Thu BHXH là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng nhất
trong hệ thống cơ quan BHXH, nhờ có thu mới đảm bảo cho công
tác chi trả các chế độ BHXH hiện hành một cách đầy đủ và kịp thời.
Việc thu BHXH như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của NLĐ ở hiện tại và trong tương lai; bên cạnh đó đối tượng của thu
BHXH là tiền nên rất dễ xảy ra sai phạm, do đó việc tăng cường
quản lý thu là điều cần thiết để làm giảm tình trạng trốn đóng, nợ
đọng BHXH, đảm bảo thu đúng đối tượng, thu đủ theo quy định của
Nhà nước.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả đã đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
quận Gò Vấp từ năm 2012 đến năm 2016, cho thấy đối tượng tham
gia, số thu BHXH bắt buộc đều gia tăng qua thời gian, tuy nhiên
chưa khai thác được hết tiềm năng của quận; số đơn vị nợ đọng và
trốn đóng BHXH cũng tăng theo; nguyên nhân chủ yếu là do tình
hình kinh tế khó khăn, sự thiếu hiểu biết của người SDLĐ và NLĐ
về chính sách BHXH; sự quản lý của ngành BHXH chưa chặt chẽ.
Qua đó, để tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận
Gò Vấp cần thực hiện một số giải pháp: (1) Tăng cường công tác
tuyên truyền về chính sách BHXH bắt buộc; (2) Phát triển đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc; (3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức
BHXH đáp ứng được yêu cầu của công việc; (4) Tăng cường công
tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra; (5) Cải cách thủ tục hành chính; (6)
Phát triển hệ thống CNTT. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số kiến
nghị đối với Quốc hội, Tổng LĐLĐ Việt Nam, cơ quan BHXH và
một số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUỐC THUẬT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thắng
Phản biện 1: TS. Nguyễn Huy Hoàng
Phản biện 2: TS. Nguyễn Trung Đông
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – TP. HCM
Thời gian: vào hồi 13h30 giờ ngày 24 tháng 01 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau Đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc
hoàn thiện chính sách BHXH đóng vai trò to lớn trong việc góp phần
đảm bảo an sinh xã hội. Đối với nước ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn
hệ thống an sinh xã hội luôn là chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng
và Nhà nước. Theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) với
các chính sách hiện hành, đến năm 2034, quỹ lương hưu sẽ hoàn toàn
cạn kiệt.
Tại Quận Gò Vấp, tình hình khai thác đối tượng mới tham
gia BHXH bắt buộc còn thấp. Tình hình DN tham gia BHXH trên địa
bàn quận dưới 50% số DN đang hoạt động. Tình hình NLĐ tham gia
BHXH mới chỉ đạt 71,5% số NLĐ đang làm việc trên địa bàn.
Tình trạng trốn đóng, nợ BHXH ngày càng trở lên phổ biến.
Trong vòng 5 năm số nợ BHXH đã tăng từ 16 tỷ đồng năm 2012 lên
36 tỷ đồng năm 2016.
Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thấp
(dưới 10% số DN đang hoạt động). Tình hình khởi kiện và thu hồi nợ
chưa mang lại hiệu quả, 4 tháng đầu năm 2016 số đơn vị bị khởi kiện
chỉ là 44 DN với số tiền thu hồi nợ được 2,050 tỷ đồng.
Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về
thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh” mang tính thiết thực nhằm đưa ra những giải
pháp giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH, tăng cường công tác QLNN về
thu BHXH: mở rộng đối tượng tham gia BHXH, thu đủ, thu đúng đối
tượng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giảm nợ đọng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2
+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt
Nam, Phạm Trường Giang (2010)”.
+ Luận án Tiến sĩ: “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt
Nam, Nguyễn Thị Hào (2015)”.
+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt
Nam, Đỗ Văn Sinh (2005)”.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý nhà nước đối với BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Phạm Thu Hường
(2015)”.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai”, Phạm Minh Thành (2010).
+ Luận văn Thạc sĩ: “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng
BHXH, trường hợp thành phố Hồ Chí Minh”, Nông Thị Luyến
(2013).
+ Luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp quản lý và chống thất thu
BHXH trên địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị
Kim Nga (2007).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc,
phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước về thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc,
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận QLNN về thu BHXH bắt buộc;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn Quận Gò Vấp, Tp.HCM;
3
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về thu BHXH bắt buộc.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước
về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn hướng đến loại hình
BHXH bắt buộc, không bao gồm BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế.
Số liệu phân tích trong luận văn tập trung vào giai đoạn từ năm
2012-2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính, tổng hợp số liệu để so sánh, phân
tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu BHXH trên địa
bàn quận Gò Vấp, TpHCM. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng, kế thừa
kết quả nghiên cứu của một số công trình, bài viết, báo cáo, tài liệu
có liên quan.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác QLNN về
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM.
Luận văn còn có thể làm đề tài nghiên cứu trước cho các
nghiên cứu sau này có liên quan đến công tác QLNN về thu BHXH
bắt buộc.
8. Bố cục đề tài
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp.
+ Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp.
4
1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
1.1 Cơ sở lý luận về BHXH
1.1.1 Khái niệm BHXH
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH”.
1.1.2 Đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH
1.1.2.1 Đối tượng của BHXH
Là các khoản thu nhập theo lương, các khoản thu nhập khác
ngoài lương như: thưởng, phụ cấp.
1.1.2.2 Đối tượng tham gia BHXH
+ Đối tượng bắt buộc: NLĐ và người SDLĐ
+ Đối tượng tự nguyện: là những người không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc.
1.1.3 Đặc điểm của BHXH
Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng
theo nguyên tắc “số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”.
Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các
thành viên trong xã hội theo chiều dọc và chiều ngang.
Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an
toàn và hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
Thứ tƣ, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng,
quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền
vững của hệ thống BHXH.
5
Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng
góp vào quỹ BHXH, tỷ lệ đóng góp và mức hưởng trợ cấp có mối
quan hệ chặc chẽ với tiền lương (thu nhập) của người được hưởng
bảo hiểm.
1.1.4 Vai trò của BHXH
- Đối với NLĐ: Ổn định đời sống của NLĐ bằng cách thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi.
- Đối với người SDLĐ: Giảm gánh nặng cho đơn vị khi
NLĐ không đi làm việc.
- Đối với xã hội: Đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội.
- Đối với nền kinh tế: Góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất
kinh doanh mới, việc làm mới, tạo công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp.
1.1.5 Chức năng của BHXH
- Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình họ
khi bản thân NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
NLĐ tham gia BHXH.
- Gắn lợi ích giữa người SDLĐ, NLĐ và Nhà nước.
- Đảm bảo an toàn xã hội, gắn NLĐ với xã hội.
1.1.6 Nguyên tắc của BHXH
Nguyên tắc của BHXH được quy định tại Điều 5, Luật
BHXH năm 2014.
1.1.7 Các chế độ BHXH
Các chế độ của BHXH bắt buộc gồm: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
Các chế độ của BHXH tự nguyện gồm: hưu trí và tử tuất.
6
1.2 Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
1.2.1 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
1.2.1.1 Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2.1.2 Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân và vì dân
1.2.1.3 Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
1.2.2 Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH
bắt buộc
1.2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Quản lý nhà nước về thu BHXH là tác động có định hướng
giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong hoạt động thu
BHXH. Chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
BHXH và đối tượng quản lý là các doanh nghiệp và NLĐ tham gia
đóng BHXH nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Trong hệ thống BHXH, hoạt động thu BHXH được xem là
trụ cột vì thu đóng góp từ NLĐ và người SDLĐ là nguồn thu chủ yếu
và quan trọng nhất cho quỹ BHXH.
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
1.2.3.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Khoản 1, Điều 38 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định
về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT đã
đề cập đến quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
1.2.3.2 Quản lý tiền thu BHXH
Theo Khoản 1, Điều 39 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định
7
về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT,
có 2 hình thức đóng tiền BHXH: Chuyển khoản và tiền mặt.
1.2.3.3 Quản lý nợ BHXH
Theo Điều 40 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định
về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT,
căn cứ vào kết quả đóng BHXH bắt buộc của tháng trước, cán bộ
quản lý thu tiến hành quản lý nợ.
1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH
Thanh tra về BHXH bao gồm:
+ Thanh tra lao động - thương binh và xã hội
+ Thanh tra tài chính
+ Thanh tra chuyên ngành của cơ quan BHXH
Kiểm tra
Được quy định Theo Khoản 1, Điều 43 Quyết định số
959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản
lý sổ BHXH, BHYT.
1.2.3.5 Quy định khởi kiện
Trường hợp đơn vị nợ kéo dài đến 4 tháng (hoặc 3 tháng đối
với doanh nghiệp có quy mô lớn, số tiền nợ lớn) mà cơ quan thẩm
quyền chưa thanh tra, xử lý vi phạm thì phải lập hồ sơ, khởi kiện ra
tòa án dân sự.
1.2.3.6 Tính lãi chậm đóng và lãi truy thu BHXH
1.2.4 Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nước
về thu BHXH bắt buộc
1.2.4.1 Tỷ lệ đơn vị và lao động tham gia BHXH
Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH:
8
Tỷ lệ lao động tham gia BHXH:
1.2.4.2 Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc
1.2.4.3 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH
1.2.4.4 Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra
9
1.2.5 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thu BHXH
bắt buộc
1.2.5.1 Chính sách tiền lương tiền công
1.2.5.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
1.2.5.3 Trình độ cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH
1.2.5.4 Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
BHXH
1.2.5.5 Sự hiểu biết của NLĐ và người SDLĐ về chính sách
BHXH
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của
các nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của
các nước trên thế giới
1.3.1.2 Đức
1.3.1.3 Mỹ
1.3.1.4 Singapore
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của
một số địa phương
1.3.2.1 Thành phố Hà Nội
1.3.2.2 Thành phố Đà Nẵng
1.3.3 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH
bắt buộc
1.3.3.1 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH
của các nước trên thế giới
1.3.3.2 Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu của các địa
phương có thể vận dụng tại BHXH quận Gò Vấp
10
2 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
GÒ VẤP
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Gò Vấp
Quận Gò Vấp là quận nội thành, nằm ở phía bắc và tây bắc
Tp.HCM; giáp quận 12, quận Phú Nhuận, quận 12, quận Tân Bình và
quận Bình Thạnh.
2.2 Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp
2.2.1 Vị trí, chức năng
Được quy định tại điều 5 Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày
28/01/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của BHXH địa phương.
2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Được quy định tại điều 6 Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày
28/01/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của BHXH địa phương.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của BHXH quận Gò Vấp
11
2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
2.3.1 Cơ sở pháp lý
Phạm vi nghiên cứu của đề từ năm 2012 đến năm 2016. Các
văn bản dưới luật, hướng dẫn luật, cụ thể:
Các văn bản hướng dẫn Luật BHXH 2006 bao gồm:
+ Nghị định số152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính
phủ, hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc;
+ Quyết định số 1111/QĐ/BHXH ngày 25/11/2010 của
BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý Thu BHXH, BHYT,
quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT;
+ Công văn số 555/BHXH-THU ngày 17/02/2012 của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn thực hiện quy
định quản lý thu BHXH, BHYT và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo
Quyết định số 1111/QĐ-BHXH.
Các văn bản hướng dẫn Luật BHXH 2014 bao gồm:
+ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH
bắt buộc;
+ Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng
Giám đốc BHXH về việc ban hành quy định về quản lý thu BHXH,
BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT;
+ Công văn số 3844/BHXH-THU ngày 30/11/2015 của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn thực hiện đóng
BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2016;
+ Công văn số 212/BHXH-QLT ngày 19/01/2016 của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn nghiệp vụ quản
lý thu và quy định cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
12
2.3.2 Tình hình đơn vị và lao động tham gia BHXH bắt buộc
2.3.2.1 Tình hình tham gia BHXH của các khối
Bảng 2.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
theo khối từ năm 2012-2016
Năm
Loại DN
2012 2013 2014 2015 2016
Số
ĐV
Số LĐ
Số
ĐV
Số LĐ
Số
ĐV
Số LĐ
Số
ĐV
Số LĐ
Số
ĐV
Số LĐ
DNNN 22 3.722 22 3.869 22 3.814 24 4.448 24 4.612
DN có vốn ĐTNN 51 4.535 57 5.707 63 6.029 69 4.953 84 5.003
DN ngoài quốc
doanh
3.488 36.252 4.002 36.193 4.471 38.193 5.112 40.509 6.177 42.670
Khối HC sự nghiệp,
Đảng, Đoàn thể
141 4.990 141 5.230 145 5.436 149 5.685 152 5.775
Khối ngoài công lập 90 1.905 101 1.987 113 1.824 124 1.799 132 1.769
Khối Hợp tác xã 4 36 4 34 4 26 4 27 4 24
Khối xã, phường 16 540 16 581 16 601 16 603 16 602
TỔNG CỘNG 3.812 51.980 4.343 53.601 4.834 55.923 5.498 58.024 6.589 60.455
Nguồn: BHXH quận Gò Vấp
2.3.2.2 Tình hình khai thác đối tượng mới tham gia BHXH
Bảng 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới
BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015 2016
Số đơn vị tăng mới 612 548 476 642 704
Số lao động tăng mới 3.919 2.831 2.310 2.952 3.251
Nguồn: BHXH quận Gò Vấp
2.3.2.3 Tình hình DN tham gia BHXH
Bảng 2.3. Tình hình các DN tham gia BHXH từ 2012 – 2016
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015 2016
Số DN đang hoạt động
trên địa bàn (1)
9.441 9.251 10.337
Số DN đang tham gia
BHXH (2)
3.561 4.081 4.556 5.205 6.285
Tỷ lệ DN tham gia BHXH
(%) = (
2
/1)
37,72 44,11 44,07
Nguồn: (1) Niên giám thống kê (2) BHXH Quận Gò Vấp
13
2.3.2.4 Tình hình lao động tham gia BHXH
Bảng 2.4. Tình hình lao động tham gia BHXH từ 2012-2016
ĐVT: người
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015 2016
Số lao động hiện
làm việc tại các đơn
vị (1)
80.154 81.140 82.996 83.898 84.552
Số lao động tham
gia BHXH (2)
51.980 53.601 55.923 58.024 60.455
Tỷ lệ lao động tham
gia BHXH (%) =
(
2
/1)
64,85 66,06 67,38 69,16 71,5
Nguồn: (1) Phòng LĐTB & XH, (2) BHXH quận Gò Vấp
2.3.3 Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc
Bảng 2.5. Tình hình nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012 - 2016
Năm
Chỉ tiêu
Số phải thu
(đvt: đồng)
Số nợ
(đvt: đồng)
Tỷ lệ nợ
(%)
Năm 2012 420.273.695.860 16.681.535.917 3.97%
Năm 2013 520.056.270.544 18.899.768.087 3,63%
Năm 2014 639.089.117.230 25.722.447.935 4,02%
Năm 2015 713.490.867.210 27.573.107.748 3,86%
Năm 2016 844.638.462.688 36.326.124.230 4.3%
Nguồn: BHXH quận Gò Vấp
2.3.4 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH từ năm
2012 - 2016
Nguồn: BHXH quận Gò Vấp ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015 2016
Số thu BHXH
theo kế hoạch (1)
385.280 474.032 582.736 641.009 789.056
Số thu BHXH
thực tế (2)
391.392 486.357 586.890 673.165 804.838
14
Tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch (%) =
(
2
/1)
101,6 102,6 100,7 105 102
2.3.5 Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra
Bảng 2.7. Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra từ năm
2012-2016
Năm
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số đơn vị đang
tham gia BHXH bắt
buộc (1)
3.812 4.343 4.834 5.498 6.589
Tổng số đơn vị được
thanh tra, kiểm tra (2)
125 282 350 401 493
Tỷ lệ đơn vị được
thanh tra, kiểm tra
(%) = (
2
/1)
3,28 6,49 7,24 7,29 7,48
Nguồn: BHXH quận Gò vấp
2.3.6 Tình hình khởi kiện đơn vị nợ
Bảng 2.8. Tình hình khởi kiện đơn vị nợ BHXH từ năm
2012-2016 ĐVT: đồng
Năm
Số đơn vị
bị khởi
kiện
Số tiền nợ
Số tiền đã thu
hồi
Tỷ lệ
(%)
2012 22 12.200.000.000 11.027.000.000 90%
2013 47 14.800.000.000 12.714.000.000 86%
2014 49 26.477.000.000 8.215.000.000 31%
2015 100 12.752.000.000 9.635.000.000 75,6%
04/2016 44 3.474.000.000 2.050.000.000 59%
Nguồn: BHXH quận Gò vấp
15
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
2.4.1 Những kết quả đạt được
- Hệ thống pháp lý: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của ngành BHXH được xây
dựng, ban hành tương đối đầy đủ, kịp thời.
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Được mở rộng.
- Công tác đôn đốc, quản lý nợ và công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về BHXH
+ Luôn chú trọng và đẩy mạnh công tác đôn đốc nợ, bằng
các phương pháp như gửi thông báo kết quả đóng đến chủ SDLĐ,
gọi điện thoại nhắc nhở, xuống trực tiếp đơn vị lập biên bản.
+ Số thu BHXH hàng năm đều hoàn thành và vượt kế hoạch
do BHXH Tp.HCM giao, năm sau cao hơn năm trước. Tính đến
tháng 12/2016, số thu BHXH của quận Gò Vấp đạt 804,8 tỷ đồng;
+ Trong 5 năm, BHXH quận Gò Vấp đã phối hợp với phòng
LĐTB & XH và các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc tại 1.651 đơn vị,
xử lý thu hồi 43,641 tỷ đồng, khởi kiện 262 đơn vị (tính đến tháng
04/2016). Tỷ lệ nợ BHXH có tăng nhưng không cao, đều ở mức thấp
hơn 5%.
- Đội ngũ cán bộ, viên chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng
+ Đội ngũ viên chức của BHXH quận có trình độ khá cao.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được chú trọng
nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.
- Công tác tuyên truyền: Tổ chức những hoạt động tuyên
truyền như phát tờ rơi, treo pano, áp phích, tổ chức 2 buổi Đối thoại
doanh nghiệp mỗi năm.
16
- Cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng CNTT trong hoạt
động quản lý thu BHXH luôn được chú trọng.
2.4.2 Những mặt còn hạn chế
- Số lượng các DN ngoài quốc doanh và NLĐ tham gia
BHXH vẫn còn khá thấp.
- Về nợ đọng BHXH: Mặc dù BHXH Quận luôn hoàn thành
kế hoạch thu hằng năm do BHXH Tp.HCM giao nhưng vẫn để xảy
ra tình trạng nợ đọng, và có chiều hướng gia tăng tỷ lệ nợ.
- Công tác đôn đốc, quản lý nợ: Thiếu nhân sự dẫn đến công
tác quản lý thu, đôn đốc thu nợ, thanh tra kiểm tra và tuyên truyền
hiệu quả chưa cao.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
Cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ năm 2008 khiến nhiều
DN đưa ra đều là tình hình kinh tế khó khăn kéo dài, các dự án bất
động sản thiếu vốn không triển khai được, NLĐ không có việc làm,
không thu hồi được vốn từ các công trình
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Từ phía người SDLĐ: thái độ và ý thức chấp hành pháp
luật BHXH của đơn vị sử dụng lao động.
- Từ phía NLĐ: Đa số NLĐ chưa có nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa nhân văn của chính sách BHXH nên chưa có ý thức tham gia
BHXH. Một số khác ý thức được nhưng lại ngại không dám đấu tra
vì lo sợ chủ SDLĐ sẽ đuổi việc.
- Hệ thống pháp lý:
+ Công tác quản lý về BHXH bắt buộc còn lỏng lẽo, chưa
chặt chẽ khiến nhiều DN lợi dụng kẻ hở để trốn đóng BHXH hoặc
đóng với mức thấp hơn so với quy định.
17
+ Chế tài xử phạt vi phạm BHXH chưa đủ sức răn đe.
+ Sự phối hợp giữa BHXH quận Gò Vấp và các cơ quan
quản lý về doanh nghiệp và lao động như Cơ quan thuế, Phòng Kinh
tế, Phòng LĐTB & XH chưa thực sự hiệu quả.
- Công tác đôn đốc, quản lý nợ và công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về BHXH
+ Sự phối hợp, tổ chức thanh tra liên ngành về thực hiện
chính sách BHXH ở địa bàn còn ít, chưa thường xuyên; chất lượng
và hiệu quả từ các cuộc thanh tra, kiểm tra chưa cao.
+ Xử lý sau thanh tra, kiểm tra và khởi kiện chưa được quan
tâm đúng mức.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, viên chức và công tác đào tạo, bồi
dưỡng:
+ Nhân sự BHXH quận chuyên về công tác đôn đốc nợ,
thanh tra kiểm tra còn mỏng.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã được chú trọng
nhưng chưa đem lại hiệu quả cao.
- Công tác tuyên truyền: Hoạt động tuyên truyền vẫn còn
chung chung, chưa sát với từng đối tượng cụ thể; hình thức tuyên
truyền chưa đa dạng.
- Ứng dụng CNTT: Phần mềm hoạt động chưa ổn định, còn
chậm,thao tác phức tạp; khả năng sử dụng CNTT của một bộ phận
cán bộ chuyên môn còn hạn chế, lúng túng.
18
3 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN GÒ VẤP
3.1 Cơ sở dự báo xu hƣớng phát triển của BHXH quận Gò
Vấp trong những năm tới
3.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về chính sách ASXH
3.1.2 Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm
2020
3.1.3 Sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn
2016-2020
3.1.3.1 Cả nước
3.1.3.2 Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.3.3 Quận Gò Vấp
3.2 Dự báo công tác thu BHXH bắt buộc tại quận Gò Vấp
+ Kế hoạch thu: dự báo số thu trong những năm tới vào
khoảng 850-1.200 tỷ đồng.
+ Phát triển đối trượng tham gia BHXH: Dự báo có khoảng
800-1.000 doanh nghiệp và 3.500-5.000 lao động tham gia mới
BHXH trong giai đoạn 2017-2020.
+ Công tác đôn đốc, quản lý nợ: dự báo có khoảng 10%-15%
đơn vị nợ (khoảng 500-600 đơn vị) được thanh tra, kiểm tra.
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
3.3.1 Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
+ Phối hợp với Phòng LĐTB & XH hoặc cơ quan Thuế đối
chiếu số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo luật
định tại các đơn vị SDLĐ đang hoạt động và đóng thuế để xác định
số lao động chưa tham gia BHXH
19
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư hoặc Phòng Kinh tế
của UBND quận lấy thông tin các DN mới thành lập hoặc phối hợp
với cơ quan Thuế cùng cấp rà soát những DN có đóng thuế nhưng
chưa tham gia BHXH.
+ Hoàn thiện hệ thống trao đổi thông tin với cơ quan Thuế
về danh sách đơn vị, lao động, đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi.
+ BHXH Thành phố cần xây dựng chỉ tiêu phát triển đối
tượng tham gia BHXH hằng năm và giao xuống cho các BHXH quận
+ Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền.
3.3.2 Tăng cường công tác đôn đốc, quản lý nợ, thanh tra, kiểm
tra và khởi kiện
+ Thiết lập trang website đưa thông báo đóng BHXH để đơn
vị dễ dàng tra cứu và nộp tiền.
+ Cương quyết xử lý những DN cố tình chây ỳ, chậm đóng
BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ; xác lập hồ sơ nợ các
đơn vị mất tích, giải thể, phá sản đưa các đơn vị nợ khó đòi vào diện
quản lý riêng.
+ Phối hợp với Phòng LĐTB & XH, tham mưu UBND quận
ra quyết định thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với các DN nợ
tiền đóng BHXH kéo dài từ 03 tháng trở lên trên địa bàn.
+ Chủ động cung cấp hồ sơ, thông tin, phối hợp LĐLĐ cùng
cấp khởi kiện các đơn vị nợ BHXH từ 6 tháng trở lên ra tòa án theo
quy định.
+ Tăng cường công tác khởi kiện vi phạm BHXH của công
đoàn ; Sửa đổi, bổ sung, tạo sự đồng bộ trong Bộ luật Lao động, Bộ
luật Tố tụng dân sự, Luật BHXH.
- Quy định chặt chẽ về chế tài xử lý vi phạm BHXH bắt buộc
20
+ Nâng mức phạt lên tối đa 200 triệu đồng đối với DN nợ
đọng BHXH quá hạn hoặc trốn đóng BHXH.
+ Hình sự hóa tội danh chiếm dụng Quỹ BHXH vào Bộ luật
hình sự.
+ Nghiên cứu đưa quy định buộc DN phải có một khoản quỹ
dự phòng khi đăng ký kinh doanh qua một tài khoản tại ngân hàng.
3.3.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức, xây dựng đội ngũ
viên chức
+ Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức.
+ Đối với viên chức làm công tác quản lý, bên cạnh bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thì phải nâng cao trình độ lý luận
chính trị, kỹ năng quản lý nhà nước.
+ Chú trọng đào tạo kiến thức nghiệp vụ cho viên chức mới
vào ngành.
+ Thường xuyên phổ biến các kiến thức mới về chính sách
pháp luật về BHXH, nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành BHXH.
+ Tập huấn phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin cho viên
chức bởi cơ quan BHXH đã thực hiện ứng dụng hồ sơ điện tử trong
giải quyết hồ sơ của đơn vị.
+ Bổ sung nhân sự để thực hiện các công việc chuyên trách
về tuyên truyền, đôn đốc nợ, thanh tra, kiểm tra.
+ Thường xuyên và định kỳ đánh giá chất lượng Đảng viên.
3.3.4 Công tác tuyên truyền
Trong giai đoạn tới cần thành lập tổ tuyên truyền từ 5-7. Nếu
mỗi tháng có ít nhất 1 chương trình tuyên truyền thì một năm có thể
đạt 12 đến 15 chương trình.
21
3.3.5 Cải cách về thủ tục hành chính
+ Rà soát giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết,
công khai minh bạch những quy định, quy trình quản lý, thủ tục hồ
sơ về thu, nộp và giải quyết các chế độ BHXH.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng làm việc chuyển
từ cách làm việc từ hành chính thụ động sang chủ động phục vụ.
+ Tăng cường triển khai giao dịch hồ sơ điện tử, dịch vụ phát
chuyển hồ sơ bằng đường Bưu điện.
+ Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và
kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3.3.6 Phát triển hệ thống CNTT của ngành
+ Ban hành quy định về giao dịch hồ sơ điện tử, thống nhất
sử dụng cùng một phần mềm đồng bộ.
+ Xây dựng phần mềm liên thông cơ sở dữ liệu với các bộ,
ngành, đơn vị có liên quan như UBND, Thuế, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, LĐTB & XH, Y tế, Ngân hàng, Bưu điện, cơ quan thi
hành án, cơ sở khám chữa bệnh, đơn vị SDLĐ.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Đối với Quốc hội
+ Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, đảm
bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế.
+ Cần tham khảo ý kiến NLĐ trước khi ban hành chính sách
pháp luật về BHXH.
+ Quy định chế tài xử phạt chặt chẽ, như Khoản 7, Điều 21,
Luật BHXH 2014 quy định trách nhiệm của người SDLĐ, nhưng
không quy định chế tài xử phạt trong trường hợp người SDLĐ không
thực hiện theo đúng quy định.
22
+ Cần bổ sung thêm trách nhiệm của cơ quan BHXH tại
Điều 23 Luật BHXH 2014: Thông báo công khai và rộng rãi cho
NLĐ trong đơn vị biết thông qua tổ chức Công đoàn cơ sở khi đơn vị
có hiện tượng chậm đóng tiền BHXH.
+ Từng bước điều chỉnh tỷ lệ thu BHXH cho hài hòa giữa
NLĐ và chủ SDLĐ.
+ Xem xét BHXH như là một loại thuế, các trường hợp trốn
đóng, chậm nộp, gian lận hoặc chiếm dụng tiền BHXH của NLĐ cần
phải bị xử lý hình sự.
3.4.2 Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Cần có chế độ ưu đãi đối với những người làm công tác công
đoàn, bảo vệ quyền lợi cho họ.
3.4.3 Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH thành phố Hồ Chí
Minh
3.4.3.1 Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Hoàn thiện các văn bản về nghiệp vụ thu BHXH bắt buộc;
các quy trình, thủ tục hồ sơ về thu, nộp BHXH cần đơn giản dễ làm,
dễ hiểu.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các Ban của BHXH Việt Nam,
tránh việc chồng chéo khi ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ chuyên môn.
+ Giao chỉ tiêu phát triển đơn vị mới cho từng cơ quan
BHXH để đánh giá kết quả hoàn thành kế hoạch vào cuối năm.
+ Cần có những chế độ thu hút nhân tài vào làm việc trong
ngành BHXH.
+ Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ; xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến
thức về chuyên môn nghiệp vụ.
23
3.4.3.2 Đối với BHXH thành phố Hồ Chí Minh
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn.
+ Định kỳ cần tổ chức các cuộc đối thoại với DN và NLĐ.
+ Thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
+ Thực hiện khen thưởng các đơn vị thực hiện tốt việc thu
đúng, nộp đủ tiền BHXH.
+ Hàng tháng, thông báo danh sách các đơn vị nợ tiền
BHXH trên các phương tiện truyền thông để cho NLĐ biết được tình
hình nợ tiền BHXH của các đơn vị.
+ Thành lập tổ chuyên thu nợ BHXH, khởi kiện.
+ Thiết lập đường dây nóng để NLĐ có thể gọi điện thoại
trực tiếp báo cáo hoặc gửi mail tố cáo các trường hợp vi phạm pháp
luật về BHXH.
3.4.4 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
+ Xây dựng một hệ thống mạng quản lý DN chung, thống
nhất giữa các cơ quan ban ngành để tiện cho việc quản lý DN.
+ Biện pháp xử lý răn đe đối với những DN có quyết định xử
phạt hành chính về nợ tiền BHXH nhưng vẫn không chịu thực hiện,
thậm chí đã bị khởi kiện ra tòa nhưng DN vẫn không thực hiện theo
phán quyết của Tòa án.
+ Xem xét trách nhiệm của các cơ quan ban ngành có liên
quan từ Trung ương đến địa phương trong việc tuyên truyền và thực
hiện chính sách BHXH.
+ Ngân hàng Nhà nước cần tích cực chỉ đạo các Ngân hàng
thương mại thực hiện nghiêm túc việc trích tiền từ tài khoản của các
đơn vị nợ tiền BHXH để thanh toán tiền BHXH theo đúng quy định.
24
KẾT LUẬN
Thu BHXH là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng nhất
trong hệ thống cơ quan BHXH, nhờ có thu mới đảm bảo cho công
tác chi trả các chế độ BHXH hiện hành một cách đầy đủ và kịp thời.
Việc thu BHXH như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của NLĐ ở hiện tại và trong tương lai; bên cạnh đó đối tượng của thu
BHXH là tiền nên rất dễ xảy ra sai phạm, do đó việc tăng cường
quản lý thu là điều cần thiết để làm giảm tình trạng trốn đóng, nợ
đọng BHXH, đảm bảo thu đúng đối tượng, thu đủ theo quy định của
Nhà nước.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả đã đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
quận Gò Vấp từ năm 2012 đến năm 2016, cho thấy đối tượng tham
gia, số thu BHXH bắt buộc đều gia tăng qua thời gian, tuy nhiên
chưa khai thác được hết tiềm năng của quận; số đơn vị nợ đọng và
trốn đóng BHXH cũng tăng theo; nguyên nhân chủ yếu là do tình
hình kinh tế khó khăn, sự thiếu hiểu biết của người SDLĐ và NLĐ
về chính sách BHXH; sự quản lý của ngành BHXH chưa chặt chẽ.
Qua đó, để tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận
Gò Vấp cần thực hiện một số giải pháp: (1) Tăng cường công tác
tuyên truyền về chính sách BHXH bắt buộc; (2) Phát triển đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc; (3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức
BHXH đáp ứng được yêu cầu của công việc; (4) Tăng cường công
tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra; (5) Cải cách thủ tục hành chính; (6)
Phát triển hệ thống CNTT. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số kiến
nghị đối với Quốc hội, Tổng LĐLĐ Việt Nam, cơ quan BHXH và
một số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thu_bao_hiem_xa_hoi_bat.pdf