đãi thuế đối với hoạt động BVMT quy định tại Nghị
định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ; Quyết định 1030/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án phát triển ngành
công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2025"; Quyết định số 249/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
phát triển dịch vụ môi trường (DVMT) đến năm 2020,
- Định hướng chỉ đạo
Lý Sơn là huyện Đảo với vẻ đẹp hoang sơ, địa chất, địa mạo
độc đáo với các miệng núi lửa Giếng Tiền và Thới Lới. Đặc biệt các
giá trị văn hóa riêng có và giá trị sống động về lịch sử xác lập và bảo
vệ chủ quyền trên biển Đông của cha ông ta hàng trăm năm trước.
Quê hương của những người lính hải đội Hoàng Sa kiêm quản Bắc
Hải năm xưa đã và đang thay da, đổi thịt, phát triển nhanh chóng.
Nhằm hướng đến phát triển huyện Lý Sơn thuộc loại hình du lịch
biển, đảo. Hàng ngày Lý Sơn phải đón trên 500 khách du lịch cùng
với mật độ dân số quá đông, huyện Lý Sơn đang đứng trước những
thách thức lớn, trong đó môi trường là một trong những vấn đề đặc
biệt quan trọng mà không khắc phục được sẽ trở thành rào cản trên
con đường phát triển bền vững. Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương Lý Sơn đang ra sức tập trung cho công tác môi trường và
bảo vệ môi trường vì Bảo vệ môi trường không chỉ là bảo vệ cuộc
sống của chúng ta hôm nay mà là cả cho những thế hệ mai sau, con,
cháu của chúng ta.Do đó, cần phải định hướng hoạt động QLNN về
MT trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi tập trung vào 4 nội
17
dung quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay là: (1). Xây dựng cơ
sở khoa học, kinh tế, văn bản qui phạm pháp luật cho việc thi hành
công tác quản lý môi trường-sinh thái; (2). Thiết lập các công cụ
quản lý môi trường hữu hiệu phù hợp với điều kiện địa phương (3).
Tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường và quản lý cho sự phát
triển bền vững và (4).Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động BVMT.
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
- Mục tiêu cụ thể
Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc về môi trường: Thu
gom, xử lý rác thải, nước thải; cát, đất thải; chôn cất, cải táng mồ mả;
trồng cây cảnh quan; khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
đầu tư hệ thống nước sạch ... Phát triển Kinh tế, Văn hóa – Xã hội
gắn với bảo vệ môi trường bền vững, đảm bảo quốc phòng – an ninh
để huyện Lý Sơn từng bước trở thành đô thị biển xanh - sạch - đẹp,
văn minh .
Từ đó, có thể xác định các mục tiêu cụ thể của hoạt động bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn là:
+ Nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển dải
ven biển và đảo huyện Lý Sơn, nhằm đạt được cùng một lúc 2 mục
tiêu: giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả kinh tế.
+ Bảo vệ môi trường đất: Tích cực trồng rừng và các thảm
thực vật; thực hiện nhiều biện pháp phòng, chống cháy rừng và phục
hồi các khu dự trữ sinh quyển.
+ Bảo vệ các vùng đất ngập nước: nhằm sử dụng có hiệu quả
các vùng đất ngập nước, bảo vệ đa dạng sinh học trong vùng, đồng
thời duy trì các chức năng sinh thái, chức năng kinh tế - xã hội của
những vùng đất này.
- Nhiệm vụ cụ thể
Do đó, trong thời gian tới nhiệm vụ hoạt động QLNN về MT
trên địa bàn huyện cần tập trung vào các lĩnh vực nâng cao nhận thức
và tạo chuyển biến nhằm đạt được mục tiêu PTBV của huyện là:
-Một là: làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và
du khách hãy ngừng xả rác ra môi trường mà hãy bỏ rác vào thùng
18
đựng rác.
-Hai là: Hãy từ chối sử dụng túi ni lông trong sinh hoạt và
kinh doanh dịch vụ du lịch.
-Ba là: Hãy nói không thải chất độc gây ô nhiễm môi trường
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và kinh doanh.
-Bốn là: Tiếp tục trồng rừng, cây cảnh quan và bảo vệ cây
xanh.
-Năm là:xã hội hóa trong bảo vệ môi trường cần phải được
xem như một nhiệm vụ quan trọng để tái cấu trúc khu vực công,
giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho nhà nước và nâng cao chất lượng
hoạt động của nhà nước.
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác QLNN về MT
3.2.1. Môi trường là vấn đề toàn cầu:
+ Kể từ Hội nghị đầu tiên về môi trường thế giới (Stockholm
1972) đến nay, cộng đồng thế giới đã có nhiều nỗ lực để đưa vấn đề
môi trường vào các chương trình Nghị sự ở cấp quốc tế và quốc gia.
+ Trong “Tuyên bố Johannesburg về phát triển bền vững”
năm 2002 của Liên hợp quốc đã khẳng định về những thách thức mà
nhân loại đang và sẽ phải đối mặt có nguy cơ toàn cầu là: Môi trường
toàn cầu tiếp tục trở nên tồi tệ. Suy giảm đa dạng sinh học tiếp diễn,
trữ lượng cá tiếp tục giảm, sa mạc hóa cướp đi ngày càng nhiều đất
đai mầu mỡ, tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã biểu hiện rõ
ràng. Thiên tai ngày càng nhiều và ngày càng khốc liệt. Các nước
đang phát triển trở nên dẽ bị tổn hại hơn.Ô nhiễm không khí, nước và
biển tiếp tục lấy đi cuộc sống thanh bình của hàng triệu người.
3.2.2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân:
Việc bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
quân và toàn dân do đó cần bảo đảm các tiêu chí sau:
+ Bảm đảo tính thống nhất.
+ Bảo đảm tính tổng hợp.
+ Bảo đảm tính liên tục và nhất quán.
+ Bảo đảm tính tập trung dân chủ.
19
+ Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
+ Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng;
+ Kết hợp hài hòa các lợi ích: Lợi ích quốc gia, khu vực và
quốc tế. Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, doanh nghiệp, Nhà nước
và cộng đồng.
+ Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi
trường quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
+ Tiết kiệm, hiệu quả: Giải pháp tối ưu cho việc nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về môi trường là thực thi tiết kiệm và
tăng hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ
với nhau của quản lý môi trường để với những nguồn vật chất, kỹ
thuật, kinh tế, tài chính, lực lượng lao động xã hội, trình độ khoa
học công nghệ hiện có và sẽ có trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội được khai thác, sử dụng tài nguyên một cách tốt
nhất.
+ Hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia, phù hợp với việc giảm tiêu hao tài nguyên và chi phí
nguyên vật liệu bằng cách áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại
giảm chất thải, cải tiến kết cấu sản phẩm, giảm khối lượng; sử
dụng nguyên liệu thay thế các tài nguyên khan hiếm; tận dụng, tái
chế phế liệu; Tiết kiệm lao động ở tất cả các khâu của quy trình
quản lý, lao động, sản xuất.
+ Xây dựng, đầu tư mô hình sản xuất trong nông nghiệp, chế
biến sạch hơn. Đầu tư, xây dựng hệ thống quản lý môi trường cho
doanh nghiệp, các vùng kinh tế, các hộ sản xuất kinh doanh...
3.2.3. Khắc phục tư tưởng chạy theo lợi ích trước mắt về
kinh tế mà hy sinh những lợi ích lâu dài về môi trường sinh thái
+ Phát triển du lịch bền vững huyện đảo Ly Sơn lồng ghép
trong yêu cầu bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và dự án đầu tư phát triển.
+ Các chỉ tiêu môi trường cần phải được sử dụng để đánh giá
chất lượng hiệu quả và tính bền vững trong phát triển kinh tế-xã
hội của huyện đảo.
20
3.2.4. Bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa qui định
pháp luật về BVMT với các hệ thống pháp luật khác có liên quan
+ Giữ vững nguyên tắc pháp chế và tính nghiêm minh của
pháp luật.
+ Đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về BVMT từ Trung
ương đến cơ sở;
+ Tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá
nhân đối với công tác bảo vệ môi trường.
3.2.5. Các giải pháp cụ thể
Để từng bước và không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN đối với môi trường trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn, cần tập
trung nghiên cứu và thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
- Giải pháp về hoàn thiện bộ máy nhà nước về quản lý
môi trường:
Hoàn thiện cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa
phương đặc biệt là cấp cơ sở, vì hàng ngày việc ô nhiễm môi trường
hay bảo vệ môi trường diễn ra tại cơ sở. Chính quyền cơ sở là nơi
gần dân, sát dân, sát các cơ sở sản xuất kinh doanh nên có thể tổ
chức việc bảo vệ môi trường tốt nhất.
- Giải pháp về nâng cao nhận thức thông qua tuyên
truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động nhân dân
Tạo nhận thức thống nhất trong hệ thống chính trị, làm cho
tất cả cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính
trị, trong toàn dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn về môi trường và vai
trò, ý nghĩa của nó trong phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của
huyện đảo.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
Như ở phần đánh giá thực trạng đã nêu rõ, đến thời điểm này
UBND huyện Lý Sơn đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật để
quản lý và bảo vệ môi trường. Để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện đảo,
UBND huyện cần nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, trên cơ sở Luật bảo vệ môi trường năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ
21
sung một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2015; các văn bản
pháp quy của Bộ Tài nguyên Môi trường, các văn bản của tỉnh3.
- Giải pháp về nguồn lực tài chính và con người
Nguồn lực tài chính là một nhân tố rất quan trọng trong quá
trình quản lý bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy, nguồn lực tài
chính từ ngân sách nhà nước chưa và rất khó có thể đáp ứng được
yêu cầu đòi hỏi đặt ra. Do vậy, trong giải pháp nguồn lực tài chính
phải hết sức chú ý khơi dậy được nguồn lực từ trong dân, trong
doanh nghiệp, các tổ chức trong nước và nước ngoài thông qua hợp
tác quốc tế.
Nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước ưu tiên cho việc
lập quy hoạch, kế hoạch, hoàn thiện thể chế, hỗ trợ công tác quản lý,
đào tạo nguồn nhân lực,trong công tác bảo vệ môi trường.
Các nguồn lực từ xã hội hóa tập trung cho việc quản lý bảo
vệ môi trường, xây dựng hệ thống thông tin của công tác tuyên
truyền bảo vệ môi trường.
- Giải pháp về phát huy trách nhiệm cộng đồng trong
quản lý bảo vệ môi trường
Vấn đề đặt ra là, làm sao để có sự kết hợp chặt chẽ giữa vai
trò quản lý của nhà nước với trách nhiệm quản lý trực tiếp của cộng
đồng. Muốn vậy, phải ban hành các văn bản hành chính phân định rõ
nội dung, hình thức, thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp
giữa các chủ thể quản lý hành chính với chủ thể quản lý trực tiếp
công tác bảo vệ môi trường.
- Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:
*Thu gom, xử lý rác thải, đất, cát thải, nước thải:
*Trồng cây xanh:
* Quy tập mồ mả:
*Công trình cấp nước sinh hoạt:
- Giải pháp gắn bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế-
3XemLê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và chính sách
công. NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.475.
22
xã hội; tuyên truyền bằng chứng về lịch sử, pháp lý trong đấu
tranh bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa
Tiểu kết chương 3
Tóm lại, trên cơ sở phân tích thực trạng về quản lý nhà nước
đối với công tác bảo vệ môi trường ở Chương 2 và phân tích yêu cầu
đặt ra của công tác quản lý nhà nước đối với môi trường ở huyện đảo
Lý Sơn, nội dung Chương 3 đã tập trung nêu rõ giải pháp chung và
giải pháp cụ thể về quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi trường ở Lý
Sơn. Trong đó nhấn mạnh: phải nâng cao vai trò của các doanh
nghiệp, cá nhân trong xây dựng bảo vệ môi trường gắn với phát triển
kinh tế - xã hội, trong bảo vệ Tổ quốc; Đặc biệt, đã nêu lên 7 giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
công tác bảo vệ môi trường ở huyện đảo Lý Sơn, nhằm đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn mới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thứ nhất, Quản lý nhà nước về môi trường với những mục tiêu
quan trọng nhất được Liên Hiệp Quốc xác định từ nay đến năm 2030
nhằm khuyến khích các quốc gia trên thế giới cùng tham gia tạo nên
một thế giới năng động, phát triển hài hoà và bền vững. Các nội
dung cơ bản mới, gồm : kết thúc đói nghèo, cải thiện sức khoẻ và
giáo dục, làm cho các đô thị bền vững hơn, chống biến đổi khí hậu
và bảo vệ đại dương và rừng.
Thứ hai, Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030, do vậy,
được xem như đích đến quan trọng của mọi quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Thay đổi, tư duy nhận thức: “Think
globally, act locally” dịch nghĩa tiếng Anh là “Suy nghĩ toàn cầu,
hành động địa phương”, làm kim chỉ nam cho hoạt động bảo vệ môi
trường-sinh thái của tỉnh Quảng Ngãi và các mục tiêu cụ thể cho
huyện Lý Sơn trong giai đoạn 2016-2020.
Thứ ba, Cần xây dựng chương trình nghị sự 21 của huyện Lý
Sơn nhằm định hướng công tác QLNN về PTBV và lồng ghép ứng
23
phó với BĐKH trong kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội và môi trường tỉnh Quảng Ngãi trong bối cảnh toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế sâu rộng.
Thứ tư,Lĩnh vực bảo vệ môi trường đòi hỏi nỗ lực chung của cả
cộng đồng không chỉ từ giác độ tài chính mà còn cả từ giác độ ý thức
bảo vệ môi trường. Do đó. cần thúc đẩy xã hội hóa mạnh mẽ hơn nữa
để có thể đạt được những kết quả tốt hơn trong công tác bảo vệ môi
trường của các cơ quan QLNN về môi trường huyện Lý Sơn trong
thời gian tới.
2. KIẾN NGHỊ
Thứ nhất: Tăng cường QLNN, hoàn thiện vai trò lãnh đạo của nhà
nước trong việc tổ chức thực hiện BVMT, cụ thể : (1) Thể chế hoá tổ
chức, bộ máy thực hiện các kế hoạch hành động BVMT với thời gian 05
năm và hàng năm của ngành/lĩnh vực và của vùng/lãnh thổ. (2) Tăng
cường năng lực quản lý cho BVMT : phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội-môi trường. Tập trung xây dựng đội
ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm
và tính chuyên nghiệp cao. (3) Sử dụng các công cụ tài chính phục vụ
cho BVMT: chống thất thu, tiết kiệm chi, ưu tiên chi cho đảm bảo an
sinh xã hội và phát triển bền vững, huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển con người. (4) Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá BVMT cho từng
ngành/lĩnh vực và vùng/lãnh thổ. (5) Tăng cường giáo dục và nâng cao
nhận thức cho mọi người dân về BVMT. (6) Cụ thể hoá các mục tiêu
BVMT vào từng ngành/lĩnh vực và địa phương.
Thứ hai: Huy động tham gia cộng đồng thực hiện BVMT, cụ
thể : (1) Định hướng chung : Chiến lược BVMT là một quá trình xử
lý phối hợp liên tục và dân chủ các tư tưởng, hành động ở cấp độ
quốc gia cũng như cấp độ ngành và các địa phương, để có thể lồng
ghép một cách cân đối các mục tiêu kinh tế-xã hội-môi trường, nhằm
thực hiện mục tiêu PTBV quốc gia. (2) Huy động các nhóm xã hội
chính thúc đẩy BVMT và PTBV, giải quyết các xung đột lợi ích
thông qua đối thoại và hoà giải trên cơ sở tham vấn của tất cả các
nhóm xã hội như: phụ nữ, thanh thiếu niên, nông dân, công nhân và
24
công đoàn, các doanh nghiệp, đồng bào dân tộc thiểu số và giới trí
thức, các nhà khoa học.
Thứ ba: Hợp tác quốc tế để BVMT và PTBV, cụ thể : tăng
cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vị thế của quốc gia, đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi và sự ủng hộ của cộng đồng thế giới trong
phát triển kinh tế-xã hội và tranh thủ được sự hợp tác và hỗ trợ của
nhiều nước trên thế giới về ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên
tai hướng tới tăng trưởng xanh, ít phát thải cácbon.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_moi_truong_tren_dia_ban.pdf