Tóm tắt Luận văn Theo dõi đối tượng dựa trên giải thuật di truyền và tối ưu hoá bầy đàn
CHƢƠNG V
KẾT LUẬN
Về mặt lý thuyết, luận văn đã trình bày được các nội dung sau:
• Các khái niệm cơ bản về fuzzy c-partition và giải thuật di truyền ứng
dụng cho các bài toán tối ưu.
• Trình bày giải thuật fuzzy segmentation trong bài toán trích xuất đối
tượng và áp dụng giải thuật di truyền tối ưu cho fuzzy segmentation.
• Áp dụng bộ lọc Kalman vào bài toán theo dõi đối tượng sau khi đã trích
rút được các đối tượng trong khung hình.
Về mặt thực nghiệm, luận văn đã thu được một số kết quả:
• Đã cài đặt thành công mô hình giải thuật như đã trình bày với đối tượng
cụ thể là các phương tiện giao thông quay từ thiết bị UAV.
• Kết quả thử nghiệm với độ đo MOTA rất tốt (85.96%)
Như vậy luận văn đã giải quyết được bài toán “theo dõi đối tượng” đã đề ra với
hiệu quả tốt.
Hạn chế
Như vậy, kết quả thực nghiệm là khá là phù hợp với những gì được trình bày
trong lý thuyết. Tuy vậy, do còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm của22
bản thân, cũng như thời gian thực hiện, luận văn còn các hạn chế như: việc sử
dụng giải thuật di truyền còn khá đơn giản, lựa chọn các tham số chủ yếu dựa
trên thử nghiệm; đặc trưng sử dụng thì tương đối đơn giản.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Theo dõi đối tượng dựa trên giải thuật di truyền và tối ưu hoá bầy đàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
VŨ TUẤN ANH
THEO DÕI ĐỐI TƢỢNG DỰA TRÊN GIẢI THUẬT DI
TRUYỀN VÀ TỐI ƢU HOÁ BẦY ĐÀN
Hà Nội – 11/2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
VŨ TUẤN ANH
THEO DÕI ĐỐI TƢỢNG DỰA TRÊN GIẢI THUẬT DI
TRUYỀN VÀ TỐI ƢU HOÁ BẦY ĐÀN
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Công nghệ phần mềm
Mã Số: 60 48 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. PHẠM NGỌC HÙNG
Hà Nội – 11/2016
1
CHƢƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề phát hiện, nhận dạng, phân tách và hiểu ngữ nghĩa của đối tượng
trong ảnh/video đã được nghiên cứu rộng rãi trong trong lĩnh vực thị giác
máy tính hàng thập kỷ qua. Các nghiên cứu được nhanh chóng phát triển
nhờ những tiến bộ trong một số lĩnh vực liên quan như: việc phát triển các
mô hình toán học phức tạp, các nghiên cứu chuyên sâu về nhận thức tri giác
(cognitive vision), năng lực của các hệ thống tính toán, các giải thuật thông
minh, cũng như đòi hỏi của kiểm thử trên các bộ dữ liệu lớn.
Với mong muốn tham gia vào hướng nghiên cứu còn mới này và giúp các hệ
thống giám sát đạt hiệu quả cao hơn và giảm được chi phí con người chúng
tôi thực hiện đề tài “Theo dõi đối tượng dựa trên giải thuật di truyền và tối
ưu hoá bầy đàn” .Luận văn này được cấu trúc các phần như sau. Chương
tiếp theo là một định nghĩa cơ bản được sử dụng trong luận văn, bao gồm: lý
thuyết trích xuất đặc trưng, giải thuật phân cụm fuzzy c-partition và giải
thuật di truyền. Chương ba trình bày cách tiếp cận giải quyết bài toán theo
dõi đối tượng của luận văn. Cách tiếp cận này được ứng dụng giải quyết với
đối tượng cụ thể là phương tiện giao thông chụp từ ảnh UAV, các kết quả
thử nghiệm chỉ ra ở chương bốn. Và cuối cùng các kết luận được đưa ra ở
chương năm
2
CHƢƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Fuzzy c-partition
Fuzzy C-Means (FCM ) là một phương pháp của phân nhóm cho phép một
phần dữ liệu thuộc về hai hoặc nhiều cụm
FCM được thực hiện lần lượt theo các bước:
- Bước 1: Khởi tạo ma trận U=[uij], U(0)
- Bước 2: Tại lần lặp thứ k: tính toán véc-tơ trung tâm
C(k)=[cj] với U(k)
- Bước 3: Cập nhật U(k) và U(k+1)
- Bước 4: Kiểm tra
Nếu kết vẫn chưa thỏa, ta quay lại bước 2, nếu đã thỏa mãn, ta kết thúc tính
toán.
3
2.2. Giải thuật di truyền
Hình 1. Sơ đồ chung giải thuật di truyền
1. Khởi tạo một quần thể ban đầu (tập lời giải ban đầu của bài toán).
2. Tạo ra quần thể mới bằng các phép toán di truyền: lai ghép chéo
(crossover) từ các cá thể hiện tại có chọn lọc (selection), đột biến (mutation)
các cá thể trong quần thể mới theo một xác xuất nhất định.
3. Đấu tranh sinh tồn: Đánh giá độ thích nghi thông qua giá trị hàm mục tiêu
(fitness) của mỗi cá thể trong quần thể. Các cá thể trong quần thể mới sinh
ra được thay thế cho các cá thể trong quần thể cũ dựa trên đánh giá hàm
thích nghi.
Khởi tạo quần thể
Lựa chọn cha mẹ
Lai ghép - Đột biến
Đấu tranh sinh tồn
Kết quả
Điều kiện dừng
TRUE
FALSE
4
4. Nếu điều kiện dừng thỏa mãn thì giải thuật dừng lại và trả về cá thể tốt
nhất cùng với giá trị hàm mục tiêu của nó, nếu không thì quay lại bước 2.
Đây là sơ đồ chung nhất áp dụng cho rất nhiều lớp bài toán sử dụng giải
thuật di truyền. Một số khái niệm về giải thuật di truyền sẽ được trình bày ở
phần tiếp theo của chương.
5
CHƢƠNG III
ÁP DỤNG GIẢI THUẬT DI TRUYỀN TRONG BÀI TOÁN THEO
DÕI ĐỐI TƢỢNG
Bài toán “theo dõi đối tượng” được chia thành hai phần.
• Rút trích đối tượng. Trong phần này ta phải tách các đối tượng chuyển
động ra khỏi khung cảnh.
• Theo vết đối tượng. Với từng đối tượng ta phải lưu lại được quỹ đạo của
chúng khi chúng vào vùng quan sát của ta về phân loại đối tượng.
Trong luận văn, tôi sử dụng colour histogram là đặc trưng ảnh để thực hiện
rút trích đối tượng.
3.1. Colour histogram
Colour histogram là một kỹ thuật phân tích ảnh màu quan trọng bởi tính hiệu
quả và độ phức tạp tính toán thấp của nó (Pratt, 1991). Thông thường, một
colour histogram biểu diễn phân bố thống kê của các màu trong một ảnh
màu trên một không gian cho trước.
3.2. Áp dụng giải thuật di truyền tối ƣu trích xuất đối tƣợng
Dựa trên định nghĩa về fuzzy c-partition, tôi tiến hành tiếp cận theo hướng
phân đoạn màu sắc. Giải thuật phân đoạn bao gồm ba bước:
i. Tiền phân cụm: Quá trình này bao gồm việc tìm kiếm tập vector
6
trọng tâm khởi tạo và chỉ ra khoảng các vector trọng tâm được
chọn theo một thủ tục tối ưu. Thủ tục này kết thúc bởi sử dụng kỹ
thuật dựa trên histogram.
ii. Tìm kiếm fuzzy c-partition tốt nhất. Giải thuật di truyền được sử
dụng để tìm một ma trận fuzzy c-partition tốt nhất.
iii. Thủ tục giải mờ. Bước này tiến hành chuyển đổi ma trận fuzz c-
partition thành ma trận c-partition rõ ràng.
Để tìm kiếm cách phân đoạn tối ưu của fuzzy c-partition, một giải thuật di
truyền được sử dụng và thiết kế như sau.
Biểu diễn di truyền
Với một tập vector m-chiều cho trước, cá thể trong quần thể được biểu diễn
bởi một chromosome – một chuỗi chứa vector m-chiều số thực, nó mã hoá
các vector trọng tâm tương ứng với c cụm trong c-partition. Khởi tạo quần
thể
Với quá trình khởi tạo quần thể, chuỗi vector là những vector được chọn
ngẫu nhiên từ mỗi bin trong c bin như phần trước đã đề cập. Lực lượng của
quần thể được lựa chọn bởi người sử dụng.
Hàm mục tiêu
7
Trong luận văn này, quan hệ tương tự của tập vector trọng tâm với tất cả các
vector trong tập vector được xét, được tính như sau
Các thao tác di truyền
Có ba loại thao tác di truyền được sử dụng trong giải thuật di truyền bao
gồm: chọn lọc, lai ghép và đột biến. Trong luận văn này, một vòng quay
roulette thích hợp được sử dụng cho thao tác chọn lọc. Sau đó lai ghép một
điểm cắt được áp dụng với hai chuỗi được chọn để sinh ra hai chuỗi con.
Thao tác lai ghép được áp dụng ngẫu nhiên với xác suất . Sau khi lai ghép,
các xâu con được xem xét tiến hành đột biến. Trong giải thuật này, thao tác
đột biến được cài đặt bằng cách thay thế các chuỗi trong thế hệ hiện tại bằng
các chuỗi từ cùng bin trong tập chuỗi ban đầu. Thao tác đột biến được tiến
hành với xác suất cố định là .
Điều kiện dừng
Có hai điều kiện dừng được áp dụng cho giải thuật di truyền. Điều kiện thứ
nhất là sau một số thế hệ không thay đổi trong quần thể lời giải thì giải thuật
kết thúc. Điều kiện thứ hai là số lượng vòng lặp tối đa, sau đó giải thuật
cũng kết thúc.
8
Giải mờ
Để thu được ảnh phân vùng, ta cần phải biến đổi ma trận fuzzy c-partition
thành ma trận c-partition rõ ràng. Trong luận văn này, phương pháp giải mờ
được áp dụng như trình bày dưới đây.
Đặt với và là ma trận fuzzy c-partition,
thể hiện khả năng pixel j thuộc về cụm i. Ma trận phần trăm được tính
như sau
Ma trận partition crisp được định nghĩa là
Rõ ràng việc biến đổi thành ma trận partition crisp, mỗi pixel thuộc về một
cụm cụ thể.
Trích xuất đối tƣợng
Khi ảnh phân vùng đã thu được bởi giải thuật phân vùng như trên, ảnh nhị phân
đối tượng có thể được trích xuất bằng cách tô giả màu tương ứng với các vùng
đối tượng. Thông thường, các đối tượng trong ảnh nhị phân bị lỗi bởi nhiễu đối
tượng, những thứ có màu tương tự như các đối tượng. Để làm cho vùng đối
9
tượng trở nên rõ ràng, ta cần phải lọc bỏ những vùng lỗi trên ảnh nhị phân đối
tượng. Cuối cùng một thao tác hình thái học được áp dụng.Theo dõi đối tƣợng
Sau khi các đối tượng đã phát hiện, ta tiến hành theo vết đối tượng. Ở đây tôi
cũng sử dụng bộ lọc Kalman nhưng có một số sửa đổi. Mỗi đối tượng sẽ được
đặc trưng bởi một số tham số sau:
1. = Vị trí trong tọa độ ảnh. Tọa độ của trong tâm của đối tượng sẽ chính
là tọa độ của đối tượng.
2. = là độ không chắc chắn của vị trí. Không bao giờ chúng ta có thể ước
lượng chính xác được vì thế độ không chắc chắn này chính là độ sai số
trong ước lượng.
3. = tốc độ của đối tượng. Ở đây chúng ta sẽ dùng độ dịch chuyển thay
cho tốc độ vì chúng ta đang xét là các điểm rời rạc chứ không phải các
điểm liên tục.
4. = độ không chắc chắn vận tốc.
5. = hình chữ nhật bao quanh đối tượng.
6. = chỉ số tin cậy của đối tượng. Độ tin cậy này dùng để quyết định loại
bỏ hay tiếp tục theo dõi đối tượng.
Dự đoán vị trí của đối tƣợng trong tƣơng lai
10
Gọi là thời gian giữa 2 frame, theo mô hình chuyển động tuyến tính thì ta
có
Và độ không chắc chắn được cho là bằng độ không chắc chắn của vị trí hiện
tại cộng với độ không chắc chắc của vận tốc nhân cho thời gian.
Những vị trí này sẽ được chọn để ước lượng vị trí mới của đối tượng trong
frame tiếp theo. Mỗi đối tượng trong frame hiện tại sẽ được dự đoán vị trí
mới bằng cách rông hình chữ nhật bao quanh đối tượng một khoảng là
sau đó mở rộng ra một khoảng . Do dó nếu có vùng chuyển
động mới nào thuộc vào vùng dự đoán này thì ta sẽ tiến hành so khớp.
So khớp đối tƣợng
Cho một vùng đối ở frame hiện tại, chúng ta tìm vùng khớp với vùng này ở
frame tiếp theo bằng phương pháp so khớp tương quan ảnh. Hàm tương
quan giữa vùng M ở frame hiện tại với vùng ứng viên ở frame tiếp theo và
cách vùng này một khoảng d là:
11
trong đó I_n là mật độ điểm ảnh tại khung ảnh hiện tại, I_(n+1) là mật độ
điểm ảnh tại frame tiếp theo. W là hàm trong số và ||W|| được tính bằng công
thức sau:
trong đó là khoảng cách bán kính từ x tới tâm của vùng và r_max là
khoảng cách bán kính lớn nhất trong . Để giảm chi phí tính toán ta có thể
ước lượng tâm của đối tượng chính là tâm của hình chữ nhật bao quanh đối
tượng và khoảng cách lớn nhất trong vùng bằng một nữa đường chéo của
hình chữ nhật bao quanh đối tượng. Khi so khớp vùng đối tượng có kích
thước m*n thì chi phí tính toán sẽ là . Nếu kích thước của vùng đối
tượng lớn thì chi phí sẽ tăng lên rất lớn khó mà kiểm soát được. Vì thế
chúng tôi đã cố định một ngưỡng mà chi tính toán sẽ không vượt qua
ngưỡng đó. Ở đây chúng tôi chọn ngưỡng là 25 điểm ảnh. Kích thước của
vùng ảnh theo mỗi chiều sẽ bị giảm đi một nửa nếu nó lớn hơn 25 và chúng
tôi sẽ đếm số lần giảm kích thước để lựa chọn các điểm khi so khớp. Ví dụ
như một vùng có kích thước 80*45 thì kích thước sẽ giảm đi 2 lần theo
chiều x và 1 lần theo chiều y. Do đó trong quá trình so khớp, theo chiều x có
12
4 điểm thì sẽ chọn một điểm để so khớp và cứ 2 điểm theo chiều y thì sẽ
chọn 1 điểm.
Theo vết đối tƣợng
Khi so khớp các đối tượng j với đối tượng i sẽ xảy ra các trường hợp sau
đây:
1. Không có đối tượng nào khớp với vùng chuyển động hết. Có hai trường
hợp xảy ra: một là có chuyển động mới vào vùng quan sát (khi đó ta tạo
Các đối tượng
đang lưu trữ
Dự đoán vị trí mới của
các đối tượng A’
Duyệt A’ để tìm các
đối tượng j khớp
với vùng chuyển
động i
Tìm đối tượng trong
j khớp với i
Frame j
Danh sách
các vùng
Rút trích các vùng
chuyển động
Stop
T
F
13
một đối tượng mới, thiết lập các tham số và cho độ tin cậy ở mức thấp
nhất); hai là dự đoán sai (khi này ta có thể mở rộng vùng tìm kiếm và so
khớp đối tượng)
2. Chỉ có một đối tượng khớp với vùng chuyển động. Đây là trường hợp tốt
nhất để theo vết. Trường hợp này ta sẽ cập nhật đối tượng theo vùng
chuyển động mới này.
3. Một đối tượng khớp với nhiều vùng chuyển động. Điều này có thể do đối
tượng tách ra thành nhiều đối tượng. Trường hợp này ta sẽ cập nhật đối
tượng hiện tại theo đối tượng khớp nhất. Các đối tượng còn lại sẽ tương
ứng với đối tượng mới và chúng ta thiết lập các tham số ban đầu cho đối
tượng.
4. Trường hợp nhiều đối tượng cùng khớp với một vùng chuyển động.
Trường hợp này xảy ra do các đối tượng giao nhau.
5. Trường hợp các đối tượng không khớp với vùng chuyển động nào.
Trường hợp này có thể do đối tượng ra khỏi vùng quan sát hoặc là đối
tượng này đã bị đối tượng khác che khuất, vì thế độ tin cậy của đối tượng
sẽ bị giảm xuống. Khi độ tin cậy giảm xuống dưới ngưỡng thì ta sẽ loại
bỏ đối tượng khỏi danh sách.
Cập nhật đối tƣợng
14
Các tham số của đối tượng sẽ được cập nhật theo các tham số của đối tượng
mới. Gọi d là độ dịch chuyển của đối tượng giữa 2 frame I_n và I_(n+1), ta
có
Với p_(n+1) là vị trí mới của đối tượng.
Khi đó ta có vận tốc mới của đối tượng được cập nhật như sau:
Và độ không chắc chắn của vận tốc được cập nhật như sau:
15
CHƢƠNG IV
CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM
4.1. Công cụ hỗ trợ
Các thử nghiệm trong luận văn này được cài đặt sử dụng ngôn ngữ và môi
trường Matlab, chi tiết như trong bảng sau.
Cấu hình Chi tiết
Phần cứng
Dell Optiplex 7020, CPU Intel Core i7-4790 @
8×3.60Ghz, RAM DDR3 16GB
Hệ điều hành Window 7 SP1 Professional 64-bit
Ngôn ngữ & môi
trường
Matlab 2013a 64-bit
Bảng 1. Cấu hình và môi trường thử nghiệm
Dữ liệu thử nghiệm
Dữ liệu tôi tiến hành thử nghiệm được từ thiết bị bay UAV quay một đoạn
đường cao tốc. Dữ liệu được lưu vào máy dưới định dạng AVI nén, với các
thông số như sau:
Chuẩn nén là Cinepak Codec.
Kích thước của AVI là 56.5MB.
Thời gian của đoạn phim là 10 phút 07 giây.
Tốc độ frame là 30fps.
16
Kích thước khung hình là pixel
4.2. Kết quả thử nghiệm
Hình 2. Frame ảnh thử nghiệm
Trong bước phân vùng ảnh, tham số k1 và k2 trong công thức ? để tính toán
độ tương tự màu sác được chọn lần lượt là 0.0001 và 0.2. Số lượng cụm
được chọn là 4 và số vòng lặp tối đa là 50. Xác suất lai ghép và đột biến là
20%. Hình 3 là ảnh sau khi được phân vùng với giải thuật phân vùng cùng
các tham số như trên.
Hình 3. Ảnh phân vùng màu
17
Với cách tiếp cận trích rút đối tượng như trình bày ở phần trước, tôi sử dụng
phân phối để phân tách đối tượng đường và phương tiện giao thông. Trong
trường hợp này, cụm đường được chọn và phương tiện giao thông có thể coi
như “nhiễu”. Hình 4 là ảnh nhị phân chứa đối tượng đường.
Hình 4. Ảnh nhị phân đường
Ảnh nhị phân đường trên được lọc bởi bộ lọc hình thái học mở rộng để thu
được đối tượng đường liền mạch (theo kinh nghiệm thành phần cấu trúc
được đặt là 5). Kết quả của thao tác hình thái học như hình 5.
Hình 5. Ảnh nhị phân đường sau khi lọc
18
Để trích xuất được phương tiện giao thông từ ảnh hình 4, ta tiến hành trừ
hình 4 cho hình 5. Hình 6 là kết quả trích xuất phương tiện giao thông bởi
phép trừ.
Hình 6. Ảnh nhị phân phương tiện giao thông
Thao tác hình thái học tiếp tục được sử dụng với ảnh phương tiện giao thông
để thu được đối tượng phương tiện giao thông hoàn chỉnh như hình 7.
Hình 7. Ảnh nhị phân phương tiện giao thông sau khi lọc
Các cạnh của đối tượng phương tiện giao thông được trích xuất sử dụng giải
thuật tìm đường bao trình bày ở phần 3 và kết quả như hình 8.
19
Hình 8. Bao của đối tượng trích xuất được
Để minh hoạ cho tính chính xác, đường bao của đối tượng phương tiện giao
thông trích xuất được ghép vào ảnh màu gốc như Hình 9. Trong hình được
ghép các đường màu đỏ là bao của đối tượng. Có thể quan sát từ Hình 9 rằng
phần lớn đường bao khớp chính xác với các phương tiện giao thông.
Hình 9. Biểu diễn trên ảnh gốc
Để đánh giá độ chính xác của việc theo dấu đối tượng. Ta tiến hành đánh giá
kết quả theo độ đo Multiple Object Tracking Accuracy (MOTA)
20
trong đó , và lần lượt là số lượt misses, false positives và
mismatches tương ứng với frame .
STT Đánh giá Kết quả
1 Miss rate 5.73%
2 False positive rate 7.78%
3 Mismatches 236
4 MOTA 85.96%
Bảng 2. Kết quả theo dõi đối tượng theo độ đo MOTA
Kết quả theo dõi đối tượng tính theo MOTA được ghi nhận ở bảng 2, cho
thấy chương trình thử nghiệm cho kết quả khá tốt, nhận dạng và theo dõi đối
tượng là phương tiện giao thông với độ chính xác cao.
21
CHƢƠNG V
KẾT LUẬN
Về mặt lý thuyết, luận văn đã trình bày được các nội dung sau:
• Các khái niệm cơ bản về fuzzy c-partition và giải thuật di truyền ứng
dụng cho các bài toán tối ưu.
• Trình bày giải thuật fuzzy segmentation trong bài toán trích xuất đối
tượng và áp dụng giải thuật di truyền tối ưu cho fuzzy segmentation.
• Áp dụng bộ lọc Kalman vào bài toán theo dõi đối tượng sau khi đã trích
rút được các đối tượng trong khung hình.
Về mặt thực nghiệm, luận văn đã thu được một số kết quả:
• Đã cài đặt thành công mô hình giải thuật như đã trình bày với đối tượng
cụ thể là các phương tiện giao thông quay từ thiết bị UAV.
• Kết quả thử nghiệm với độ đo MOTA rất tốt (85.96%)
Như vậy luận văn đã giải quyết được bài toán “theo dõi đối tượng” đã đề ra với
hiệu quả tốt.
Hạn chế
Như vậy, kết quả thực nghiệm là khá là phù hợp với những gì được trình bày
trong lý thuyết. Tuy vậy, do còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm của
22
bản thân, cũng như thời gian thực hiện, luận văn còn các hạn chế như: việc sử
dụng giải thuật di truyền còn khá đơn giản, lựa chọn các tham số chủ yếu dựa
trên thử nghiệm; đặc trưng sử dụng thì tương đối đơn giản.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Angel, A., Hickman, M., Mirchandani, P., & Chandnani, D. (2003). Methods of
analyzing traffic imagery collected from aerial platforms. IEEE
Transactions on Intelligent Transportation Systems, 4, 99-107.
Barron, J. L., Fleet, D. J., & Beauchemin, S. S. (1994). Performance of optical
flow techniques. International journal of computer vision, 12, 43-77.
Collins, R. T., Lipton, A. J., Kanade, T., Fujiyoshi, H., Duggins, D., Tsin, Y., . . .
others. (2000). A system for video surveillance and monitoring. Tech.
rep., Technical Report CMU-RI-TR-00-12, Robotics Institute, Carnegie
Mellon University.
Fleet, D., & Weiss, Y. (2006). Optical flow estimation. Trong Handbook of
mathematical models in computer vision (trang 237-257). Springer.
Holland, J. H. (1975). Adaptation in natural and artificial systems: an
introductory analysis with applications to biology, control, and artificial
intelligence. U Michigan Press.
Klir, G. J., & Yuan, B. (1995). Fuzzy Sets and Fuzzy Logic: Theory and
Applications. Upper Saddle River, NJ, USA: Prentice-Hall, Inc.
Lucas, B. D., Kanade, T., & others. (1981). An iterative image registration
technique with an application to stereo vision. IJCAI, 81, trang 674-679.
24
Mittal, A., & Paragios, N. (2004). Motion-based background subtraction using
adaptive kernel density estimation. Computer Vision and Pattern
Recognition, 2004. CVPR 2004. Proceedings of the 2004 IEEE Computer
Society Conference on, 2, trang II--302.
Pratt, W. K. (1991). Image segmentation. Digital Image Processing: PIKS
Inside, Third Edition, 551-587.
Stauffer, C., & Grimson, W. E. (1999). Adaptive background mixture models for
real-time tracking. Computer Vision and Pattern Recognition, 1999. IEEE
Computer Society Conference on., 2.
Yilmaz, A., Javed, O., & Shah, M. (2006). Object tracking: A survey. Acm
computing surveys (CSUR), 38, 13.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_theo_doi_doi_tuong_dua_tren_giai_thuat_di_t.pdf