3.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ
chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Ban thường vụ huyện đoàn cần tham mưu cho Ủy ban nhân
dân huyện xây dựng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
QLNN về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp
huyện, xã để nâng cao khả năng tham mưu, đề xuất tổ chức thực thi
chính sách thanh niên.
Hàng năm, cần tổ chức tập huấn để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn
hóa và có chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia.
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý
vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Đặc biệt chú trọng cần xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
đối với việc thực hiện Quyết định 1956 về Đề án Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn hàng năm về các chính sách hỗ trợ cho học viên
học nghề và chính sách cho người vận động thanh niên tham gia học
nghề, chính sách cho giáo viên, người chịu trách nhiệm giảng dạy
các lớp đào tạo nghề.23
Kiểm tra các lớp dạy nghề theo Quyết định 1956 về thời gian,
địa điểm, đối tượng, chương trình đào tạo, cách thức tiến hành có
phù hợp với điều kiện, khả năng của TNNT từng đại phương.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
/ 
BỘ NỘI VỤ 
/ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
LÂM KIM CƯƠNG 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM 
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN 
HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 
Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: 
TS. Lê Thị Hằng 
 Phản biện 1: TS. Hà Quang Thanh 
 Phản biện 2: TS. Lê Thị Thanh Hương 
 Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
 Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ 
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
 Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh 
 Thời gian: vào hồi 15 giờ 30, ngày 21 tháng 7 năm 2017 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện 
Hành chính Quốc gia 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài. 
 Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của 
xã hội luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 
Xuất phát từ nhu cầu khách quan của tuổi trẻ, trong bất cứ hoàn cảnh 
nào thanh niên luôn là lớp người đầy khát vọng được học tập, để 
trang bị những tri thức khoa học, có một nghề nghiệp ổn định và thể 
hiện sự sáng tạo của họ. Khi người thanh niên có việc làm ổn định thì 
sự nghiệp của họ mới bắt đầu và có cơ hội hé mở trong tương lai. 
Những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi công tác đào 
tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng 
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh 
tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề và việc làm của 
thanh niên. 
 Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói 
riêng và thanh niên nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung 
quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. 
Trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình 
đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu 
hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã khiến cho thời 
gian nông nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy vào thị trường 
lao động khi họ chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp 
ứng với thị trường lao động hiện nay. 
 Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm 
và vai trò điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động 
còn hạn chế. Các văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật 
về lao động, việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện 
 2 
đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo việc làm trong đó có đối tượng là 
thanh niên khu vực nông thôn. 
 Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước 
những năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Kiên Giang nói 
chung, huyện Kiên Lương nói riêng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ 
về mọi mặt: Kinh tế phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời 
sống người dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu 
thực tế hiện nay, quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn trên huyện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đào tạo nghề 
chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phương, còn nặng về số 
lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng đào tạo, nên nhiều thanh 
niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó tìm được việc làm, nhất là 
thanh niên ở nông thôn. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu 
việc làm đang có xu hướng tăng lên, một bộ phận thanh niên vi phạm 
pháp luật và mắc các loại tệ nạn xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là 
không có việc làm. 
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo 
việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên 
Lương, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. 
Nhìn chung các công trình nêu trên đề cập đến nhiều khía 
cạnh, vấn đề khác nhau của công tác tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn tại các địa phương khác nhau, chỉ ra những mặt làm được 
và những mặt còn hạn chế trong quản lý nhà nước, qua đó các tác giả 
đã đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn 
chế còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt được, nâng cao chất lượng 
quản lý nhà nước về tạo việc làm trong thời gian tới. 
 3 
Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu 
vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên dưới nhiều góc độ khác 
nhau, được công bố dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, 
luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số tạp chí, tuy nhiên vấn 
đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở 
huyện Kiên Lương thì chưa có đề tài nào. Qua nghiên cứu các công 
trình đã công bố, tác giả luận văn cũng đã tham khảo được nhiều vấn 
đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị khoa học đối với đề tài của mình 
và trên cơ sở tiếp thu có chon lọc những vấn đề được nghiên cứu 
trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát tình hình thực 
tế tại huyện Kiên Lương, tác giả luận văn có thể rút ra những giải 
pháp quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 
huyện Kiên Lương. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 
 3.1. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà 
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 
nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn 
huyện Kiên Lương. 
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện 
nhiệm vụ sau: 
 4 
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý 
nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên 
Lương. 
 + Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo 
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 
 + Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà 
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 
 4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông 
thôn huyện Kiên Lương. 
 4.2. Phạm vi nghiên cứu 
 - Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản 
lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên 
Lương. 
 - Về không gian: Khu vực nông thôn huyện Kiên Lương. 
 - Về thời gian: 2012 – 2016 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 
 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở 
phương pháp luận biện chứng duy vật. 
 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các phương 
pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; 
phương pháp so sánh; phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp. 
 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 
 6.1. Ý nghĩa lý luận 
 5 
+ Luận văn phân tích và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực 
tiễn về công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn. 
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn 
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên 
cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN 
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng. Luận văn còn là 
tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 
7. Kết cấu của luận văn. 
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu 
tham khảo, luận văn gồm 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn. 
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho 
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương. 
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về 
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 
 6 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO 
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 
1.1. Một số khái niệm liên quan 
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn 
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên 
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là 
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Thanh 
niên là khái niệm dùng để chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một 
độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò 
quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên là lứa 
tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi 
dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện 
cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính trị 
- xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và 
trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước. [Quốc hội nước CHXHCN 
Việt Nam (2005). Luật Thanh niên]. 
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn 
diện, có thể bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái 
quát: “Thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù 
có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, 
mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời 
sống xã hội”. 
1.1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn 
Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu 
ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, 
 7 
đang làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm 
việc làm. Lực lượng lao động thanh niên không bao gồm những học 
sinh, sinh viên, những người trong độ tuổi 16-30 đang đi học không 
có mong muốn, nhu cầu tìm kiếm việc làm, những thanh niên làm 
nội trợ trong gia đình và những thanh niên không có khả năng làm 
việc. 
Như vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những người 
thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các 
ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư 
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn 
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm 
 1.1.2.1. Khái niệm việc làm 
 Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm 
là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, 
Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia 
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động 
đều có cơ hội có việc làm”. 
Việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước 
ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc 
theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những 
ngành nghề truyền thống của làng quê Việt Nam. 
1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm 
“Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, 
tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất 
và sức lao động”. 
Tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, có mục tiêu 
hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình trạng thiếu 
việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo nghĩa 
 8 
rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng 
có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục 
tiêu sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị 
trường lao động việc làm chỉ có thể được hình thành khi người lao 
động có nhu cầu việc làm và người sử dụng lao động có nhu cầu sử 
dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với nhau nhưng mỗi người 
hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ. 
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông 
thôn 
Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức 
thiết của xã hội, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ 
Đoàn mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của 
chính thanh niên. Tạo việc làm cho thanh niên không chỉ có ý nghĩa 
về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc 
biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ trẻ. Tạo việc làm cho 
thanh niên liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, là yếu tố 
đảm bảo để thanh niên phát triển, phát huy được khả năng của mình. 
Tạo việc làm cho thanh niên nói chung, tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn nói riêng nội dung đều giống nhau. 
1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn 
 1.1.4.1. Quản lý nhà nước 
Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở đây được 
hiểu là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành 
pháp, tư pháp đối với công tác thanh niên. Quản lý nhà nước đối với 
công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính 
quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên; là 
quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công 
 9 
tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận 
hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng 
bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi 
nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh 
niên. 
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn 
Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TNNT là có chính 
sách phát triển KT - XH nhằm tạo việc làm cho TNNT, xác định mục 
tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT - 
XH, bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm. 
Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao 
động cho lao động là TNNT và bảo hiểm thất nghiệp cho họ. 
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm cho 
TNNT và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên 
nhằm góp phần phát triển KT - XH, phát triển thị trường lao động. 
Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc 
gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho TNNT. 
Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động 
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động 
phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH. 
1.2. Nội dung QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông 
thôn 
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn 
Chiến lược tạo việc làm cho người lao động nói chung và 
thanh niên khu vực nông thôn nói riêng giai đoạn năm 2011 – 2020 
đã đưa ra các biện pháp, chính sách để đạt được những chỉ tiêu việc 
 10 
làm dài hạn, tăng thu nhập cho người lao động đi cùng với tăng năng 
suất cũng như giải quyết những thách thức việc làm trong ngắn hạn 
và trung hạn. 
Ngoài ra còn có các chương trình thanh niên tình nguyện 
tham gia xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án lớn 
của Nhà nước. Đây là công trình tạo việc làm cho đối tượng thanh 
niên chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm, chủ yếu là ở nông thôn. 
Ví dụ: Chương trình thanh niên lập thân, lập nghiệp; Chương trình 
thanh niên tham gia xóa đói giảm nghèo; Chương trình thanh niên 
tham gia xuất khẩu lao động... 
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy 
phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho 
thanh niên nông thôn 
Quản lý nhà nước về lao động và việc làm là loại hình quản 
lý đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ gi 
giữa dân số, lao động và việc làm. 
Thường xuyên cập nhật, quản lý thực trạng TNNT toàn 
huyện, định kỳ bổ sung cơ sở dữ liệu điều tra TNNT của huyện về: 
số lượng, danh sách, địa chỉ cư trú, các đặc trưng về giới tính, tuổi, 
tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn phổ thông, chuyên môn kỹ 
thuật, khả năng tham gia hoạt động kinh tế và tình trạng việc làm, thu 
nhập, nguyện vọng, đề xuất của thanh niên nông thôn. 
Xây dựng kế hoạch làm thí điểm mô hình dạy nghề, tạo việc 
làm thông qua hợp tác với các trường dạy nghề và các trung tâm giới 
thiệu việc làm, các doanh nghiệp để đào tạo và tìm được việc làm ổn 
định cho TNNT. 
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn 
 11 
Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà 
nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự 
tạo việc làm thông qua những chính sách KT – XH cụ thể. 
Chính sách tạo việc làm là chính sách quan trọng trong hệ 
thống các chính sách an sinh xã hội nhằm phòng ngừa rủi ro cho 
người lao động. 
Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối 
với nhóm lao động trẻ, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động 
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do. 
Bên cạnh đó, thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn tạo 
việc làm với lãi suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới 
và xuất khẩu lao động đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ, đối tượng yếu thế, đối tượng được thu hồi đất nông nghiệp, 
đối tượng chuyển đổi ngành nghề, đối tượng là đồng bào dân tộc 
thiểu số, người mãn hạn tù, người được đặc xá tha tù trước thời hạn, 
bộ đội xuất ngũ, đối với các đối tượng chính sách. 
1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội 
ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo 
việc làm cho thanh niên nông thôn 
Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ 
cơ sở theo định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi 
dưỡng cho đội ngũ cán bộ xã chủ yếu tập trung vào nội dung kiến 
thức: pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, kỹ năng 
tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn xã. 
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, tối thiểu phải có 
trình độ trung học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà 
nước trở lên. Chỉ bố trí vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có 
đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận thức triển khai các chủ trương, 
 12 
chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho TNNT một cách 
có hiệu quả. 
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý 
vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 
Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà hoạch định, nhà quản 
lý nắm chắc được tình hình thực thi chính sách giải quyết việc làm 
cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng, từ 
đó đánh giá được khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của 
công tác tổ chức thực thi chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót 
trong công tác tổ chức thực thi chính sách; kịp thời khuyến khích 
những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những 
phong trào thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu. 
Giám sát, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính 
sách giải quyết việc làm cho thanh niên vừa kịp thời bổ sung, hoàn 
thiện nội dung QLNN, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi 
chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về 
chính sách tạo việc làm. 
1.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn 
Thứ nhất, Thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần 
đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; 
Thứ hai, Thực hiện liên kết theo vùng kinh tế và tham gia 
vào quá trình phân công lao động xã hội và phân công lao động khu 
vực và quốc tế. 
Thứ ba, Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để 
người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách 
KT - XH cụ thể. 
 13 
1.4. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho lao động 
thanh niên nông thôn ở một vài huyện trong tinh 
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kiên Hải. 
Công tác đào tạo nghề: Trong 5 năm đã đào tạo nghề cho lao 
động nông thôn, đào tạo nghề theo đề án đã có nhiều chuyển biến 
tích cực, chất lượng được nâng lên, đào tạo nghề trong nhân dân từng 
bước có hiệu quả. 
Công tác giải quyết việc làm: Thực hiện Nghị quyết của 
Đảng bộ huyện lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy nhanh phát 
triển kinh tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động, giải 
quyết việc làm cho lao động nông thôn; 
1.4.2. Kinh nghiệm cuả Thị xã Hà Tiên 
Ưu tiên đào tạo nghề cho LĐNT là Thanh niên, các đối 
tượng thuộc diện chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, 
người dân tộc, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu 
hồi đất canh tác và các LĐNT khác. 
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng 
lực sẳn có của cơ sở đào tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học 
nghề của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo 
nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. 
1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp. 
Ban chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm của huyện 
luôn quan tâm chỉ đạo, kịp thời triển khai quán triệt đầy đủ các văn 
bản đến từng ấp, khóm. Công tác lao động – việc làm và đào tạo 
nghề cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói 
riêng có nhiều kết quả tích cực, tạo được sự chuyển biến trong nhận 
thức của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động. 
 14 
CHƯƠNG 2 
 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM 
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KIÊN LƯƠNG 
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho 
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 
Huyện Kiên Lương nằm trong khu tam giác kinh tế của tỉnh 
gồm Hà Tiên – Kiên Lương – Phú Quốc, có diện tích đất tự nhiên 
47.241 ha, dân số 19.342 hộ bằng 79.986 người, có 7 xã (02 xã đảo) 
và 01 thị trấn, có 03 dân tộc chính: Dân tộc Kinh 70.812 khẩu 
(85,26%), Khmer 9.854 khẩu (11,86%), Hoa 2.294 khẩu (2,76%). 
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 
 Điều kiện kinh tế: Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện 
nhiệm vụ phát triển kinh tế; tích cực tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản 
xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch, từ 
đó kinh tế tiếp tục phát triển ổn định. Tổng giá trị sản xuất 
14.566,079 tỷ đồng, đạt 101,99% kế hoạch (tăng 5,71% so với năm 
2015). 
 Văn hóa - xã hội: Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục thực 
hiện khá tốt công tác chuyên môn. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư 
cơ sở vật chất; củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương. 
2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương 
Thanh niên Kiên Lương (từ 16 - 30 tuổi) có 16.729, chiếm 
21% dân số toàn huyện, trong đó thanh niên người dân tộc Khmer là 
1.745, người hoa 762. Thanh niên nông thôn chiếm hơn 70%. Đại 
 15 
bộ phận thanh niên luôn tin tưởng vào đường lối, chủ trương của 
Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, Pháp luật của nhà nước, 
có ý chí vượt khó vươn lên tích cực trong lao động, học tập. 
 Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận thanh niên chậm tiến do 
thiếu rèn luyện và chịu sự tác động của các mặt tiêu cực trong đời 
sống xã hội, chưa xác định rõ lý tưởng, thiếu tích cực lao động và có 
xu hướng chạy theo lối sống thực dụng. 
2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông 
thôn huyện Kiên Lương 
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn 
Hàng năm Ban Thường vụ Huyện đoàn đều chỉ đạo Đoàn 
các xã, thị trấn tiến hành rà soát, khảo sát nhu cầu học nghề của 
thanh niên trên địa bàn để thống nhất ngành nghề cần đào tạo gắn với 
giải quyết việc làm; đồng thời phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt 
động dạy nghề dưới nhiều hình thức và phù hợp với điều kiện thực tế 
của người học. 
- Trên toàn huyện có 05 cơ sở tham gia dạy nghề gồm: 
Trường Trung cấp nghề Vùng TGLX, Trung tâm hướng nghiệp dạy 
nghề, Trung tâm Khuyến nông, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, tổ 
chức giảng dạy theo nhu cầu của xã, mở lớp tại trung tâm xã hoặc 
các ấp có đủ học viên, mở lớp theo thời vụ và các ngành nghề phù 
hợp với điều kiện thực tế của xã. 
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy 
phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho 
thanh niên nông thôn 
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nhiệm kỳ 
2010 - 2015, năm 2011 UBND huyện đã xây dựng và triển khai 
 16 
Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 28/02/2011 của UBND huyện 
về thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015, trong đó 
tập trung chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông 
thôn theo Quyết Định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Chính 
phủ phê duyệt đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 
2020”. 
Lĩnh vực đào tạo nghề trong đề án có 2 loại hình chính đó là: 
Nghề Nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp. 
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn 
 Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch về đào tạo nghề cho lao 
động nông thôn, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 
429/QĐ-UBND, ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt 
định mức chi phí đào tạo cho từng nghề theo Quyết định 1956/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 
2011. 
Tất cả các đối tượng học nghề theo Đề án đều được miễn 
100% học phí, được hỗ trợ tiền ăn và tiền tàu xe theo quy định. Lao 
động nông thôn thuộc diện chính sách Người có công với cách mạng; 
hộ nghèo; hộ cận nghèo; người khuyết tật; đồng bào dân tộc thiểu số; 
người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; 
lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo 
trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng. 
2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội 
ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo 
việc làm cho thanh niên nông thôn 
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo 
đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, 
 17 
tận tụy phục vụ, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ 
chức cán bộ còn cần phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù 
hợp, hiệu quả. 
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Hàng năm 
đều có tập huấn chuyên môn cho thành viên BCĐ cấp huyện, xã, thị 
trấn, cán bộ Lao động – TB&XH cấp xã và cán bộ ấp, khu phố tham 
gia quản lý lớp, rà soát nhu cầu học nghề, vận động nhân dân ra 
học Hiện nay, huyện không tổ chức đào tạo cán bộ, công chức xã 
từ nguồn kinh phí theo Quyết định 1956, do được phân cấp nguồn 
này là tỉnh tổ chức đào tạo. 
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý 
vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 
Trong năm, Ban chỉ đạo Huyện tiến hành kiểm tra việc thực 
hiện các chỉ tiêu giám sát, đánh giá theo Quyết định Số 1582/QĐ-
LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động-TB&XH và báo cáo 
kết quả ít nhất 02 cuộc. Mỗi quý, cấp xã tự kiểm tra từ 2-3 lần. Mỗi 
tháng phân công Thường trực Ban chỉ đạo Huyện kiểm tra mỗi xã ít 
nhất một lần; phân công cơ quan thường trực, cán bộ chuyên trách, tổ 
giúp việc thường xuyên theo dõi các hoạt động dạy nghề cho lao 
động nông thôn trên toàn huyện. Tuy nhiên, việc kiểm tra chỉ mang 
tính hình thức, chưa thực sự sâu sát với các vấn đề thực tế cũng như 
các khúc mắc của thanh niên khi tham gia đào tạo nghề và thanh niên 
học nghề. 
2.3. Đánh giá thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh 
niên nông thôn huyện Kiên Lương 
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 
 18 
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển 
thị trường lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan 
trọng. Cơ chế, chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù 
hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao 
động. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động, việc làm 
được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào 
thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo 
hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước 
ngoài, và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang 
pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. 
2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 
Công tác vận động ra lớp chậm so với tiến độ, một số nghề 
thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp các xã đăng ký mở lớp chưa thật sự 
giải quyết việc làm bền vững như: làm móng, trang điểm.... nên khó 
vận động. 
Thiếu việc làm, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu 
lổng sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. 
Vấn đề hỗ trợ vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thực 
tế là các tổ vay vốn chưa coi thanh niên nông thôn là lực lượng lao 
động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ vốn vay cho 
các hoạt động sản xuất – kinh doanh. 
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà 
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 
 Thứ nhất, đa số TNNT còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ 
năng nghề nghiệp, tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của họ 
cũng chưa cao. 
 19 
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng tham gia học 
nghề còn thấp so với chi phí sinh hoạt hiện nay, nên một số lao động 
có nhu cầu đi làm công nhật để đảm bảo đời sống hàng ngày, do đó ít 
tham gia học nghề. 
Thứ ba, do một số xã khảo sát nhu cầu học nghề chưa chặt 
chẽ, thiếu sâu sát. 
Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể 
trong công tác chăm lo, giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm cho 
thanh niên chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ và chưa mang lại hiệu 
quả cao. 
 20 
Chương 3 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN 
ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG 
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc 
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 
3.1.1. Quan điểm 
Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, nhà nước, của 
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động 
nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. 
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào 
tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo theo nhu cầu học nghề của 
lao động nông thôn và yêu cầu thị trường lao động. 
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, 
tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi 
dưỡng. 
3.1.2. Định hướng 
+ Cần thực hiện tốt Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo 
nghề cho thanh niên nông thôn đến năm 2020 
+ Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động 
nông thôn. 
+ Đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức 
xã có bản lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, có phẩm chất đáp ứng 
yêu cầu công việc quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã 
hội phục vụ Nhân dân. 
+ Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát về dạy nghề và 
giải quyết việc làm cho thanh niên. 
 21 
3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh 
niên nông thôn huyện Kiên Lương 
3.2.1. Tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm 
cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 
Thực hiện xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho thanh 
niên. Tuyên truyền về hướng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên. 
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho 
thanh niên. Đoàn Thanh niên cần chủ động tham gia cùng với Nhà 
nước hoàn thiện chính sách, thực hiện các hoạt động định hướng 
nghề nghiệp cho thanh niên 
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và 
các chương trình hình thức về tạo việc làm cho thanh niên nông 
thôn 
Ủy ban nhân dân huyện cần có hướng chỉ đạo thành lập các 
chương trình, dự án vay vốn để thanh niên tham gia vay vốn phát 
triển kinh tế, bên cạnh đó, Huyện đoàn cần phối hợp chặt chẽ với 
Ngân hàng chính sách xã hội và Phòng lao động Thương binh xã hội 
huyện rà soát các đối tượng thanh niên khó khăn để có hướng hỗ trợ 
về vốn, học nghề,qua đó thanh niên có điều kiện thành lập các tổ 
hợp tác và tạo việc làm cho các thanh niên khác khi tham gia vào tổ 
hợp tác thanh niên. 
Đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề 
nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận 
dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề. Đổi 
mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp; 
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho 
thanh niên nông thôn 
 22 
Ủy ban nhân dân huyện cần đẩy mạnh các công tác thu hút, 
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn 
để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh 
niên nông thôn cải thiện đời sống. 
Ủy Ban nhân dân huyện cần ban hành chủ trương sử dụng kinh 
phí đào tạo cán bộ, công chức cấp xã để đào tạo cán bộ, công chức 
cấp xã trong lĩnh vực đào tạo nghề. 
3.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ 
chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên 
nông thôn 
Ban thường vụ huyện đoàn cần tham mưu cho Ủy ban nhân 
dân huyện xây dựng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức 
QLNN về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp 
huyện, xã để nâng cao khả năng tham mưu, đề xuất tổ chức thực thi 
chính sách thanh niên. 
Hàng năm, cần tổ chức tập huấn để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn 
hóa và có chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản 
lý đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia. 
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý 
vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 
 Đặc biệt chú trọng cần xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra 
đối với việc thực hiện Quyết định 1956 về Đề án Đào tạo nghề cho 
lao động nông thôn hàng năm về các chính sách hỗ trợ cho học viên 
học nghề và chính sách cho người vận động thanh niên tham gia học 
nghề, chính sách cho giáo viên, người chịu trách nhiệm giảng dạy 
các lớp đào tạo nghề. 
 23 
Kiểm tra các lớp dạy nghề theo Quyết định 1956 về thời gian, 
địa điểm, đối tượng, chương trình đào tạo, cách thức tiến hành có 
phù hợp với điều kiện, khả năng của TNNT từng đại phương. 
 24 
KẾT LUẬN 
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh 
niên nói riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan 
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 
Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính 
sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước. 
Sau khi nghiên cứu, thực hiện đề tài, từ những số liệu và phân 
tích thực trạng, kết quả thực thi pháp luật, chính sách việc làm cho 
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên 
Giang, cùng với những tổng kết kinh nghiệm xây dựng, hoạch định 
chính sách việc làm cho TNNT tại các huyện, tác giả nhận thấy 
những giải pháp lâu dài, toàn diện dựa trên hệ thống chính sách về 
kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo, làm nền tảng tạo việc làm cho 
huyện Kiên Lương. 
Trên cơ sở phân tích thực trạng chính sách tạo việc làm cho 
thanh niên nông thôn, luận văn “Quản lý nhà nước về tạo việc làm 
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên 
Giang” đã đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác 
QLNN về tạo việc làm cho thanh niên huyện Kiên Lương, đáp ứng 
yêu cầu phát triển nguồn lực trẻ thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH của 
huyện nhà trong thời gian tới. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tao_viec_lam_cho_thanh.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tao_viec_lam_cho_thanh.pdf