Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông

Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh khá phong phú và đa dạng nhưng không phải là vô tận. Hiện tại nguồn tài nguyên nước đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng bởi rất nhiều nhân tố: sự gia tăng dân số, các hoạt động sống của con người cùng với đó là sự phát triển của nông nghiệp, công nghiêp và dịch vụ Ngoài ra nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên nước càng tăng mà việc bảo vệ và quản lý lại chưa thực sự đem lại hiệu quả. Nên vấn đề quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý là một vấn đề cấp thiết, nó không phải là trách nhiệm của một tổ chức hay một cơ quan quản lý nào mà là nhiệm vụ chung của tất cả các ban ngành và toàn xã hội. Luận văn đã cơ bản đánh giá được tổng quan thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông; Đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh nhà trong thời gian tới. Hạn chế của luận văn chưa phân tích được sâu những văn bản quản lý nhà nước về tài nguyên nước, cũng như chưa nêu rõ nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại, những phương án sử dụng tài nguyên nước bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Để hiện thực hóa những giải pháp mà luận văn đã trình bày. Trước mắt và trong tương lai, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước còn nhiều khó khăn gian khó, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng cộng với nguồn ngân sách vô cùng khó khăn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra chiến lược, kế hoạch hành động và lộ trình phù hợp để thúc đẩy công tác quản lý về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông. Có như thế mới quản lý nhà nước hiệu quả và bền vững về tài nguyên nước của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.

pdf25 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y cho xây dựng nhiều bể chứa nước ngọt. Chính phủ cũng đầu tư phát triển các nhà máy lọc nước thải. Ngoài ra, Israel cũng xây dựng các nhà máy chuyên sản xuất các thiết bị tiết kiệm nước có chất lượng cao. Cuối cùng, chính phủ còn áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước trong nông nghiệp. Quốc gia này áp dụng rất nhiều phương pháp tưới: tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt Phổ biến nhất là phương pháp tưới nhỏ giọt. 1.3.3. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước tại Úc Nước Úc có gần 50% diện tích là sa mạc, tài nguyên nước chủ yếu tồn tại ở dạng sông băng và mũ băng 11 tại các cực. Là một trong những quốc gia chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu trên thế giới. Chính phủ đã thực hiện một số giải pháp cấp bách nhằm tiết kiệm nguồn nước ngọt. Một là, vận động, tuyên truyền nhân dân sử dụng nhiều biện pháp tiết kiệm nước gắn với sinh hoạt hàng ngày của mỗi cá nhân . Hai là, quản lý chặt nguồn cung cấp nước. Ba là, chính phủ khuyến khích tiết kiệm nước bằng cách bồi hoàn chi phí cho các gia đình lắp thiết bị tiết kiệm nước và hệ thống tái sinh nước tại nhà. Các cơ quan, chính quyền nhà nước cũng phải làm gương trong việc tiết kiệm nước. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc 1.4.1. Thể chế, pháp luật chính sách của nhà nước Thể chế, pháp luật, chính sách của nhà nước là những công cụ mà nhà nước sử dụng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị của hệ thống chính trị của một giai cấp thống trị, thể hiện quyền lực của mình trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra nhà nước cần phải xây dựng và ban hành các văn bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tính khả thi cao. 1.4.2. Vai trò của tỉnh HĐND và UBND là cơ quan Trung ương tại địa phương quản lý trên mọi lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo Nghị quyết, theo kế hoạch 5 năm, hàng năm. Các ngành các cấp có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh theo từng lĩnh vực của ngành phụ trách để UBND ra các văn bản quy phạm, các quyết định để có cơ sở pháp lý để các ngành các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Vì vậy, vai trò của tỉnh rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như quản lý tài nguyên nước và môi trường. 1.4.3. Môi trường kinh doanh – Hội nhập toàn cầu + Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô: + Giữ vững ổn định chính trị: + Bảo đảm ổn định xã hội: 1.4.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường Tổ chức bộ máy QLNN về tài nguyên nước và môi trường phải được thành lập và hoạt động thông suốt, ổn định theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong mọi thời kỳ. Trình độ, năng lực các cán bộ trong ngành, nhất là các cán bộ công chức trực tiếp làm công tác quản lý phải không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để có thể quản lý, điều hành công việc được thông suốt, theo kịp sự phát triển của thời đại. Không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể tin cậy vào bộ máy tổ chức điều hành của nhà nước. Con người là yếu tố quan trọng nhất và không có gì thay thế được, do vậy việc hình thành tổ chức bộ máy điều hành thông suốt cũng như trình độ năng lực của cán bộ góp phần vào sự thành công của nhà nước. Vì vậy, cần phải đầu tư cho đào tạo đối với các cán bộ làm công tác này. 1.4.5. Ý thức của người dân 12 Nhận thức là một quá trình. Đặc biệt là nhận thức về pháp luật – yếu tố nhận thức bắt buộc, đó lại càng là một quá trình phức tạp, khó khăn, kéo dài. Không chỉ thế, từ nhận thức đến hành động đúng lại còn là một khoảng cách rất lớn. Ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường nói chung và nguồn nước nói riêng cũng là điều cần phải quan tâm. Phải giáo dục tuyên truyền ý thức chấp hành nghiêm chỉnh Luật tài nguyên nước và môi trường, điều này cũng thể hiện được sự văn minh văn hóa của đất nước. Vì vậy mà không thể lơ là trong việc giáo dục tuyên truyền cho nhân dân về Luật tài nguyên nước và môi trường. TIỂU KẾT CHƢƠNG I Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tài nguyên nước liên quan hàng ngày đến các hoạt động sống và hoạt động kinh tế của con người trong nhiều lĩnh vực, đáng kể nhất là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và du lịch, công nghiệp và đô thị hoá. Trong chương 1, tác giả đã đề cập đến những nội dung cơ bản về Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại Việt Nam; những vấn đề về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước và vai trò , ý nghĩa của tài nguyên nước. Đồng thời qua công tác khảo cứu, tác giả cũng đã chỉ ra khái niệm về tài nguyên nước. Đặc biệt tác giả dẫn chứng một số kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về kinh nghiệm quản lý, sử dụng tài nguyên nước và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên nước. Những nội dung về lý luận và pháp lý liên quan đến tài nguyên nước được đề cập trong Chương 1 là luận cứ khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng Thực trạng quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 – 2015 Chương 2 cũng như định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sẽ được đề cập đến trong Chương 3 của Luận văn. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Đăk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên Việt Nam. Toàn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã trong đó 4 huyện có chung đường biên giới với Cam Pu Chia là Cư Jút, Đăk Mil, Đắk Song và Tuy Đức với chiều dài đường biên giới 130 km. Tỉnh lỵ của Đăk Nông là thị xã Gia Nghĩa. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đăk Lăk. Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước. Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Phía Tây Bắc giáp Vương quốc Cam Pu Chia. Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Trung tâm thị xã là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14 với quốc lộ 28 nối Gia Nghĩa với các thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk); Đà Lạt (Lâm Đồng) và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai những tuyến đường này cùng với đường hàng không (sân bay Nhân Cơ) hoạt động thì Đăk Nông là đầu mối giao lưu rất quan trọng, đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như vùng Tây Nguyên phát triển. [46, tr.05]. 13 Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515,62 km2, với diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện nay là 296.861 ha, trong đó trồng cây hàng năm là 96.863 ha và cây lâu năm là 199.997 ha. Dân số toàn tỉnh năm 2014 là 565.529 người, mật độ dân số 86,83 người/km2. Toàn tỉnh có 31 dân tộc chung sống, chủ yếu là người Kinh, chiếm 65,5% dân số toàn tỉnh, các dân tộc khác chiếm 34,5 % dân số toàn tỉnh, trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ M‟Nông, Ê đê, Mạ 47.090 khẩu (32,41% dân tộc thiểu số), các dân tộc H‟Mông, Nùng, Thái, Tày,...miền núi phía bắc, di cư tự do chiếm khoảng 18% dân tộc thiểu số; còn lại là các dân tộc thiểu số khác. Bảng 2.1: Thống kê các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Nông TT Huyện, thị xã Diện tích tự nhiên (Ha) Chi ra Tổng số Phường Thị trấn Xã Toàn tỉnh 651.562 5 5 61 71 1 Gia Nghĩa 28.384 5 3 8 2 Đắk Glong 144.875 7 7 3 Cư Jút 72.029 1 7 8 4 Đắk Mil 68.299 1 9 10 5 Krông Nô 81.366 1 11 12 6 Đắk Song 80.804 1 8 9 7 Đắk R'lấp 63.585 1 10 11 8 Tuy Đức 112.219 6 6 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông năm 2014 2.1.2. Đặc điểm địa hình Địa hình của Đăk Nông đa dạng xen kẽ địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao, thấp dần từ Tây sang Đông. Khí hậu vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Một năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô ít mưa, nắng nóng kéo dài làm khô hạn nhiều khi gây thiếu nước ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Địa hình thung lũng: là vùng đất thấp, tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0†3o. Phân bố dọc sông Krông Nô, sông Srêpôk nằm trên địa bàn huyện Cư Jút, Krông Nô. Thích hợp cho việc phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm [46, tr.06]. 2.1.3. Tài nguyên nước - Nƣớc mặt Sông ngòi là sản phẩm của thiên nhiên trải qua các thời kỳ kiến tạo nâng lên, hạ xuống xâm thực bào mòn mạnh mẽ hình thành mạng lưới sông suối. Trong thời kỳ tân kiến tạo tại đây là một vùng nâng lên, nên quá trình xâm thực mạnh mẽ, núi và cao nguyên bị chia cắt bởi các đứt gãy lớn và rất sâu, tạo thành mạng lưới sông dày, lòng hồ sâu, độ dốc lớn, sông uốn khúc và nhiều thác gềnh. Chảy qua tỉnh Đăk Nông có 2 hệ thống sông chính là hệ thống sông Srêpôk và hệ thống sông Đồng Nai. + Hệ thống sông Srêpôk + Các sông suối chảy dọc biên giới tỉnh Prek Dak Huyt (suối Dak Huyt): chảy dọc theo biên giới Việt Nam – Căm pu chia, chiều dài sông thuộc tỉnh Đăk Nông là 13,3 km, sau đó chảy sang địa phận tỉnh Bình Phước [46, tr. 33]. 14 - Nƣớc ngầm Lưu vực sông Srêpôk có tiềm năng phong phú về nguồn nước dưới đất, nhu cầu dùng nước sinh hoạt và sản xuất ngày càng to lớn và cấp bách theo đà gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay việc điều tra và đánh giá tài nguyên này vẫn còn ở mức khái quát, chủ yếu qua công tác tìm kiếm và lập bản đồ địa chất thủy văn. Tài nguyên nước dưới đất mới được đánh giá ở dạng tiềm năng và trữ lượng cấp thấp, còn trữ lượng cấp công nghiệp được thăm dò hầu như không đáng kể. [47, tr. 10] - Trữ lƣợng nƣớc ngầm trong lƣu vực sông Srêpốk + Trữ lượng tĩnh: 33.167.000.000 m3 + Trữ lượng động: 1.941.345 m3/ngày + Trữ lượng khai thác tiềm năng: 2.909.427 m3/ngày 2.1.4. Thực trạng sử dụng tài nguyên nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông - Cấp nƣớc đô thị Hiện nay tại các trung tâm huyện, thị xã hầu hết đều có công trình cấp nước tập trung. + Công trình cấp nước thị xã Gia Nghĩa công suất thiết kế khoảng 10.000 m3/ng.đ. (Hiện nay công trình cấp nước này đang triển khai xây dựng), nguồn nước lấy từ công trình thủy điện Đắk R‟tih. + Công trình cấp nước thị trấn Đăk Mil công suất thiết kế khoảng 2.000 m3/ng.đ, nguồn nước lấy từ hồ Tây. + Công trình cấp nước thị trấn Ea Tlinh-huyện Cư Jút công suất thiết kế khoảng 2.000 m3/ng.đ, nguồn nước lấy từ sông Srêpôk. + Công trình cấp nước thị trấn Kiến Đức thuộc huyện Đắk R‟Lấp công suất thiết kế khoảng 4.500 m3/ng.đ lấy nước từ hồ Đăk Rtang. Tỷ lệ dùng nước khu vực đô thị hợp vệ sinh khoảng 85%. [46, tr. 80-81] - Cấp nƣớc nông thôn + Tính đến hết năm 2015 số công trình cấp nước tập trung vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là 230 công trình (trong đó công trình do DANIDA tài trợ là: 34 công trình, công trình ban dân tộc miền núi là: 32 công trình, công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia: 15 công trình, công trình thuộc các nguồn vốn khác 149 công trình), ngoài ra người dân vùng nông thôn sử dụng các hình thức khai thác nước khác như giếng đào: 45.150 giếng, giếng khoan: 3.115 giếng và khoảng trên 3.000 bể lu nước + Theo đánh giá của Trung tâm nước Sạch & VSMTNT tỉnh Đăk Nông, đến cuối năm 2015 số người dân nông sử dụng nước hợp vệ sinh khoảng đạt tỷ lệ khoảng 83%. [27, tr. 01] 2.2. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước Lĩnh vực quản lý tài nguyên nước là một trong những lĩnh vực mà nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn, nâng cao vai trò QLNN cũng như dần dần tiến tới mục đích là hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường nói chung và cả trong lĩnh vực QLNN về tài nguyên nước nói riêng. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành rất nhiều nghị định, chỉ thị, thông tư nhằm tăng cường QLNN về quản lý tài nguyên nước. * Chính phủ đã ban hành: - Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001. - Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ. - Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998. - Nghị định số 34/2005/NĐ – CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ. 15 - Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Nghị định của Chính phủ số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ - CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước và các quy định, hướng dẫn của cơ quan trung ương. Trong những năm gần đây đối với chính quyền tỉnh Đắk Nông, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành một số văn bản để quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh, đó là: - Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 về việc phê duyệt kinh phí dự án tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. - Quyết định số 2388/QĐ-STNMT ngày 07/7/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường và tài nguyên nước . - Quyết định số 60/QĐ-TTr ngày 12/01/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc thanh tra việc chấp hành pháp luật khoáng sản, bảo vệ môi trường, đất đai và tài nguyên nước đối với một số doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. .............. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về tài nguyên nước - Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện kế hoạch Đoàn kiểm tra liên ngành được thành lập theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND, ngày 06/7/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông (trong đó, có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước) tổ chức kiểm tra trên địa bàn 07 huyện và 01 thị xã. Nhiệm vụ của các ban ngành, đoàn thể có liên quan: UBND các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra tình hình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước và lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn quản lý. 1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Tài nguyên - Môi trường. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường. a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, và các đơn vị liên quan. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, hàng năm lập kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trên địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, tái phạm nhiều lần; Báo cáo UBND tỉnh đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, hoạt động không có giấy phép, sai phép. 16 b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã tiếp tục tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, thị xã và cấp phường, xã, thị trấn về quản lý tài nguyên nước nhằm bảo vệ, đảm bảo khai thác lâu dài, bền vững nguồn tài nguyên nước; Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của Luật Tài nguyên nước. 3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch phân bổ kinh phí cho công tác quản lý tài nguyên nước từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm. 4. Sở Xây dựng: a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn địa điểm thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp với trữ lượng nguồn tài nguyên nước của khu vực. b) Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh nước sạch trực thuộc hoàn thiện hồ sơ pháp lý về lĩnh vực tài nguyên nước theo đúng các quy định hiện hành; định kỳ hàng quý có báo cáo tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các dự án đầu tư xây dựng các trạm cấp nước tập trung với lưu lượng lớn để thống nhất về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước. 6. Sở Y tế: Kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch với lưu lượng lớn; trong trường hợp chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, yêu cầu các chủ thể khai thác khắc phục ngay đồng thời báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn; Khi triển khai các dự án nước sạch nông thôn, phải liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để lập hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định; Tổng hợp kết quả tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ sinh hoạt nông thôn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi lập hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định của Luật Tài nguyên nước. 8. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh: Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn các Ban Quản lý và các doanh nghiệp hoạt động trong các Khu, Cụm, Điểm công nghiệp khẩn trương đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo quy hoạch và chấp hành đầy đủ các quy định của Pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước; 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: 10. Các cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước và nội dung theo quy định để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện; phát hiện, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý tài nguyên nước nhằm quản lý khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước. 17 2.2.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch quản lý sử dụng tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông. Quy hoạch tài nguyên nước đã được UBND tỉnh Đắk Nông giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện. Đến nay, kính phí để thực hiện dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1488/QĐ- UBND ngày 01/10/2015 với số tiền là 7.375.000.000 đồng. Ngày 16/11/2016, Sở Tài nguyên và Môi trường có Tờ trình số 375/TTr-STNMT đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt Đề cương dự toán điều tra, lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với kinh phí để thực hiện là 1.215.465.086 đồng. 2.2.4. Thủ tục hành chính trong cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước Hiện nay, tỉnh Đắk Nông thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật tài nguyên nước và các quy định, hướng dẫn của cơ quan trung ương. Ngày 13/7/2015, UBND tỉnh Đắk Nông đã có công văn số 3351/UBND-NN đồng ý chủ trương cho Sở Tài nguyên và Môi trường lập Đề cương và dự toán kinh phí để xây dựng các danh mục và cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về việc quy định lập, quản lý hàng lang bảo vệ nguồn nước. [29, tr. 01] - Kết quả thực hiện công tác cấp phép về tài nguyên nước giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh: + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 45 giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất. ( phụ lục 01). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 07 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt. ( phụ lục 02). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 05 giấy phép xả thải. ( phụ lục 03). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 62 giấy phép khoan thăm dò khoáng sản. ( phụ lục 04). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 44 giấy phép khai thác khoáng sản, trong đó tước 13 giấy phép, thu hồi 03 giấy phép, đang lập thủ tục trả lại giấy phép. (phụ lục 05). 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra Trong nhiều năm qua trong chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông đã phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước trên địa bàn. Sở Tài nguyên môi trường đã gửi kế hoạch kiểm tra tới UBND các huyện, thị xã kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về lĩnh vực Tài nguyên nước và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và Văn bản đề nghị các huyện, thị xã gửi báo cáo kiểm tra về lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường đến Sở Tài nguyên môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Điển hình như trong năm 2015 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hai đoàn thanh tra, kiểm tra có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước như sau: - Quyết định số 2388/QĐ-STNMT ngày 07/7/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường và tài nguyên nước đối với một số dự án sản xuất nông lâm nghiệp và thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Quyết định số 60/QĐ-TTr ngày 12/01/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc thanh tra việc chấp hành pháp luật khoáng sản, bảo vệ môi trường, đất đai và tài nguyên nước đối với một số doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Từ ngày 19/01/2015 đến ngày 06/02/2015, Đoàn thanh tra số 60 đã tiến hành các hoạt động thanh tra đối với 19 doanh nghiệp hoạt động khai 18 thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị này có khai thác, sử dụng nước phục vụ sản xuất nhưng không thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước theo quy định của Luật tài nguyên nước. + Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Đoàn Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra về việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước đối với dự án Alumin Nhân Cơ (theo Quyết định số 2031/QĐ-BTNMT ngày 05/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường). Đoàn kiểm tra liên ngành đã yêu cầu Ban Quản lý dự án Alumin Nhân Cơ hoàn thiện các thủ tục để được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định. 2.2.5. Nguồn nhân lực thực hiện quản lý về tài nguyên nước Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường phải được thành lập và hoạt động thông suốt, ổn định theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong mọi thời kỳ. Trình độ, năng lực các cán bộ trong ngành, nhất là các cán bộ công chức trực tiếp làm công tác quản lý phải không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để có thể quản lý, điều hành công việc được thông suốt, theo kịp sự phát triển của thời đại. Con người là yếu tố quan trọng nhất và không có gì thay thế được, do vậy việc hình thành tổ chức bộ máy điều hành thông suốt cũng như trình độ năng lực của cán bộ góp phần vào sự thành công trong mọi lĩnh vực. Vì vậy, cần phải đầu tư cho đào tạo đối với các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Hiện tại Phòng Khoáng sản và Tài nguyên nước với 04 biên chế cho nên cũng gặp không ít khó khăn trong công tác tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản và tài nguyên nước. 2.3. Đánh giá chung - Qua kiểm tra cho thấy sự hiểu biết pháp luật về lĩnh vực Tài nguyên nước và bảo vệ môi trường của các đơn vị còn nhiều hạn chế, các đơn vị chưa chủ động tìm hiểu các quy định của pháp luật. - Liên tục năm 2010 đến 2015, Sở tài nguyên và môi trường đã thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường và đã có văn bản đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị lập hồ sơ xin cấp phép nhưng thực tế phần lớn các đơn vị chưa chấp hành việc lập hồ sơ xin cấp phép theo kết luận của Đoàn kiểm tra. Bên cạnh đó, một số đơn vị đã chủ động liên hệ với Sở Tài nguyên và môi trường để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp phép theo đúng quy định. - Một số đơn vị đã có Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường hoặc đã được cấp phép trong lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường nhưng chưa thực hiện đầy đủ chương trình giám sát môi trường định kì theo cam kết hoặc các trách nhiệm ràng buộc tại Giấy phép. - Hầu hết các đơn vị kinh doanh đi thuê địa điểm, do đó không có sự đầu tư lâu dài trong kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường. - Đối với các đơn vị sử dụng nguồn nước giếng khoan, phần lớn là các giếng cũ đã có từ lâu nên không có hồ sơ về giếng nên khó khăn trong việc xác định lưu lượng khai thác, chiều sâu giếng để đưa ra quyết định xử phạt. - Ngày 19/3/2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Văn bản số 854/BTNMT - TCMT về việc thực hiện Thông tư số 04/2008/TT – BTNMT trong đó yêu cầu ngừng thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt, xác nhận Đề án bảo vệ môi trường, do đó các đơn vị chưa có Đề án bảo vệ môi trường gặp khó khăn trong việc xác định các nhiệm vụ thực hiện trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và Tài nguyên nước nói riêng. 2.3.1. Kết quả - Phối hợp với các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước cho cán bộ các phường, xã trên địa bàn. 19 - Lập kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực tài nguyên nước, xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định. - Trên cơ sở kết quả đạt được của các đợt kiểm tra, Sở tài nguyên và môi trường đã có văn bản đôn đốc các đơn vị, tổ chức lập hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định. - Phối hợp với UBND các huyện, thị xã để rà soát, tổng hợp danh sách các giếng khoan cần trám lấp trên địa bàn tỉnh, tổ chức trám lấp 100 giếng khai thác nước không sử dụng. - Xây dựng, bổ sung mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. - Lập quy hoạch vùng cấm khai thác và cho phép khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn tỉnh. - Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: phối hợp với Đài truyền hình tỉnh, báo Tài nguyên môi trường thực hiện chương trình tuyên truyền về các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Thực hiện thành công các chương trình truyền thông về môi trường gồm: tổ chức ngày Môi trường thế giới 5/6, tổ chức ngày làm cho thế giới sạch hơn.... - Trong những năm qua trên cơ sở kết quả kiểm tra và đôn đốc, nhiều đơn vị, tổ chức đã có ý thức và tự giác chấp hành lập hồ sơ xin cấp phép khoan thăm dò, khai thác nước và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định. - Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. 2.3.2. Hạn chế - Một số hạn chế: + Việc quản lý tài nguyên nước có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nhưng thời gian qua chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý, quy hoạch, cấp phép cũng như thanh kiểm tra dẫn đến chưa phát huy hết giá trị của nguồn tài nguyên này trong việc phát triển kinh tế xã hội. Cán bộ quản lý về lĩnh vực tài nguyên nước còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác, đặc biệt là ở cấp địa phương nên công tác quản lý còn nhiều hạn chế. + Công tác lập quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh mới được triển khai thực hiện, dự kiến vào năm 2016 mới hoàn thành . - Nguyên nhân của hạn chế: Một là, nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường còn rất hạn chế, thiếu cơ chế chính sách phù hợp để khắc phục những vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng do các hoạt động sản xuất công nghiệp và công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa thực sự gắn kết với mục tiêu bảo vệ môi trường; công tác kiểm tra, kiểm soát môi trường sau khi các dự án đi vào hoạt động chưa đáp ứng với tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp ở các thành phần kinh tế; việc xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng còn nhiều khó khăn do thiếu chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ và chế tài xử lý. Hai là, hoạt động xã hội hóa về môi trường mới chỉ ở mức thí điểm chưa có kế hoạch lâu dài, đồng bộ để phát triển, nhân rộng. Các dịch vụ môi trường, chủ yếu là xử lý chất thải mới bắt đầu được mở rộng, tuy vậy đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường hầu hết vẫn sử dụng ngân sách nhà nước. Ba là, quy hoạch sử dụng nguồn nước đến năm 2020 chưa được Chính phủ phê duyệt. Bốn là, một số cơ chế chính sách chưa kịp thời, đồng bộ, còn sự chồng chéo không thống nhất, hệ thống chính sách pháp luật về nguồn nước chưa thực sự đồng bộ, không thống nhất với các Luật khác; sự phối hợp chưa cụ thể về một số nhiệm vụ chuyên môn giữa các ngành, giữa Trung ương và địa phương. 20 Năm là, đội ngũ cán bộ chuyên môn ở cơ sở còn thiếu, đặc biệt cán bộ chuyên trách về công tác môi trường; năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ công chức còn chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Sáu là, nhiều cơ sở công nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ chưa có ý thức chấp hành Luật bảo vệ môi trường, không đầu tư xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm mặc dù đã được các cơ quan chuyên môn hướng dẫn kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm. Bảy là, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của nhiều công dân còn hạn chế. Tám là, trong một số lĩnh vực quản lý của ngành đã phân cấp cho các quận, huyện, thị xã thực hiện nhưng việc kiểm tra, đôn đốc chưa được thường xuyên, kịp thời. Chín là, một số Sở, ngành, UBND huyện, thị xã còn chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường; một số chương trình, dự án thực hiện còn chậm; sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp từ thành phố tới cơ sở chưa chặt chẽ; phân công, phân cấp trong lĩnh vực quản lý môi trường còn chồng chéo, chưa đưa về một mối. Mười là, công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn ngừa và xử lý đối với các cơ sở gây ô nhiễm chưa kịp thời, chưa kiên quyết, chế tài chưa đủ mạnh để ngăn ngừa vi phạm. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Trong Chương 2, ngoài việc khái lược về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông, luận văn đã đi sâu phân tích Tổ chức bộ máy quản lý về tài nguyên nước Việt Nam; Quy hoạch và thực hiện quy hoạch quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Thông qua kết quả phân tích ở trên có thể đánh giá chung về thủ tục hành chính trong cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân. Công tác thanh tra, kiểm tra trong việc bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường đã đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập để nâng cao chất lượng môi trường cần đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nguồn cơ bản đã đạt chuẩn theo quy định và tiếp tục được đào tạo nâng cao Những kết quả đạt được là rất đáng khích lệ song cũng còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Thực trạng đó có cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Vì thế vấn đề là phải có giải pháp đồng bộ, phù hợp và khả thi trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên nước trên tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 – 2015 được nêu trong chương này cùng với cơ sở lý luận quản lý tài nguyên nước được đề cập đến trong Chương 1 là cơ sở để đề ra các giải pháp phù hợp và khả thi để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 21 Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển của Đảng và Nhà nƣớc 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tài nguyên nước Trước thực trạng báo động về tình hình suy thoái về tài nguyên nước Đảng và Nhà nước đã thấy những vấn đề cấp bách cần tập trung chỉ đạo đã được thể hiện trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, Đại hội xác định: - Tài nguyên là tài sản quốc gia, nguồn lực quan trọng của đất nước, phải được đánh giá đầy đủ, hạch toán trong nền kinh tế; được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Chú trọng sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế [02, tr 01]. - Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hoà với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. [02, tr. 02]. 3.1.2. Định hướng phát triển - Về quản lý tài nguyên: Đánh giá được tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất liền. Đạt được bước tiến quan trọng trong điều tra cơ bản tài nguyên biển. Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia. Ngăn chặn xu hướng suy giảm tài nguyên nước ngọt và tài nguyên rừng; nâng cao hiệu quả sử dụng nước tính trên một đơn vị GDP. Bảo đảm cân đối quỹ đất cho phát triển kinh tế - xã hội; giữ và sử dụng linh hoạt 3,8 triệu ha đất chuyên trồng lúa nhằm bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật. Hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới lên trên 5% tổng năng lượng thương mại sơ cấp; giảm tiêu hao năng lượng tính trên một đơn vị GDP. - Về bảo vệ môi trƣờng: Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên trên 45%. [02, tr 02-04] 3.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2020 3.2.1. Mục tiêu Tại Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 - 2020 nhất trí mục tiêu tổng quát là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết; khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức; phát huy tiềm năng, lợi thế để đến năm 2020 đưa Đắk Nông thoát ra khỏi tình trạng của một tỉnh nghèo, chưa phát triển. Để thực hiện được phương hướng, mục tiêu tổng quát nêu trên, Đảng bộ tỉnh Đắk Nông xác định cần tập trung lãnh đạo thực hiện tốt 6 chương trình - mục tiêu trọng điểm sau đây: - Giữ vững ổn định chính trị - an dân; bảo đảm an ninh biên giới; phát triển hài hòa đời sống nhân dân; xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh, đồng thuận, đoàn kết. 22 - Tạo sự phát triển mang tính đột phá về kinh tế. Trên 3 hướng chính là tổ hợp công nghiệp bô xít - nhôm - sắt xốp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và du lịch để sau 15 - 20 năm, Đắk Nông trở thành trung tâm công nghiệp bô xít - nhôm - sắt của cả nước, đồng thời tiềm năng khí hậu, đất đai, cảnh quan và văn hóa được đánh thức, khai thác đúng mức. - Tiếp tục đầu tư và nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Trước mắt cần ưu tiên cho giao thông, thủy lợi. - Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng khai thác tốt tiềm năng lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; phát triển chuỗi giá trị gia tăng trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. - Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện, thật sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng mới. Tạo ra sự đột phá về thể chế hóa, đảm bảo cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có chất lượng, bộ máy tinh gọn; cụ thể hóa nghị quyết, chủ trương thực thi pháp luật một cách năng động phù hợp với tình hình của tỉnh. - Đẩy mạnh chương trình phát triển nguồn nhân lực một cách đồng bộ và đi vào chiều sâu, nâng cao trình độ dân trí, nguồn nhân lực xã hội tạo điều kiện để cán bộ, đảng viên và nhân dân phát triển năng lực, có niềm tin, yên tâm hết lòng cống hiến; tâm huyết phấn đấu xây dựng Đắk Nông phát triển toàn diện, nhanh và bền vững [38, tr 03]. 3.2.2. Định hướng phát triển Lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường là loại hình “sản xuất vật chất đặc biệt” mang tính xã hội hóa cao. Nhu cầu sử dụng nguồn nước của nhân dân là một điều tất yếu khách quan, xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi dịch vụ liên quan tới lĩnh vực này càng cao, các nguồn tài nguyên nước phải được khai thác và sử dụng hợp lý nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển của đất nước. Vì vậy cần có sự quan tâm quản lý đúng mức của nhà nước để hoạch định đúng hướng cho sự phát triển tài nguyên nước. - Các chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến tài nguyên nước và môi trường theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 như sau: + Thuỷ lợi: Đảm bảo nguồn nước cho 80% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới. + Môi trường: 90% hộ dân nông thôn, 100% hộ dân thành thị sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; các đô thị được xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải [38, tr 04]. 3.3. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2020. Để tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chuyển hướng mạnh mẽ phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng nền kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tinh Đắk Nông lần thứ XI nhiệm kỳ (2015-2020) xác định mô hình tăng trưởng của tỉnh với 3 trụ cột, đó là: đổi mới mạnh mẽ quản lý và nâng cao trình độ, năng suất lao động; ứng dụng rộng rãi khoa học - công nghệ; đột phá về thể chế hóa và trách nhiệm công vụ. Luôn luôn giữ vững và tạo lập nền tảng là an dân, ổn định chính trị; Đẩy mạnh phát triển thông tin truyền thông, giáo dục cộng đồng; xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, thân thiện, tạo khả năng mới khai thác nội lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư xã hội, tạo ra sức mạnh liên kết vùng, khu vực, khoa học - công nghệ và đào tạo. Hướng đến bước trưởng thành vượt bậc trong nhiệm kỳ tới về sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, sản phẩm có giá trị cao, chất lượng và lợi thế, là các sản phẩm đặc sắc, chủ lực của vùng. Tiếp tục kế thừa và phát triển mới “2 tập trung, 3 đột phá”, cần xác định ưu tiên tập trung cho 3 lợi thế trong giai đoạn mới là: chế biến sâu, tạo chuỗi giá trị của tổ hợp Alumin - nhôm - sắt xốp và các sản phẩm sau nhôm; du lịch; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đồng thời, quan 23 tâm đầu tư hạ tầng thiết yếu kinh tế - xã hội, đô thị và nông thôn; kiên trì xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ưu tiên cho phát triển xanh, bảo vệ môi trường tự nhiên, chất lượng phát triển và phát triển bền vững, hài hòa; chất lượng sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, ổn định. 3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý về tài nguyên nước - Tiếp tục thực hiện tốt Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước; chuyển từ phương thức quản lý hành chính, bao cấp, đáp ứng nhu cầu sang quản lý nhu cầu và coi sản phẩm nước là hàng hoá; thực hiện quản lý theo lưu vực sông, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh và các vùng đất ngập nước. - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và tăng cường phân cấp cho các địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước. - Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. + Đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục; Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng sử dụng tốt tài nguyên nước, kỷ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho mọi người dân, doanh nghiệp. + Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên nước, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường. + Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên. - Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường và đa dạng hoá nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. + Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm của bộ quản lý chuyên ngành trong việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực. + Hằng năm ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn hỗ trợ quốc tế khác. + Quán triệt và vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc : người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. + Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên thái quá. 3.3.2. Quy hoạch và kế hoạch quản lý tài nguyên nước Việc này lâu nay ở tỉnh Đắk Nông đang còn làm ở từng mảng riêng lẽ, đa phần làm ở các dự án đầu tư của một vùng nhỏ, hoặc cụm kinh tế mà chưa có lồng ghép, rà soát chỉnh lý để có một quy hoạch tổng quan cho việc khai thác sử dụng và bảo vệ. 24 Cần phải điều tra cơ bản (bổ sung hoàn chỉnh) tài nguyên nước mặt (các lưu vực sông, nứơc ao, hồ, đầm phá) tài nguyên nước ngầm, đánh giá trữ lượng, chất lượng độ ô nhiễm để cân bằng nước, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo chương trình mục tiêu đề ra. Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành và các huyện, thị xã kiểm tra, đôn đốc, giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Sau thời gian gia hạn tiến độ nếu chủ đầu tư không có biện pháp hữu hiệu để thực hiện dự án thì lập hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh thu hồi theo quy định của pháp luật. Chủ động cùng các Sở, ngành, địa phương kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, trong việc cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước để đưa các dự án vào sử dụng theo đúng thời hạn quy định. 3.3.3. Thủ tục hành chính trong cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước Tiếp tục tập trung rà soát, chủ động tham mưu cho tỉnh ban hành bổ sung cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường nhằm cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, giữ nghiêm kỉ cương pháp luật, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với các Luật, Nghị định mới ban hành. - Đối với các đơn vị đã có nguồn nước sạch tập trung cung cấp, hiện đang còn tồn tại giếng khoan khai thác nước không có giấy phép của cấp có thẩm quyền hoặc các giếng khoan bị hư hỏng không sử dụng phải thực hiện trám lấp theo đúng quy đinh. - Các đơn vị đã có hệ thống xử lý nước thải phải duy trì vận hành hệ thống xử lý nước thải thường xuyên, liên tục, đảm bảo chất lượng nước thải khi xả ra môi trường đạt tiêu chuẩn quy định. - Tăng cường hậu kiểm đối với các đơn vị đã được cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường. + Khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực cung cấp nước sạch và xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường. 3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra - Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước: + Thanh tra việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. + Thanh tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nýớc gây ra. + Thanh tra việc cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và việc thực hiện giấy phép về tài nguyên nước. 3.3.5. Nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước - Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện kế hoạch: Việc tổ chức thực hiện và hoàn thiện cơ cấu bộ máy Quản lý nhà nước về Tài nguyên nước là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay – hội nhập toàn cầu, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Với tư cách là đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý lĩnh vực Tài nguyên nước, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước và nhà nước quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nước có liên quan trong lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường trong phạm vi cả nước nói chung cũng như tại địa phương. Các cơ quan nhà nước trong hệ thống Quản lý nhà nước về Tài nguyên nước có nhiệm vụ trong từng lĩnh vực của cơ quan mình nhưng điều có sự phối hợp giữa các đơn vị với mục đích là quản lý thật tốt lĩnh vực, ngành nghề của mình, sao cho công việc được thực hiện đúng chính sách, kế hoạch đã đề ra từ Trung ương đến địa phương, không có trường hợp thực hiện sai chính sách của nhà nước, ngoài ra, bộ máy nhà nước góp phần vào việc hệ thống hóa công tác Quản lý nhà nước của các ngành, các cấp. 25 Đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác Quản lý nhà nước về Tài nguyên nước phải là những người công dân tốt, là một cán bộ giỏi, đầy nhiệt huyết để có thể là người đại diện cho nhà nước làm công tác quản lý. - Tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực làm công tác quản lý, bảo vệ, khai thác tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. - Nhân lực hiện có về lĩnh vực tài nguyên nước khoảng trên 70 người chủ yếu làm công tác điều tra và quản lý các công trình thủy lợi. - Giai đoạn 2015 - 2020: + Tiếp tục tạo điều kiện công tác đào tạo đại học, sau đại học về tài nguyên nước để đáp ứng tốt nghiệp vụ chuyên môn. + Đào tạo, bồi dưỡng hàng năm từ 80 đến 100 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cấp xã về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức và công nghệ tiên tiến của thế giới về tài nguyên nước. KẾT LUẬN Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh khá phong phú và đa dạng nhưng không phải là vô tận. Hiện tại nguồn tài nguyên nước đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng bởi rất nhiều nhân tố: sự gia tăng dân số, các hoạt động sống của con người cùng với đó là sự phát triển của nông nghiệp, công nghiêp và dịch vụ Ngoài ra nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên nước càng tăng mà việc bảo vệ và quản lý lại chưa thực sự đem lại hiệu quả. Nên vấn đề quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý là một vấn đề cấp thiết, nó không phải là trách nhiệm của một tổ chức hay một cơ quan quản lý nào mà là nhiệm vụ chung của tất cả các ban ngành và toàn xã hội. Luận văn đã cơ bản đánh giá được tổng quan thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông; Đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh nhà trong thời gian tới. Hạn chế của luận văn chưa phân tích được sâu những văn bản quản lý nhà nước về tài nguyên nước, cũng như chưa nêu rõ nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại, những phương án sử dụng tài nguyên nước bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Để hiện thực hóa những giải pháp mà luận văn đã trình bày. Trước mắt và trong tương lai, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước còn nhiều khó khăn gian khó, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng cộng với nguồn ngân sách vô cùng khó khăn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra chiến lược, kế hoạch hành động và lộ trình phù hợp để thúc đẩy công tác quản lý về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông. Có như thế mới quản lý nhà nước hiệu quả và bền vững về tài nguyên nước của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tai_nguyen_nuoc_tai_tin.pdf
Luận văn liên quan