Trọng điểm của chương trình cải cách tài chính công của
nước ta hiện nay, mà đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính tại các cơ
quan hành chính nhà nước gắn liền với công cuộc cải cách về cán bộ,
công chức. Vấn đề đặt ra là việc xác định sản phẩm đầu ra của mỗi
cơ quan hành chính nhà nước, cung cấp được bao nhiêu sản phẩm,
chất lượng và hiệu quả sử dụng như thế nào. Dựa trên cơ sở đó xác
định kinh phí để thực hiện được nhiệm vụ đó, không còn giao kinh
phí theo biên chế như hiện nay, Thủ trưởng đơn vị được phép quyết
định số lượng biên chế, nhân sự trong cơ quan mình để làm tốt nhất
nhiệm vụ được giao, khi đó, cần ít người nhất nhưng hiệu quả công
việc đạt được lại cao nhất.
Trong thời gian tới, khi chưa đạt được đầy đủ điều kiện tổng
thể về công cuộc cải cách chung của nền hành chính, xác định được
đề án vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị cũng góp phần đáng
kể giảm thiểu những biên chế thừa, xác định được cơ cấu lương, chi24
phí quản lý hành chính sát với thực tế để có được định mức phân bổ
kinh phí phù hợp cho các cơ quan hành chính nhà nước không có
nguồn thu nào khác ngoài nguồn ngân sách cấp. Đảm bảo thu nhập
của người làm việc trong cơ quan nhà nước có tổng thu nhập đạt
mức trung bình khá trên thị trường thì cán bộ, công chức mới thực sự
tạo được động lực làm việc trong cơ quan nhà nước. Đồng thời,
không còn chế độ bao cấp làm việc suốt đời mới nâng cao được trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ của công chức, luôn ý thức phấn đấu
rèn luyện, theo kịp tiến độ thời đại, không có tình trạng trì trệ, ỷ lại,
tăng lương theo năng lực cống hiến, đóng góp chứ không phải theo
niên hạn như hiện nay.
Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay đều có
thể thực hiện các giải pháp nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách được giao, cần có cơ chế đánh giá mức độ hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong năm đó, làm cơ sở để cấp kinh
phí trong năm tới. Đồng thời là nâng cao tính minh bạch, công khai
dự toán được giao, chấp hành dự toán và trách nhiệm giải trình của
cá nhân trong việc sử dụng và điều hành ngân sách.
Luận văn được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu và địa
bàn khảo sát thực tế không lớn, bên cạnh đó, trong khuôn khổ giới
hạn thời gian và kinh nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
không tìm thấy đề tài tương tự ở các cơ quan hành chính nhà nước
tương đương của thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác. Đây là
điểm mới của luận văn nhưng đồng thời cũng là điểm hạn chế vì
không có dữ liệu để so sánh. Vì vậy, tác giả hi vọng được góp phần
nhỏ bé vào việc nâng cao công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính nhà nước
tiến tới một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh./.
28 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 758 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HẠNH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 40 403
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VƯƠNG ĐỨC HOÀNG QUÂN
Phản biện 1: TS. Đào Đăng Kiên
Phản biện 2: TS. Nguyễn Trung Đông
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh.
Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 24 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Từ năm 2001, Chính phủ đã ban hành Chương trình Tổng
thể cải cách hành chính với 4 nội dung cơ bản trong đó, cải cách tài
chính công là khâu đột phá trong tiến trình cả cách nền hành chính
Việt Nam. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan Nhà nước.
Kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đã khẳng
định đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của
cán bộ, công chức trong việc sử dụng biên chế
Bên cạnh đó, cơ chế này cũng còn một số tồn tại như sau:
Thứ nhất, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định việc xác
định định mức ngân sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn
cứ vào biên chế, nên chưa gắn với kết quả, chất lượng công việc.
Thứ hai, quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn hạn
chế, do cơ quan được tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng
mức chi không được vượt các tiêu chuẩn, định mức chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thứ ba, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan
mang tính hình thức, quy định chi trả thu nhập tăng thêm còn mang
tính bình quân, cào bằng không theo kết quả, năng suất lao động nên
không khuyến khích, không tạo động lực làm việc cho cán bộ, công
chức.
Thứ tư, theo quy định giao biên chế, kinh phí theo Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền nhưng trên thực tế lại giao kinh phí
2
trên thực tế số cán bộ, công chức có mặt nhân với 10%. Mặc dù đơn
vị tiết kiệm nhân sự, vẫn hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng
không có kinh phí tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Vấn đề đặt ra là cần thiết “Đánh giá những tác động (ưu
điểm, bất cập) của Nghị định 130/2005/NĐ-CP đối với công tác
quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”. Vì vậy,
tôi chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Một số công trình luận văn nghiên cứu có đề tài liên quan
đến mảng công tác này, gồm:
- Bài viết “Chế độ tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý
hành chính” của tác giả Nguyễn Đức Thọ (2012).
- Bài viết “Đổi mới về chế độ tự chủ trong quản lý đối với cơ
quan nhà nước” (2014) trên cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp” của TS. Nguyễn Đức Thọ
(2017).
- Nguyễn Ngọc Đức (2011), Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại
Kho bạc nhà nước đến năm 2020, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
- Trần Thị Thanh Ngọc (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính
tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính ở cấp quận qua thực tiễn Ủy ban nhân dân quận
3
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
- Hồ Thị Ngọc Hương (2015), Quản lý nhà nước về tài chính
trong các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Sỹ Tá (2009), Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam,
luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích: Tác giả phân tích những mặt đạt được, hạn
chế, các tồn tại và nguyên nhân cơ bản trong công tác quản lý tài
chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 đến
nay. Từ đó, tìm kiếm, xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu lực và
hiệu quả thực hiện quản lý tài chính.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành
chính nhà nước.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao công tác
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng
Đánh giá những tác động của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
của Chính phủ đến công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi
4
- Về không gian: Hoạt động thu, chi, quản lý tài chính về
kinh phí chi thường xuyên tại Sở Xây dựng.
- Về thời gian: Báo cáo tài chính tại Sở Xây dựng từ năm
2014 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp
luật làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Từ kết quả những nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên ngành: Phân loại lý thuyết, hệ thống
hóa lý thuyết, khảo sát, thống kê, so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận, luận văn cung cấp một cách hệ thống cơ sở dữ
liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận
về công tác quản lý tài chính.
- Về thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung không có
nguồn thu dịch vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở Đầu, Phần Kết Luận, Danh mục Tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước
5
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước nói chung
Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập, hoạt động
theo những nguyên tắc, trình tự, có cơ cấu tổ chức và được giao
những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn
bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của
nhà nước.
1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Trong hệ thống chính quyền địa phương, đứng đầu là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên
môn, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các sở và cơ quan
ngang sở. Sở là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Cụ thể Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
6
cấp tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Hoạt động đầu tư xây
dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng của các tỉnh không quá 08
đơn vị, riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu tổ
chức không quá 10 đơn vị
1.1.3. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà
nước
Tài chính là phương thức phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm
của các chủ thể trong nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu.
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là
các hoạt động thu và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm
bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đồng thời thực
hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
1.1.3. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với các cơ quan hành chính nhà nước
Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài chính đối với cơ
quan hành chính nhà nước là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Nguyên tắc thực hiện cơ chế
1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1. Quản lý các nguồn thu
Thứ nhất, nguồn ngân sách nhà nước cấp
7
Thứ hai, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy
định
Thứ ba, nguồn thu hợp pháp khác
1.2.2. Quản lý chi tiêu
Chi thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị là khoản chi để
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị này. Chi
thường xuyên của các cơ quan hành chình Nhà nước bao gồm: Chi
lương, phụ cấp và các khoản đóng góp; chi vật tư văn phòng, thông
tin tuyên truyền liên lạc; chi hội nghị, công tác phí; chi phí thuê
mướn, chi đoàn ra, đoàn vào; chi sửa chữa tài sản cố định; chi nghiệp
vụ chuyên môn,.Chi đầu tư phát triển của các cơ quan hành chính
Nhà nước gồm: Chi xây dựng trụ sở làm việc, chi mua sắm tài sản cố
định cho công tác chuyên môn (ô tô, trang thiết bị chuyên dùng, thiết
bị tin học, máy điều hòa,). Chi trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động.
1.2.3. Quản lý quy trình ngân sách
1.2.3.1. Lập dự toán
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự
toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có
thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ
yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề
ra.
1.2.3.2. Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán của các cơ quan hành chính nhà nước là
quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
cơ quan, đơn vị trở thành hiện thực.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán thu
8
- Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước
- Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác
Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán chi
Trong quá trình thực hiện dự toán chi phải dựa trên những
căn cứ sau:
- Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu
đó là kinh phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu
thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các
khoản thu thường xuyên.
- Dựa vào chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành.
Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành
dự toán dự toán chi thường xuyên.
1.2.3.3. Quyết toán
Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài
chính năm. Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu
đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá
quá trình thực hiện dự toán năm
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra tài chính
Hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính trong cơ quan hành
chính nhà nước là chức năng quan trọng nhằm xem xét, đánh giá
việc tuân thủ các chế độ, quy định quản lý về tài chính, sự trung
thực, chính xác về số liệu, thông tin tài chính và hiệu quả khai thác,
sử dụng nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị.
1.2.4. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ
Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử
dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan
9
thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu
nội bộ làm căn cứ cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ
quan thực hiện, Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi.
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Hoa Kỳ và bài học
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các cơ quan nhà nước tại Hoa Kỳ
Về nguồn lực tài chính
Nhiệm vụ chi của ngân sách
Về chu trình việc thực hiện ngân sách
a) Lập dự toán
b) Chấp hành dự toán
c) Kiểm toán và đánh giá ngân sách nhà nước
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm
Tóm tắt chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NỘI BỘ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh
Nói chung, từ năm 2003 đến nay, công tác quản lý nhà nước
trên lĩnh vực đầu tư xây dựng có chuyển biến tốt, khung hành lang
pháp lý về quản lý đầu tư tương đối đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý, từ công tác phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế
cơ sở, đấu thầu, chi phí dự án, đến xử phạt vi phạm hành chính trong
đầu tư xây dựng.
10
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau: Tham mưu, giúp việc Ủy ban
nhân dân thành phố về: Quản lý xây dựng; quản lý nhà và công sở;
chương trình phát triển nhà ở và dự án nâng cấp đô thị; vật liệu xây
dựng; phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản; thanh tra và kiểm
tra; Quản lý, khai thác thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật; Công tác đào tạo chuyên ngành.
2.2.1. Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Sở Xây
dựng Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1.1. Về nguồn kinh phí ngân sách cấp
Định mức phân bổ ngân sách được Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh giao là: 117.000.000 đồng/biên chế công chức và
91.000.000 đồng/người lao động Nghị định 68.
Số biên chế được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
giao năm 2014, 2015 là 1.299 biên chế, năm 2016 là 1.266 biên chế.
Tổng kinh phí được sử dụng trong năm = (Số người x định
mức phân bổ) + kinh phí năm trước chuyển sang – kinh phí 10% tiết
kiệm chi thường xuyên.
Vì vậy, so sánh kinh phí của 3 năm cho thấy, biên chế được
giao ít hơn đồng nghĩa với kinh phí bị cắt giảm, trong khi xu hướng
là các cơ quan hành chính nhà nước được giao thêm nhiều chức
năng, nhiệm vụ hơn.
2.2.1.2. Về nguồn kinh phí phí, lệ phí được để lại sử dụng
Sở Xây dựng đang thực hiện thu, quản lý và sử dụng bao
gồm: 4 loại phí và 4 loại lệ phí. Nguồn thu này theo tính chất thì
11
không phải là số thu ổn định, tuy nhiên cũng góp một phần đáng kể
giảm thiểu chi phí quản lý hành chính.
2.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng nguồn kinh phí tại Sở
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Sau khi có thông báo thẩm tra dự toán của Sở Tài chính về
phân bổ dự toán hàng năm của Sở Xây dựng, Văn phòng Sở tiến
hành phân bổ dự toán giao về các Đội thanh tra địa bàn theo số có
mặt thực tế (theo bảng lương), số biên chế tiết kiệm còn lại sẽ được
tiếp tục phân bổ vào tháng 12 năm đó. Việc phân bổ kinh phí và
phương án tiết kiệm cho các Đội Thanh tra địa bàn vào thời điểm
cuối năm được thống nhất giữa Ban Giám đốc và Chủ tịch Công
đoàn Sở Xây dựng.
2.2.3. Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ tại Sở Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh
Đối với nguồn kinh phí thường xuyên, tách biệt hai khoản
chính đó là phần chi cho con người và chi phí quản lý hành chính
thực hiện chức năng nhiệm vụ chính trị.
Thứ nhất là phần chi các khoản chi cho con người.
Thứ hai là các khoản chi phí quản lý hành chính mang tính
chất thường xuyên.
Về các khoản chi cho con người
Thông qua phân tích số liệu thực tế chi tại Báo cáo tài chính
năm 2014, 2015 và 2016 của Sở Xây dựng, thấy rằng tỷ trọng chi
chủ yếu trong nguồn kinh phí cấp là chi cho con người (chiếm hơn
80%), tỷ lệ này có xu hướng tăng dần đều qua các năm (năm 2014 là
84,81%, năm 2015 là 85,39%, năm 2016 là 84,32%).
Thực tế trong 3 năm qua, nhờ có nguồn thu từ phí, lệ phí
được trích để lại sử dụng nên Sở Xây dựng đã giảm thiểu được đáng
12
kể chi phí quản lý hành chính, mới có nguồn để tăng thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, công chức.
Như vậy, với nguồn kinh phí được ngân sách cấp như hiện
nay về cơ bản Sở Xây dựng hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao đồng thời đáp ứng mức sống tối thiểu cho cán bộ, công
chức và người lao động.
Về kinh phí quản lý hành chính
So sánh tỷ trọng giữa phần chi cho con người và chi phí
quản lý hành chính tại Sở Xây dựng, tỷ lệ khoảng 85:15, với chức
năng và nhiệm vụ được giao, tỷ trọng này là hợp lý, vừa đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố giao phó, vừa tạo
được nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao
động.
2.2.4. Quy trình quản lý ngân sách tại Sở Xây dựng Thành
phố Hồ Chí Minh
2.2.4.1. Lập dự toán
Phương thức lập dự toán ngân sách theo khoản mục, được
quy định chi tiết trong hệ thống mục lục ngân sách, cách thức này có
ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và dễ dàng kiểm soát được các
khoản chi bằng cách so sánh với những năm trước đó thông qua việc
so sánh các yếu tố đầu vào của các năm. Tuy nhiên, cách thức này
cũng có những điểm còn hạn chế như: Nhấn mạnh nhiều đến những
khoản chi co tính chất tuân thủ mà Nhà nước đưa ra, chưa trả lời
được câu hỏi tại sao lại cần có khoản chi đó, ngân sách lập trong thời
gian ngắn hạn là 1 năm; chưa có cơ chế phân bổ nguồn lực một cách
hiệu quả, cứng nhắc trong việc lập dự toán hàng năm.
2.2.4.2. Thực hiện dự toán
13
Trên thực tế thì ngoài một số khoản chi cho con người là ít
có biến động (tăng định kỳ theo năm) thì với các khoản chi khác. Chỉ
có khoản chi mang tính chất bắt buộc là chi điện, nước, văn phòng
phẩm, bưu chính, cước phí thông tin liên lạc, công tác phí... Còn lại
các khoản chi khác, trước khi được duyệt chi đều được đối chiếu với
dự toán được giao.
2.2.4.3. Quyết toán
Thực hiện theo đúng yêu cầu về quyết toán ngân sách nhà
nước giai đoạn 2014 - 2016, Sở Xây dựng được nhận xét là làm đúng
quy định, không có khoản chi nào vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
đồng thời các khoản chi phí quản lý hành chính đúng hóa đơn, chứng
từ hợp lệ, không có khoản chi nào bị xuất toán.
2.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra
Các đoàn thanh tra, kiểm tra làm việc nghiêm túc, có kết
luận thanh tra, đưa ra kiến nghị, đề xuất để các cơ quan, đơn vị kịp
thời khắc phục những sai sót, rút kinh nghiệm, đánh giá những tồn
tại để tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán.
2.2.5. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Xây dựng
được thực hiện định kỳ hàng năm tại Hội nghị cán bộ, công chức
được tổ chức 1 năm 1 lần. Trong Hội nghị này, căn cứ vào bản dự
thảo Quy chế chi tiêu nội bộ, cán bộ, công chức có thể nghiên cứu,
bổ sung, góp ý tại Hội nghị theo đúng tinh thần dân chủ để Ban
Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn Sở xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với tình hình hiện tại.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
14
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế
Đảng ủy và Ban Giám đốc Sở đã quán triệt quan điểm chỉ
đạo sắp xếp lại bộ máy theo hướng tinh gọn, rà soát và đối chiều theo
Đề án vị trí việc làm, luôn chủ động, đi đầu trong việc sử dụng tiết
kiệm biên chế được giao, với số biên chế thực tế có mặt luôn thấp
hơn số biên chế được giao (như năm 2016 tiết kiệm 23 biên chế),
khắc phục được việc sử dụng nhân lực không đúng chỗ (nơi quá thừa
hoặc nơi quá thiếu).
2.3.1.2 Về cơ chế quản lý tài chính
Thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ về kinh phí
đã giúp cho Sở Xây dựng nói riêng và các cơ quan hành chính nhà
nước nói chung có sự chủ động tích cực trong việc phân bổ nguồn
lực tài chính hàng năm.
Bên cạnh đó, việc quản lý nhóm chi kinh phí quản lý hành
chính cũng được đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí. Quy
trình duyệt chi cũng đảm bảo từ khâu lựa chọn nhà cung cấp, nhà
thầu, đến kiểm soát nguồn chi và được sự cho phép duyêt chi của chủ
tài khoản – Giám đốc Sở.
2.3.1.3 Về thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức
Phương án chi thu nhập tăng thêm được xây dựng trên cơ sở
căn cứ vào số tiền đã tiết kiệm trong năm (sau khi đối chiếu nguồn
kinh phí tiết kiệm được với Kho bạc nhà nước vào thời điểm cuối
năm) cụ thể:
- Phân bổ 70% kinh phí tiết kiệm để chi bổ sung thu nhập
tăng thêm bình quân cho toàn thể cán bộ, công chức, người lao động.
15
- Phân bổ 30% kinh phí tiết kiệm chi thu nhập tăng thêm
theo hệ số lương, cấp bậc, chức vụ cho cán bộ, công chức, người lao
động [38].
Việc phân bổ kinh phí tiết kiệm như trên mục đích rút ngắn
thu nhập giữa người có hệ số lương cao và người có hệ số lương
thấp, đảm bảo thu nhập cho toàn thể cán bộ, công chức và người lao
động, tạo động lực làm việc cho công chức mới vào.
2.3.1.4 Về thực hiện công khai, minh bạch
Sở Xây dựng đã công khai phân bổ dự toán ngân sách, thực
hiện dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm, đồng thời
công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục
vụ công tác chuyên môn được niêm yết trên bảng thông báo chung,
trong đó có kế hoạch mua sắm, đấu thầu công khai.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua,
về công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng vẫn còn tồn tại một số
hạn chế như sau:
Thứ nhất là lập dự toán, thực hiện và quyết toán
Dự toán kinh phí ngân sách thường xuyên hàng năm được
xác định dựa trên số biên chế được giao và định mức phân bổ chi
ngân sách nhà nước nên bản thân nó đã tồn tại một số hạn chế. Dự
toán được lập chưa sát với tình hình thực tế, phân bổ đều theo các
mục lục chi ngân sách, các khoản mục được định mức dự toán dựa
vào số thực hiện của những năm trước đó, chưa giải thích được vì
sao cần có khoản chi đó.
Công tác chấp hành dự toán cũng theo tính chất phát sinh,
ngoài các khoản mục chi cho con người và các khoản chi mang tính
16
bắt buộc chung, những khoản chi còn lại hầu hết là do có sự việc
phát sinh (không lường trước được) mới chi.
Trong công tác xét duyệt quyết toán của cơ quan - Sở Tài
chính cùng cấp còn mang tính chất kiểm tra tài chính đơn thuần, chủ
yếu là đối chiếu với số dư của Kho bạc nhà nước mà chưa thật sự
việc đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí gắn với chất lượng, khối
lượng công việc đầu ra, mức độ hoàn thành nhiệm vụ gắn với kinh
phí được giao.
Thứ hai là quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị
Thực tế việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, công tác sử
dụng kinh phí, chế độ hóa đơn, chứng từ và kinh phí tiết kiệm hầu
hết phải dựa vào các văn bản quy định của pháp luật khống chế mức
chi, đồng thời phải có hóa đơn, chứng từ đi kèm với một số khoản
chi.
Về chế độ hóa đơn, chứng từ: Theo quy định thì khi thực
hiện các khoản chi phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp,
hợp lệ theo quy định, trong khi đó, để giảm bớt thời gian, thủ tục
cũng như việc quản lý một số nội dung chi có thể thực hiện khoán.
Về kinh phí tiết kiệm, theo quy định tại Thông tư liên tịch
71/2014/TTLT-BTC-BNV, khống chế mức bổ sung thu nhập tăng
thêm tối đa như vậy ảnh hưởng đến quyền tự chủ của đơn vị, dù cho
đơn vị có cố gắng tiết kiệm cũng không được phép chi thêm.
Trên thực tế, thì Sở Xây dựng chi trả thu nhập tăng thêm dựa
trên nguyên tắc 70% cào bằng, và 30% chia theo hệ số lương, điều
này góp phần làm giảm động lực làm việc của cán bộ, công chức và
người lao động, tình trạng ai cũng làm việc như ai, những người làm
việc lâu năm sẽ được chia thu nhập tăng thêm cao hơn, trong khi
17
không đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được
giao.
Thứ tư là nhận thức của cán bộ, công chức và người lao động
trong ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Sở Xây dựng chưa có những biện pháp, kế hoạch thiết thực
để xây dựng định mức chi tiêu với các khoản chi cụ thể, chưa thực
hiện việc khoán văn phòng phẩm, công tác tiết kiệm, chống lãng phí
(các khoản như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, hội nghị) chưa
thật sự quyết liệt, cán bộ, công chức và người lao động chưa ý thức
sâu sắc, vẫn còn tình trạng gây lãng phí.
Thứ năm là thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức và
người lao động còn thấp và chưa thật sự ổn định.
So sánh tổng thu nhập của cán bộ, công chức và người lao
động với mặt bằng chung tổng thu nhập của xã hội thì vẫn chỉ ở mức
thấp, điều này làm ảnh hưởng đến những người làm việc trong cơ
quan hành chính nhà nước nói chung, không tạo được động lực làm
việc, tình trạng “chảy máu chất xám” ra khu vực tư là điều khó tránh
khỏi.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên
Một là xét về mặt khách quan: Việc giao chỉ tiêu biên chế
cho các Bộ, ngành, địa phương thời gian qua còn mang tính chủ
quan, thiếu cơ sở khoa học. Mặt khác, việc xác định định mức ngân
sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn cứ vào biên chế luôn
có xu hướng đề nghị tăng biên chế làm cho ngân sách vốn đã khó
khăn lại càng thêm nặng gánh.
Hai là việc tạo ra động lực đối với tiết kiệm kinh phí để nâng
cao thu nhập còn hạn chế. Định mức phân bổ ngân sách nhà nước
còn khiêm tốn, các cơ quan quản lý hành chính hầu hết không có
18
nguồn thu nào khác, ngoài ra theo quy định còn phải tiết kiệm 10%
kinh phí hoạt động thường xuyên làm nguồn cải cách tiền lương, nên
các cơ quan gặp nhiều khó khăn về kinh phí thực hiện nhiệm vụ, khó
có khả năng tiết kiệm kinh phí.
Ba là công tác xây dựng dự toán được xác định căn cứ vào
số thực hiện của những năm trước đó làm cơ sở để xây dựng dự toán
của năm tiếp theo, nhưng cũng do cơ chế phân bổ kinh phí theo định
mức phân bổ ngân sách và số biên chế được giao.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý tài chính (Sở tài chính, Bộ
Tài chính) chưa có hướng dẫn cụ thể việc xây dựng các tiêu chí cơ
bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Bốn là về xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP chưa quy định bắt buộc hàng
năm cơ quan chủ quản phải có trách nhiệm đánh giá bằng văn bản về
kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan trực thuộc, theo đó, nếu
hoàn thành nhiệm vụ được giao và có số chi thực tế thấp hơn dự toán
kinh phí được giao tự chử thì phần chênh lệch này mới được xác
định là kinh phí tiết kiệm.
Tóm tắt chương 2
Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ THEO CƠ CHẾ
TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Các quan điểm chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với cơ quan hành chính nhà nước
19
3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Cơ sở pháp lý cần được hoàn thiện trong thời gian tới đó là
tiến hành cải cách tiền lương, chú trọng cải cách chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, người lao
động thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
Sau khi hoàn thiện cơ chế về quản lý ngân sách đầu ra, có
thể sẽ tiến hành áp dụng thí điểm tại một số cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước, đánh giá hiệu quả thực thi trong một thời gian nhất
định. Song song với quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra là quyền
tự chủ của Thủ trưởng đơn vị trong việc tuyển dụng lao động làm
việc tại cơ quan mình.
3.1.2. Tăng quyền tự chủ cho các cơ quan hành chính nhà
nước
Trong phạm vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực hiện tự
chủ có thể quyết định giao khoán một phần hoặc toàn bộ kinh phí
cho từng bộ phận nghiệp vụ để chủ động trong kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ.
Để khắc phục tình trạng chi thu nhập tăng thêm mang tính
bình quân cào bằng, không gắn với hiệu quả, kết quả công việc, cần
sửa đổi quy định theo hướng: Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được
phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định
phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức
(hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với
hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực
thuộc); không được chi trả thu nhập tăng thêm theo phương án cào
bằng, bình quân.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối
với các cơ quan hành chính nhà nước
20
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí hoạt động
Thứ nhất, đổi mới công tác lập, phân bổ dự toán
Kiến nghị trong thời gian tới, sau khi hoàn thành đề án vị trí
việc làm, công tác lập dự toán nên chuyển sang theo phương thức lập
ngân sách theo kết quả đầu ra, công tác này đòi hỏi một sự đầu tư
trong trung hạn (ít nhất là từ 3 đến 5 năm), xác định rõ ràng mục tiêu
của từng năm, lấy kết quả làm việc năm trước để làm cơ sở cấp kinh
phí ngân sách cho năm tới.
Thứ hai, công tác chấp hành và quyết toán kinh phí
Các cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước tự lập báo cáo quyết toán trong đó phải đánh giá
cụ thể, rõ ràng và thuyết minh đầy đủ tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ, báo cáo thực trạng sử dụng và quyết toán kinh phí trong
khuôn khổ quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan quản lý tài
chính cùng cấp và trước pháp luật về công tác quản lý và tình hình sử
dụng, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước tại đơn vị.
3.2.2. Xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
3.2.3. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người
lao động làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước về cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Cần phải thống nhất nâng cao hơn nữa nhận thức của toàn
thể cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan mình trong
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự trách nhiệm, phải đoàn kết phấn đấu
trong việc thực thi công vụ, vì mục tiêu chung của tổ chức, liên tục
21
tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó là nâng cao ý thức trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tiến tới chi trả thu nhập cho cán bộ, công chức và
người lao động dựa trên năng xuất và hiệu quả làm việc, gắn kết quả
đầu ra với đánh giá năng lực, hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán
bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính
Tiếp tục công tác kiện toàn tổ chức bộ máy nói chung theo
hướng tinh gọn, đổi mới quy trình xử lý công việc, nâng cao năng
lực của cán bộ, công chức.
Sở Xây dựng cần có sự tách biệt về cơ bản công tác quản lý
tài chính và kế toán tại đơn vị.
3.2.5. Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm toán đi đôi với
công khai tài chính
Định kỳ hàng năm Sở Xây dựng đều lập báo cáo quyết toán
gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Ủy ban nhân dân thành phố, đây là
công việc thường xuyên và liên tục theo quy định.
Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạng công tác công khai tài chính, từ
dự toán ngân sách nhà nước được giao, kế hoạch mua sắm, sửa chữa,
công tác quyết toán về tình hình sử dụng kinh phí đến toàn thể cán
bộ, công chức và người lao động.
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế sử dụng kinh phí tiết kiệm để tăng
thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động
Thực hiện việc chi trả thu nhập tăng thêm theo đúng tinh
thần của Thông tư Liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về việc chi
trả theo khối lượng công việc và kết quả làm việc theo đầu ra của cán
22
bộ, công chức, không chi trả theo hình thức bình quân cào bằng và
hệ số lương như hiện tại.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ
ngày 08 tháng 11 năm 2011 về ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, trong đó đặc biệt
chú trọng hoàn thiện chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công
nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội.
Chính phủ cần sớm ban hành các tiêu chí đánh giá các nội
dung quy định về khối lượng, chất lượng thực hiện công việc, áp
dụng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết hồ sơ hành chính, đánh
giá hiệu quả sử dụng ngân sách được giao dựa vào kết quả thực hiện
chức năng, nhiệm vụ.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
Thứ nhất là bổ sung thêm một số các khoản chi được phép
giao khoán (đã giao khoán thì không cần phải có hóa đơn chứng từ
như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công tác phí,) kể cả khoán
quỹ tiền lương cho từng bộ phận trong cơ quan, tiết kiệm con người
để tăng thu nhập cho những công chức thực sự làm việc hiệu quả.
Thứ hai là đối với các khoản chi chưa có trong quy định của
nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được phép chi trả sao cho phù hợp với
tình hình tại đơn vị, đảm bảo hoàn thành chức năng và nhiệm vụ
được giao.
Thứ ba là kinh phí tiết kiệm được, Thủ trưởng đơn vị được
quyết định chi trả mức chi bổ sung thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức, không bị giới hạn 1,0 (một) lần lương so với ngạch, bậc,
23
chức vụ như hiện nay. Khi đó, mới thực sự chi trả lương theo công
sức của người lao động, tạo động lực làm việc.
3.3.3. Kiến nghị với Sở Xây dựng
Sở Xây dựng cần lên kế hoạch cụ thể về các khoản chi trong
năm, xây dựng dự toán theo đúng tình hình hoạt động của đơn vị,
xác định rõ nhu cầu, khối lượng, nhiệm vụ phải hoàn thành trong
năm.
Sở Xây dựng cần điều chỉnh phương án chi thu nhập tăng
thêm để có phương án phân bổ tiết kiệm theo năng lực, hiệu quả làm
việc của mỗi cán bộ, công chức, hạn chế tình trạng phân bổ theo hệ
số lương và cào bằng như hiện nay.
Tóm tắt chương 3
KẾT LUẬN
Trọng điểm của chương trình cải cách tài chính công của
nước ta hiện nay, mà đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính tại các cơ
quan hành chính nhà nước gắn liền với công cuộc cải cách về cán bộ,
công chức. Vấn đề đặt ra là việc xác định sản phẩm đầu ra của mỗi
cơ quan hành chính nhà nước, cung cấp được bao nhiêu sản phẩm,
chất lượng và hiệu quả sử dụng như thế nào. Dựa trên cơ sở đó xác
định kinh phí để thực hiện được nhiệm vụ đó, không còn giao kinh
phí theo biên chế như hiện nay, Thủ trưởng đơn vị được phép quyết
định số lượng biên chế, nhân sự trong cơ quan mình để làm tốt nhất
nhiệm vụ được giao, khi đó, cần ít người nhất nhưng hiệu quả công
việc đạt được lại cao nhất.
Trong thời gian tới, khi chưa đạt được đầy đủ điều kiện tổng
thể về công cuộc cải cách chung của nền hành chính, xác định được
đề án vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị cũng góp phần đáng
kể giảm thiểu những biên chế thừa, xác định được cơ cấu lương, chi
24
phí quản lý hành chính sát với thực tế để có được định mức phân bổ
kinh phí phù hợp cho các cơ quan hành chính nhà nước không có
nguồn thu nào khác ngoài nguồn ngân sách cấp. Đảm bảo thu nhập
của người làm việc trong cơ quan nhà nước có tổng thu nhập đạt
mức trung bình khá trên thị trường thì cán bộ, công chức mới thực sự
tạo được động lực làm việc trong cơ quan nhà nước. Đồng thời,
không còn chế độ bao cấp làm việc suốt đời mới nâng cao được trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ của công chức, luôn ý thức phấn đấu
rèn luyện, theo kịp tiến độ thời đại, không có tình trạng trì trệ, ỷ lại,
tăng lương theo năng lực cống hiến, đóng góp chứ không phải theo
niên hạn như hiện nay.
Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay đều có
thể thực hiện các giải pháp nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách được giao, cần có cơ chế đánh giá mức độ hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong năm đó, làm cơ sở để cấp kinh
phí trong năm tới. Đồng thời là nâng cao tính minh bạch, công khai
dự toán được giao, chấp hành dự toán và trách nhiệm giải trình của
cá nhân trong việc sử dụng và điều hành ngân sách.
Luận văn được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu và địa
bàn khảo sát thực tế không lớn, bên cạnh đó, trong khuôn khổ giới
hạn thời gian và kinh nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
không tìm thấy đề tài tương tự ở các cơ quan hành chính nhà nước
tương đương của thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác. Đây là
điểm mới của luận văn nhưng đồng thời cũng là điểm hạn chế vì
không có dữ liệu để so sánh. Vì vậy, tác giả hi vọng được góp phần
nhỏ bé vào việc nâng cao công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính nhà nước
tiến tới một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh./.
25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_so_xay_dung_thanh_pho.pdf