Tôn vinh và trọng dụng nhân tài là nhân tố quyết định phát
triển nhanh và bền vững kinh tế, xã hội; cần có biện pháp phát
hiện, tuyển chọn, thu hút, sử dụng và có chế độ đãi ngộ NNLCLC
một cách xứng đáng về điều kiện vật chất và tinh thần, điều kiện
học tập, sinh sống và phát triển tài năng của NNLCLC.
Để có được nguồn nhân lực “vừa hồng, vừa chuyên” Nhà
nước phải thực hiện tốt công tác cán bộ và chính sách thu hút, sử
dụng NNLCLC. Để làm được điều đó, trong công tác quản lý nhà
nước cần phải đảm bảo tuân thủ đúng cơ chế, chính sách và
nguyên tắc: công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh ở tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
./. ./.
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI TRỌNG LÂN
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Ở TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải
Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản.
Phản biện 2: TS. Ngô Sỹ Trung.
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Tây nguyên.
Địa điểm: Phòng 2, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Tây nguyên.
Số: 51- Đường Phạm Văn Đồng, TP Buôn Mê Thuộc, Tỉnh
Đắk Lắk.
Thời gian: 15 giờ 00 phút ngày 26 tháng 5 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Lịch sử phát triển của thế giới nói chung, kinh tế nói riêng đã
chỉ ra một chân lý: nguồn lực con người mới là yếu tố quan trọng
nhất, quyết định nhất cho sự phát triển. Ngày nay, đứng trước xu
thế hội nhập, toàn cầu hóa, nền kinh tế thị trường phát triển
chuyển nhanh thành nền kinh tế tri thức, việc chăm lo phát triển
nguồn nhân lực, biết khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn
lực này thì công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế tất sẽ
thành công.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
đã đề ra nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, có năng
lực, nhất là “Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng
nhân tài...” [22]. Như vậy, từ tư tưởng chỉ đạo “con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển” đến việc xác định vai
trò đột phá chiến lược của phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao (NNLCLC), tư duy về phát triển của Đảng ta đã nhìn nhận rõ
vai trò hạt nhân của NNLCLC.
Trong những năm qua, tỉnh Phú Yên đã thực hiện chính sách
“trải thảm đỏ” nhằm thu hút NNLCLC, nhưng kết quả đạt được
vẫn chưa như mong muốn, trong khi đó phải cạnh tranh nguồn
nhân lực với các tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước cũng như
các địa phương khác. Tỉnh Phú Yên cần phải tiếp tục hoàn thiện
cơ chế, cách thức thực hiện, tìm kiếm các điểm mới mang tính đột
phá để thu hút NNLCLC. Vấn đề này chưa được điều tra, khảo sát
và đánh giá một cách toàn diện, cần tiếp tục nghiên cứu có hệ
thống, từ lý luận đến thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
2
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở tỉnh Phú Yên” cho Luận văn
thạc sĩ của mình, với mong muốn góp phần đề xuất giải pháp hiệu
quả để thu hút NNLCLC, phục vụ cho sự phát triển của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, ở nước ta có khá nhiều công trình, bài viết, tạp chí,
nghiên cứu khoa học đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau về thu
hút nguồn nhân lực và sử dụng NNLCLC. Có thể kể đến một số
bài viết, công trình tiêu biểu như:
- Bài viết: Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở nước ta hiện nay, của Tô Huy Rứa đã nêu lên tầm
quan trọng của chiến lược phát triển con người nói chung, phát
triển nguồn nhân lực nói riêng, trong đó phát triển NNLCLC là
một trong 3 đột phá chiến lược [12].
- Bài viết: Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2015 - 2020, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế, của Đặng Xuân Hoan, khẳng định
quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [9].
- Bài viết: Nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, của Nguyễn Long Giao, khẳng định
phát triển NNLCLC là chìa khóa để tăng trưởng, phát triển và
cạnh tranh hiệu quả [16].
- Đề tài khoa học: Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi
mới, của Nguyễn Ngọc Phú, khẳng định nhân tài là bộ phận tinh
túy của nguồn nhân lực nói chung, NNLCLC cao nói riêng [11].
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên
đến năm 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008 đã
xác định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu
hút NNLCLC đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh [27].
3
Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 cũng xác định xây dựng và thu hút nguồn nhân lực
để thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế [27]. Thực
hiện tốt công tác nguồn nhân lực sẽ làm tăng “sức mạnh mềm”,
tạo ra sức mạnh tổng hợp có ảnh hưởng và quyết định đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Những năm gần đây, tỉnh Phú Yên đã có nhiều chủ trương,
chính sách phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế khiến chính sách thu hút chưa thật sự tạo được
bước đột phá như mong đợi [28].
Thu hút NNLCLC nhằm xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp, có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị
hiệu quả, xây dựng và thực hiện nền công vụ hiện đại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thu hút NNLCLC cho các cơ quan
chuyên môn (CQCM) thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và
thực trạng thu hút NNLCLC cho các CQCM thuộc UBND tỉnh
Phú Yên, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thu hút
NNLCLC cho các CQCM thuộc UBND tỉnh trong thời gian tới
đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
NNLCLC và thu hút NNLCLC cho các CQCM thuộc UBND tỉnh
Phú Yên.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thu hút NNLCLC vào làm việc
trong các CQCM cấp tỉnh ở một số địa phương.
- Phân tích thực trạng thu hút NNLCLC cho các CQCM
thuộc UBND tỉnh Phú Yên, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân trong thực hiện thu hút NNLCLC.
4
- Đề xuất giải pháp thu hút NNLCLC cho các CQCM thuộc
UBND tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng đội
ngũ công chức của tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện thu hút
NNLCLC cho các CQCM thuộc UBND tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Các CQCM thuộc UBND tỉnh Phú Yên.
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở thế giới quan, sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam để làm sáng tỏ
vấn đề nguồn nhân lực, NNLCLC, đặc điểm, vai trò của NNLCLC
cao trong các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả vận dụng một số phương pháp liên ngành như sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu tại Sở Nội vụ.
- Phương pháp điều tra xã hội học: xây dựng mẫu phiếu và
trực tiếp điều tra 70 công chức đang tại nghiệp 06 sở, ngành và 30
đối tượng được thu hút.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về
NNLCLC, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cho khoa học
quản lý công, quản lý nguồn nhân lực.
5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đúng thực chất thu hút NNLCLC cho các CQCM
thuộc UBND tỉnh; xác định cụ thể đối tượng gắn với chuyên
ngành cần thu hút, từ đó xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp. Đây là
cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền tham khảo đề ra những chính
sách thu hút, trọng dụng NNLCLC với tình hình thực tế của
địa phương.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập,
nghiên cứu về thu hút NNLCLC cho các cơ quan ở tỉnh Phú Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn kết cấu theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Chương 2. Thực trạng thu hút NNLCLC cho các CQCM
thuộc UBND tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp thực hiện thu hút
NNLCLC cho các CQCM thuộc UBND tỉnh Phú Yên.
[[Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người
với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất
đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã
hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự
phát triển và tiến bộ xã hội.
6
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
NNLCLC là một bộ phận nhân lực có sức khoẻ đáp ứng yêu
cầu, được đào tạo dài hạn, có chuyên môn kỹ thuật cao, có phẩm
chất đạo đức tiêu biểu, có khả năng thích ứng nhanh với những
thay đổi của công nghệ, biết vận dụng sáng tạo những trí thức,
những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động, sản xuất,
đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội một cách hiệu quả nhất.
1.2. Tiêu chí nhận diện nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.1. Tiêu chí chung
Thể hiện hai nội dung có mối quan hệ mật thiết với nhau là
đức và tài của người công chức.
1.2.2. Tiêu chí cụ thể
NNLCLC thể hiện năng lực con người ở trình độ đào tạo,
tính phục vụ, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc, năng
suất làm việc. Đây là những yếu tố then chốt mang lại sự thành
công trong thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
- Về thể lực.
- Về trí lực của nguồn nhân lực: biểu hiện ở năng lực sáng
tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng lao động nghề nghiệp.
- Về nhân cách của NNLCLC: biểu hiện ở tính tích cực, có ý
thức tự giác cao, trung thực, có niềm say mê nghề nghiệp, năng
động sáng tạo, đạo đức, tác phong công nghiệp, lối sống đúng
mực, hòa đồng trong mỗi người lao động.
- Về năng động xã hội: tính linh hoạt và khả năng vận dụng
kiến thức vào công việc, làm việc độc lập, làm việc nhóm tốt, khả
năng lập kế hoạch, có kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề, thích
ứng với môi trường làm việc thay đổi.
1.3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ
quan chuyên môn
7
1.3.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.3.1.1. Khái niệm
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (gồm các sở và
cơ quan tương đương) là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND và theo quy
định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Các cơ
quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước
về ngành.
1.3.1.2. Đặc điểm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là một loại cơ quan nhà nước,
là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Do vậy, CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của các cơ
quan nhà nước.
1.3.2. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.3.2.1. Khái niệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thu hút NNLCLC cho các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh là các biện pháp, cách thức cần thiết của nhà quản
lý nhằm lôi cuốn nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc
trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương.
1.3.2.2. Sự cần thiết thu hút nguồn nhân lực chất lượng cho
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
8
- Thứ nhất, NNLCLC có ý nghĩa quan trọng trong chính sách
phát triển của các địa phương nói chung và CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh nói riêng.
- Thứ hai, NNLCLC đối với yêu cầu quản lý hành chính nhà
nước trong thời kỳ hội nhập là rất quan trọng và không thể thiếu
hiện nay.
- Thứ ba, với xu hướng hội nhập và phát triển hiện nay, các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cần phải có NNLCLC với đầy đủ
phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực chuyên môn,
năng lực thực tiễn, có tư duy tốt.
1.3.2.3. Vị trí và vai trò của việc thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
Thứ nhất, giúp các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chuẩn bị
nguồn nhân lực tiềm năng với số lượng ổn định để sẵn sàng tham
gia vào đội ngũ công chức.
Thứ hai, hoạt động thu hút có vai trò cung cấp NNLCLC cho
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, hoạt động thu hút giúp CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
có cơ hội đánh giá lại nguồn lực con người trong đơn vị mình một
cách toàn diện.
Thứ tư, thu hút tạo sự đột phá về hiệu quả công việc và nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức.
Thứ năm, hoạt động thu hút NNLCLC có vai trò trong việc
tăng cường tính công khai, minh bạch trong quá trình tuyển dụng
và bố trí sử dụng công chức.
Thứ sáu, thu hút NNLCLC là chuẩn bị nền tảng cho các khâu
tiếp theo trong tiến trình tuyển mộ và tuyển dụng nguồn nhân lực.
9
Thứ bảy, thực hiện các chính sách thu hút NNLCLC một
cách hiệu quả và cởi mở giúp tạo ra sự chuyển đổi nguồn nhân lực
giữa các tổ chức, ngành nghề và giữa các khu vực với nhau.
Thứ tám, việc các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện
các chính sách thu hút NNLCLC sẽ tác động mạnh mẽ đến các
cấp còn lại của hệ thống các CQCM thuộc UBND trong việc tôn
trọng và sử dụng người có tài, xây dựng môi trường làm việc có
sự cạnh tranh bình đẳng,
Thứ chín, hoạt động thu hút NNLCLC cho các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh có vai trò hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu
CCHC trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2.4. Nguyên tắc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
cho các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh
- Bảo đảm công khai, minh bạch và khách quan.
- Bảo đảm tính cạnh tranh bình đẳng.
- Tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí
việc làm.
- Bảo đảm đúng pháp luật.
1.3.2.5. Nội dung thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Xác định đối tượng cần thu hút
Các vị trí công việc trong CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cần
được đảm nhận bởi những người có năng lực, trình độ và phẩm
chất cao.
- Xác định các tiêu chuẩn đối với các đối tượng thu hút
Giúp cơ quan có sự định lượng và định tính một cách khoa
học đối với yêu cầu được tìm kiếm nơi các ứng viên, từ đó có một
sự hình dung thống nhất về người có khả năng được chọn.
- Xác định các chế độ đãi ngộ tương thích với từng đối tượng
thu hút
10
Các cơ quan phải có những đãi ngộ vật chất mang tính cạnh
tranh với các tổ chức và địa phương khác. Đó chính là sức mạnh
thúc đẩy con người hoạt động, chỉ đạo hành vi và làm gia tăng
lòng quyết tâm bền bỉ giành lấy mục tiêu [13].
- Tổ chức thực hiện thu hút
Tổ chức thực hiện thu hút là quảng bá các chính sách thu hút
bằng nhiều biện pháp và cách thức khác nhau để nhân lực chất
lượng cao tiếp cận các thông tin nhanh và chính xác nhất.
- Thực hiện việc tuyển chọn
Là quá trình các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh xem xét các
ứng viên ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu vị
trí công việc.
- Bố trí sử dụng, tạo môi trường và điều kiện làm việc cho đối
tượng được thu hút
Những người được thu hút theo diện NNLCLC cần được các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bố trí sử dụng theo đúng chuyên
môn, năng lực đã cam kết ban đầu.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Thu hút nguồn nhân lực là chức năng đầu tiên của quá trình
quản trị nguồn nhân lực, nhưng chịu tác động của rất nhiều yếu tố:
1.4.1. Môi trường bên ngoài và bên trong của tổ chức
Sự phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch, chiến lược và cách
thức thực hiện; cơ chế khuyến khích, tạo động lực; chế độ đãi ngộ
vật chất và tinh thần; môi trường làm việc và các giá trị cá nhân.
1.4.2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo ra miền đất lành cho nhiều
người nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao di trú về làm việc tại
địa phương.
11
1.4.3. Chính sách của Nhà nước
Các địa phương đã thể chế hóa văn bản của các cơ quan nhà
nước cấp trên và ban hành chính sách thu hút riêng cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
1.4.4. Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Kinh tế - xã hội phát triển, tạo các điều kiện thuận lợi cho con
người làm việc và sinh sống, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của con người, nhất là những người có trình độ cao.
1.4.5. Nguồn nhân lực của địa phương
Nguồn nhân lực của địa phương cũng là một nhân tố quyết
định trong nguồn cung NNLCLC, bởi họ am hiểu văn hóa, phong
tục vùng miền.
1.4.6. Các nguồn lực để thu hút
Để tiến hành thu hút NNLCLC, nhất thiết phải huy động các
nguồn lực thực thi chính sách để duy trì nguồn nhân lực này
1.4.7. Sự cạnh tranh của các địa phương khác trong khu
vực
Muốn giành được ưu thế trong cạnh tranh thì ngoài chính
sách ưu đãi thu hút còn phải đánh giá chính xác tình hình thị
trường lao động, đối tượng cần thu hút để có giải pháp thu hút
thích hợp.
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và bài học kinh nghiệm vận dụng
cho tỉnh Phú Yên
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
- Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
- Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi
- Kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa
12
Có thể khẳng định rằng nhu cầu nhân lực có chất lượng để
triển phát triển là thật sự cấp thiết. Tuy nhiên, qua nhiều năm thực
hiện, các địa phương đều đánh giá việc thu hút chưa đạt hiệu quả,
do nhiều nguyên nhân khác nhau.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho tỉnh Phú Yên
Các cấp ủy Đảng, chính quyền luôn cần xác định rõ quan
điểm “Đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư cho sự phát triển”.
Chính sách thu hút không chỉ ưu đãi bằng vật chất mà còn
bao gồm cả về môi trường làm việc, đồng nghiệp, cơ hội phát
triển, thăng tiến trong nghề nghiệp, các hình thức tôn vinh,...
Tiểu kết Chương 1
Luận văn đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
các khái niệm và phân tích tính tất yếu, nội dung, tiêu chí, sự cần
thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút NNLCLC. Đồng thời, đúc
kết một số kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh, thành phố trong
cả nước và rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng cho tỉnh Phú Yên.
Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh
Phú Yên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, diện tích tự nhiên
5.060,5 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh
Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông
giáp biển Đông.
13
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nền kinh tế của tỉnh phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo đúng hướng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu
tư phát triển đáng kể. Đây chính là những điều kiện ban đầu đảm
bảo cho việc thực hiện thành công thu hút NNLCLC cho các
CQCM thuộc UBND tỉnh.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
2.2.1. Số lượng nguồn nhân lực trong các cơ quan chuyên môn
Theo báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên về số lượng, chất
lượng đội ngũ công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh, tính
đến tháng 12/2016 là 1.165 công chức (độ tuổi: dưới 30 là 124
người, tỉ lệ 10,64%; từ 30 đến dưới 50 là 868 người, tỉ lệ 74,5%;
từ 50 đến 60 là 173 người, tỉ lệ 14,85% [34].
2.2.2. Trình độ nguồn nhân lực trong các cơ quan chuyên
môn
- Về trình độ chuyên môn (Phụ lục 1)
- Về trình độ chính trị (Phụ lục 2)
- Về trình độ tin học (Phụ lục 3)
- Về trình độ ngoại ngữ (Phụ lục 4)
- Về trình độ quản lý nhà nước (Phụ lục 5)
Việc bố trí công chức đang tại nghiệp đúng với chuyên môn
nghiệp vụ chiếm tỉ lệ 57,43%; chiếm tỉ lệ thấp 5,71% và qua khảo
sát có 18,57%.
2.3. Phân tích thực trạng thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên.
2.3.1. Cơ sở pháp lý thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Yên
Từ năm 2001 đến nay, tỉnh Phú Yên đã ban hành nhiều văn
14
bản để thực hiện, gồm: 02 Chương trình hành động của Tỉnh ủy;
04 Nghị quyết của HĐND tỉnh; 03 Quyết định của UBND tỉnh.
2.3.2. Về đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn để thực hiện thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
2.3.2.1. Đối tượng thu hút
(1) Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ; (2) thạc sĩ; (3) sinh viên tốt
nghiệp đại học chính quy loại giỏi, xuất sắc, có chuyên ngành phù
hợp theo danh mục UBND tỉnh ban hành hàng năm.
2.3.2.2. Điều kiện và tiêu chuẩn để được thu hút
- Điều kiện tiếp nhận chung.
- Điều kiện tiếp nhận riêng.
2.3.3. Về chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng
cao được thu hút
Tất cả các đối tượng thu hút được hưởng các chính sách ưu
đãi theo quy định của tỉnh; được bố trí làm việc theo đúng ngành
nghề đào tạo và tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để phát triển.
2.3.4. Tổ chức thực hiện thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh
2.3.4.1. Tổ chức thực hiện thu hút
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, do Sở Nội vụ thực hiện.
- Ký kết thỏa thuận hợp tác với các cơ sở đào tạo.
- Tham mưu thực hiện thu hút NNLCLC.
- Cung cấp thông tin.
Sở Nội vụ tham mưu Hội đồng xét tuyển tỉnh tổ chức họp
xét, đề nghị UBND tỉnh ra quyết định thu hút và cho hưởng chế
độ ưu đãi.
- Bố trí sử dụng và tạo điều kiện môi trường làm việc cho đối
tượng được thu hút.
15
Cơ bản phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm
việc, tiềm năng phát triển và sở trường công tác của đối tượng
được thu hút.
2.3.4.2. Kết quả thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Qua hơn 04 năm thực hiện Nghị quyết số 51/2012/NQ-
HĐND ngày 14/9/2012 và Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND
ngày 01/4/2014. Tính đến ngày 31/12/2016, Sở Nội vụ đã tham
mưu Hội đồng xét tuyển và UBND tỉnh quyết định thu hút được
66/113 trường hợp, tỷ lệ 58,41%, gồm: 01 tiến sĩ, 32 thạc sĩ, 33
sinh viên đại học loại giỏi. Còn lại 47 trường hợp không đúng
ngành nghề theo yêu cầu của tỉnh [35].
Biểu đồ 2.1. Nhân lực chất lượng cao thu hút từ năm 2012 -
2016
2.4. Đánh giá chung thực trạng thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao qua điều tra xã hội học và khảo cứu tài liệu
2.4.1. Về ưu điểm
Thứ nhất, về quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu
hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập của tỉnh.
Thứ hai, về thực hiện tiếp nhận đối tượng thu hút NNLCLC
đã góp phần trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các
16
CQCM thuộc UBND tỉnh. Đây là một cơ hội việc làm công bằng,
khách quan và bình đẳng.
Biểu đồ 2.2. Sự sẵn sàng tiếp nhận đối tượng thu hút
NNLCLC
Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy sự sẵn sàng của các cơ quan
trong việc tiếp nhận đối tượng thu hút NNLCLC với số phiếu hài
lòng cao 58/70 phiếu, tỷ lệ 82,86.
Thứ ba, về chế độ sử dụng lao động của cơ quan, đơn vị
Các đối tượng được thu hút định hướng rõ khi nhận việc và
hài lòng với công việc được phân công.
Đa số ý kiến các cơ quan đánh giá cao các kỹ năng, hiệu quả
làm việc của đối tượng thu hút.
Biểu đồ 2.3. Mức độ hài lòng của đối tượng được thu hút về
chế độ sử dụng lao động của các cơ quan
17
Thứ tư, về tạo điều kiện môi trường làm việc cho các đối
tượng thu hút
Các cơ quan được khảo sát đã trả lời bố trí công việc cho các
đối tương thu hút đúng chuyên môn, với 57 phiếu hài lòng, tỷ lệ
81,43%; tạo điều kiện và quan tâm giao việc (100%); mức thu
nhập chưa hoàn toàn phù hợp, với 44 phiếu, tỷ lệ 62,86%.
Biểu đồ 2.4. Tạo điều kiện môi trường công tác cho đối
tượng được thu hút
Thực hiện Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày
14/9/2012 của HĐND tỉnh, đã đạt được những kết quả nhất định,
chất lượng đội ngũ công chức các CQCM được nâng lên (đại học
882/1.165; trên đại học 124/1.165 công chức, phần lớn đã phát
huy được năng lực, sở trường công tác, từng bước trẻ hóa đội ngũ
công chức.
Quan tâm bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành (17/30
ý kiến hài lòng, tỷ lệ 56,67%; tương đối không hài lòng 02/30, tỷ
lệ 6,67%); tạo cơ hội thuận lợi tiếp tục nghiên cứu để phát triển,
(20/30 ý kiến hài lòng, tỷ lệ 66,67%; tương đối không hài lòng
02/30, tỷ lệ 6,67%).
Nguyên nhân đạt được kết quả
Sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với thu hút
NNLCLC đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
18
Sự nhận thức của các cơ quan, đơn vị đối với tầm quan trọng
của thu hút NNLCLC.
2.4.2. Hạn chế
Thứ nhất, về công tác xây dựng, quảng bá chính sách thu hút,
công tác kế hoạch hóa và dự báo nhu cầu thu hút chưa sát với tình
hình thực tế; mức độ hài lòng của các cơ quan về chính sách thu
hút chưa cao.
Thứ hai, về chế độ đãi ngộ thu hút, mức thu nhập chưa thật
sự hấp dẫn trở thành động lực để thu hút NNLCLC (hơn 04 năm
thực hiện thu hút được 01 tiến sĩ, 32 thạc sĩ, 33 sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi) là quá ít.
Biểu đồ 2.5. Mức độ hài lòng của đối tượng được thu hút về
chế độ đãi ngộ
Đa số công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan sử dụng đối
tượng thu hút đề nghị cần nâng cao chế độ đãi ngộ về vật chất và
các điều kiện khác để thu hút và giữ chân NNLCLC.
19
Biểu đồ 2.6. Mức độ hài lòng về thực hiện chính sách thu hút
Thứ ba, về điều kiện, môi trường làm việc: các đối tượng thu
hút còn ngần ngại, lo lắng về công việc được bố trí; công tác quản
lý, đánh giá công chức, sự lắng nghe và hồi đáp; điều kiện,
phương tiện làm việc chưa đáp ứng yêu cầu.
Biểu đồ 2.7. Mức độ hài lòng của đối tượng được thu hút về
điều kiện và môi trường làm việc
Thứ tư, về cơ hội đào tạo và phát triển còn hạn chế về chế độ
hỗ trợ kinh phí, vấn đề biên chế để thi tuyển công chức, vấn đề về
công tác cán bộ. [[
20
Biểu đồ 2.8. Mức độ hài lòng của đối tượng được thu hút về
cơ hội được đào tạo và phát triển.
Nguyên nhân của những hạn chế
- Trong thời gian đầu, tỉnh Phú Yên chưa nghiên cứu một
cách tổng thể về nhu cầu NNLCLC của các CQCM thuộc UBND
tỉnh về số lượng và ngành nghề cụ thể.
- Tỉnh chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch đào tạo, thu
hút và phát triển NNLCLC dài hạn gắn với vị trí việc làm.
- Phương thức tuyển dụng chưa có sự kết hợp các hình thức
kiểm tra, đánh giá kỹ năng và các phẩm chất của ứng viên.
- Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý còn khép kín,
chưa thực hiện theo nguyên tắc “động” và “mở”.
- Công tác phân tích, đánh giá kết quả thực hiện thu hút
NNLCLC chưa được thường xuyên.
- Chế độ thu hút chưa thật sự là “chìa khóa” để “mở cửa” thu
hút NNLCLC, chưa đủ sức cạnh tranh với các tỉnh, thành phố và
khu vực tư nhân.
- Sự tiếp nhận đối tượng thu hút của một số cơ quan chưa
thực sự quan tâm, vẫn còn tâm lý kỳ thị.
- Công tác quảng bá còn đơn điệu; chưa xác định được thị
trường lao động riêng của tỉnh.
21
Tiểu kết Chương 2
Tác giả đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực và kết quả
thực hiện thu hút NNLCLC cho các CQCM thuộc UBND tỉnh Phú
Yên bằng phương pháp thống kê mô tả và điều tra xã hội học theo
đánh giá của công chức các CQCM và đối tượng thu hút. Từ đó
nhận định những bất cập trong thực hiện thu hút NNLCLC, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế, làm cơ sở cho việc đề xuất định
hướng và giải pháp thực hiện thu hút NNLCLC cho các CQCM
thuộc UBND tỉnh trong thời gian đến đạt hiệu quả cao.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN THU HÚT
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Quan điểm, mục tiêu về thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên
3.1.1. Quan điểm
Thu hút NNLCLC là một trong ba chương trình đột phá của
tỉnh [31]. Đây là chiến lược bền vững để thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh [29].
3.1.2. Mục tiêu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
trong thời gian tới
- Mục tiêu tổng quát
Thực hiện tốt các chính sách để thu hút NNLCLC, nhất là các
lĩnh vực then chốt, có lợi thế cạnh tranh, giữ vai trò quyết định sự
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.
- Mục tiêu cụ thể
22
Thực hiện thu hút NNLCLC từ 120 đến 150 người; đào tạo
chuyên sâu từ 100 đến 120 người (đào tạo ở nước ngoài từ 15 đến
20 người). Đào tạo, bồi dưỡng từ 4 đến 5 chuyên gia đầu ngành.
Đồng thời, phát huy nội lực đội ngũ công chức đang tại nghiệp.
3.2. Giải pháp thực hiện thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên
3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đổi mới công tác dự báo nhu cầu tuyển dụng nhân lực chất
lượng cao, xác định rõ chuyên ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm cần
thu hút để thu hút đúng đối tượng và sử dụng có hiệu quả.
Xây dựng chiến lược tạo NNLCLC phải được đầu tư dài hạn
và thích đáng trên nguyên tắc “thu hút, giữ đúng người, đúng
việc, đúng thời điểm”.
3.2.2. Đổi mới nhận thức về đối tượng, tiêu chuẩn nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
Bên cạnh việc xác định NNLCLC bằng các tiêu chí về học
hàm (giáo sư, phó giáo sư), học vị (tiến sỹ, thạc sỹ), danh hiệu
(thủ khoa đại học) như hiện nay, cần đánh giá kỹ năng, phẩm chất
cá nhân, năng lực làm việc thực tế của các ứng viên theo tiêu chí
“thực hiện tốt công việc theo vị trí tuyển dụng”.
Thay đổi tâm lý coi trọng bằng cấp và hạn chế những rào cản
tiếp cận chính sách.
3.2.3. Tiếp tục cải thiện các chế độ đãi ngộ hướng vào nhu
cầu vật chất
23
Rà soát, điều chỉnh tiền lương, thưởng, chế độ phụ cấp, nhà
ở, tạo điều kiện để NNLCLC ổn định cuộc sống, toàn tâm toàn ý
phục vụ lâu dài, cống hiến cho sự phát triển của tỉnh.
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Tỉnh cần có một chuyên mục riêng phục vụ cho công tác
tuyên truyền, quảng bá chính sách thu hút để đăng tải các thông
tin liên quan đến vị trí, tiêu chuẩn tuyển dụng, các chế độ đãi ngộ,
điều kiện làm việc, cơ hội đào tạo, thăng tiến.
Chủ động đi tìm người tài, không ngồi chờ các hồ sơ gửi về.
Mở rộng phạm vi của công tác truyền thông qua các kênh của Hội
sinh viên, Hội đồng hương của tỉnh, thông qua các buổi gặp mặt
đầu năm thường niên với sinh viên tiêu biểu,... hoặc gửi thư mời
dự tuyển hoặc hợp tác với những đối tượng tiềm năng.
3.2.5. Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
Tổ chức thu hút từng chức danh, vị trí công tác theo hướng
tinh về chất, thành thạo và chuyên nghiệp về chuyên môn; xác
định rõ cho ứng viên con đường chức nghiệp, mức lương được
hưởng, môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp...,
tạo cho NNLCLC có kỳ vọng, tin tưởng chính sách thu hút và
trọng dụng của tỉnh.
3.2.6. Đổi mới việc bố trí, sử dụng và tạo môi trường làm
việc cho đối tượng thu hút
- Về bố trí, sử dụng: dựa trên bảng mô tả công việc và bảng
tiêu chuẩn công việc để đảm bảo bố trí đúng với trình độ, năng
lực, sở thích, đặc điểm tâm lý và tiềm năng phát triển của toàn bộ
quá trình chức nghiệp. Chú trọng công tác đánh giá hiệu quả làm
việc của NNLCLC
24
- Về tạo môi trường làm việc: xây dựng môi trường làm việc
thuận lợi, có bản sắc văn hóa riêng; kết hợp chặt chẽ giữa trọng
thị, trọng dụng và trọng đãi người tài.
3.2.7. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện
thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
Gắn thẩm quyền sử dụng với tuyển dụng; tôn trọng tài năng,
tạo cơ hội để NNLCLC phát huy năng lực và cống hiến.
Tiểu kết Chương 3
Từ quan điểm, mục tiêu thu hút NNLCLC của tỉnh Phú Yên,
chương này xác định được mục tiêu, dự báo nhu cầu thu hút.
Trọng tâm của phần này là đưa ra 07 giải pháp cơ bản để thu hút
NNLCLC cho các CQCM thuộc UBND tỉnh Phú Yên. Mục tiêu
chung mà tác giả muốn hướng đến, đó là thu hút và sử dụng hiệu
quả hơn NNLCLC, nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ của các
CQCM thuộc UBND tỉnh Phú Yên, góp phần thúc đẩy kinh tế -
xã hội của địa phương phát triển nhanh và bền vững.
KẾT LUẬN
Tôn vinh và trọng dụng nhân tài là nhân tố quyết định phát
triển nhanh và bền vững kinh tế, xã hội; cần có biện pháp phát
hiện, tuyển chọn, thu hút, sử dụng và có chế độ đãi ngộ NNLCLC
một cách xứng đáng về điều kiện vật chất và tinh thần, điều kiện
học tập, sinh sống và phát triển tài năng của NNLCLC.
Để có được nguồn nhân lực “vừa hồng, vừa chuyên” Nhà
nước phải thực hiện tốt công tác cán bộ và chính sách thu hút, sử
dụng NNLCLC. Để làm được điều đó, trong công tác quản lý nhà
nước cần phải đảm bảo tuân thủ đúng cơ chế, chính sách và
nguyên tắc: công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thu_hut_nguon_nhan_luc_chat_luong_cao_cho_c.pdf