Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam,
công tác quản lý nhà nước đối với thị trường này cũng có những
bước tiến đáng kể, như những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp
luật, tạo lập hành lang pháp lý và cũng phải kể đến những đóng
góp của công tác thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán. Sau gần
9 năm TTCK đi vào hoạt động, công tác giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước mới bắt đầu đi vào thực chất, khi cơ quan này chính
thức thành lập đơn vị chức năng chuyên trách cho công tác giám sát
vào năm 2008 theo Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg, ngày 10/5/2007.
Công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán
được thực hiện nghiêm, thu được những kết quả đáng khích lệ, góp
phần lành mạnh hóa thị trường, tuy nhiên cũng còn bộc lộ những hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững thị trường chứng
khoán trong giai đoạn mới. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
giám sát nói riêng rất cần thiết phải có những thay đổi tích cực trong
việc thực hiện thanh tra, giám sát, kết hợp với các biện pháp chiến
lược khác, từ đó góp phần vào việc quản lý, phát triển thị trường
chứng khoán bền vững, để thị trường chứng khoán thực sự là kênh
huy động vốn dài hạn, hiệu quả góp phần phát triển nền kinh tế.
Về luận văn “Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán
Việt Nam”, học viên đã hoàn thành một số nội dung sau:
- Hệ thống hóa khung lý thuyết về thị trường chứng khoán và
thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
- Phân tích, đánh giá về thực trạng thanh tra, giám sát thị
trường chứng khoán Việt Nam25
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh
tra giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam
Học viên đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, song luận văn vẫn còn
những thiếu sót, học viên rất mong nhận được sự góp ý để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Phạm Đức
Chính đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để học viên có thực hiện và
hoàn thiện luận văn này.
25 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA
---/---
NGHIÊM HỒNG HẢI
THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2017
2
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
Phản biện 1: TS. Đặng Đình Thanh
Phản biện 2: TS. Lưu Anh Đức
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp nhà Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc
sỹ Học viện Hành chính Quốc gia
Địa chỉ: Số 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: giờ phút, ngày tháng tháng năm 20..
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên Website của Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia.
3
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm Chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH được áp dụng từ
ngày 01/01/2007, “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của
tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng
chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn
mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc
chỉ số chứng khoán”.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán làm nảy sinh nhiều
loại chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có những đặc
điểm chung nhất: Tính sinh lời; Tính rủi ro; Tính hoán lệ.
Chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư và các chứng khoán phái sinh.
1.1.2. Thị trƣờng Chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán: là “nơi” phát hành, giao dịch, mua
bán chứng khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ
cấp, khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người
phát hành chứng khoán và ở thị trường thứ cấp, khi có sự mua đi bán
lại các chứng khoán đã được phát hành từ thị trường sơ cấp.
4
1.1.2.2. Đặc điểm, bản chất của thị trường Chứng khoán
Thị trường chứng khoán có những đặc điểm chủ yếu:
- Thứ nhất: Thị trường chứng khoán mà đại biểu tiêu biểu,
phổ biến là thị trường cổ phiếu được đặc trưng bởi hình thức tài
chính trực tiếp.
- Thứ hai: Thị trường chứng khoán gần với thị trường cạnh
tranh hoàn hảo.
- Thứ ba: Thị trường chứng khoán về cơ bản là thị trường
liên tục.
1.1.2.3 . Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng
khoán
- Căn cứ vào tính chất pháp lý, thị trường chứng khoán gồm:
Thị trường chứng khoán tập trung; Thị trường chứng khoán phi tập
trung; Thị trường tự do
- Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán: Thị trường
sơ cấp; Thị trường thứ cấp.
- Theo đối tượng giao dịch: Thị trường cổ phiếu;Thị trường
trái phiếu; Thị trường chứng khoán phái sinh.
1.1.2.4 . Vị trí của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị
trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết
kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản
xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
1.1.2.5 . Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán,
gồm:
- Tổ chức phát hành chứng khoán
5
- Nhà đầu tư chứng khoán
- Người kinh doanh chứng khoán
- Người cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán
- Người quản lý và giám sát thị trường
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trƣờng chứng
khoán
- Nguyên tắc trung gian: Đây là nguyên tắc căn bản cho hoạt
động và tổ chức của thị trường chứng khoán với vai trò của công ty
chứng khoán, các nhà môi giới làm cầu nối giữa cung và cầu hàng
hóa.
- Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên thị
trường phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán thể hiện tương
quan cạnh tranh giữa các công ty.
- Nguyên tắc công khai: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi
ích cho tất cả những người tham gia thị trường, thể hiện tính công
bằng nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều tuân thủ những quy
định chung, được cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời và chính xác.
1.1.4. Các tác động của thị trƣờng chứng khoán đối với
nền kinh tế
- Mặt tích cực:
+ Thị trường chứng khoán là kênh tạo vốn cho nền kinh tế
quốc dân
+ Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp sử
dụng vốn linh hoạt hơn, có hiệu quả hơn
+ Thị trường chứng khoán là nơi cung cấp các cơ hội đầu tư
có lựa chọn cho công chúng, từ đó nâng cao tiết kiệm quốc gia, tạo
điều kiện về vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
6
+ Thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá doanh nghiệp,
dự đoán tương lai
- Mặt tiêu cực: TTCK cũng là nơi nảy sinh nhiều tiêu cực:
Thao túng thị trường; giao dịch nội gián
1.2. HỆ THỐNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Những vấn đề chung về hệ thống thanh tra, giám
sát thị trƣờng chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm thanh tra, giám sát
- Thanh tra: Được hiểu là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra
thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết
để kiến nghị với các cơ quan nhà nước nhằm khắc phục những nhược
điểm, phát huy ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước.
- Giám sát: Giám sát là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của
các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan tư pháp, các tổ chức xã
hội và mọi công dân nhằm đảm bảo sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp
luật trong quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
1.2.1.2 Sự cần thiết của công tác thanh tra, giám sát hoạt
động chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán
Có 3 mục tiêu chính của công tác thanh tra, giám sát việc
thực thi luật chứng khoán, đó là: Bảo vệ quyền lợi của những người
đầu tư; Góp phần đảm bảo cho thị trường hoạt động công bằng, hiệu
quả và minh bạch; Giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn những rủi ro dẫn
đến rủi ro hệ thống.
7
1.2.1.3. Những nội dung của khung khổ pháp lý về chứng
khoán và thị trƣờng chứng khoán quy định công tác thanh tra,
giám sát thực thi luật chứng khoán tập trung trên các lĩnh vực
- Thứ nhất, thanh tra, giám sát việc phát hành chứng khoán
trên thị trường sơ cấp tập trung các vấn đề sau: Người phát hành
chứng khoán: bao gồm các điều kiện, tiêu chuẩn để có thể cấp phép
hành nghề; Các thủ tục phát hành chứng khoán; Thông tin trong bản
cáo bạch; Quy định về công bố thông tin trước và sau khi phát hành;
Các quy định về bảo vệ nhà đầu tư nhằm ngăn chặn hành vi lừa đảo,
bảo vệ qyền lợi cổ đông, chống hoạt động thâu tóm, sáp nhập
- Thứ hai, thanh tra, giám sát tuân thủ tập trung vào các vấn
đề: Thanh tra, giám sát việc chấp hành quy định về thành lập, tổ chức
hoạt động của các trung tâm và SGDCK, các quy định về xác định
giá, về hệ thống giao dịch, về thành viên và điều kiện trở thành thành
viên của trung tâm và SGDCK; Thanh tra, giám sát việc chấp hành
các quy định về chế độ, điều kiện cấp phép kinh doanh, các quy định
an toàn trong hoạt động kinh doanh, các quy định về chế độ báo cáo
thông tin và về ban giám đốc, chức năng nhiệm vụ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán; Thanh
tra, giám sát việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện các
loại chứng khoán được niêm yết và giao dịch trên thị trường; Thanh
tra, giám sát việc chấp hành các quy định về đăng ký, thanh toán bù
trừ, lưu giữ chứng khoán niêm yết, giao dịch trên thị trường
- Thứ ba, thanh tra, giám sát giao dịch chứng khoán tập
trung vào các vấn đề chính: Giám sát theo dõi từng hoạt động giao
dịch mua, bán từng loại chứng khoán, mức độ biến động; Phát hiện,
xử lý các trường hợp giao dịch nội gián, hoặc thao túng thị trường,
8
thao túng giá cả; Kiểm soát tình trạng sở hữu của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước; Thanh tra, giám sát các tin đồn có thể ảnh
hưởng đến giá cả thị trường
1.2.1.4. Tổ chức công tác thanh tra chứng khoán
Thanh tra chứng khoán là tổ chức thanh tra nhà nước chuyên
ngành về chứng khoán và thị trường thuộc tổ chức bộ máy của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
- Thanh tra chứng khoán ở Việt Nam chỉ thành lập ở Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước. Quy chế làm việc của thanh tra chứng khoán
do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định, sau khi
thống nhất ý kiến với Tổng thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng, Trưởng
ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.
- Trung tâm hoặc SGDCK: Có trách nhiệm tổ chức một bộ
phận để kiểm tra, giám sát các hoạt động giao dịch tại Trung tâm
hoặc SGDCK
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán: có trách
nhiệm tổ chức thành lập bộ phận kiểm soát nội bô, để thường xuyên
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh
doanh của mình.
1.2.1.5. Hệ thống tổ chức giám sát thị trƣờng chứng
khoán
Tại mỗi nước, việc điều hành và giám sát thị trường chứng
khoán được tổ chức ở nhiều cấp độ khác nhau. Các tổ chức tham gia
quản lý và giám sát thị trường chứng khoán thường gồm 2 nhóm: Các
cơ quan quản lý của chính phủ và các tổ chức tự quản.
Trên cơ sở phân cấp của Bộ Tài chính, hệ thống giám sát
TTCK tại Việt Nam được xây dựng theo mô hình giám sát hai cấp
9
phổ biến trên thế giới. Theo đó, UBCKNN và các SGDCK tạo nên bộ
máy vận hành hệ thống giám sát thị trường với sự phân cấp như sau:
Cấp giám sát thứ nhất: Thông qua tổ chức trung gian, như:
SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Cấp giám sát thứ hai: UBCKNN giám sát sự tuân thủ của
mọi thành viên thị trường đối với Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn Luật. Nhiệm vụ giám sát của UBCKNN hiện được thực
hiện bởi Vụ Quản lý kinh doanh; Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ
và quỹ đầu tư chứng khoán; Vụ Quản lý chào bán chứng khoán; Vụ
Giám sát TTCK.
Việc tổ chức giám sát trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK
của cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các hoạt động như sau:
* Giám sát tuân thủ: UBCKNN thực hiện việc kiểm tra,
giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các đối tượng quản lý
bao gồm: Giám sát phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty
của công ty niêm yết và công ty đại chúng; Giám sát tuân thủ của các
định chế trung gian thị trường và Giám sát tuân thủ của SGDCK,
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
* Giám sát giao dịch: Được thực hiện theo Quy chế phối hợp
giữa các đơn vị thuộc UBCKNN với SGDCK, Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán trong việc giám sát và xử lý vi phạm của các tổ chức,
cá nhân trên TTCK ban hành theo Quyết định số 689/QĐ-UBCK,
ngày 31/8/2012 của Chủ tịch UBCKNN (Quyết định 689).
* Giám sát rủi ro: là giám sát sức khỏe tài chính của các tổ
chức trung gian thị trường, mà cụ thể ở đây là giám sát chỉ tiêu an
toàn tài chính của các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo Thông tư
số 226/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010 quy định chỉ tiêu an toàn tài
10
chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán
không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính và Thông tư số
165/2012/TT-BTC, ngày 09/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 226/2010/TT-BTC.
1.2.2. Những yếu tố tác động đến thanh tra, giám sát thị
trƣờng chứng khoán
- Nhân tố chủ quan: Trình độ quản lý của nhà nước; Quyền
hạn của Ủy ban chứng khoán; Ảnh hưởng của mô hình giám sát,
phương pháp giám sát; Nhân sự thực hiện thanh tra, giám sát; Cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin
- Nhân tố khách quan: Trình độ phát triển của nền kinh tế nói
chung và thị trường chứng khoán nói riêng; Ảnh hưởng của môi
trường pháp lý về thanh tra, giám sát; Năng lực, kinh nghiệm quản lý
kinh doanh và đạo đức hành nghề kinh doanh chứng khoán của nhân
viên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các tổ chức trung
gian phụ trợ.
1.2.3 Hoạt động giám sát chứng khoán, thị trƣờng chứng
khoán
- Khái niệm: Hoạt động giám sát dựa trên các hoạt động cụ
thể, các số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đối chiếu với các quy
định trong văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, sớm phát hiện các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của các tổ
chức phát hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá nhân hoạt
động chứng khoán
- Giám sát các tổ chức niêm yết với các nội dung: Phân tích
các yếu tố trong hồ sơ phát hành, hồ sơ niêm yết chứng khoán; Phân
tích việc tuân thủ các yêu cầu về công bố thông tin; Phân tích tính
11
khả mại của cổ phiếu, trái phiếu; Phân tích khả năng thanh toán gốc
và lãi trái phiếu, cổ tức; Phân tích các sự việc xảy ra gây thiệt hại
nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, trái phiếu của công
ty; Đánh giá các xu hướng của chứng khoán phát hành, niêm yết
- Giám sát các hoạt động giao dịch tại các Trung tâm và Sở
Giao dịch chứng khoán: Phân tích từng hoạt động mua bán chứng
khoán và mức độ tăng, giảm giá cả, khối lượng giao dịch để phát hiện
các giao dịch bất thường; Tổ chức kiểm tra nhằm phát hiện các giao
dịch nội gián hoặc giao dịch thao túng thị trường, thao túng giá cả;
Kiểm soát tình trạng sở hữu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước;
Điều tra các tin đồn có ảnh hưởng đến giá cả thị trường; Đánh giá xu
hướng phát triển của thị trường
- Giám sát công ty chứng khoán: Hoạt động giám sát công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
1.2.4 Hoạt động thanh tra chứng khoán, thị trƣờng chứng
khoán
Ở Việt Nam, công tác thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán
và Thị trường chứng khoán tập trung theo các định hướng chính:
thanh tra theo kế hoạch, định kỳ; thanh tra theo chủ đề và thanh tra,
kiểm tra đột xuất. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện trên
nhiều lĩnh vực khác nhau như SGDCK, TTLKCK, tổ chức niêm yết,
công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các tổ
chức, cá nhân là nhà đầu tư trên TTCK.
1.2.4.1. Thanh tra, kiểm tra tổ chức niêm yết
- Những trường hợp phải tổ chức thành lập đoàn thanh tra,
kiểm tra đối với tổ chức niêm yết: Khi có kiện cáo, khiếu nại; Khi có
những tin đồn hoặc những thông tin mà tổ chức niêm yết không xác
12
nhận hoặc không công bố thông tin; Khi tổ chức niêm yết không tuân
thủ thực hiện chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định; Khi
tổ chức niêm yết có những thiệt hại do các sự kiện xảy ra
- Các lĩnh vực thanh tra, kiểm tra: Việc tuân thủ chế độ công
bố thông tin cho công chúng; Tính pháp lý, tính chính xác của thông
tin công bố ra công chúng; Kiểm tra xác minh những thông tin sai sự
thật, trái ngược nhau hoặc phủ nhận thông tin đã công bố trước đó,
hoặc công bố làm thay đổi nội dung thông tin quan trọng
1.2.4.2. Thanh tra các giao dịch bất thường
Thanh tra các giao dịch bất thường chỉ thực hiện khi giám sát
thị trường phát hiện đầy đủ các dấu hiệu vi phạm giao dịch.
1.2.4.3. Thanh tra, kiểm tra công ty chứng khoán
Việc thanh tra, kiểm tra công ty chứng khoán nhằm bảo vệ
quyền lợi các nhà đầu tư, đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán thực hiện theo đúng pháp luật, đồng thời duy trì tính
trung thực, công bằng của những hợp đồng giữa khách hàng với công
ty chứng khoán.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á
VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM VỀ THANH TRA, GIÁM
SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á về thanh tra,
giám sát thị trƣờng chứng khoán
Việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của một số quốc gia
trong khu vực sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác thanh tra, giám
sát thị trường chứng khoán Việt Nam
- Về phương pháp giám sát: Thái Lan và Hàn Quốc đã
chuyển sang áp dụng phương pháp giám sát hiện đại
13
- Về hình thức giám sát: Nghiên cứu TTCK Trung Quốc,
Thái Lan
- Về mức độ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán:
Hàn Quốc có một kinh nghiệm trong việc hạn chế các vi phạm diễn
ra trên thị trường bằng cách nâng mức phí xử phạt hành chính lên rất
cao nhằm tăng tính răn đe, cảnh báo
- Về thẩm quyền của các cơ quan Quản lý nhà nước đối với
thị trường chứng khoán: Ủy ban giám quản chứng khoán của Trung
Quốc (CSRC), Ủy ban chứng khoán và giao dịch (SEC) của Thái Lan
hay Cục giám sát tài chình (FSS) của Hàn Quốc đều có thẩm quyền
cao trong hoạt động thanh tra và xử lý vi phạm trên TTCK.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Qua nghiên cứu hoạt động thanh tra, giám sát TTCK ở một
số nước trên thế giới, cho thấy, để nâng cao chất lượng thanh tra,
giám sát cần:
- Hệ thống thanh tra, giám sát phải được trao quyền lực hợp
lý, có tính độc lập cao và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật về thanh tra, giám sát.
- Có hệ thống kiểm tra chéo lẫn nhau.
- Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào công tác
thanh tra, giám sát thị trường.
- Đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát thị trường phải có đạo
đức, tinh thông về nghiệp vụ, có kinh nghiệm về nghề nghiệp.
14
Chương 2:
THỰC TRẠNG THANH TRA, GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam
Ngày 11/7/1998, với Nghị định số 48/CP về Chứng khoán và
Thị trường chứng khoán, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính
thức được khai sinh. Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định
số 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 28/7/2000, phiên giao dịch đầu tiên
đã chính thức được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Tp.Hồ Chí Minh, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của Thị trường
chứng khoán Việt Nam. Giai đoạn 2000-2005 là những bước đi đầu
tiên cho sự phát triển của TTCK Việt Nam. Giai đoạn 2006-2010
đánh dấu sự kết hợp phát triển TTCK theo chiều rộng và chiều sâu.
Giai đoạn 2010-2015 đánh dấu sự phát triển thị trường theo chiều sâu
và từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế.
2.1.2. Những đặc trưng của thị trường chứng khoán Việt Nam
- Thị trường chứng khoán Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
cao nhưng xem xét một cách toàn diện thì còn nhiều bất ổn.
- Thị trường chứng khoán chưa có sự minh bạch trong quản
trị điều hành và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý, giám
sát ở tầm vĩ mô.
15
- Cùng với sự phát triển của các nhà đầu tư doanh nghiệp thì
sự phát triển của các nhà đầu tư cá nhân rất đông.
- Ngoài mô hình tổ chức các thị trường giao dịch mang tính
truyền thống, 2 Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam còn tổ chức thực
hiện đấu giá cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện đấu giá
các doanh nghiệp niêm yết phát hành chứng khoán ra công chúng.
- Một đặc trưng khác của Thị trường chứng khoán Việt Nam
đó là vẫn tồn tại song song hai sở giao dịch chứng khoán.
2.1.3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng và phát
triển Thị trƣờng chứng khoán nƣớc ta
- Thứ nhất, đã tạo lập được một thể chế TTCK phù hợp với
trình độ phát triển của nước ta
- Thứ hai, đã xây dựng và ngày càng hoàn thiện một hệ thống
khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách từ Luật, nghị định cho đến các
thông tư, quy chế, quy trình phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế
đất nước.
- Thứ ba, TTCK trở thành kênh huy động vốn quan trọng của
nền kinh tế.
- Thứ tư, TTCK cũng đã góp phần tích cực thúc đẩy cổ phần
hóa và cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN), tăng cường sự
giám sát của xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Thứ năm, quy mô vốn hóa TTCK có sự tăng trưởng vượt
bậc, tăng hàng nghìn lần so với thời kỳ đầu.
- Thứ sáu, thị trường ngày càng thu hút số lượng lớn sự tham
gia của các nhà đầu tư (NĐT) trong và ngoài nước.
- Thứ bảy, hệ thống các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng
khoán đã có sự phát triển mạnh và đã được tái cấu trúc về số lượng,
16
quy mô vốn, nghiệp vụ và công nghệ với mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Thứ tám, hệ thống tổ chức thị trường, mô hình và cấu trúc
thị trường ngày càng được nâng cấp và phát triển.
- Thứ chín, hoạt động thanh tra, giám sát và cưỡng chế thực
thi đã được thực hiện có hiệu quả, góp phần giữ vững ổn định, kỷ
cương pháp luật của thị trường, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư
2.2. THỰC TRẠNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng hoạt động giám sát thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam
Hoạt động của công ty chứng khoán đối mặt với nhiều rủi ro
nên thường chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của các cơ quan
quản lý nhà nước thông qua việc ban hành các quy định pháp luật,
thanh tra và xử lý những vi phạm... Để tăng cường công tác quản lý
và giám sát hiệu quả hoạt động của các CTCK, trong giai đoạn 2011-
2016, UBCKNN đã tổ chức nhiều đoàn kiểm tra các CTCK, rà soát
lại các hoạt động nghiệp vụ, hệ thống quy trình, quy chế nội bộ, cơ
cấu tổ chức, quản trị, cơ sở vật chất kỹ thuật và quản lý nhân sự,
người hành nghề. Qua công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình
hoạt động của các CTCK, UBCKNN đã có biện pháp chấn chỉnh kịp
thời, xử phạt nghiêm các CTCK vi phạm quy định về chứng khoán và
TTCK.
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra Thị trường chứng khoán
Tính riêng trong các năm 2010-2014, Thanh tra UBCK đã
chủ trì triển khai hơn 40 đoàn thanh tra; phối hợp với các vụ chuyên
17
môn thực hiện gần 200 đoàn kiểm tra công ty đại chúng, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, văn phòng đại diện công ty quản
lý quỹ và nhiều đoàn kiểm tra giao dịch thao túng, giao dịch nội bộ;
phối hợp với các đơn vị của UBCK giải quyết hàng trăm đơn thư tố
cáo, phản ánh, kiến nghị; ban hành hơn 700 quyết định xử phạt vi
phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt hơn 50 tỷ đồng.
Năm 2016: Về xử lý hành chính, UBCKNN đã trình Bộ tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 145/2016/NĐ-
CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Về xử lý hình sự, UBCK đã để xuất sửa đổi 03 tội danh hiện hành, bổ
sung 01 tội danh “Làm giả tài liệu trong hồ sơ cháo bán, niêm yết
chứng khoán” vào Bộ Luật hình sự 2015. Việc ban hành Bộ Luật
hình sự 2015 đã tạo thuận lợi cho việc xử lý hình sự các vi phạm
nghiêm trọng trên thị trường. Cũng trong năm 2016 UBCKNN đã tổ
chức 14 đoàn thanh tra (gồm 05 đoàn thanh tra công ty chứng khoán,
03 đoàn thanh tra công ty quản lý quỹ, 06 đoàn thah tra công ty đại
chúng) và 73 đoàn kiểm tra gồm 43 đoàn kiểm tra theo kế hoạch, 30
đoàn kiểm tra đột xuất và chuyên đề.
2.3. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA THANH TRA
GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động thanh tra,
giám sát thị trƣờng chứng khoán và nguyên nhân
Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng và chuẩn hóa quy trình
giám sát giao dịch chứng khoán, hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi các
Quy trình xử lý công việc liên quan đến công tác giám sát thuộc Hệ
18
thống văn bản quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 của UBCKNN.
Hai là, UBCKNN tiếp tục phân định và làm rõ trách nhiệm
của các tuyến giám sát trong việc giám sát các hành vi vi phạm cũng
như các giao dịch có dấu hiệu bất thường theo quy định tại Thông tư
số 13/2013/TT-BTC và Quyết định số 689/QĐ-UBCK.
Ba là, tăng cường công tác giám sát giao dịch chứng khoán,
phòng ngừa và kịp thời phát hiện các hành vi giao dịch không công
bằng, nội gián, thao túng giá chứng khoán. Bên cạnh đó, UBCKNN
cũng tăng cường giám sát tuân thủ đối với các SGDCK và TTLKCK
để đảm bảo tính toàn diện của công tác giám sát, cũng như việc tuân
thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán của các tổ chức này.
Bốn là, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
cho công tác giám sát giao dịch và phối hợp chia sẻ thông tin với các
cơ quan liên quan.
Năm là, tổ chức hội nghị giám sát hàng năm giữa UBCKNN,
các SGDCK, TTLKCK.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế trong phát hiện và xử lý vi phạm
Phạm vi, đối tượng thanh tra, kiểm tra ngày càng rộng; khối
lượng công việc ngày càng lớn. Các vi phạm trên thị trường ngày
càng tinh vi, phức tạp, khó phát hiện và xử lý: việc chứng minh hành
vi vi phạm gặp khó khăn, nhất là trong việc xác định mối quan hệ
giữa các đối tượng nghi vấn.
2.3.2.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông
tin còn nhỏ so với yêu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị
trường chứng khoán
19
Việc đầu tư, phát triển hạ tầng CNTT còn mang tính chất thụ
động, chưa tập trung, chưa có tính tổng thể và bài bản.
2.3.2.3. Nhân lực làm thanh tra, giám sát còn mỏng, trình độ
còn hạn chế
Tính trung bình, mỗi cán bộ làm công tác giám sát, quản lý
phải phụ trách khoảng 50 công ty niêm yết, 10-20 công ty chứng
khoán, số lượng nhà đầu tư có liên quan phụ thuộc vào các vụ việc.
Số lượng cán bộ của UBCK mới chỉ đủ cho công tác giám sát giao
dịch định kì.
2.3.2.4 Thẩm quyền của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
trong công tác thanh tra, giám sát còn hạn chế.
UBCK không có quyền buộc đối tượng đến làm việc để đối
chất; không có thẩm quyền yêu cầu các cơ quan liên quan như: ngân
hàng, bưu điện, cơ quan khác cung cấp thông tin về dòng tiền giữa
các tài khoản nghi vấn; về thông tin trao đổi giữa đối tượng nghi vấn;
về danh tính, nhân thân đối tượng để xác minh; làm rõ mối liên hệ
giữa các đối tượng, sự móc nối, thông đồng giữa các đối tượng trong
thực hiện hành vi vi phạmlàm cho việc phát hiện, xử lý vi phạm
gặp khó khăn.
2.3.2.5 Sự tuân thủ và năng lực hoạt động của công ty chứng
khoán còn hạn chế
Ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp còn có nhiều yếu kém.
Việc chạy theo lợi nhuận với các hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro
dẫn tới vi phạm các chỉ tiêu an toàn tài chính và thua lỗ còn nhiều,
thậm chí xâm hại tài sản và lợi ích của khách hàng.
20
Chương 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
3.1.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
- Phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu
trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu;
tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm,
nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành kênh
huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và
thông lệ quản trị công ty, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và
cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và lòng tin của thị
trường.
- Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước
tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế.
Để phát triển Thị trường chứng khoán trong bối cảnh kinh tế
trong nước và quốc tế hiện nay, Chính phủ yêu cầu UBCKNN cần
tiếp tục thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm, đó là:
- Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phù
hợp với điều kiện kinh tế đất nước và thông lệ quốc tế để tiếp tục
phát triển TTCK đồng bộ và thống nhất trong tổng thể thị trường tài
chính quốc gia.
21
Thứ hai, phát triển TTCK bền vững, cấu trúc hoàn chỉnh.
Thứ ba, phát triển TTCK đảm bảo tính công khai, minh bạch,
theo các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty tốt nhất; tăng cường
năng lực quản lý, thanh tra, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia TTCK, đặc biệt
quyền lợi của nhà đầu tư thiểu số.
Thứ tư, phát triển TTCK gắn kết với việc đổi mới, nâng cao
hiệu quả, năng lực quản trị, công khai minh bạch hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ năm, phát triển TTCK phải gắn kết với việc phát triển
thị trường tiền tệ, thị trường bảo hiểm, nhằm tạo ra một thị trường tài
chính thống nhất, toàn diện, đồng bộ;
Thứ sáu, tăng cường thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, đẩy
mạnh hợp tác quốc tế.
3.1.2. Định hƣớng phát triển đối với hoạt động thanh tra,
giám sát
- Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý,
thanh tra, giám sát
- Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc
3.2.1.1. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
trong hoạt động giám sát chứng khoán và thị trường chứng khoán
Một là, tiếp tục hoàn chỉnh khung pháp lý cho lĩnh vực
chứng khoán và TTCK.
22
Hai là, xây dựng cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa
UBCKNN với các bộ, ngành liên quan, với các SGDCK, Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán, các công ty chứng khoán, nhà đầu tư, các ngân
hàng giám sát trong triển khai công tác giám sát giao dịch.
Ba là, hiện đại hóa, điện tử hóa hạ tầng công nghệ và đào tạo
nhân lực cho công tác giám sát và thanh tra xử lý vi phạm.
Bốn là, tăng cường, bổ sung quyền cho cơ quan quản lý giám
sát hoạt động của TTCK trong công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi
phạm.
Năm là: Hệ thống giám sát TTCK được xây dựng với mục
tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu để thu thập báo cáo về lệnh giao dịch từ
các SGDCK và TTLKCK.
Sáu là: Tăng cường hợp tác quốc tế trong thanh tra, giám sát
thị trường chứng khoán
3.2.1.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
trong hoạt động Thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Thứ nhất, tiếp tục triển khai công tác xây dựng và hoàn
thiện khung pháp lý về thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu tố,
kiện toàn tổ chức bộ máy; tham gia phối hợp với các đơn vị của
UBCK trong xây dựng khung pháp lý cho TTCK.
- Thứ hai, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tổ chức kinh
doanh chứng khoán trên cơ sở đánh giá các tiêu chí về rủi ro, tính
tuân thủ, quy mô, yêu cầu quản lý; thanh kiểm tra chọn mẫu mang
tính đại diện cao và trọng tâm, trọng điểm đối với tổ chức niêm yết,
công ty đại chúng, tổ chức phát hành, phù hợp với ưu tiên chính sách
trong từng giai đoạn.
23
Thứ ba, cần xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra theo hướng
chuyên nghiệp, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật,
đáp ứng yêu cầu công tác.
- Thứ tư, chú trọng phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia thị
trường.
3.2.2 Đối với ngƣời làm công tác thanh tra, giám sát
chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán
Cần luôn tự ý thức nỗ lực trau dồi các tố chất cần có của
người làm nghề, bản lĩnh, nhanh nhạy, linh hoạt, phải thực sự năng
lực, sáng suốt, đến tận nơi, xem tận chỗ và đi đến ngọn nguồn sự
việc.
3.2.3 Đối với các bộ phận của thị trƣờng chứng khoán
- Đối với các công ty chứng khoán
- Đối với các công ty niêm yết
- Đối với hai Sở Giao dịch chứng khoán
- Đối với Trung tâm lưu ký
24
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam,
công tác quản lý nhà nước đối với thị trường này cũng có những
bước tiến đáng kể, như những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp
luật, tạo lập hành lang pháp lý và cũng phải kể đến những đóng
góp của công tác thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán. Sau gần
9 năm TTCK đi vào hoạt động, công tác giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước mới bắt đầu đi vào thực chất, khi cơ quan này chính
thức thành lập đơn vị chức năng chuyên trách cho công tác giám sát
vào năm 2008 theo Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg, ngày 10/5/2007.
Công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán
được thực hiện nghiêm, thu được những kết quả đáng khích lệ, góp
phần lành mạnh hóa thị trường, tuy nhiên cũng còn bộc lộ những hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững thị trường chứng
khoán trong giai đoạn mới. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
giám sát nói riêng rất cần thiết phải có những thay đổi tích cực trong
việc thực hiện thanh tra, giám sát, kết hợp với các biện pháp chiến
lược khác, từ đó góp phần vào việc quản lý, phát triển thị trường
chứng khoán bền vững, để thị trường chứng khoán thực sự là kênh
huy động vốn dài hạn, hiệu quả góp phần phát triển nền kinh tế.
Về luận văn “Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán
Việt Nam”, học viên đã hoàn thành một số nội dung sau:
- Hệ thống hóa khung lý thuyết về thị trường chứng khoán và
thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
- Phân tích, đánh giá về thực trạng thanh tra, giám sát thị
trường chứng khoán Việt Nam
25
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh
tra giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam
Học viên đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, song luận văn vẫn còn
những thiếu sót, học viên rất mong nhận được sự góp ý để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Phạm Đức
Chính đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để học viên có thực hiện và
hoàn thiện luận văn này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thanh_tra_giam_sat_thi_truong_chung_khoan_v.pdf