Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

3.2.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp Giống cây trồng: Tổ chức khảo nghiệm và kiểm nghiệm các loại giống theo phân cấp của Bộ NN&PTNT; Chứng nhận chất lượng giá trị giống; Hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ bản quyền các giống nghiên cứu thành công; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng. Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nắm rõ các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực kinh doanh, mua bán cây giống. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Phối hợp các Sở ban ngành nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành thực hiện việc kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh phân bón trên toàn tỉnh; Quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón giả, kém chất lượng. 3.3. Kiến nghị giải pháp thực hiện Đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch; Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ; Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách, vốn ODA, xã hội hóa. Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và đề án đã được phê duyệt; Có kế hoạch và bố trí kinh phí để đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, lực lượng24 lao động kĩ thuật và có chính sách thu hút đối với nhân tài; Tăng cường xúc tiến thương mại và bảo hộ thương hiệu; Tổ chức tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong nhân dân; Quản lý hiệu quả các các hoạt động sản xuất và kinh doanh giống cây trồng, phân bón

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ../. / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyên Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hữu Hải Phản biện 2: TS. Phạm Thế Trịnh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......... Nhà ....... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi...... giờ.....tháng...... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đắk Lắk có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị cao như cà phê, cao su, ca cao... Điều này không những góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc, đẩy mạnh chương trình nông thôn mới mà còn đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh và ồ ạt về cả sản lượng và diện tích cây công nghiệp không theo quy hoạch đã dẫn tới sự suy thóa trầm trọng của môi trường. Mặc dù, chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk đã có những bước triển khai, thực hiện các chính sách nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây công nghiệp, song vẫn còn nhiều hạn chế....Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện việc quy hoạch và phát triển các sản phẩm cây công nghiệp có giá trị cao và bền vững ở tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu Có nhiều đề tài trong và ngoài nước chọn cây công nghiệp làm đối tượng nghiên cứu theo những cách tiếp cận khác nhau.Tuy nhiên, đối với vấn đề quản lý nhà nước về cây công nghiệp nói chung của tỉnh Đắk Lắk lại chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài Mục đích nghiên cứu: thông qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, bài học kinh nghiệm của một số quốc gia để đề xuất hệ thống các 2 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về cây công nghiệp chủ lực theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nội dung về quản lý nhà nước đối với cây công nghiệp theo hướng bền vững, đánh giá thực trạng phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực tiễn quản lý cây công nghiệp của chính quyền địa phương và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cây công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnhĐắk Lắk. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: địa bàn tỉnh Đắk Lắk (gồm các loại cây công nghiệp chủ lực là cà phê, ca cao, cao su, tiêu và điều). - Thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu từ 2010 – 2015 trên cơ sở đó đề xuất định hướng sự phát triển đến năm 2020.. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Các quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển cây công nghiệp; các quan điểm về phát triển bền vững của các tổ chức tiến bộ trên thế giới. Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lí luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển bền vững cây công nghiệp, quản lý nhà nước về cây công nghiệp theo nghĩa hẹp. 3 Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng về quản lý nhà nước đối với cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở cho việc đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước, đóng góp một số kiến nghị, đề xuất phù hợp với công tác quản lý nhà nước về cây công nghiệp theo hướng bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp Chương 2: Thực trạng phát triển cây công nghiệp và quản lý nhà nước về cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP 1.1. Phát triển bền vững cây công nghiệp 1.1.1. Định nghĩa và phân loại cây công nghiệp 1.1.1.1. Định nghĩa “Cây công nghiệp là cây cho sản phẩm chủ yếu dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như cà phê, ca cao, chè, cao su” 1.1.1.2. Phân loại Xét theo chu kì phát triển: Cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày. 1.1.2. Vai trò của cây công nghiệp Cây công nghiệp giúp: Tận dụng lợi thế cạnh tranh của khu vực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia; Bảo vệ môi trường; Đảm bảo ổn định xã hội, an ninh quốc phòng. 1.1.3. Phát triển bền vững cây công nghiệp 1.1.1.3. Khái niệm phát triển bền vững Định nghĩa về PTBV được đề cập tại mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2005: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. 1.1.1.4. Khái niệm về phát triển bền vững cây công nghiệp Phát triển bền vững cây công nghiệp là việc khai thác và sử dụng nguồn lực hiện tại để phát triển các loại cây công nghiệp phục vụ nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng các nguồn lực đó của thế hệ tương lai, đảm bảo sự phát triển của cây công nghiệp 5 phù hợp với tình hình KT-XH và bảo vệ môi trường. 1.1.1.5. Tại sao phải phát triển bền vững cây công nghiệp Nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học; Các ảnh hưởng của BĐKH đang trở thành một vấn đề cấp thiết, đe dọa đến sự PTBV của cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, phát triển bền vững là xu hướng tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển dài hạn của quốc gia. Nhóm cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, điều đã góp mình vào việc xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân, đảm bảo an ninh - quốc phòng, đồng thời phát triển cây công nghiệp theo hướng bền vững còn góp phần bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về cây công nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cây công nghiệp Quản lý nhà nước đối với phát triển bền vững cây công nghiệp (theo nghĩa hẹp) là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đối với sự phát triển của cây công nghiệp trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, tận dụng các cơ hội có thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội, sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên và bảo vệ môi trường. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về cây công nghiệp phát triển theo hướng bền vững Thứ nhất, vai trò của cây công nghiệp đối với phát triển KT- XH.Thứ hai, tính tất yếu của sự điều tiết kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường và vai trò của nền kinh tế nhà nước đối với phát triển bền vững cây công nghiệp. Thứ ba, yêu cầu khách quan của việc 6 quản lý nhà nước về phát triển bền vững. 1.2.3. Yêu cầu của quản lý nhà nước về cây công nghiệp theo hướng bền vững Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng quản lý, với định hướng phát triển KT-XH của địa phương và của quốc gia; Phải có được sự ổn định tương đối để hoạt động quản lý nhà nước không bị gián đoạn trong bất kì tình huống nào, đồng thời có tính linh hoạt nhất định nhằm đảm bảo cho lĩnh vực CCN có được sự thích ứng tối thiểu đối với những sự thay đổi của quốc gia và quốc tế; Hướng tới mục tiêu quản lý là thúc đẩy sự phát triển của cây công nghiệp theo hướng hiện đại hiệu quả và bền vững; Đảm bảo tính hệ thống và nhất quán trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển cây công nghiệp theo hướng bền vững Xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển cây công nghiệp, định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng; Tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho cây công nghiệp phát triển; Ban hành và triển khai các chính sách hỗ trợ; Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý, đội ngũ cán bộ công chức quản lý về lĩnh vực cây công nghiệp; Phối hợp giữa các cấp, ngành; Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về cây công nghiệp theo hướng bền vững 1.2.5.1 Điều kiện tự nhiên Sự phát triển của cây công nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.Vì vậy, nhà quản lý phải có những chính sách linh hoạt và phù hợp với từng điều kiện cụ thể nhằm khắc phục và tận dụng tối đa các yếu tố tự nhiên của khu vực đó. 7 1.2.5.2 Điều kiện kinh tế, xã hội Công tác quản lý nhà nước về cây công nghiệp chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi yếu tố kinh tế, xã hội thông qua: Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương theo từng thời kì; Tiềm năng phát triển của địa phương đó, khả năng áp dụng khoa học sản xuất,... ; Phong tục tập quán và trình độ lao động, đặc biệt là ở các khu vực vùng sâu, vùng xa nhiều đồng bào dân tộc sinh sống. 1.2.5.3 Khoa học - Kĩ thuật Chính phủ cần có những chính sách kịp thời nhằm đuổi kịp các tiến bộ công nghệ trên thế giới, khuyến khích áp dụng vào thực tiễn và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học.... Ngoài ra, sự phát triển liên tục của KH - KT còn đặt ra yêu cầu bản thân nhà nước cũng cần liên tục cập nhật, nâng cao trình độ nhân lực và cơ cấu tổ chức của mình để phù hợp với tiến bộ trên thế giới và bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa. 1.2.5.4 Chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về cây công nghiệp Nguồn nhân lực là yếu tố tác động trực tiếp tới chất lượng hoạt động quản lý nhà nướcvề cây công nghiệp bởi nó là nguồn lực để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Một cơ cấu tổ chức tốt, tinh gọn, không chồng chéo, ít tầng nấc sẽ giúp cho các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước diễn ra một cách có hệ thống, tránh tình trạng trùng chéo chức năng, nhiệm vụ, đội ngũ nhân lực phát huy được năng lực của mình. 1.3. Một số kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới 1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Israel Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu Bộ NN&PTNT, cơ quan cao nhất 8 chỉ đạo mọi hoạt động của ngành nông nghiệp; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. 1.3.1.2 Kinh nghiệm của Brazil Brazil đã tận dụng rất tốt những đặc trưng về chất lượng sản phẩm để định vị thị trường và xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại, hỗ trợ người dân trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra. 1.3.1.3 Kinh nghiệm của Thái Lan Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại; Phát huy tối đa vai trò của hệ thống khuyến nông. 1.3.2. Bài học rút ra Nâng cao công tác định hướng và xây dựng chính sách; Xây dựng chiến lược phát triển cho những loại sản phẩm chủ lực, chế biến sâu và giá trị kinh tế cao; Phát triển nông nghiệp gắn với việc sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; Thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp; Coi trọng công tác khuyến nông. 9 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 13.125 km2 (chiếm 3,9% diện tích tự nhiên cả nước), gồm thành phố Buôn Ma Thuột, 1 thị xã, 13 huyện; trong đó có 20 phường, 12 thị trấn, 152 xã. Về địa hình, địa hình cao nguyên chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh. 2.1.2. Các nguồn tài nguyên 2.1.2.1 Đất đai Đắk Lắk có nguồn tài nguyên đất đai thích hợp cho phát triển nông nghiệp. Đất đỏ Bazan phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, dâu tằm... 2.1.2.2 Khí hậu Thời tiết được chia thành hai mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Đặc điểm khí hậu đã tạo ra các vùng sinh thái nông nghiệp thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu, cao su, điều, bông vải 2.1.2.3 Tài nguyên nước Nước mặt: Đắk Lắk có hệ thống sông suối phong phú và phân bố tương đối đồng đều. Nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên vùng đất Bazan tương đối lớn, thường ở độ sâu 40 - 90 m nhưng chỉ tập trung ở khối Bazan Buôn Ma Thuột - Krông Buk. 2.1.3. Điều kiện kinh tế -xã hội 2.1.3.1. Dân số Dân số Đắk Lắk năm 2015 là gần 1,8 triệu người, chủ yếu là dân số 10 nông thôn (chiếm 77,87%). Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm trên 70%. Phần lớn dân cư của tỉnh là dân di cư, hay còn gọi là dân “kinh tế mới”. Sự biến động dân số của Đắk Lắk trong những năm gần đây chủ yếu là do tăng cơ học. 2.1.3.2. Lao động Nguồn lực lao động của Đắk Lắk chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Về chất lượng, tuy số lao động được đào tạo hàng năm có chiều hướng tăng dần nhưng phần lớn lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo, trình độ tay nghề chưa có, là lao động phổ thông. 2.1.3.3. Phát triển kinh tế Đắk Lắk có tốc độ phát triển kinh tế khá ổn định. Giai đoạn 2010 - 2015, tốc độ tăng trưởng GDP duy trì ở mức khá, bình quân tăng 8%/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp sang các ngành Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ, song còn khá chậm. GDP bình quân đầu người toàn tỉnh đã tăng gấp 1,7 lần trong vòng sáu năm (2010 - 2015) tăng từ 15,79 triệu đồng/người lên 32,75 triệu đồng/người. 2.1.4. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về cây công nghiệp theo hướng bền vững 2.1.4.1. Những ảnh hưởng tích cực Là khu vực có khí hậu, đất đai phù hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, Nhà nước thường có những chính sách đầu tư, hỗ trợ và khuyến khích phát triển các loại cây trồng này; Thị trường (trong nước và ngoài nước) về sản phẩm CCN đang được mở rộng nhờ vị trí địa lí khá thuận lợi; Người dân có kinh nghiệm; Nguồn lao động trẻ dồi dào; Tài nguyên đất và hệ thống thủy văn thích hợp cho phát triển các giống CCN lâu; Cơ cấu kinh tế đang dần dịch chuyển theo hướng hiện đại. 11 2.1.4.2. Những ảnh hưởng tiêu cực Diện tích tỉnh khá rộng, nhiều khu vực vùng sâu vùng xa bị đồi núi chia cắt. Mùa khô có xu hướng kéo dài và ngày càng gay gắt; Đắk Lắk là địa bàn đa dân tộc, trình độ dân trí còn thấp; Ngành nông nghiệp vẫn chiếm trên 60% trong cơ cấu kinh tế; việc chuyển đổi mô hình theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ còn chậm; Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân; Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. 2.2. Tình hình phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Vai trò của cây công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Đối với các tỉnh Tây nguyên nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, cây công nghiệp có vị trí quan trọng trong đảm bảo ổn định và phát triển kinh tế của địa phương. Kinh tế Đắk Lắk có sự phụ thuộc rất lớn vào ngành Nông, Lâm nghiệp, đặc biệt là CCN lâu năm. Về xuất khẩu, giai đoạn 2010 - 2015, giá trị xuất khẩu nông sản đều chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, trong đó, chủ lực là cà phê, tiêu, cao su và điều. 2.2.2. Tình hình sử dụng đất Năm 2015, diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp ở Đắk Lắk là 1.160,1 nghìn ha, trong đó, đất sản xuất nông nghiệp 627,3 nghìn ha (chiếm 51,2%); diện tích trồng cây lâu năm chiếm 61,8 % diện tích sản xuất nông nghiệp và có xu hướng tiếp tục tăng. Tuy nhiên, mặc dù Đắk Lắk là tỉnh có diện tích trồng cây công nghiệp khá lớn, song về cơ cấu diện tích lại khá manh mún, 85% các vườn cà phê đều do các hộ cá thể quản lý, với quy mô trung bình 0,8 - 1 ha/hộ. 2.2.3. Giống cây trồng Là khu vực có nền nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo, nhu cầu về giống cây trồng và phân bón trên toàn địa bàn tỉnh ngày một tăng cao. 12 Sự phong phú, đa dạng về chủng loại cây giống như hiện nay, một mặt đã tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân được lựa chọn tùy thích, đồng thời góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý về chất lượng và giống cây trồng đang gặp nhiều khó khăn do tình trạng hàng giả, hàng nhái diễn ra rất phổ biến trên địa bàn tỉnh. 2.2.4. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển cây công nghiệp Hệ thống thủy lợi: Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 665 công trình thủy lợi gồm 539 hồ chứa, 79 đập dâng, 46 trạm bơm và 1 hệ thống đê bao. Hệ thống thủy lợi đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn trong điều tiết nguồn nước phục vụ sản xuất, đưa Đắk Lắk. Tuy nhiên, hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu tưới ngày càng cao của người dân. Mạng lưới điện: Hiện tại, sản lượng điện của tỉnh Đắk Lắk đảm bảo đầy đủ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Hiện nay, toàn bộ các xã đã có điện lưới với tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới là 84%. Giao thông đường bộ: Năm 2015 toàn tỉnh có 7.083,46 km đường giao thông bộ, tỷ lệ nhựa, bê tông hóa đường tỉnh, đường đến trung tâm xã năm 2010 là 74,5%, năm 2015 là 86,9 %. Cơ sở chế biến: Đắk Lắk có hàng trăm cơ sở hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế như chưa gắn với vùng nguyên liệu, quy mô nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Công nghệ chế biến nông sản vẫn phổ biến là sơ chế, hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm công nghiệp thấp. 2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại Giai đoạn 2010 - 2015, tỉnh đã hỗ trợ cho 110 lượt Doanh nghiệp của tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và ngoài nước. 13 Tỉnh cũng chú trọng khuếch trương, quảng bá bằng nhiều hình thức như tổ chức các hội chợ, sự kiện, tổ chức các lễ hội..., đặc biệt Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột được tổ chức thường niên. Để bảo vệ thương hiệu trên thị trường quốc tế, tỉnh cũng đã đăng kí thành công Chứng nhận đăng bạ về công nhận và bảo hộ chỉ dẫn địa lý Cà phê Buôn Ma Thuột đối với sản phẩm cà phê nhân Robusta năm 2005. 2.3. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Xây dựng hệ thống văn bản về quản lý cây công nghiệp Giai đoạn 2005-2015, ngành nông nghiệp đã được giao xây dựng 8 quy hoạch và đề án thuộc lĩnh vực trồng trọt. UBND tỉnh cũng đã ký và phê duyệt 4 Quy hoạch và 2 Đề án đối với cây công nghiệp. Việc lập quy hoạch có sự phối hợp giữa các ngành, xin ý kiến các bộ ngành Trung ương và các địa phương, đơn vị có liên quan. Mục tiêu của các quy hoạch cũng đã hướng theo tính bền vững. Tuy nhiên, việc lập quy hoạch của tỉnh, các địa phương, của ngành chưa coi trọng công tác thẩm định một cách khoa học, mới chỉ dừng lại phục vụ cho sự phát triển kinh tế của từng ngành kinh tế đơn lẻ và trong phạm vi hẹp. Công tác cập nhật thông tin, dữ liệu chưa thường xuyên, hệ thống, thiếu chính xác và còn sai sót. 2.3.2. Quản lý quy hoạch Sau ba năm kể từ khi có quy hoạch chi tiết về diện tích và cơ cấu cây trồng cho từng địa phương, diện tích các loại cây trồng chủ lực đều không diễn ra theo kế hoạch. Trong khi diện tích cà phê và tiêu tăng đột ngột thì các loại cây trồng như ca cao, cao su và điều đều không đạt diện tích quy hoạch. 2.3.3. Hệ thống cơ quan quản lý và chất lượng nguồn nhân lực Sở NN & PTNN là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham 14 mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là tổ chức hành chính, chịu sự chỉ đạo, quản lý của của Sở NN & PTNT, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt nói chung. Về nguồn nhân lực: Năm 2015, số lượng cán bộ, công nhân viên trong sở NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk là 1.192 người, trong đó 13 cán bộ trình độ thạc sĩ, trình độ đại học 310 người, trình độ cao đẳng 7 người, trung cấp 276 người còn lại là lao động ở các doanh nghiệp. Đối với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, tổng số cán bộ, công chức, viên chức là: 100 người (02 Hợp đồng lao động thời vụ). 2.3.4. Ban hành và triển khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ 2.3.4.1. Chính sách hỗ trợ và đẩy mạnh áp dụng khoa học, kĩ thuật Từ năm 2005 đến nay, được sự hỗ trợ của Bộ NN&PTNT và sự cộng tác, phối hợp có hiệu quả của các viện nghiên cứu và các trường đại học trên địa bàn, công tác nghiên cứu và chuyển giao KHCN vào lĩnh vực cây công nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Định hướng đến năm 2020: hoàn thành việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng CNC quy mô 30 ha tại Trung tâm giống cây trồng vật nuôi tỉnh, xây dựng một khu nông nghiệp ứng dụng CNC, mỗi huyện có ít nhất một vùng sản xuất nông nghiệp CNC, đưa tỉ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lên trên 30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. 2.3.4.2. Hoạt động khuyến nông Trung tâm Khuyến nông Đắk Lắk trực thuộc Sở NN&PTNT Đắk Lắk đã thực hiện triển khai các công tác khuyến nông nhằm đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ và tuyên truyền các 15 chính sách đến các địa phương trên địa bàn tỉnh. 2.3.4.3. Chính sách tín dụng Những năm qua, Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng, các tổ chức tín dụng,... đã có nhiều chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển bền vững một số loại cây công nghiệp chủ lực của tỉnh.Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn từ các chính sách này rất khó khăn bởi các điều kiện tín dụng và thủ tục cho vay còn một số bất cập, chưa bám sát thực tiễn cũng như đặc điểm cụ thể của ngành. 2.3.4.4. Chính sách đất đai Sau khi có quy hoạch diện tích các loại cây trồng, UBND tỉnh đã ban hành cơ chế, chính sách về đất đai tạo điều kiện phát triển cây công nghiệp. Tuy nhiên, sách đất đai đã tạo ra tính manh mún, chia cắt ruộng đất của hộ nông dân do chia đất theo nguyên tắc bình quân về diện tích, vị trí, địa hình và độ phì mà không theo khả năng sản xuất của từng hộ. Đồng thời, việc chia đất với nhiều quyền đưa tới tâm lý hộ nông dân được nhà nước chia tài sản, không phải giao tư liệu để sản xuất, dẫn tới việc sử dụng đất không theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa. 2.3.4.5. Một số chính sách hỗ trợ khác Chính sách ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, tập trung những huyện trọng điểm cây công nghiệp, nhất là vùng trọng điểm cà phê; Chính sách khuyến khích thành lập Hợp tác xã; Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 – 2015. 2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp Ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh vật tư nông nghiệp đã có phần đi vào nề nếp hơn. Tuy nhiên, công tác quản 16 lý công tác quản lý chất lượng sản phẩm và về giống cây trồng, phân bón và thuốc BVTV: vẫn còn tình trạng hàng giả tràn lan cũng đang diễn ra khá phức tạp. 2.4. Nhận xét và đánh giá  Ưu điểm: Nhận được sự quan tâm chú trọng của các cơ quan quản lý ở cấp trung ương và cấp địa phương; Công tác đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ với vùng chuyên canh đã được tính toán hiệu quả hơn; Hoàn thiện hiệu quả các công trình thủy lợi lớn và phân cấp quản lý thủy lợi đã được chú trọng; Hệ thống cơ quan quản lý nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở được hoàn thiện.  Nhược điểm: Chính sách quản lý nhà nước chưa đảm bảo được công tác dự báo thị trường; Công tác giám sát quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ; Việc triển khai các chính sách CNC mới chủ yếu tập trung vào sản xuất giống cây trồng; Hoạt động xúc tiến thương mại chưa xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm mũi nhọn và chủ động tìm kiếm thị trường; Các chính sách hỗ trợ chưa thực sự phát huy hiệu quả; Chính sách quy hoạch phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày không đi đôi với chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng cơ bản.  Nguyên nhân: Định hướng, quy hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp còn nhiều bất cập; Chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vừa qua chưa thỏa đáng và tương xứng; Mạng lưới khuyến nông ở cơ sở còn yếu; Một số chính sách của nhà nước chậm điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới nên đã gây cản trở đối với chuyển dịch cơ cấu ngành; Chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan trong thống quản lý Nhà nước về giống cây trồng. 17 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, mục tiêu của tỉnh về phát triển cây công nghiệp 3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội và phát triển cây công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk 3.2.1.1 Về kinh tế - xã hội Phát huy hiệu quả nội lực, thu hút các nguồn ngoại lực. Phát triển kinh tế theo hướng liên kết mở, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; Phát triển theo hướng tập trung ưu tiên các ngành có lợi thế, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu vào các khâu;Phát triển theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái; Kết hợp giữa phát triển kinh tế và an ninh, quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 3.2.1.2 Quan điểm phát triển cây công nghiệp Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sử dụng tiết kiệm các loại đất, đặc biệt đất khả năng sản xuất nông nghiệp; Phát triển cây trồng phù hợp với mỗi vùng sinh thái; Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tiến tới xây dựng các khu vực nông nghiệp ứng dụng CNC; Phát triển sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu; Xây dựng, củng cố thương hiệu, lấy thị trường làm định hướng; Tập trung nghiên cứu, phát triển giống cây trồng năng suất cao, chất lượng tốt. 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển cây công nghiệp đến năm 2020 3.2.2.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Phấn đấu tăng trưởng GDP (giá so sánh 1994) giai giai đoạn 2016- 18 2020 đạt khoảng 12,5-13%; Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế đến năm 2020, tỉ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 25-26%; công nghiệp đạt khoảng 34-35% và dịch vụ đạt khoảng 41%; Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.000 triệu USD; tỉ lệ huy động GDP vào ngân sách khoảng 16-18%. 3.2.2.2 Mục tiêu phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2020 a) Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các KH-KT vào sản xuất; Xây dựng các khu vực sản xuất ứng dụng CNC, phát triển cây trồng lợi thế, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiệu quả cao. b) Về mục tiêu cụ thể cho từng loại cây trồng: Cà phê: đến năm 2020, bố trí 180 nghìn ha cà phê tại 14 huyện thị, trong đó, vùng cà phê ứng dụng CNC đạt 40 nghìn ha, năng suất CNC bình quân đạt 42 tạ/ha, sản lượng 160 nghìn tấn. Hoàn thành thủ tục công nhận và hỗ trợ đầu tư xây dựng vùng sản xuất cà phê ứng dụng CNC quy mô 40 nghìn ha; Tăng tỷ lệ cà phê được chế biến ở quy mô công nghiệp lên 80% năm 2020 và 100% năm 2030. Hồ tiêu: Đến năm 2020, diện tích hồ tiêu đạt 18,7 nghìn ha, năng suất 33,4 tạ/ha và sản lượng đạt 43,66 nghìn tấn. Trong đó, diện tích hồ tiêu ứng dụng CNC khoảng 3 nghìn ha, sản lượng 13,5 nghìn tấn. Ca cao: Từ nay đến năm 2020, ổn định diện tích ca cao khoảng 3 nghìn ha, sản lượng 5,6 nghìn tấn, đến 2030 có thể tăng diện tích ca cao lên 5 nghìn ha, sản lượng 10 nghìn tấn. Nâng tỷ lệ sản phẩm tiêu trắng lên 30% và tiêu nghiền bột lên 25% năm 2020. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao quản lý nhà nƣớc về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống cơ quan hành chính nhà nước về quản lý về phát triển cây công nghiệp 3.2.1.1. Phân công nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ 19 quan quản lý nhà nước về cây công nghiệp Vì đây là lĩnh vực rộng và liên quan tới nhiều cơ quan đơn vị từ trung ương tới địa phương nên cần phải phân định rõ ràng nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của từng sở, ngành, trong quản lý nhà nước về CCN, đặc biệt là công tác quy hoạch, bảo đảm sự phối hợp và quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo. 3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về cây công nghiệp Các đơn vị trực thuộc Sở NN&PTNT tỉnh trong quá trình tham mưu xây dựng các chủ trương, chính sách cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, cần phải lấy ý kiến đóng góp của các đối tượng ảnh hưởng theo quy định; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; Xác định, công bố, đánh giá Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh, các Sở, ngành; Tổ chức kiểm tra định kì và kiểm tra đột xuất kết quả thực hiện cải cách hành chính tại các chi cục, đơn vị trực thuộc các sở. Chú trọng thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính. 3.2.1.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về cây công nghiệp; UBND tỉnh với vai trò là cơ quan chủ trì thực hiện ban hành quy trình phối hợp giữa Sở NN&PTNT và các Sở ngành khác; Nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo các ngành, địa phương, nănglực làm việc của cán bộ chuyên ngành thuộc Sở NN&PTNT, các sở có liên quan, các phòng ban chức năng trực thuộc ở cấp huyện; Đề cập đến trách nhiệm, nghĩa vụ các bên trong phối hợp để mang lại hiệu quả cao hơn. 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ trung ương 20 đến địa phương để triển khai có hiệu quả chương trình; Xây dựng đội ngũ cán bộ về cả mặt đạo đức và chuyên môn; Có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ cán bộ, cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý và các lĩnh vực chuyên môn; Hình thành mối liên kết giữa các cơ sở nghiên cứu, trường đại học với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nông dân, để nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất và tiêu dùng...; Đẩy mạnh thu hút nhân tài. 3.2.3. Nâng cao chất lượng quy hoạch và hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch 3.2.3.1. Xây dựng quy hoạch Bám sát vào Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chương trình tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng; Việc mở rộng diện tích quy hoạch phải đi đôi với nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới; Việc lập quy hoạch cần được thực hiện một cách khoa học, có căn cứ, mục tiêu rõ ràng; Kết nối quy hoạch theo ngành, lãnh thổ, các đề án về bảo vệ rừng và môi trường. 3.2.3.2. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý quy hoạch Xây dựng một bản đồ địa chính cụ thểcung cấp các thông tin về từng thửa đất và được sử dụng thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng và các tổ chức khác; Phân cấp quản lý quy hoạch cho chính quyền địa phương cấp xã, đồng thời quy định rõ trách nhiệm nếu quy hoạch bị phá vỡ quá nhiều; Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ngành, dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh đề thực hiện triển khai theo quy hoạch đã được duyệt. 3.2.4. Hoàn thiện một số chính sách có liên quan 3.2.4.1. Khoa học - kĩ thuật Ưu tiên nguồn vốn cho các dự án nghiên cứu và phát triển giống 21 cây trồng có năng suất và chất lượng cao, các chương trình thực hành sản xuất nông nghiệp như VietGap, chương trình sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn của các tổ chức như UTZ, 4C,..., dự án đầu tư xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Đa dạng hóa các hình thức chuyển giao KH - KT cho các nông hộ. 3.2.4.2. Chính sách đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng Thủy lợi: tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo Đề án Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi theo định hướng đa mục tiêu; ưu tiên đầu tư, sửa chữa các công trình thủy điện đầu mối và các công trình thủy lợi nằm trong khu vực quy hoạch; phân cấp quản lý cho các doanh nghiệp tư nhân trong việc quản lý và đảm bảo nguồn nước cho khu vực được giao. Các cơ sở chế biến: ưu đãi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các dựa án xây dựng các cơ sở nhà máy ứng dụng CNC, chế biến sâu, nâng cao giá trị thành phẩm. Gắn kết nhà máy chế biến với vùng quy hoạch để chủ động nguồn nguyên liệu. 3.2.4.3. Chính sách đất đai Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Khuyến khích, hỗ trợ việc tích tụ đất, dồn thửa đổi ruộng ở các địa bàn phù hợp và ở những khu vực được phê duyệt phát triển vùng chuyên canh; Giao đất dựa trên khả năng sản xuất của nông hộ; Miễn hoặc giảm phí chuyển nhượng đất đai giữa các hộ nông dân trong vùng chuyên canh đã được quy hoạch nhằm khuyến khích các hộ sản xuất không hiệu quả cho những nông hộ khác thuê lại đất và đảm bảo quỹ đất ổn định để thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. 3.2.4.4. Chính sách tín dụng Đề xuất xây dựng và phân bổ nguồn vốn tín dụng riêng cho cây 22 công nghiệp, thường xuyên kiểm tra và theo dõi để có sự điều chỉnh và bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo phù hợp và thực sự hỗ trợ người dân và doanh nghiệp; Hoàn thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất,tuyên truyền rộng rãi về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các nông hộ trên địa bàn; Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về tín dụng nông thôn của người lao động. Hạn chế tối đa các hình thức tín dụng không lành mạnh, đặc biệt là tín dụng cho vay nặng lãi; Triển khai cho vay hộ sản xuất qua các tổ chức đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, 3.2.4.5. Công tác khuyến nông Về tuyên truyền, phổ biến chính sách: đội ngũ khuyến nông cần nắm rõ tình hình sản xuất trên địa bàn phụ trách, nắm được các chính sách, định hướng của tỉnh để hỗ trợ các cơ quan chính quyền cơ sở theo sát được tình hình của địa phương. Về chuyển giao KH - CN: Nghiên cứu, xây dựng tổ các hình thức khuyến nông phù hợp với từng đối tượng. Về nguồn vốn: Ngoài nguồn vốn do chính quyền hỗ trợ, cần thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp gắn với công tác khuyến nông. Đội ngũ khuyến nông: chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ khuyến nông; Khuyến khích hình thành các câu lạc bộ khuyến nông; Xây dựng bộ giáo trình chuẩn dành cho cán bộ khuyến nông; Quan tâm, điều chỉnh mức thu nhập cho Khuyến nông viên. 3.2.4.6. Xúc tiến thương mại Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu và tìm kiếm thị trường riêng cho từng sản phẩm CCN có tiềm năng; Thành lập trung tâm dự báo giá cả và tình hình thị trường nông sản trên thế giới; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu hoặc chỉ 23 dẫn địa lý cho các nông sản xuất khẩu có giá trị cao. 3.2.5. Áp dụng bảo hiểm trong nông nghiệp Đối với những diện tích cây trồng canh tác nằm trong diện quy hoạch, chính quyền địa phương cần cam kết đầu ra cho người dân với mức giá đã được thỏa thuận nếu họ đảm bảo tuân theo quy hoạch và quy trình chăm sóc cây trồng. Trong quá trình sản xuất, nếu năng suất và sản lượng cây trồng bị ảnh hưởng của thời tiết, chính quyền sẽ có những nguồn tài chính hỗ trợ để người dân khôi phục sản xuất. 3.2.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp Giống cây trồng: Tổ chức khảo nghiệm và kiểm nghiệm các loại giống theo phân cấp của Bộ NN&PTNT; Chứng nhận chất lượng giá trị giống; Hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ bản quyền các giống nghiên cứu thành công; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng. Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nắm rõ các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực kinh doanh, mua bán cây giống. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Phối hợp các Sở ban ngành nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành thực hiện việc kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh phân bón trên toàn tỉnh; Quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón giả, kém chất lượng. 3.3. Kiến nghị giải pháp thực hiện Đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch; Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ; Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách, vốn ODA, xã hội hóa. Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và đề án đã được phê duyệt; Có kế hoạch và bố trí kinh phí để đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, lực lượng 24 lao động kĩ thuật và có chính sách thu hút đối với nhân tài; Tăng cường xúc tiến thương mại và bảo hộ thương hiệu; Tổ chức tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong nhân dân; Quản lý hiệu quả các các hoạt động sản xuất và kinh doanh giống cây trồng, phân bón.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_ben_vung_cay.pdf
Luận văn liên quan