- Giải quyết một số vấn đề lý luận cơ bản của chế định Hội nghị chủ
nợ, trong đó đi sâu phân tích về bản chất của thủ tục phá sản với tính tập thể
của các chủ nợ và vai trò của chủ nợ trong thủ tục phá sản; khái niệm và các
học thuyết về Hội nghị chủ nợ; phân tích cơ sở pháp lý và bản chất pháp lý
đặc trưng của Hội nghị chủ nợ; đồng thời cũng nêu lên những chức năng chủ
yếu của Hội nghị chủ nợ trong quá trình tiến hành tố tụng phá sản.
- Bên cạnh đó, nhằm có được những kinh nghiệm tốt cho việc hoàn
thiện pháp luật về Hội nghị chủ nợ ở Việt Nam, luận văn đã có những nghiên
cứu bước đầu về kinh nghiệm trong việc thiết lập và hoạt động của Hội nghị
chủ nợ ở một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Đức, Trung Quốc.
15 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Quy chế pháp lý của hội nghị chủ nợ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VĂN XUÂN QUỲNH TRANG
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA HỘI NGHỊ
CHỦ NỢ
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VĂN XUÂN QUỲNH TRANG
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA HỘI NGHỊ
CHỦ NỢ
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGÔ HUY CƢƠNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Văn Xuân Quỳnh Trang
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA
HỘI NGHỊ CHỦ NỢ TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢNError! Bookmark not defined.
1.1. Bản chất của thủ tục phá sản và vai trò của chủ nợ trong thủ tục phá sảnError! Bookmark not defined.
1.1.1. Bản chất của thủ tục phá sản ................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Vai trò của chủ nợ trong thủ tục phá sản ............. Error! Bookmark not
defined.
1.2. Địa vị pháp lý của Hội nghị chủ nợ trong thủ tục phá sảnError! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm Hội nghị chủ nợ ................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của việc thiết lập Hội nghị chủ nợ Error! Bookmark not
defined.
1.2.3. Bản chất pháp lý của Hội nghị chủ nợ .. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Chức năng chủ yếu của Hội nghị chủ nợ ............. Error! Bookmark not
defined.
1.3. Hội nghị chủ nợ theo thủ tục phá sản của một số quốc gia trên thế
giới và những kinh nghiệm cho Việt Nam ... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA HỘI NGHỊ CHỦ
NỢ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Chủ thể tham gia Hội nghị chủ nợ ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Chủ thể có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ ........ Error! Bookmark not
defined.
1.2.2. Chủ thể có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ ... Error! Bookmark not
defined.
2.2. Thủ tục triệu tập và tiến hành Hội nghị chủ nợError! Bookmark not defined.
2.2.1. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ .. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất ................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Hội nghị chủ nợ tiếp theo ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh Error! Bookmark not defined.
2.3. Thẩm quyền của Hội nghị chủ nợ ............. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY CHẾ
PHÁP LÝ VỀ HỘI NGHỊ CHỦ NỢ TRONG PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
VIỆT NAM HIỆN NAY.................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Một số nhận xét về chế định Hội nghị chủ nợ trong pháp luật phá sản Việt
Nam .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Ưu điểm ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định Hội nghị chủ nợ trong
pháp luật phá sản Việt Nam hiện nay ...................................................... 58
3.2.1.Các giải pháp pháp lý ............................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Các giải pháp bổ trợ khác ....................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 6
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp là một thực thể của nền kinh tế thị trường. Cũng như
những chủ thể khác, doanh nghiệp cũng có quá trình hình thành, tồn tại và
chấm dứt hoạt động. Chính sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị
trường đã dẫn đến quy luật đào thải, buộc những doanh nghiệp kinh doanh
kém hiệu quả có thể rút ra khỏi nền kinh tế bằng cách chấm dứt hoạt động của
nó và phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, từ khi phát triền kinh tế thị trường cho đến nay, đã có
hàng trăm nghìn doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động kinh
doanh. Nhưng bên cạnh đó thì số lượng doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vì
nhiều lý do khác nhau cũng không phải là nhỏ. Một khi doanh nghiệp không
thể tồn tại thì bất kỳ quốc gia nào cũng đều có những quy định về quy trình,
thủ tục chấm dứt hoạt động của chúng một cách chặt chẽ để vừa bảo vệ quyền
lợi của chủ nợ, người lao động, cũng như bảo đảm trật tự xã hội, trật tự quản
lý kinh tế của Nhà nước. Pháp luật phá sản của Việt Nam đã ra đời nhằm bảo
vệ lợi ích hợp pháp của chủ nợ, của doanh nghiệp mắc nợ và những người có
liên quan, xác định trách nhiệm của người mắc nợ, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh có hiệu quả và bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội.
Phá sản hiện nay là vấn đề có tính thời sự bởi cuộc đại suy thoái kinh
tế trên toàn cầu, lạm phát triền miên và khủng hoảng nợ công có tác động rất
xấu tới hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói
riêng. Rất nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh nợ nần chồng chất và không có
khả năng trả nợ đến hạn mà trong khi đó việc tìm lối ra khỏi tình trạng đó là
vô cùng khó khăn. Đồng hành với tình trạng này là trốn nợ, tẩu tán tài sản...
Bối cảnh như vậy có thể kéo theo sự đổ bể hàng loạt doanh nghiệp bởi sự
2
đan xen nợ nần trong làm ăn kinh tế. Trong khi đó pháp luật về phá sản nói
chung của nước ta đang còn gặp nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
của thực tiễn đời sống, chưa thật sự là hành lang pháp lý an toàn, khả thi.
Mặt khác, thực tiễn thi hành pháp luật cũng còn rất nhiều vấn đề phải bàn. Ở
Việt Nam, Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 là văn bản luật đầu tiên quy định
về giải quyết phá sản. Tuy nhiên sau gần chục năm thi hành văn bản này bị
đánh giá thấp về hiệu quả điều chỉnh và ít tính khả thi. Luật Phá sản 2004
được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 và có hiệu lực từ ngày 15/10/2004
nhằm giải quyết những vấn đề tồn tai của Luật Phá sản doanh nghiệp năm
1993. Với rất nhiều nội dung mới được bổ sung, sửa đổi Luật Phá sản 2004
đã được nhà làm luật đặt nhiều kỳ vọng trong việc áp dụng vào thực tiễn,
giảm tải những vướng mắc trong quá trình thực thi. Song, không giống như
những kỳ vọng ban đầu, Luật Phá sản năm 2004 đã gặp nhiều vướng mắc,
khó khăn khi áp dụng vào thực tiễn. Một thập kỉ trải qua, vào ngày
19/06/2014, Luật Phá sản 2014 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực
áp dụng từ ngày 01/01/2015. Luật Phá sản 2014 ra đời được đánh giá như là
một cố gắng mới của các nhà lập pháp nước ta trong việc nâng cao hiệu quả
điều chỉnh của pháp luật đối với hiện tượng kinh tế khách quan có vai trò
không nhỏ này trong đời sống kinh tế.
Trong thủ tục phá sản, các chủ nợ đều bình đẳng với nhau về quyền lợi.
Tuy nhiên không phải chủ nợ nào cũng có quyền lợi giống nhau. Do vậy,
pháp luật phá sản của Việt Nam cũng như của các nước trên thế giới đã đề cập
tới khái niệm Hội nghị chủ nợ như một thiết chế duy nhất đại diện cho tất cả
các chủ nợ, thay mặt các chủ nợ tham gia vào quá trình xử lý doanh nghiệp
phá sản. Hội nghị chủ nợ được quy định trong Luật Phá sản 2004 với đầy đủ
tư cách và địa vị pháp lý, có thẩm quyền để thay mặt các chủ nợ bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ. Việc tổ chức Hội nghị chủ nợ đóng vai trò qua
3
trọng trong việc giải quyết một cách bình đẳng và công bằng lợi ích của các
chủ nợ trong quan hệ với doanh nghiệp bị yêu cầu phá sản và giữa các chủ nợ
với nhau. Tuy nhiên, chế định này vẫn chưa được đề cập một cách đầy đủ
trong pháp luật và chưa được các nhà luật học nghiên cứu chuyên sâu. Do
vậy, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Quy chế pháp lý của Hội nghị chủ nợ”
làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, phá sản doanh nghiệp vẫn là một vấn đề còn khá mới mẻ.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, luận án đề cập tới hiện tượng
phá sản trong pháp luật Việt Nam và đặt trong mối quan hệ so sánh với pháp
luật phá sản của một số nước trên thế giới. Phải kể tới công trình nghiên cứu
về Luật Phá sản của Tòa án nhân dân tối cao được đăng trên đặc san chuyên
đề của Tòa án nhân dân năm 2005. Công trình này nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến toàn bộ nội dung cơ bản của Luật Phá sản, các nội dung được quy
định trong luật nội dung và trình tự thủ tục giải quyết; vai trò của các chủ thể
tham gia phá sản như Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Tòa án, Hội nghị chủ nợ.
Tuy nhiên, vấn đề có tính chất chuyên sâu thì mới nghiên cứu ở mức độ hạn
chế.
Ngoài ra, cần nhắc tới Luận án tiến sỹ luật học của tác giả Trương
Hồng Hải với đề tài “Luật Phá sản Việt Nam dưới góc độ luật so sánh và
phương hướng hoàn thiện” đã bảo vệ năm 2004 tại trường Đại học Luật Hà
Nội. Luận án đã tập trung nghiên cứu các nội dung trong Luật Phá sản doanh
nghiệp năm 1993 và so sánh với pháp luật phá sản của một số quốc gia khác
trên thế giới (Cộng hòa liên bang Nga, Đức, Trung Quốc, Hoa Kỳ) trong
các vấn đề như xác định tình trạng phá sản, các chủ thể tham gia trong thủ tục
tố tụng phá sản, vai trò của các thiết chế như Tòa án, Hội nghị chủ nợ. Từ đó
4
rút ra những điểm tương đồng hay khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và các
nước trên thế giới, đồng thời cũng lý giải những yếu tố tạo nên sự khác biệt
đó. Luận án cũng đã đề cập tới sự hình thành và hoạt động của Hội nghị chủ
nợ, chỉ ra những ưu điểm trong mô hình này tại một số nước và đưa ra kinh
nghiệm cho Việt Nam nhưng mới dừng lại ở mức độ bao quát, chưa phân tích
sâu.
Bên cạnh đó là Luận án tiến sỹ luật học với đề tài “Kế thừa những ưu
điểm của Luật Phá sản năm 2004 và tăng cường tính khả thi trong thực tiễn
thi hành” của tác giả Lê Ngọc Thắng đã bảo vệ năm 2014 tại Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận án đã kế thừa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về phá
sản và phá sản doanh nghiệp theo pháp luật phá sản của Việt Nam, đồng thời
có so sánh với pháp luật một số nước khác từ đó rút ra bài học cho Việt Nam
trong việc hoàn thiện pháp luật phá sản. Ngoài ra, luận án cũng phân tích và
khẳng định một số quy định được cho là tiến bộ, hợp lý cũng như những quy
định hạn chế, bất cập của Luật Phá sản năm 2004, có thể kế thừa và phát triển
khi hoàn thiện.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích
một cách khái quát những nguyên lý cơ bản của khoa học luật so sánh và sự
vận dụng chúng với ý nghĩa là một phương pháp luận quan trọng trong hoạt
động so sánh pháp luật nói chung và pháp luật phá sản nói riêng; về khái niệm
phá sản và bản chất của phá sản; xác định tình trạng phá sản của doanh
nghiệp; trình tự thủ tục giải quyết; quản lý và xử lý tài sản của doanh nghiệp;
nghiên cứu đánh giá Luật Phá sản nói chung và pháp luật phá sản nói riêng;
nghiên cứu Luật Phá sản một số nước và rút ra những điểm tương đồng và
khác biệt với pháp luật phá sản Việt Nam; đánh giá thực trạng áp dụng pháp
luật hiện hành và đưa ra những phương án đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của pháp luật phá sản trong thực tiễn. Chế định về Hội nghị chủ nợ
5
tuy đã được đề cập đến trong những nghiên cứu trước đây, tuy nhiên chưa
được nghiên cứu ở mức độ chuyên sâu. Luận văn là công trình đầu tiên
nghiên cứu cụ thể về chế định này, là một trong những nội dung rất quan
trọng trong quá trình giải quyết một vụ việc phá sản được ghi nhận trong Luật
Phá sản và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là phân tích và luận giải cơ sở lý luận và thực
tiễn các quy chế pháp lý về Hội nghị chủ nợ, thực trạng pháp luật, nêu lên xu
hướng điều chỉnh của chế định pháp luật về Hội nghị chủ nợ, đưa ra những
đánh giá và chỉ ra những đề xuất, kiến nghị về những phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện các quy định về chế định Hội nghị chủ nợ trong thủ tục
phá sản doanh nghiệp, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ một cách tốt nhất quyền,
lợi ích hợp pháp của chủ nợ, người lao động và những chủ thể khác có liên
quan đến quá trình giải quyết các vụ việc phá sản ở nước ta.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Giải quyết một số vấn đề lý luận cơ bản của chế định Hội nghị chủ
nợ, trong đó đi sâu phân tích về bản chất của thủ tục phá sản với tính tập thể
của các chủ nợ và vai trò của chủ nợ trong thủ tục phá sản; khái niệm và các
học thuyết về Hội nghị chủ nợ; phân tích cơ sở pháp lý và bản chất pháp lý
đặc trưng của Hội nghị chủ nợ; đồng thời cũng nêu lên những chức năng chủ
yếu của Hội nghị chủ nợ trong quá trình tiến hành tố tụng phá sản.
- Bên cạnh đó, nhằm có được những kinh nghiệm tốt cho việc hoàn
thiện pháp luật về Hội nghị chủ nợ ở Việt Nam, luận văn đã có những nghiên
cứu bước đầu về kinh nghiệm trong việc thiết lập và hoạt động của Hội nghị
chủ nợ ở một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Đức, Trung Quốc.
- Phân tích những quy định của Luật Phá sản hiện hành và các ngành
6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trí Hòa (1994), Hỏi đáp về Luật Phá sản
Doanh nghiệp, NXB Tư pháp, TP Hồ Chí Minh.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2004),
Thực trạng phá sản doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2002), Đánh giá thực trạng, thực hiện nghiên cứu, phân
tích để khuyến nghị hoàn thiện Luật Phá sản doanh nghiệp và các quy
định pháp luật khác có liên quan, Báo cáo phúc trình đề tài, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp – Tòa án Nhân dân tối cao – Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
(2004), Kỷ yếu các tọa đàm tổ chức tại Việt Nam trong khuôn khổ Dự án
JICA 2000 – 2003, Hà Nội.
5. Nguyễn Kim Chi (2005), Xử lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản theo Luật Phá sản 2004, Luận văn Thạc sỹ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nghị định
số 189/CP hướng dẫn thi hành Luật Phá sản doanh nghiệp, Hà Nội.
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị định
số 92/CP về giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản, Hà Nội.
8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định
số 94/CP về giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp,
hợp tác xã bị phá sản, Hà Nội.
7
9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
67/2006/NĐ-CP hướng dẫn việc áp dụng Luật Phá sản đối với doanh nghiệp
đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Hà Nội.
10. Ngô Huy Cương (2014), “So sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật của
một số nước về phá sản và định hướng sủa đổi Luật Phá sản năm 2004
(tiếp theo kỳ trước và hết)”, Tạp chí Tòa án Nhân dân, (4), tr.33 - 36.
11. Ngô Huy Cương (2014), “So sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật của
một số nước về phá sản và định hướng sủa đổi Luật Phá sản năm 2004
(kỳ I)”, Tạp chí Tòa án Nhân dân, (3), tr.35 - 38, 48.
12. Đào Thanh Hải, Trần Văn Sơn (2002), Tìm hiểu Luật Phá sản doanh
nghiệp và hướng dẫn thi hành mới, NXB Lao động, Hà Nội.
13. Trương Hồng Hải (2004), Luật Phá sản doanh nghiệp Việt Nam dưới góc
độ luật so sánh và phương hướng hoàn thiện, Luận án Tiến sĩ luật học,
Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
14. Ngô Quỳnh Hoa (2005), Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể
và phá sản doanh nghiệp, NXB Tư pháp, Hà Nội.
15. Trần Khắc Hoàng (2002), “Một số vấn đề về thực tiễn phá sản doanh
nghiệp”, Tạp chí Tòa án Nhân dân, (6).
16. Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Phá
sản, Hà Nội.
17. Nguyễn Tấn Hơn (1995), Phá sản doanh nghiệp – Một số vấn đề thực
tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Dương Đăng Huệ (2005), Pháp luật phá sản của Việt Nam, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
8
19. Bùi Nguyên Khánh (1994), Pháp luật phá sản doanh nghiệp trong luật
kinh tế Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Kinh tế
Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật Kinh tế, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Phạm Duy Nghĩa (2003), “Đi tìm triết lý của Luật Phá sản”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, (11), tr.34.
23. Nguyễn Thái Phúc (2004), “Luật Phá sản năm 2004 - Những tiến bộ và
hạn chế”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (3).
24. Đồng Thái Quang (2005), Thủ tục giải quyết phá sản theo Luật Phá sản,
Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Bộ luật Dân
sự, Hà Nội.
26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật Dân
sự, Hà Nội.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Bộ luật Tố
tụng Dân sự, Hà Nội.
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Bộ luật Lao
động, Hà Nội.
29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Phá
sản, Hà Nội.
30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Luật Phá
sản doanh nghiệp, Hà Nội.
9
31. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Phá
sản, Hà Nội.
32. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Tổ
chức Tòa án Nhân dân, Hà Nội.
33. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Doanh
nghiệp, Hà Nội.
34. Dương Quốc Thành (2004), “Căn cứ để xác định thời điểm doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (1).
35. Nguyễn Văn Thảo (2005), Đại cương Luật Kinh doanh, NXB Thống kê,
Hà Nội.
36. Hoàng Công Thi (1993), Phá sản và xử lý phá sản ở các nước và Việt
Nam, Viện Khoa học Tài chính.
37. Nguyễn Đình Thơ (2002), Những vấn đề pháp lý về giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản qua thực tiễn giải quyết của Tòa án nước ta, Luận văn
Thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
38. Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Khoa học xét xử (2010), Chuyên đề khoa
học xét xử - T2: Tìm hiểu pháp luật phá sản, NXB Tư pháp, Hà Nội.
39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Luật Kinh tế, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
40. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Thương mại, NXB
Tư pháp, Hà Nội.
41. Hà Minh Tú (2003), Nguyên nhân của việc áp dụng hạn chế pháp luật
phá sản doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ luật học, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10
42. Trần Anh Tú, Nguyễn Văn Giang (2012), “Điều hòa lợi ích giữa chủ nợ và con
nợ thông qua thủ tục phá sản”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (3), tr. 50 - 57.
43. Vũ Thị Hồng Vân (2008), Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo quy định
của pháp luật phá sản Việt Nam, Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
44. Cao Đăng Vinh (2004), “Mối quan hệ giữa thủ tục phá sản và thủ tục giải
quyết các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (7), tr.32 - 35.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050005077_274.pdf