Hoạt động thanh tra có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nước, Luật Thanh tra năm 2010
và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Thanh tra đã có những quy định cụ thể. Để kết quả hoạt động thanh tra có thể được phát huy
tốt thì trước hết kết quả đó phải có chất lượng tốt. Chất lượng của kết quả hoạt động thanh tra phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, các biện pháp
nghiệp vụ được sử dụng trong quá trình thanh tra,. trong đó việc thẩm tra, xác minh là một khâu quan trọng.
Qua nghiên cứu, Luận văn này có thể đưa ra một số kết luận như sau: Từ việc phân tích hoạt động
thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thấy rằng hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh
tra có nhiều điểm đặc trưng, đặc thù, được thực hiện bởi cơ quan thanh tra gồm có Chánh thanh tra, người ra
quyết định thanh tra, người ra quyết định thành lập Tổ hoặc Đoàn xác minh khiếu nại, tố cáo; Trưởng đoàn
thanh tra, Tổ trường, trưởng đoàn xác minh khiếu nại, tố cáo; Thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn xác
minh khiếu nại, tố cáo. Thực hiện dựa trên các yêu cầu: Phải được tiến hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục với phương pháp khoa học, hợp lý, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, tường minh, xác đáng, đảm bảo
các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thời gian qua cơ bản đã đáp ứng được những
yêu cầu đặt ra trong bối cảnh tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, những yêu cầu của công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên,
vẫn tồn tại những hạn chế như hoạt động thẩm tra, xác minh của một số cuộc thanh tra còn thiếu tính toàn
diện, tính kịp thời và tính kế hoạch.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh thì cần phải theo những định
hướng lớn, trong đó tập trung vào ba định hướng sau: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra phải đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước và đổi mới tổ chức, hoạt động thanh tra trong
điều kiện hiện nay; phải gắn với yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp; phải đáp ứng
yêu cầu thực tế từ việc bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, giả quyết khiếu nại,
tố cáo theo hướng minh bạch, đơn giản.
Từ đó có các giải pháp sau: Hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác minh trong
thực hiện thanh tra; nâng cao kỹ năng, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Thanh tra;
tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị để tiến hành thẩm tra,
xác minh; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phương tiện, kinh phí để phục vụ cho hoạt động thẩm tra, xác
minh.
Những giải pháp của luận văn này có thể đóng góp một phần để pháp luật thanh tra nói chung và
pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác minh nói riêng ngày càng được minh bạch, dân chủ, công bằng phù hợp
với thực tiễn để bảo vệ quyền, lợi ích của người dân, góp phần giảm bớt khiếu kiện và bức xúc xã hội trong
thời gian tới.
23 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra – Từ thực tiễn thanh tra tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tố cáo trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong Chương 1, để làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh
tra, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ thêm khái niệm, mục đích, yêu cầu, chủ
thể, các phương pháp thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra.
Trong Chương 2, để làm rõ thực tiễn hoạt động thẩm tra, xác minh, Luận văn sử dụng phương pháp đánh
giá, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, bình luận, diễn giải, tổng hợpđể đánh giá đúng đắn
những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế đang gặp phải và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế
trong hoạt động thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Trong Chương 3, Tác giả dùng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp cấu trúc hệ thống
để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra.
Đồng thời, tác giả kết hợp lý luận và thực tiễn, đối chiếu để làm nổi bật những vấn đề hiện tại với nội dung
thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra. Việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu, xem xét các vấn đề lý
luận gắn với thực tiễn cho phép nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khách quan trong các mối quan
hệ qua lại, gắn bó, tác động với nhau trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhất định đối với vấn đề nghiên
cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Từ việc nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh
tra như quan niệm, vai trò, chủ thể, trình tự, thủ tụcLuận văn đánh giá đúng đắn thực trạng thẩm tra, xác
minh trong hoạt động thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thì kết quả nghiên cứu chung của Luận văn sẽ góp
phần hoàn thiện cơ sở khoa học để phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra, nhất là các quy định về
nghiệp vụ thanh tra; bảo đảm cho các hoạt động thẩm tra, xác minh được thực hiện tốt, đầy đủ, nghiêm chỉnh
trên địa bản cả nước nói chung và Thanh tra tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, cán bộ thanh tra, sinh viên,
học viênvà những người quan tâm đến hoạt động thẩm tra, xác minh trong thực hiện thanh tra hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra;
Chương 2: Thực trạng thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái
Nguyên;
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra.
4
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
1.1. Quan niệm về hoạt động thanh tra và thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
1.1.1. Quan niệm chung về hoạt động thanh tra
Hiện nay, theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thanh tra 2010: “Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh
giá, xử lý trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Quy định trên đây trong Luật Thanh tra năm 2010 là quy định về “Thanh tra nhà nước”, từ góc độ hoạt
động thanh tra là hoạt động của cơ quan thanh tra thì hoạt động thanh tra phải bao gồm:
- Thứ nhất, tiến hành các cuộc thanh tra kinh tế xã hội.
- Thứ hai, thực hiện nhiệm vụ trong quá trình giải quyết khiếu nại.
- Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ trong quá trình giải quyết tố cáo.
Đặc điểm của hoạt động thanh tra:
Thứ nhất, hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Thứ hai, hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra phải bảo đảm tính khách quan.
Thứ ba, hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra phải bảo đảm tính độc lập tương đối.
Thứ tư, thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nước.
1.1.2. Quan niệm về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Thẩm tra là “điều tra, xem xét lại có đúng, có chính xác không một vấn đề, một sự việc nào đó” (Từ điển Tiếng
Việt, Nxb Đà Nẵng, 2000, trang 922).
Xác minh là “làm cho rõ sự thật qua thực tế và chứng cứ cụ thể” (Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2000, trang
1140).
Thẩm tra, xác minh trong hoạt động của cơ quan thanh tra gắn liền với hoạt động cụ thể, chủ yếu là
thẩm tra, xác minh các loại thông tin, tài liệu. Nói cách khác, đối tượng của hoạt động thẩm tra, xác minh ở đây
chính là các thông tin, tài liệu thu thập được trong tiến hành các cuộc thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tài liệu ở đây được hiểu một cách chung nhất là những vật mang tin được hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên
cứu, sổ sách, biểu thống kê, âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim
Thẩm tra, xác minh tài liệu trong hoạt động thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ qua
lại biện chứng với nhau; do vậy, khi nói đến một khái niệm người ta thường nhắc đến cả cụm từ là: Thẩm tra,
xác minh tài liệu trong hoạt động thanh tra.
1.1.3. Vai trò của thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Vai trò của thẩm tra, xác minh trong thanh tra được thể hiện trên các phương diện sau:
Thứ nhất, thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu nhằm mục đích củng cố, hoàn thiện các căn cứ để giải
đáp cho những nội dung mà hoạt động thanh tra (cuộc thanh tra) yêu cầu.
Thứ hai, trong mỗi bước của hoạt động thanh tra thì hoạt động thẩm tra, xác minh đóng vai trò ở những
mức độ nhất định.
Thứ ba, thẩm tra, xác minh tài liệu là hoạt động quan trọng trong quá trình tiến hành các hoạt động
thanh tra của các cơ quan Thanh tra nhà nước, là yếu tố quyết định chất lượng các cuộc thanh tra.
5
1.1.4. Đặc điểm thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Thứ nhất, do các chủ thể có thẩm quyền trong cơ quan thanh tra tiến hành. Điều này khác với thẩm
quyền thu thập và đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự.
Thứ hai, các nguồn thông tin, tài liệu để thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra khác nguồn
chứng cứ trong tố tụng hình sự. Nguồn thông tin, tài liệu để thẩm tra, xác minh ở đây gần giống, hay nói cách
khác là tương tự các nguồn thông tin, tài liệu phục vụ cho việc giải quyết các vụ án hành chính.
Thứ ba, nội dung, đối tượng thẩm tra, xác minh rất đa dạng, không chỉ tập trung vào những hành vi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà còn cả những thông tin, tài liệu thể hiện tính
đúng, sai trong hoạt động quản lý, thậm chí cả các ưu điểm, nhược điểm của các chủ thể.
Thứ tư, trong quá trình thẩm tra, xác minh phải được thực hiện công khai, không sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật như sử dụng cơ sở bí mật, đặc tình và phương pháp nội tuyến,
ngoại tuyến.
Thứ năm, hoạt động thẩm tra, xác minh được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định (lập
kế hoạch thẩm tra, xác minh, tiến hành thẩm tra, xác minh, báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và sử dụng kết
quả thẩm tra, xác minh) nhằm mục đích thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, làm
cơ sở cho việc phân tích, đánh giá, kết luận về một hoặc một số vấn đề phục vụ cho cuộc thanh tra.
1.2. Nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Trong Luận văn này sẽ giới hạn nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra tập trung vào ba
nội dung lớn:
Một là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động tiến hành các cuộc thanh tra.
Hai là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết khiếu nại.
Ba là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết tố cáo.
Như đã phân tích trong phần phạm vi nghiên cứu, từ thực tiễn hoạt động thanh tra của cơ quan thanh
tra tỉnh, có nhiều cuộc thanh tra về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực chất đây cũng chính là hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Do đó, thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra không tách rời với thẩm tra, xác
minh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, thông tin, tài liệu sau khi thu thập được cần
được tìm hiểu và xem xét lại để xác định tính chính xác và hợp pháp của thông tin, tài liệu.
1.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra của Thanh tra
tỉnh
1.3.1. Thẩm quyền thẩm tra, xác minh của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham những; tiến
hành thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Với tư cách là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh là đơn vị tương
đương cấp sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về
công tác hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Với nhiệm vụ được giao và thực tiễn hoạt động của Thanh tra tỉnh hiện nay, thẩm quyền của Thanh tra
tỉnh trong thẩm tra, xác minh tập trung ở ba chủ thể:
6
Chủ thể thứ nhất là Chánh thanh tra, có vai trò là người ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn hoặc Tổ
xác minh.
Chủ thể thứ hai là Trưởng Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh khiếu nại, tố cáo.
Chủ thể thứ ba là thành viên đoàn thanh tra, Thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn hoặc tổ xác
minh khiếu nại, tố cáo.
1.3.2. Trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh
Hoạt động thẩm tra, xác minh thường được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1 – Chuẩn bị thẩm tra, xác minh
Bước đầu tiên của quá trình thẩm tra, xác minh là công tác chuẩn bị. Trong giai đoạn này, nghiên cứu
hồ sơ là khâu quan trọng, bao gồm nhiều thao tác như: đọc các tài liệu, tổng hợp, thâu tốm các vấn đề, đưa ra
nội dung cơ quan, quan trọng nhất. Trong từng nội dung cơ bản đó, cần mổ xẻ, phân tích sâu và toàn diện hơn.
Từ chỗ phân tích sẽ phát hiện ra được các mâu thuẫn, các vấn đề đối lập, các vấn đề còn chưa sáng tỏ.
Bước 2- Lập kế hoạch thẩm tra, xác minh
Đây là quá trình đòi hỏi kế hoạch thẩm tra, xác minh có thể do một cán bộ thanh tra được giao tiến
hành xác minh lập kế hoạch, cũng có thể do trưởng đoàn hoặc tổ trưởng xác minh, lập kế hoạch tùy theo vụ
việc cụ thể. Ví dụ: trong xác minh vụ việc khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể giao
cho một người đi xác minh và người đấy lập kế hoạch; trong trường hợp thành lập đoàn hoặc tổ xác minh thì
Trưởng đoàn hoặc Tổ trường sẽ lập kế hoạch và trình cho người ra quyết định để phê duyệt kế hoạch.
Bước 3 - Tiến hành thẩm tra, xác minh
Thu thập, thẩm tra, xác minh chứng cứ thông qua hồ sơ, tài liệu mà đối tượng thanh tra, người khiếu
nại, tố cáo cung cấp: trong hoạt động xác minh chứng cứ, điều cần lưu ý là phải đánh giá tính chính xác của
những thông tin tài liệu mà đối tượng thanh tra, người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
Bước 4- Kết thúc thẩm tra, xác minh
Sau khi tiến hành các biện pháp thẩm tra, xác minh như trên, giai đoạn kết thúc thẩm tra, xác minh yêu
cầu phải rút ra được những nhận xét, khẳng định về từng vấn đề cụ thể cũng như vấn đề chung của việc thẩm
tra, xác minh là đúng, sai hoặc như thế nào.
1.4. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thẩm tra, xác minh
Thứ nhất, tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Thứ hai, đảm bảo các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Thứ ba, đảm bảo tính công khai vì hoạt động thanh tra là hoạt động hành chính, thực thi quyền hành
pháp mà quyền hành pháp đòi hỏi phải công khai, minh bạch.
Thứ tư, đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu này đặt ra đỏi hỏi phải đánh giá chứng cứ chính xác.
Ngoài ra, hoạt động thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phải bảo đảm tính toàn diện;
+ Phải bảo đảm tính tường minh;
+ Phải bảo đảm tính xác đáng.
7
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
TỪ THỰC TIỄN THANH TRA TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Theo quy định trong Luật Thanh tra 2010, Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, Thanh tra tỉnh Thái Nguyên có 01 Chánh Thanh tra, 04 Phó Chánh Thanh tra và các Thanh
tra viên. Trong đó:
- Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh Thanh tra tỉnh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên hiện nay như sau:
8
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
CHÁNH THANH TRA TỈNH
PHÓ
CHÁNH THANH TRA
PHÓ
CHÁNH THANH TRA
PHÓ
CHÁNH THANH TRA
PHÓ
CHÁNH THANH TRA
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ 1
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ 2
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ 3
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ 4
PHÒNG
PHÒNG
CHỐNG
THAM
NHŨNG
9
Với cơ cấu tổ chức như trên, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định đã được phân
công công việc cụ thể như sau:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Gồm có 01 Chánh Thanh tra tỉnh và 04 Phó chánh Thanh tra tỉnh.
2. Bộ máy tham mưu giúp việc
Bộ máy tham mưu giúp việc của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên hiện nay gồm có Văn phòng và 04
phòng nghiệp vụ với 43 người: Văn phòng; Phòng Thanh tra kinh tế (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1); Phòng
Thanh tra Nội chính – Văn xã (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2); Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3, 4); Phòng Tổng hợp, pháp chế, phòng, chống tham nhũng và xử lý sau thanh
tra (gọi là phòng Phòng chống tham nhũng).
2.1.2. Hoạt động
2.1.2.1. Hoạt động thanh tra
Trong 3 năm 2013, 2014, 2015, Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành 30 cuộc thanh tra hành
chính, trong đó có 26 cuộc thanh tra theo kế hoạch, 04 cuộc thanh tra đột xuất. Hoạt động thanh tra luôn chủ
động, bám sát chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy
định. Các cuộc thanh tra được tiến hành tập trung, thực hiện dứt điểm, kết luận rõ đúng, sai; kết quả thanh tra
đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, kiến nghị xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với
những cá nhân, tập thể có sai phạm, khuyết điểm; đồng thời có những kiến nghị cụ thể chấn chỉnh cơ chế,
chính sách trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
2.1.2.2. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bên cạnh các cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh Thái Nguyên thực hiện, Thanh tra tỉnh còn thành lập
nhiều Đoàn thanh tra, Tổ xác minh tham mưu giúp lãnh đạo UBND tỉnh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:
- Năm 2013: Số đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết 48 đơn (khiếu nại 20 đơn; tố
cáo 28 đơn), giảm 3 đơn so sánh với cùng kỳ 2012 (năm 2012 là khiếu nại 27 đơn, tố cáo 24 đơn).
- Năm 2014: Số đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết 46 đơn (khiếu nại 24 đơn; tố
cáo 20 đơn), giảm 4 đơn so với cùng kỳ 2013.
- Năm 2015: Số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết 45 đơn (khiếu nại 27 đơn; tố cáo
18 đơn), giảm 1 đơn so với cùng kỳ năm 2014.
Bảng 2.2. Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật
Tiếp nhận Khiếu nại Tố cáo Xác minh kết luận
2013 48 đơn thư 20 đơn 28 đơn 44 vụ việc
2014 46 đơn thư 30 đơn 16 đơn 43 vụ việc
2015 45 đơn thư 28 đơn 17 đơn 43 vụ việc
(Nguồn: Báo cáo kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,tố cáo của Thanh
tra tỉnh Thái Nguyên)
Từ năm 2013 đến năm 2015, Thanh tra tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết 130/139, đạt tỉ
lệ 93%. Để đạt được kết quả đó, Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh xây
dựng kế hoạch rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài theo kế hoạch 2100/KH-
TTCP ngày 19 tháng 09 năm 2013 về việc tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo phức
tạp, tồn đọng.
10
2.1.2.3. Hoạt động phòng, chống tham nhũng
Trong 3 năm 2013 – 2015, thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Thanh
tra tỉnh Thái Nguyên đã tham mưu giúp UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày
20/02/2014 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2014; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 20/01/2015
của về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2015.
Thực hiện Kế hoạch tổng kết của UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh đã hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị triển khai thực hiện tổng kết và báo cáo kết quả tổng kết về Thanh tra tỉnh để tổng hợp số liệu, tham
mưu xây dựng Dự thảo báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng để UBND tỉnh
báo cáo Ban Chỉ đạo tổng kết Trung ương. Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm
thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng của tỉnh và hoàn thiện báo cáo kết quả chính thức gửi về Ban Chỉ
đạo tổng kết Trung ương trong tháng 01 năm 2016.
Đôn đốc các đơn vị thực hiện công khai về tài sản, thu nhập theo quy định của Nghị định
78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2013 về minh bạch tài sản, thu nhập; tham gia đoàn giám sát thực
hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản thu nhập cá nhân năm 2015 của Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì.
Bảng 2.3. Kết quả kê khai tài sản, thu nhập từ năm 2013 – 2015
Số người phải kê khai tài sản, thu
nhập
Số bản kê khai đã công khai theo
quy định
2013 763 763
2014 834 834
2015 962 962
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên)
Có thể thấy, kết quả kê khai tài sản, thu nhập từ 2013 - 2015 năm cho thấy: số cơ quan, đơn vị triển
khai kê khai tài sản, thu nhập đạt 100%; số người đã kê khai tài sản, thu nhập (2013:763 người; 2014: 834
người; 2015: 962 người); số bản kê khai đã công khai theo quy định (2013:763 bản; 2014: 834 bản; 2015:
962 bản); đạt 100%.
2.2. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra được Thanh tra tỉnh Thái Nguyên thực hiện
có thể đánh giá trên quá trình tiến hành các cuộc thanh tra.
Sơ đồ 2.1. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
Quy trình tiến hành
một cuộc thanh tra
BƢỚC 1:
Chuẩn bị thanh tra
BƢỚC 2:
Tiến hành thanh tra
BƢỚC 3:
Kết thúc thanh tra.
11
Tại bước 1: Đây là bước chuẩn bị thanh tra, căn cứ trên kế hoạch thanh tra thì Chánh thanh tra tỉnh
Thái Nguyên đã quyết định phân công thanh tra viên trong cơ quan Thanh tra tỉnh khảo sát, thu thập thông
tin bước đầu từ kho dữ liệu của cơ quan; thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước trong ngành, cơ quan
quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan; thông tin từ việc khảo sát trực tiếp tại tổ chức, cơ quan là
đối tượng thanh tra; nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo chí, đơn phả ánh, kiến nghị liên quan đến nội
dung dự kiến thanh tra; phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tài liệu thu thập được để thẩm tra, xác
minh các thông tin đó theo đúng quy định.
Bước 2: Tiến hành thanh tra là bước tiếp theo sau bước chuẩn bị thanh tra. Đây là bước bao gồm các
công việc chủ yếu của một hoạt động thanh tra, sẽ sử dụng các quyền trong hoạt động thanh tra để tiến hành
đánh giá chứng cứ, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tin,
tài liệu.
Bước 3: Kết thúc thanh tra là bước tiếp theo sau bước tiến hành thanh tra và là bước cuối cùng trong
quy trình thanh tra. Sau khi thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, đánh giá chứng cứ ở Đoàn thanh
tra do Thanh tra tỉnh Thái Nguyên thành lập thường thực hiện nhiệm vụ sau:
- Lập báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra với kết quả thẩm tra, xác
minh từng nội dung thanh tra; Kết luận rõ đúng, sai về từng nội dung đã được thẩm tra, xác minh; chỉ rõ quy
định của pháp luật làm căn cứ để kết luận đúng, sai
- Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
- Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra
Như vậy, bản thân trong mỗi bước tiến hành một cuộc thanh tra luôn tồn tại quá trình thẩm tra, xác
minh các thông tin, tài liệu.
2.2.2. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết khiếu nại
Hiện nay những vụ khiếu nại giao cho Thanh tra tỉnh Thái Nguyên tiến hành thẩm tra, xác minh thì
phải bám sát quy trình giải quyết khiếu nại theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính Phủ. Ở
đây có thể khái quát quy trình như sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại
Bước 1: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại
Trong quy trình giải quyết khiếu nại, thẩm tra, xác minh bắt đầu ngay từ giai đoạn đầu, đó là cán bộ
thanh tra của Thanh tra tỉnh sau khi tiếp nhận đơn giải quyết khiếu nại đã phải xem xét, thẩm tra, xác minh
TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
BƢỚC 1:
Thụ lý, chuẩn bị xác
minh nội dung KN
BƢỚC 2:
Tiến hành xác minh
nội dung KN
BƢỚC 3:
Ban hành, gửi, công
khai quyết định
GQKN và lập, quản
lý hồ sơ GQKN.
12
xem đơn thư đó có đủ điều kiện thụ lý hay không. Việc đối chiếu, kiểm tra được dựa trên những căn cứ sau
đây:
- Với những đơn được viết thì thẩm tra, xác minh khi đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người
khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký
hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung,
lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm
pháp luật bị tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã
được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp
luật.
Trong việc thẩm tra, xác minh này cũng phải lưu ý đến những trường hợp không thụ lý đơn khiếu nại.
Trong giai đoạn chuẩn bị xác minh này, cán bộ thanh tra sẽ đọc các tài liệu nghiên cứu hồ sơ như:
đơn thư khiếu nại; các văn bản gửi kèm theo đơn thư; các văn bản của cơ quan liên quan đến vụ việc; các văn
bản pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực này Sau khi đọc tài liệu liên quan, cán bộ thanh tra tổng hợp, thâu
tóm các vấn đề, rút ra những nội dung cơ bản, quan trọng nhất, phân tích sâu và toàn diện từng nội dung cơ
bản để phát hiện ra các mâu thuẫn, các vấn đề đối lập, các vấn đề chưa sáng tỏ để sau đó lập kế hoạch xác
minh.
Bước 2: Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thì cán bộ thanh tra thường thực hiện các hoạt
động sau tại Thanh tra tỉnh Thái Nguyên. Tổ hoặc Đoàn hoặc người ra quyết định thường có các quyết định
và hành vi sau đây để thẩm tra, xác minh:
- Một là, ban hành quyết định kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại:
- Hai là, thu thập, xác minh chứng cứ thông qua hồ sơ, tài liệu mà người khiếu nại cung cấp.
- Ba là, Đoàn thanh tra tiến hành thu thập những văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ cho
việc giải quyết vụ việc khiếu nại: Đây là công việc hết sức quan trọng và cần phải được tiến hành đồng thời
với việc thu thập, thẩm tra các chứng cứ khác. Để tiến hành công việc này một cách có hiệu quả, cần định ra
được những vấn đề pháp luật nảy sinh cần giải quyết cho vụ việc đó.
- Bốn là, trong quá trình xác minh khiếu nại, nếu thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh thì cán bộ thanh
tra sẽ viết báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
Nhìn lại toàn bộ quy trình giải quyết một vụ khiếu nại mà Thanh tra tỉnh Thái Nguyên được thực
hiện, trong đó có nhiều cuộc Thanh tra tỉnh Thái Nguyên giải quyết bằng việc thành lập Đoàn thanh tra giải
quyết khiếu nại và quá trình thẩm tra, xác minh bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị giải quyết, tiến hành giải quyết
cho đến ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại.
2.2.3. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết tố cáo
13
Ở đây cần lưu ý, để mô tả hoạt động thẩm tra, xác minh trong giải quyết tố cáo có thể khái quát quy
trình giải quyết một vụ tố cáo như sau:
Sơ đồ 2.3. Quy trình giải quyết tố cáo
Và khi người có thẩm quyền trong tham mưu giải quyết tố cáo thì họ cũng phải thẩm tra, xác minh
trong từng bước một, đó là người quyết định thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh tố cáo, Trưởng đoàn hoặc Tổ
trường đoàn xác minh, Thành viên đoàn xác minh tố cáo.
Trong quy trình này, từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên cho thấy hoạt động thẩm tra, xác minh
trong các bước được thể hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo
Trong giai đoạn này, cán bộ thanh tra của cơ quan thanh tra khi được giao nhiệm vụ tiếp nhận các
đơn tố cáo, các thông tin thì đã phải thẩm tra, xác minh các điều kiện để thụ lý đơn tố cáo hoặc các nội dung
liên quan đến đơn tố cáo. Việc thẩm tra, xác minh này cũng lưu ý đến điều kiện không thụ lý tố cáo theo
Khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo
Trong giai đoạn này Đoàn xác minh, Tổ xác minh và từng cán bộ thanh tra là thành viên của Đoàn
hoặc Tổ xác minh phải tiến hành các biện pháp thu thập thông tin, tài liệu để phục vụ xây dựng báo cáo kết
quả xác minh, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết
thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
Người xác minh sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức
năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích người tố cáo, người cung cấp thông tin
có liên quan đến việc tố cáo. Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người tố cáo khi chưa có kết luận và nội
dung tố cáo.
Ví dụ:
Ngày 22/5/2013 Đoàn xác minh đã công bố Quyết định xác minh tại trụ sở UBND xã Cao Ngạn.
Tham dự buổi xác minh gồm có: Lãnh đạo xã Cao Ngạn, Trưởng phòng Tài nguyên môi trường và một số
người có liên quan.
- Trong quá trình Đoàn xác minh kiểm tra đơn tố cáo của ông Nguyễn Xuân H, cán bộ thanh tra đã
xem xét các loại thông tin, tài liệu sau:
+ Về nội dung đơn tố cáo xóm Thác Lở bán đất công:
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO
TT 06/2013/TT-TTCP
BƢỚC 1:
Tiếp nhận, chuẩn bị
xác minh nội dung TC
BƢỚC 2:
Xác minh
nội dung TC
BƢỚC 3:
Kết luận nội dung TC;
Xử lý TC; Công khai
kết quả GQTC
14
+ Thu thập các loại hồ sơ:
- Tiến hành thu thập những văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ cho việc giải quyết vụ việc tố
cáo: Đây là công việc hết sức quan trọng và cần phải được tiến hành đồng thời với việc thu thập, thẩm tra
các chứng cứ khác. Để tiến hành công việc này một cách có hiệu quả, cần xác định xem vấn đề đó thuộc lĩnh
vực quản lý nào? Trong lĩnh vực đó thì có những văn bản nào điều chỉnh. Điều cần lưu ý ở đây là cần tập
hợp một cách đầy đủ và có hệ thống quy định của pháp luật trong cùng một vấn đề bởi vì có thể vấn đề chỉ
được giải quyết cùng lúc căn cứ vào nhiều văn bản pháp luật có liên quan chặt chẽ với nhau. Các văn bản
phải được xếp đặt theo trật tự hiệu lực từ cao đến thấp.
- Từ việc xem xét thông tin, tài liệu đó thấy rằng: Trong quá trình thẩm tra, xác minh có bản gốc, bản
đồ, có giá trị chứng minh từ đó cán bộ thanh tra đưa ra báo cáo kết quả xác minh.
- Sau khi thu thập và đối chiếu với các căn cứ, quy định pháp luật thì cán bộ thanh tra xét báo cáo
xác minh số 19/BC-ĐCT của Thanh tra thành phố Thái Nguyên cho thấy:
+ Các tài liệu, chứng cứ thanh tra thành phố thu thập, xử lý trong hoạt động thẩm tra, xác minh vụ
việc trên là chưa đầy đủ, khách quan. Do đó, kết luận thanh tra chưa đúng, người tố cáo tiếp tục tố cáo lần 2
lên thanh tra tỉnh. Qua quá trình thẩm tra, xác minh, thanh tra tỉnh đã thu thập, điều tra ra một số tình tiết,
chứng cứ mới để làm rõ nội dung đơn tố cáo. Vụ việc người tố cáo tố cáo là đúng, có cơ sở, người giải quyết
tố cáo lần 1 đã chưa thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ.
Từ báo cáo xác minh số 29/BC-ĐCT của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên, Chủ tịch UBND tỉnh Thái
Nguyên kết luận: Nội dung đơn của ông Nguyễn Xuân Hoà tố cáo xóm Thác Lở, xã Cao Ngạn bán đất công là
đúng một phần. Từ đó đưa ra các biện pháp xử lý sai phạm trong vụ việc này.
- Trong quá trình xác minh tố cáo, nếu thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh thì cán bộ thanh tra sẽ viết
báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
+ Nội dung tố cáo;
+ Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
+ Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
+ Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai;
việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);
+ Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
+ Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
+ Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu có);
+ Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và
buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra
- Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo; Xử lý tố cáo; Công khai kết quả giải quyết tố cáo.
Trong quá trình xây dựng kết luận nội dung tố cáo cũng phải thẩm tra, xác minh kỹ lưỡng các thông
tin, tài liệu. Nhìn lại toàn bộ quy trình giải quyết một vụ tố cáo mà Thanh tra tỉnh Thái Nguyên được thực
hiện, trong đó có nhiều cuộc Thanh tra tỉnh Thái Nguyên giải quyết bằng việc thành lập Đoàn thanh tra giải
15
quyết tố cáo và quá trình thẩm tra, xác minh bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị giải quyết, tiến hành giải quyết
cho đến kết luận nội dung tố cáo; xử lý tố cáo; công khai kết quả giải quyết tố cáo.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, hoạt động thẩm tra, xác minh của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Tổ
trưởng, Trưởng đoàn xác minh, người tiến hành xác minh trong thời gian qua đã được thực hiện đảm bảo
đúng quy trình, trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
Thứ hai, công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, công tác chuẩn bị kế hoạch thẩm tra, xác minh đối
với vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện một cách chi tiết, có hệ thống, có tính chuyên nghiệp
cao.
Thứ ba, công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ của ngành thanh tra trong thời gian qua được quan
tâm, đặc biệt là kiện toàn đội ngũ thanh tra viên làm công tác thanh tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Thứ tư, sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp thông tin, trách nhiệm của các bên
được tăng lên đáng kể góp phần huy động mọi nguồn lực, tạo sức mạnh tổng hợp bảo đảm thực hiện thẩm tra,
xác minh một cách thận trọng, chặt chẽ, giúp cho kết quả thẩm tra, xác minh khách quan, trung thực, chính
xác dù xét dưới góc độ nào, qua đó, kết luận vụ việc thanh tra tập trung, thống nhất, đồng bộ, khắc phục sự
sơ hở, thiếu sót, chủ quan, phiến diện, thiếu dân chủ có thể có.
Nhìn chung những kết quả đạt được của hoạt động thẩm tra, xác minh đã góp phần đưa ra những kết
luận thanh tra trong thời gian qua đảm bảo tính khách quan, trung thực, các quyết định giải quyết khiếu nại,
các kết luận về nội dung tố cáo đảm bảo tính chính xác, đúng pháp luật. Qua hoạt động thẩm tra, xác minh,
thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã đánh giá khách quan, kết luận chính xác ưu điểm, khuyết điểm, nội dung, tính
chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm của cơ quan, tổ chức và các cá nhân được thanh tra để tham mưu,
đề nghị UBND tỉnh quyết định xử lý đúng.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, một số cuộc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung chưa đảm bảo tính toàn diện.
Thứ hai, hoạt động thẩm tra, xác minh còn thiếu tính kịp thời.
Thứ ba, tính kế hoạch trong thẩm tra, xác minh không cao.
Thứ tư, chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra nhìn chung còn chưa đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của công tác thanh tra nói chung và hoạt động thẩm tra, xác minh nói riêng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, thẩm quyền của cơ quan thanh tra, của người ra quyết định thanh tra, của Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên đoàn thanh tra trong hoạt động thẩm tra, xác minh chưa đủ mạnh.
Thứ hai, một số quy định của pháp luật về thanh tra hiện nay vẫn chưa tạo sự chủ động cho trưởng
đoàn thanh tra.
Thứ ba, ý thức của đội ngũ cán bộ thanh tra khi tiến hành thẩm tra, xác minh: Có một số cán bộ khi
đi thẩm tra, xác minh không thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, có thái độ hách dịch, quan liêu, cửa quyền gây ức chế cho đối tượng thanh tra, cho những người có tài
16
liệu, chứng cứ dẫn đến thái độ chống đối, không hợp tác giải trình trong khi những chế tài xử lý chưa được
quy định rõ.
Thứ tư, sự phối hợp, ý thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ: từ thực tiễn
hoạt động quản lý hồ sơ tài liệu của Việt Nam hiện nay dẫn đến việc thẩm tra, xác minh nhiều trường hợp
gặp khó khăn vì các thông tin, tài liệu bị thất lạc, cán bộ thanh tra muốn tiến hành thẩm tra, xác minh nhưng
không có điều kiện để tiếp cận với tài liệu hoặc cơ quan, tổ chức lưu trữ các tài liệu đã không lưu trữ theo
quy định nên không tìm thấy bản gốc để đối chiếu, so sánh.
Thứ năm, kinh phí cho cơ sở vật chất, nguồn tài chính tiến hành thẩm tra, xác minh chưa được đầu tư
đúng mức, kinh phí phụ cấp cho các đoàn thah tra không ổn định, lâu dài, trang thiết bị làm việc và trang
thiết bị đặc thù chưa đảm bảo tính chuyên môn hóa sâu.
17
Chƣơng 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM TRA,
XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra phải đáp ứng được yêu
cầu tăng cường quản lý nhà nước và đổi mới tổ chức, hoạt động thanh tra trong điều kiện hiện nay.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra phải gắn với yêu cầu xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp bởi lẽ cán bộ thanh tra là đội ngũ công chức.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra là đáp ứng yêu cầu thực tế
từ việc bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
hướng minh bạch, đơn giản.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác minh trong thực hiện thanh
tra
Thứ nhất, quy định rõ nội dung, thẩm quyền, thủ tục thẩm tra, xác minh trong từng giai đoạn tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nên quy định theo hướng quy trình tổng quát gồm ba bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị (gồm chuẩn bị kế hoạch và phân công cán bộ).
Bước 2: Tiến hành thẩm tra, xác minh (Tiếp cận đối tượng kiểm tra, đối tượng thẩm tra, xác minh,
quần chúng nhân dân để thu thập tài liệu, thông tin, chứng cứ, giám định, phân tích chứng cứ, giải trình của
đối tượng kiểm tra, trao đổi với các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan, tiếp tục thẩm tra, xác minh...). Đây là
bước rất quan trọng, có tính quyết định đến chất lượng hoạt động thẩm tra, xác minh.
Bước 3: Tổng hợp kết quả thẩm tra, xác minh (soát xét lại các chứng cứ thu thập được đối chiếu với
từng nội dung kiểm tra để nhận xét, đánh giá, tiếp tục thẩm tra, xác minh).
Thứ hai, hoàn thiện quy định về chế tài xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không hợp tác trong
quá trình thẩm tra, xác minh, cụ thể hóa chế tài đối với người có liên quan đến vụ việc:
- Quy định chế tài xử lý nghiêm các trường hợp là đối tượng thanh tra, đối tượng thẩm tra, xác minh
cố tình trì hoãn hoặc kéo dài việc cung cấp tài liệu, báo cáo, giải trình những vấn đề có liên quan đến nội
dung thanh tra
- Quy định bảo vệ nhân chứng, bảo vệ người cung cấp thông tin, chứng cứ, người tố giác hành vi vi
phạm.
18
- Quy định phối hợp trong việc uỷ nhiệm cho cơ quan chức năng thẩm tra, xác minh, giám định một
số nội dung như tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, hoá đơn, chứng từ, chữ viết, tiếng nói, hình ảnh... mà lực
lượng thanh tra không có điều kiện xác định.
- Quy định tổ chức phản biện kết quả thẩm tra, xác minhĐể hạn chế đối tượng thanh tra cùng các
đối tượng khác tìm cách hợp thức hoá sai phạm, hoặc tiêu huỷ chứng cứ, cần có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thứ ba, hoàn thiện các mẫu biểu về việc thực hiện các nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra.
3.2.2. Nâng cao kỹ năng, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Thanh tra
Việc chuẩn hóa trình độ, năng lực, đạo đức công vụ trong quản lý Nhà nước và kiến thức pháp luật,
nhất là pháp luật về thanh tra cho đội ngũ cán bộ là một trong những giải pháp hàng đầu.
Việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phải được thực hiện thông qua các
biện pháp tổng hợp. Tránh tình trạng bồi dưỡng mà như không, cấp chứng chỉ nhằm mục đích duy nhất là đủ
điều kiện để vào ngạch thanh tra viên hay phục vụ cho kỳ thi nâng ngạch.
Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm giải quyết công việc thông qua việc thường xuyên tổ chức
các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, kiến thức xã hội và kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong
hoạt động thẩm tra, xác minh.
Kỹ năng, năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác thanh tra khi tham gia vào quá trình thẩm
tra, xác minh đòi hỏi phải được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn không chỉ liên quan đến việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật mà còn phải được thực hành các kỹ năng đó, được hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể.
Đào tạo kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng sử dụng các quyền trong thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo để biết và vận dụng tốt rằng trường hợp nào sử dụng quyền gì.
Đào tạo kỹ năng giải trình, cán bộ thanh tra cần phải hiểu được là khi nào yêu cầu họ giải trình bằng
văn bản, khi nào yêu cầu họ giải trình trực tiếp và cán bộ thanh tra, người được giao nhiệm vụ xác minh phải
lập biên bản ghi nội dung làm việc giữa cán bộ thanh tra và người khiếu nại, người tố cáo.
Thực hiện hai phối hợp quan trọng: Một là, phối hợp tốt với các cơ quan chuyên môn trong hệ thống
hành pháp, tư pháp như: kiểm toán, cơ quan phòng chống tham nhũng, cơ quan tố tụng, cơ quan thuế, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội để trao đổi và phân tích thông tin, tài liệu, chứng cứ trong việc
uỷ nhiệm thẩm tra, xác minh một số nội dung cần thiết. Hai là, phối hợp tốt với các cơ quan thông tin, ngôn
luận. Trong tình hình hiện nay, đây là địa chỉ đáng tin cậy, quan trọng và cần thiết để trao đổi cung cấp, tìm
kiếm chứng cứ.
19
Thực hiện tốt năm khâu chủ yếu: Một là, động viên, khơi gợi tinh thần tự giác, tự phê bình của đối
tượng thanh tra; hai là, tổ chức, tiến hành sinh hoạt phê bình, góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan; ba là, phát động ý thức, trách nhiệm, tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân; bốn là, tiếp cận,
tiếp xúc đối tượng thẩm tra, xác minh để thu thập, tiếp nhận, trao đổi thông tin, tài liệu, chứng cứ; năm là,
tiến hành phân tích chứng cứ tìm ra chứng lý để nhận xét có khuyết điểm, vi phạm hay không có vi phạm,
mức độ, tính chất, hậu quả, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra.
3.2.3. Đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhằm tạo dựng
tính chuyên nghiệp nhạy bén, bản lĩnh chính trị vững vàng cho đội ngũ cán bộ của ngành Thanh tra
Để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay cần đổi mới công tác cán bộ và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ thanh tra nhằm chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ thanh tra với những giải pháp cụ thể sau:
Xây dựng thể chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra phải căn cứ vào thẩm quyền quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, trên cơ sở sự phân cấp của Chính phủ trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung đồng thời phải có sự gắn kết với hệ thống đào tạo của Đảng và nhà
nước để đảm bảo tính rành mạch và không chồng chéo.
Xây dựng quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra: Quy chế đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra sẽ là văn bản điều chỉnh toàn bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ thanh tra; phân định rõ vai trò, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ, các cơ quan thanh tra và các quản lý
nhà nước trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra; quy định những vấn đề chung về mục tiêu, chương trình,
nội dung, đội ngũ giảng viên, phân cấp, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và chế độ thanh tra, kiểm tra công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra: Nghiên cứu xây dựng
các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra
bám sát nhu cầu của đội ngũ cán bộ thanh tra và xác định rõ mục tiêu, đối tượng ưu tiên cho từng giai đoạn.
Xây dựng hệ thống chương trình, tài liệu: Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ngành Thanh tra đảm bảo tính hệ thống và tính khoa học, theo đúng quy định tại Quy chế đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 161/2003/QĐ-
TTg và Quy chế thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ban hành kèm theo
Quyết định số 52/2004/QĐ-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy
chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
3.2.4. Tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị để
tiến hành thẩm tra, xác minh
Phối hợp trong thực hiện thẩm tra, xác minh trong công tác thanh tra là sự gắn kết các mặt công tác
với nhau để bổ sung, hỗ trợ cho nhau giữa các cơ quan thanh tra nhà nước là chủ thể thẩm tra, xác minh với:
- Các cơ quan lưu giữ thông tin, tài liệu: Các cơ quan này phải quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu; phân
loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu; bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu để
phục vụ việc tra cứu, khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ cung cấp đầy đủ, kịp thời những tài liệu liên
quan đến vụ việc.
20
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp trên của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có lưu giữ thông tin, tài liệu:
phải trao đổi, theo dõi thường xuyên thông tin, tài liệu, tổ chức, chỉ đạo cấp dưới cung cấp đầy đủ, chính xác,
phát hiện xử lý khi có vi phạm.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan như cơ quan giám định, UBND địa phương (ví dụ
tạm giữ tài sản để kiểm kê, niêm phong...) thì phải có trách nhiệm cao, phải kịp thời thông tin, báo cáo khi có
vướng mắc, vi phạm; trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu phải căn cứ vào nhu cầu của cơ quan thanh tra phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này.
Sự phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan này sẽ góp phần huy động mọi nguồn lực, tạo
sức mạnh tổng hợp bảo đảm thực hiện thẩm tra, xác minh một cách thận trọng, chặt chẽ, giúp cho kết quả
thẩm tra, xác minh khách quan, trung thực, chính xác dù xét dưới góc độ nào, qua đó, kết luận vụ việc thanh
tra tập trung, thống nhất, đồng bộ, khắc phục sự sơ hở, thiếu sót, chủ quan, phiến diện, thiếu dân chủ có thể
có.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phương tiện, kinh phí để phục vụ cho hoạt động thẩm
tra, xác minh
Thứ nhất, đảm bảo được cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện làm việc tiên tiến, phù hợp tính
chất đặc thù của hoạt động thanh tra, mua sắm, bố trí, sử dụng các trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác
thanh tra như: máy tính, máy đo, khai thác dữ liệu phần mềm, kho lưu trữ tang vật, tủ đựng hồ sơ...
Thứ hai, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cơ
quan thanh tra trong cả nước nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng thì cần xây dựng một cổng lưu trữ
dữ liệu điện tử. Ở đó, mọi văn bản pháp luật liên quan đến đất đai, tài liệu về nguồn gốc sử dụng đất phân
theo từng khu vực, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ, giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện tại, hiện trạng sử dụng
đất, biên bản kiểm kê, chính sách, định mức, đơn giá đền bùsẽ được thu thập, tập hợp và sao lưu thành
từng thư mục trong hệ thống dưới sự quản lý chặt chẽ của bộ phận chuyên môn.
Thứ ba, đảm bảo được Nhà nước cấp đủ kinh phí để xây dựng trụ sở làm việc cho cơ quan thanh tra,
đảm bảo đủ phòng làm việc với các trang thiết bị văn phòng cho cán bộ; kinh phí xây dựng phòng hỏi cung,
kho tang vật; kinh phí xăng dầu, tiền công tác phí cho các đoàn thanh tra; chi trưng cầu giám định về những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; kinh phí cho việc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến
nội dung thanh tra...Bổ sung kinh phí phục vụ việc mua sắm, sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, phương tiện đi lại phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bổ sung
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ của các thanh tra viên, cán bộ các cơ quan thanh
tra nhà nước từ việc trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra nộp vào ngân sách
nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực, khen thưởng động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác
thanh tra.
Các cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng
theo tiêu chuẩn chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí đã sủ dụng với cơ
quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật.
21
KẾT LUẬN
Hoạt động thanh tra có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nước, Luật Thanh tra năm 2010
và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Thanh tra đã có những quy định cụ thể. Để kết quả hoạt động thanh tra có thể được phát huy
tốt thì trước hết kết quả đó phải có chất lượng tốt. Chất lượng của kết quả hoạt động thanh tra phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, các biện pháp
nghiệp vụ được sử dụng trong quá trình thanh tra,... trong đó việc thẩm tra, xác minh là một khâu quan trọng.
Qua nghiên cứu, Luận văn này có thể đưa ra một số kết luận như sau: Từ việc phân tích hoạt động
thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thấy rằng hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh
tra có nhiều điểm đặc trưng, đặc thù, được thực hiện bởi cơ quan thanh tra gồm có Chánh thanh tra, người ra
quyết định thanh tra, người ra quyết định thành lập Tổ hoặc Đoàn xác minh khiếu nại, tố cáo; Trưởng đoàn
thanh tra, Tổ trường, trưởng đoàn xác minh khiếu nại, tố cáo; Thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn xác
minh khiếu nại, tố cáo. Thực hiện dựa trên các yêu cầu: Phải được tiến hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục với phương pháp khoa học, hợp lý, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, tường minh, xác đáng, đảm bảo
các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thời gian qua cơ bản đã đáp ứng được những
yêu cầu đặt ra trong bối cảnh tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, những yêu cầu của công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên,
vẫn tồn tại những hạn chế như hoạt động thẩm tra, xác minh của một số cuộc thanh tra còn thiếu tính toàn
diện, tính kịp thời và tính kế hoạch.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh thì cần phải theo những định
hướng lớn, trong đó tập trung vào ba định hướng sau: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra phải đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước và đổi mới tổ chức, hoạt động thanh tra trong
điều kiện hiện nay; phải gắn với yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp; phải đáp ứng
yêu cầu thực tế từ việc bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, giả quyết khiếu nại,
tố cáo theo hướng minh bạch, đơn giản.
Từ đó có các giải pháp sau: Hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác minh trong
thực hiện thanh tra; nâng cao kỹ năng, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Thanh tra;
tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị để tiến hành thẩm tra,
xác minh; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phương tiện, kinh phí để phục vụ cho hoạt động thẩm tra, xác
minh.
Những giải pháp của luận văn này có thể đóng góp một phần để pháp luật thanh tra nói chung và
pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác minh nói riêng ngày càng được minh bạch, dân chủ, công bằng phù hợp
với thực tiễn để bảo vệ quyền, lợi ích của người dân, góp phần giảm bớt khiếu kiện và bức xúc xã hội trong
thời gian tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_tham_tra_xac_minh_trong_hoat_dong_thanh_tra.pdf