Luận văn đi sâu nghiên cứu vào một mảng nhỏ của nhóm những đối tượng
dễ bị tổn thương đó là quyền làm việc của người khuyết tật. Nhưng có thể nói đây
là quyền hết sức quan trọng cần được đảm bảo. Bởi lẽ đây sẽ là quyền cơ bản làm
tiền đề để phát triển các nhóm quyền khác của người khuyết tật. Mác đã nói: kinh
tê quyết định chính trị. Việc NKT có thể tự lập về kinh tế sẽ đảm bảo để NKT có
cơ hội thực hiện các quyền kinh tế xã hội, chính trị khác của mình.
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các công cụ để nhà nước giúp
NKT đảm bảo quyền làm việc đó là: Chính sách, pháp luật và thể chế để thực thi
các chính sách pháp luật của nhà nước. Qua nghiên cứu, phát hiện ra các thiếu sót,
khuyết điểm để từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị phù hợp.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước
trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật có liên quan (đến chủ đề của luận văn).
Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng
dạy, nghiên cứu ở Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt
Nam.
19 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3255 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quyền làm việc của người khuyết tật tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ QUẾ
QUYỀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ QUẾ
QUYỀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC GIAO
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Quế
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN LÀM VIỆC CỦA
NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI . Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm cơ bản ....................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm người khuyết tật theo công ước quốc tế và luật người
khuyết tật ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm người lao động khuyết tật . Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Quyền làm việc của người khuyết tật trong mối quan hệ với các
quyền khác .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Quyền làm việc của người khuyết tật – Quyền con ngườiError! Bookmark not defined.
1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia đảm bảo quyền làm việc
của người khuyết tật ........................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Quyền làm việc của người khuyết tật tại Nhật BảnError! Bookmark not defined.
1.2.2. Quyền làm việc của người khuyết tật tại MalaysiaError! Bookmark not defined.
1.2.3. Quyền làm việc của người khuyết tật ở nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Quyền làm việc của người khuyết tật ở MỹError! Bookmark not defined.
Kết luận chương 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI VIỆT NAM VÀ
CÁC CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT, THỂ CHẾ ĐẢM BẢO QUYỀN
LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng lao động khuyết tật tại Việt NamError! Bookmark not defined.
2.1.1. Tỷ lệ lao động khuyết tật .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Các dạng khuyết tật theo lứa tuổi ....... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Giáo dục và đào tạo ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Tham gia lực lượng lao động và việc làmError! Bookmark not defined.
2.1.5. Mức sống và thu nhập ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Chính sách, pháp luật, cơ chế đảm bảo quyền làm việc của
người khuyết tật tại Việt Nam ......... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Chính sách đảm bảo quyền làm việc của người khuyết tậtError! Bookmark not defined.
2.2.2. Pháp luật đảm bảo quyền làm việc của người khuyết tậtError! Bookmark not defined.
2.2.3. Thể chế đảm bảo quyền làm việc của người khuyết tậtError! Bookmark not defined.
Kết luận chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VỀ CHÍNH SÁCH, PHÁP
LUẬT, THỂ CHẾ CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC ĐẢM
BẢO QUYỀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬTError! Bookmark not defined.
3.1. Tổng quan đánh giá ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Về Chính sách .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Về pháp luật ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Về thể chế ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi quyền làm việc
của người khuyết tật Việt Nam ....... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Hoàn thiện thể chế .............................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLĐTBXH: Bộ lao động thương binh xã hội
CNTT: Công nghệ thông tin
ĐHQG: Đại học Quốc gia
ĐTMSDC: Điều tra mức sống dân cư
LĐTBXH: Lao động thương binh xã hội
NKT: Người khuyết tật
TĐTDS: Tổng điều tra dân số
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ khuyết tật theo dạng khuyết tật, mức độ khó khăn
và giới tính
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.2: So sánh cơ cấu người khuyết tật theo nhóm tuổi, năm
1995, 2005 và 2009
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.3: Giáo dục và đào tạo theo tình trạng khuyết tật và mức
độ khó khăn
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.4: Tình trạng đi học của trẻ theo tình trạng khuyết tật và
mức độ khó khăn
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.5: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo mức độ khuyết
tật
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của người khuyết tật chia theo
nhóm tuổi và lĩnh vực nghề nghiệp
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 3.1: Mức chi phí đào tạo nghề cho học viên là người khuyết
tật
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 3.2: Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Đồng Nai – Đào
tạo cho người khuyết tật
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 3.3: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại tỉnh Hải Dương Error!
Bookmark
not
defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay số người khuyết tật ở nước ta chiếm khoảng 6% dân số trong đó có
60% người là đang trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động nhất định. Với
những đặc tính của mình như chăm chỉ, tận tuỵ, tính kỷ luật cao người khuyết tật
cũng là một nguồn lực mang lại nhiều giá trị cho xã hội. Rất nhiều người khuyết tật
có khiếm khuyết một phần cơ thể vẫn có thể làm các công việc phù hợp để nuôi
sống bản thân và giúp ích cho xã hội, đây được coi là một quyền hết sức chính
đáng của người khuyết tật. Từ việc có thể lao động, giúp ích cho bản thân, gia đình
và cộng đồng, người khuyết tật sẽ có thêm sự tự tin để tham gia vào các quyền
kinh tế xã hội, văn hoá,dân sự chính trị khác của minh như học hành, kết hôn,tham
gia sinh hoạt văn hoá xã hội, chính trị. Bởi vậy có thể nói quyền làm việc là một
trong những quyền căn bản tạo tiền đề để người khuyết tật có thể thực hiện được
những quyền khác. Quyền này cũng đã được quy định trong luật người khuyết tật
của Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay quyền làm việc của người khuyết tật tại Việt
Nam vẫn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến lãng phí nguồn lao động không
nhỏ, tạo thêm gánh nặng cho phúc lợi xã hội. Một phần do quan niệm xã hội luôn
coi những người khuyết tật là vô dụng,không có khả năng lao động, các chủ lao
động chưa nhận thức được năng lực của người khuyết tật (những đặc điểm hơn hẳn
người bình thường như sự trung thành, tận tuỵ, làm việc hết mình) nên chưa có
chiến lược sắp xếp và sử dụng người lao động khuyết tật. Mặt khác các chính sách
hỗ trợ, khuyến khích, tuyên truyền của nhà nước chưa thực sự hiệu quả, cộng với
tâm lý tự ti của chính bản thân người khuyết tật đã tạo thành rào cản rất lớn.
Tại Việt Nam,một số người khuyết tật bị lợi dụng trở thành công cụ kiếm
tiền của những kẻ bất lương là hiện trạng chúng ta có thể thấy hàng ngày. Tại các
thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, đặc biệt tại các địa điểm du lịch,
các khu chợ đông đúc, các ngã tư nhộn nhịp những người khuyết tật với bộ dạng
bẩn thỉu, nhếch nhác, đáng thương được tung ra để xin tiền. Đây là một trong
những chiêu trò lợi dụng lòng thương hại của mọi người và cơ thể khiếm khuyết
của người khuyết tật để trục lợi của một số cá nhân hành nghề “chăn dắt”.Điều này
không những làm mất mĩ quan đường phố,ảnh hưởng đến ngành du lịch mà còn hạ
nhục nhân phẩm, danh dự của người khuyết tật.
Đây rõ ràng là hai mặt của một vấn đề, từ chỗ không được đảm bảo quyền
làm việc đến bị lợi dụng và trà đạp lên danh dự, nhân phẩm để kiếm tiền.
Chính vì thực trạng trên tại Việt Nam, yêu cầu cần có một đề tài nghiên cứu
khoa học về quyền có việc làm của người khuyết tật là hết sức cấp thiết. Nghiên
cứu này hi vọng có thể qua thực trạng tại Việt Nam hiện nay, chỉ ra các nguyên
nhân căn bản nhất và một vài giải pháp để khắc phúc.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền của người khuyết
tật nói riêng, trong đó có quyền làm việc của người khuết tật là vấn đề đã được
Đảng, Nhà nước cùng các nhà khoa học xã hội hết sức quan tâm nghiên cứu.
Đầu tiên phải kể đến các công trình nghiên cứu về quyền con người nói
chung - tạo tiền đề cho việc nghiên cứu quyền của các nhóm người yếu thế trong
xã hội - nở rộ và đạt được nhiều thành tựu trong những năm gần đây: Trung tâm
Nghiên cứu Quyền con người biên tập hai tập chuyên khảo: “Quyền con người,
quyền công dân” của nhiều tác giả, xuất bản năm 1995; “Tìm hiểu vấn đề nhân
quyền trong thế giới hiện đại” do TS. Chu Hồng Thanh chủ biên, Nxb. Lao động,
Hà Nội, 1996; Báo cáo tổng thuật Đề tài KX.07- 16 nghiên cứu về “Các điều kiện
đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước” do
GS.TS Hoàng Văn Hảo chủ nhiệm “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền
con người” của tập thể tác giả do GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, T.S Vũ Công Giao,
ThS. Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên) và cuốn sách nhiều tập “Quyền con người”
tiếp cận đa ngành, liên ngành của GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb. Khoa học
Xã hội, Hà Nội, 2010; v.v
Trong nhóm quyền của người khuyết tật nói chung và quyền làm việc của
người khuyết tật nói riêng cũng hết sức được quan tâm, nghiên cứu, có thể kể đến
các công trình nghiên cứu sau: Luận án tiến sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật về
quyền của người khuyết tật tại Việt Nam hiện nay” Nguyễn Thị Báo – học viện
chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Báo cáo thực hiện các “chính sách về
việc làm cho người khuyết tật – nhìn từ góc độ luật pháp” – tham luận của cục
việc làm, bộ lao động thương binh xã hội năm 2008 tại hội thảo về chính sách
việc làm đối với người khuyết tật; Luận văn “pháp luật về lao động tàn tật ở Việt
Nam” Phạm Thị Thanh Việt, luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2009.... Ngoài ra, còn
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác đã được đăng trong các tập san,
tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, Tạp chí Toà án nhân dân, Tạp chí Lập pháp.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều đã đạt được những thành tựu
nhất định trong việc nghiên cứu các vấn đề quyền con người, pháp luật về người
khuyết tật tại Việt Nam....nhưng vẫn chủ yếu tiếp cận dưới góc độ pháp luật chứ
chưa tiếp cận một cách sâu sắc dưới góc độ “quyền” mà cụ thể ở đây là quyền làm
việc của người khuyết tật. Tuy nhiên những nghiên cứu trên vẫn là những tài liệu
tham khảo hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quyền làm việc của người khuyết tật
ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật cũng như thực
tiễn áp dụng, làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đưa ra những kiến nghị và giải
pháp tăng cường bảo đảm quyền làm việc của người khuyết tật tại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Làm rõ những khái niệm cơ bản về quyền làm việc của người khuyết tật.
- Phân tích các chính sách, pháp luật và thể chế của nhà nước trong việc hỗ
trợ đảm bảo quyền làm việc của người khuyết tật.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về việc đảm bảo quyền làm
việc của người khuyết tật.
- Kiến nghị hoàn thiện các chính sách, pháp luật và thể chế nhằm nâng cao
việc đảm bảo quyền làm việc của người khuyết tật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các văn bản pháp luật quốc gia liên quan đến
quyền làm việc của người khuyết tật tại Việt Nam. Các cơ chế liên quan đến việc
thực thi quyền làm việc của người khuyết tật tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu bao gồm: Những vấn đề chung về bảo vệ quyền làm
việc của người khuyết tật tại Việt Nam.Quy định của luật người khuyết tật hiện
hành và thực tiễn bảo vệ quyền làm việc của người khuyết tật. Hoàn thiện các quy
định của pháp luật, các chính sách, thể chế nhằm nâng cao việc bảo vệ quyền làm
việc của người khuyết tật tại Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-
LêNin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật, về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, về bảo vệ quyền con người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác –
Lênin. Cùng với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực khoa
học xã hội nói chung bao gồm phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp từ góc
độ lý luận về quyền con người nói chung và quyền làm việc của người khuyết tật
nói riêng.
6. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn
Luận văn đi sâu nghiên cứu vào một mảng nhỏ của nhóm những đối tượng
dễ bị tổn thương đó là quyền làm việc của người khuyết tật. Nhưng có thể nói đây
là quyền hết sức quan trọng cần được đảm bảo. Bởi lẽ đây sẽ là quyền cơ bản làm
tiền đề để phát triển các nhóm quyền khác của người khuyết tật. Mác đã nói: kinh
tê quyết định chính trị. Việc NKT có thể tự lập về kinh tế sẽ đảm bảo để NKT có
cơ hội thực hiện các quyền kinh tế xã hội, chính trị khác của mình.
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các công cụ để nhà nước giúp
NKT đảm bảo quyền làm việc đó là: Chính sách, pháp luật và thể chế để thực thi
các chính sách pháp luật của nhà nước. Qua nghiên cứu, phát hiện ra các thiếu sót,
khuyết điểm để từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị phù hợp.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước
trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật có liên quan (đến chủ đề của luận văn).
Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng
dạy, nghiên cứu ở Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt
Nam.
7. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Đề tài là một đóng góp khiêm tốn trong việc giải quyết về mặt khoa học một
trong những nội dung cấp thiết hiện nay ở nước ta là bảo vệ quyền làm việc của
người khuyết tật. Luận văn sẽ đóng góp một phần lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
cho việc thực hiện có hiệu quả việc bảo vệ quyền làm việc của người khuyết tật.
Kết quả của luận văn có giá trị tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu thì
luận văn được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về quyền làm việc của người khuyết tật và kinh
nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.
Chương 2. Thực trạng người khuyết tật tại Việt Nam và các chính sách,
pháp luật, thể chế đảm bảo quyền làm việc của người khuyết tật
tại Việt Nam.
Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện về chính sách, pháp luật, thể chế của Việt
Nam trong việc đảm bảo quyền làm việc của người khuyết tật.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ lao động thương binh xã hội (2012), Thông tư 26/2012/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn một số điều của nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2012 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của luật người khuyết tật, Hà Nội.
2. Chính phủ (2012), Nghị Định 28/2012/ NĐ – CP của chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số của Luật Người khuyết tật, Hà Nội.
3. Chính phủ (2013), Nghị định 136/2013/NĐ – CP ngày 21/10/2013 quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Hà Nội.
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 14/2013/NĐ- CP ngày 5/2/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ – CP ngày 12/10/2007 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TGPL, Hà Nội.
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 144/2013/NĐ –CP ngày 29/10/2013 quy định
xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc trẻ em, Hà
Nội.
6. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1990), Luật Người khuyết tật Trung Hoa.
7. Hoa Kỳ (1990), luật người khuyết tật Hoa Kỳ.
8. Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Giáo trình lý luận và pháp luật
về quyền con người, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Luật quốc tế về quyền của các
nhóm người dễ bị tổn thương, Hà Nội.
10. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Luật nhân quyền quốc tế
những vấn đề cơ bản, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
11. Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Giới thiệu công ước quốc tế về các
quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội.
12. Liên hợp quốc (1945), Hiến chương Liên hợp quốc.
13. Liên hợp quốc (1948), Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người.
14. Liên hợp Quốc (2006), Công ước quốc tế về quyền của Người khuyết tật.
15. Quốc hôị nước CHXHCN Viêṭ Nam (1992), Hiến pháp năm 1992, Hà Nội.
16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013) Hiến pháp năm 2013, Hà Nội.
17. Quốc hôị nước CHXHCN Viêṭ Nam (1994), Bộ luật lao động, Hà Nội.
18. Quốc hôị nước CHXHCN Viêṭ Nam (2010), Luật Người khuyết tật Việt Nam,
Hà Nội.
19. Tổ chức lao động thế giới (ILO) (1983), Công ước số 159.
20. Tổ chức lao động thế giới (ILO) (2006), Hướng tới cơ hội việc làm bình đẳng
cho Người khuyết tật thông qua hệ thống Pháp luật.
21. Trung tâm nghiên cứu quyền con người (2002), Một số văn kiện quốc tế cơ
bản về con người, Hà Nội.
22. Thủ tướng chính phủ (2006), Chỉ thị số 01/2006/CT – TTg về việc đẩy mạnh
thực hiện các chính sách trợ giúp người tàn tật tình hình phát triển kinh tế xã
hội hiện nay, Hà Nội.
23. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 239/2006/QĐ – TTg ngày
24/10/2006 về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật gia đoạn 2006 –
2010, Hà Nội.
24. Trường đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật Người khuyết tật, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Trường đại học Luật Hà Nội (2013), “Đặc san pháp luật người khuyết tật” Tạp
chí luật học, Hà Nội.
26. UNFPA, Người khuyết tật Việt Nam (2011), Một số kết quả chủ yếu từ tổng
điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009.
27. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh về người tàn tật , (ngày
30/7/1998).
TIẾNG ANH
28. Charter European Commission, Charter of Fundamental Rights of the
European Union (2007) (2007/C 303/01), Published in the Official Journal of
the European Communities.
29. Christoph Beat Graber (2005), Copyright and Access – a Human Rights
Perspective, University of Lucerne, Faculty of Law,
30. Committee on Economic Social and Cultural Rights (2001), Statement on Human
rights and intellectual property, (E/C.12/2001/15, 14 December 2001).
31. Copyright Timeline: A History of Copyright in the United States (2003). Xem
tại:
xhFKPgy_0 (truy cập 04/07/2014).
32. Coucil of Europe (2009), Copyright and Human Rights, Strasbourg.
33. Craig Allen Nard, Andrew P. Morriss (2006), Constitutionalizing Patents:
From Venice to Philadelphia, Review of Law & Economic, Vol. 2, No. 2, 2006
Case Western Reserve University School of Law.
34. European Commission (2010), Report from the Commission to the European
Parliament, the Council, the European Economic and Social Committee and the
Committee of the regions: Application of Directive 2004/48/EC of the European
Parliament and the Council of 29 April 2004 on the enforcement of intellectual
property rights, Brussels, 22.12.2010.
35. European Parliament and of the Council (2001), The Directive 2001/29/EC on
the Harmonisation of Certain Aspects of Copyright and Related Rights in the
Information Society.
36. French solution to illegal download and copyright infringement - tax Google and
Yahoo (2010),
download-and-copyright-infringement-tax-google-and-yahoo/6738 (truy cập
04/07/2014).
37. Garry Trillet (2012), Liability and Evidence in Case of Infringement of
Copyright on the Internet: A legal comparison between Belgium and France:
(truy cập
21/6/2014)
38. Geoff Tansey (1999), Trade, Intellectual Property, Food and Biodiversity: A
discussion paper
39. Craig Allen Nard (2013), The Law of Patents,
40. Jeremy Waldron (2004), Property and Ownership.
41. Jonathan Ocko (1996), Copying, Culture, and Control: Chinese Intellectual
Property Law in Historical Context, Yale Journal of Law & the Humanities:
V ol. 8: Iss. 2, Article 10.
42. Jonathan Ocko (2013), Copying, Culture, and Control: Chinese Intellectual
Property Law in Historical Context, Yale Journal of Law & the Humanities, V
43. Benjamin Jowett, The Politics of Aristotle, Clarendon Press, Vol II, Part I, 1885
44. Keneth C.Green (2013), The Campus Costs of P2P Compliance.
-P2PCompliance-Oct08_6.pdf (truy cập 30.6.2014).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004789_6139.pdf