Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách dân tộc - Từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Sơn Hà là huyện miền Tây của tỉnh Quảng Ngãi, nằm trong khu vực phát triển kinh tế trọng điểm miền Tây của Tỉnh với nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng, xã hội, lịch sử, văn hoá vô giá cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Quảng Ngãi. Điểm khác biệt của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Sơn Hà là sống xen kẽ với đồng bào dân tộc Kinh ở khắp các địa bàn, ít tập trung thành bản, làng riêng biệt. Phần lớn địa bàn cư trú là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, điều kiện đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Các dân tộc thiểu số ở Sơn Hà có lịch sử đấu tranh hào hùng, một lòng theo Đảng, theo Bác Hồ suốt trong các cuộc kháng chiến của dân tộc đã góp phần làm cho Sơn Hà anh hùng trong kháng chiến và năng động trong thời kỳ đổi mới. Vì vậy, việc thực hiện chính sách dân tộc là một vấn đề được các cấp, các ngành quan tâm, để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số huyện Sơn Hà, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững vùng dân tộc23 thiểu số với những nhiệm vụ chủ yếu: phát triển kinh tế, ổn định dân cư đối với đồng bào các dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và xây dựng, củng cố hệ thống chính trị tại cơ sở, đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số; xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện Sơn Hà đã mang lại những kết quả tốt đẹp. Chính sách dân tộc ngày càng chứng minh được vai trò của mình trong hệ thống các chính sách quốc gia, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, với việc cụ thể hoá chính sách dân tộc của Đảng vào thực tiễn, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cũng như sự nỗ lực vươn lên của đồng bào các dân tộc thiểu số, huyện Sơn Hà đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng quan trọng: Quyền bình đẳng dân tộc thể hiện ngày càng rõ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, hệ thống chính trị được xây dựng và củng cố; kết cấu hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư, đáp ứng cho phát triển kinh tế dân sinh; đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện và nâng cao; chính trị ổn định và quốc phòng, an ninh được giữ vững. Do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan, khi triển khai chính sách dân tộc của Đảng trên thực tế ở Sơn Hà đã gặp không ít khó khăn, hạn chế: Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực về mọi mặt, nhưng nhìn chung đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp so với mặt bằng chung trên toàn huyện. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của một số hộ chưa cao, một số trường hợp hộ còn thiếu đất và không có đất sản xuất. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, chưa nỗ lực vươn lên, chưa tích cực tham gia góp vốn, góp công sức bằng chính nội lực của mình. Trình độ văn hóa và nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế nên công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho đồng bào còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Thực hiện các chương trình, chính sách trên địa bàn huyện Sơn Hà từ nguồn ngân sách của tỉnh và của huyện: việc phân bổ nguồn kinh phí phải tính toán ưu tiên việc đầu24 tư và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh và huyện quyết định. Do đó dẫn đến việc phân bổ nguồn vốn thực hiện và giải ngân nguồn vốn thuộc các hợp phần của Chương trình chậm, kéo dài. Các chương trình dự án đầu tư cho những xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số triển khai chậm, phát triển kinh tế ở những xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc có lúc, có nơi còn hạn chế, chưa kịp thời. Cán bộ phụ trách công tác dân tộc ở cơ sở chưa am hiểu phong tục tập quán, văn hóa đặc trưng của từng dân tộc, do đó còn gặp nhiều khó khăn trong việc vận động và phát huy truyền thống của từng dân tộc trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đời sống văn hóa tinh thần còn thiếu thốn, phong tục truyền thống, bản sắc văn hóa riêng vẫn còn nguy cơ mai một. Trong những năm tiếp theo, để thực hiện chính sách dân tộc đạt kết quả, Đảng và Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc; đồng thời, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng bộ, chính quyền địa phương các cấp và sự chung tay của đồng bào các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 719 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách dân tộc - Từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ GIANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi giờ...ngày.....thángnăm 2017 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa – những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Do đó, Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong tiến trình cách mạng. Vấn đề về dân tộc và chính sách dân tộc là vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm đối với đất nước ta, đặt biệt hơn Việt Nam là một gia đa dân tộc (54 dân tộc anh em, dân số cả nước khoảng 93.421.835 người, trong đó dân tộc kinh 73.594.427 chiếm 85,7% dân số cả nước, số dân còn lại là người dân tộc thiểu số, sống rãi rác ở các vùng núi, vùng ĐBKK), chính vì vậy việc thực hiện chính sách dân tộc hiệu quả, phù hợp sẽ giúp giải quyết một cách đúng đắn các quan hệ dân tộc, hoạch định chiến lược chính sách dân tộc. Vấn đề này còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp, vừa mang tính toàn cầu, vừa mang tính đặc thù riêng của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân quyền luôn là những vấn đề nhảy cảm mà các thế lực thù địch, phản động, bọn người đội lốt tôn giáo tìm mọi cách lợi dụng chống phá nhà nước ta, chia rẻ khối đại đoàn kết dân tộc, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm gây mất đoàn kết, mất ổn định cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa lại nhiều thành tựu rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội , khẳng định tính ưu việc của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các chính sách dân tộc cũng còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu đặc ra, chưa phù hợp, chưa thực sự hiệu quả, gây 2 thất thoát, lảng phí nguồn lực trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Sơn Hà nói riêng. Huyện Sơn Hà là một huyện miền núi của Tỉnh Quảng Ngãi, trên địa bàn huyện có 02 dân tộc đang sinh sống, đó là dân tộc kinh và dân tộc thiểu số, người H’re. Người dân tộc thiểu số H’re chiếm 82% dân số cả huyện, chủ yếu sinh sống ở ven các vùng núi đồi, công việc hàng ngày chủ yếu là lên nương làm rẫy, làm công, trồng lúa nước, bám rừng trồng cây keo, cây mỳ trong những năm qua nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước mà các dân tộc trên địa bàn huyện đã có đời sống ổn định, có đủ cái ăn, có đủ cái mặt, có ti vi để xem, có xe máy để đi tình hình an ninh chính trị ổn định, bà con sống hòa đồng, đoàn kết. các phong tục, hủ tục lạc hậu dần dần tự bải bỏ thay vào đó là những tư tưởng mới có nhu cầu làm ăn phát triển kinh tế hộ gia đình dần dần xuất hiện, bà con biết và thường xuyên cập nhật thông tin, nắm các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước một cách rõ hơn, quan tâm cụ thể hơn về từng chính sách hỗ trợ và dần dần biết cách sử dụng tốt và hiệu quả các chính sách, giúp chính sách dân tộc ngày càng thiết thực hơn trong đời sống hiện nay. Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung, ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã đạt được những kết quả đáng nghi nhận. Nhờ thực hiện đúng các chính sách dân tộc của Nhà nước mà kinh tế - xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc phát triển, đời sống vật chất tinh thần của đồng bào dân tộc có sự cải thiện đáng kể; truyền thống bản sắc văn hoá của đồng bào các dân tộc được giữ gìn và phát huy; khối đại đoàn kết dân tộc được tăng cường; đồng bào các dân tộc đóng góp ngày càng tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước vv. Tuy nhiên, trong thực hiện các chính sách dân tộc ở cả nước nói chung cũng như ở Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vẫn còn có những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả các chính sách dân tộc của Nhà nước. Từ những phân tích nêu trên cho thấy nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay, do đó tôi chọn vấn đề nghiên cứu “ Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ với mong muốn đóng góp, bổ sung thêm lý luận, làm giàu kinh nghiêm thực tiễn trong thực hiện 3 chính sách dân tộc trong cả nước nói chung và ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Vấn đề tôn giáo, dân tộc, nhân quyền là những vấn đề nhạy cảm, khi nghiên cứu một trong những nội dung này, cần phải có những hiểu biết, tìm hiểu một cách chuyên sâu , kỹ lưỡng các nội dung có liên quan. Đối với vấn đề liên quan đến dân tộc, mà cụ thể là chính sách dành cho người dân tộc thiểu số là một trong những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đây còn là vấn đề thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết một cách khoa học, đúng đắn và thận trọng. Vì thế, trong những năm vừa qua vấn đề dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, bằng chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều công trình khoa học, những đề tài, bài báo khoa học tập trung liên quan đến vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta như: Qua phân tích thực trạng, các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp để thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới. Ngoài ra còn có các công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý về chính sách dân tộc khác. Tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về "thực hiện chính sách dân tộc - từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ". Trên góp độ chính trị - kinh tế - xã hội, bản thân em mong muốn tiếp tục làm rõ những thực trạng, hiệu quả đã đạt được trong việc thực hiện chính sách dân tộc đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản thiết thực để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra thông qua việc thực hiện tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi; để đề xuất các giải pháp nhằm nâng 4 cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trong cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: + Tập trung vào tập thể, cán bộ và những cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện. + Nghiên cứu các chính sách dân tộc của Chính phủ đã và đang triển khai thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi nội dung thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà từ năm 2011 đến nay, đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách đó bằng những luận chứng thực tiễn tại huyện Sơn Hà và đưa ra những đề xuất, những giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách tại địa bàn và giúp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu + Phương pháp luận: Dựa vào chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc . + Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá - khái quát hoá, lôgíc - lịch sử, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các vấn đề của nội dung luận văn, làm cho luận văn có tính lôgic, sát với thực tế và đi vào trọng tâm cần giải quyết của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về chính sách dân tộc, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dân tộc nói riêng, đồng thời qua khảo sát nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, 5 tỉnh Quảng Ngãi; chỉ ra những bất cập, những việc thực hiện chưa tốt, những sai lầm của việc thực hiện chính sách dân tộc trên cơ sở đó đề xuất với các cấp có thẩm quyền các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung. Ngoài ra các kết luận, các kiến nghị, các giải pháp đề xuất rút ra tư việc nghiên cứu đề tài luận văn còn góp phần hoàn thiện chính sách dân tộc của Nhà nước ta. Kết quả đạt được của luận văn còn có ý nghĩa gợi ý, làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các Nghị quyết, chủ trương về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, cũng như những địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đặc điểm tương tự. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy, tuyên truyền ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bởi 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm về dân tộc Hiện nay, khái niệm dân tộc được sử dụng trong các văn kiện chính trị, văn bản pháp luật hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng được hiểu theo hai nghĩa khác nhau: Theo nghĩa thứ nhất, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Với nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài của lịch sử. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Tày, dân tộc Si La, dân tộc Ba Na, dân tộc Chăm... Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể bao gồm nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc chiếm đa số trong thành phần dân cư và có những dân tộc thiểu số. Trong chuyên đề này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa thứ nhất, tức là “tộc người”. 1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo ý chí của đảng cầm quyền. Từ quan niệm chính sách công như vậy, có thể định nghĩa chính sách dân tộc như sau: Chính sách dân tộc là thái độ quan điểm, các quyết định, quyết sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc Thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình đưa chính sách dân tộc vào thực tiễn cuộc sống xã hội. Việc thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt 7 được mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách dân tộc tốt sẽ giúp cho các nội dung công việc được triển khai theo đúng kế hoạch, hướng tới đạt được mục đích đề ra, giúp chính sách đi vào thực tế đời sống, phù hợp với nhu cầu phát triển, nguyện vọng chung của đất nước và cộng đồng người dân tộc; Đối tượng thực hiện chính sách dân tộc là cán bộ Nhà nước làm quản lý về công tác dân tộc, đối tượng hưởng lợi và các đơn vị liên quan. 1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc 1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lợi, lợi ích là nhằm phụ vụ cho người dân, cho sự phát triển ổn định của đất nước. với một quốc gia gồm 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 85,7 % dân số cả nước, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết đấu tranh chống thiên tai định họa để dựng nước và giữ nước, có điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng, trình độ phát triển văn hóa giữa các dân tộc có sự chênh lệch nhau, trong các dân tộc ở biên giới có những gia đình vẫn có mối quan hệ họ hàng với các dòng tộc bên kia biên giới , điều kiện của người đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn dễ bị lôi kéo kích động... Những đặc điểm nói trên phản ánh tính chất quan trọng và phức tạp của vấn đề dân tộc. chính vì vậy, đối với vấn đề dân tộc, Đảng và Nhà nước ta luôn coi vấn đề dân tộc là một bộ phận quan trọng, cần phải quan tâm đặc biệt, không thể tách rời trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. - Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội - Đoàn kết dân tộc - vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam - Các dân tộc tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển - Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị 1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc Đây là sự thể chế hoá để quan điểm, đường lối của Đảng về dân tộc đi vào cuộc sống, pháp luật về dân tộc có vai trò quan trọng, 8 là công cụ để quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân tộc. Công tác dân tộc là nhiệm vụ chung của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị, tuỳ theo địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà có phương thức khác nhau để thực hiện công tác dân tộc. Bộ máy nhà nước, từ trung ương đến địa phương, quản lý nhà nước về dân tộc bằng những biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó pháp luật là công cụ quan trọng. 1.2.2.1. Chính sách đầu tư phát triển bền vững 1.2.2.2. Chính sách phát triển giáo dục đào tạo 1.2.2.3. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số -1.2.2.4. Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số 1.2.2.5. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hoá 1.2.2.6. Chính sách phát triển thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số 1.2.2.7. Chính sách phát triển du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.2.8. Chính sách thông tin truyền thông 1.2.2.9. Chính sách phổ biến giáo dục, trợ giúp pháp lý 1.2.2.10. Chính sách bảo vệ môi trường 1.2.2.11. Chính sách quốc phòng, an ninh 1.3. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc - Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là một khâu hợp thành chu trình chính sách dân tộc. tổ chức thực hiện chính sách dân tộc có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước hiện thực hóa chính sách dân tộc của Nhà nước vào đời sống xã hội. - Chính sách dân tộc dù được xây dựng đảm bảo chất lượng và tốt đến mấy nếu không được đưa vào thực hiện, nó trở thành vô nghĩa, trở thành những khẩu hiệu suông. 1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách 1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc Đây là bước đầu tiên và cũng là bước có vai trò quan trong nhất trong các bước tổ chức thực hiện chính sách, việc xây dựng kế hoạch tốt sẽ giúp cho công tác triển khai tổ chức thực hiện chính sách được hiệu quả và suông sẽ. 9 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện chính sách dân tộc là khâu đặc biệt quan trọng, thực tế trong những năm qua, nhờ có công tác tuyên truyền mà các chính sách của Đảng và nhà nước đã được thực hiện, đồng bào dân tộc chăm lo làm ăn phát triển kinh tế, an ninh chính trị được giữ vững, bà con người dân tộc biết tự cảnh giác với bọn đội lốt tôn giáo đến lừa gạc phá hoại chính trị, an ninh trên địa bàn, dần dần đã từng bước xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, không phù hợp 1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc - Tổ chức phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc, nội dung phải sát thực tế với nhiệm vụ mà người được phân công đảm nhận. tránh những trường hợp không có người nên cán bộ xây dựng kế hoạch đưa vào cho đầy đủ số lượng mà bỏ qua chất lượng công việc. 1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc Để chính sách thực hiện tốt và duy trì được thường xuyên, cần phải tổ chức duy trì thực hiện chính sách dân tộc. đây là nhiệm vụ chính của cơ quan chuyên môn tại địa phương mà cụ thể là Phòng dân tộc huyện, UBND các xã và cùng toàn thể các cơ quan đơn vị làm công tác liên quan đến đồng bào dân tộc . 1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc Đây là bước hết sức quan trọng trong quá trình thựuc hiện chính sách dân tộc. Quá trình duy trì thực hiện chính sách sẽ xảy ra rất nhiều nảy sinh, phát sinh, sự bất cập cần phải có sự điều chỉnh trong thực hiện chính sách dân tộc. 1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc là khâu rất quan trọng, nó thể hiện năng lực quản lý, giám sát và trách nhiệm của cán bộ quản lý về chính sách dân tộc và đây cũng là khâu giúp cho chính sách được sát với thực tế, sát với nội dung công việc, qua đó rút ra những kinh nghiệm trong những đợt thực hiện tiếp theo. 1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân tộc Công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc phải nêu lên được kết quả toàn diện về triển khai công việc trong kỳ, kể cả mặt được và mặt chưa được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, 10 kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; phải chỉ ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan, nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa dẫn tới những mặt đạt được và chưa đạt được của kết quả đã nêu; phải rút ra được những bài học kinh nghiệm qua việc triển khai công việc, nhất là những bài học kinh nghiệm tổng kết ý kiến phản hồi của người dân được thụ hưởng chính sách và chính quyền địa phương; phải đề xuất được các kiến nghị và giải pháp phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại, yếu kém hoặc phải đưa ra được những giải pháp khắc phục những hậu quả do việc triển khai công việc không thành công. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc 1.5.1. Các yếu tố khách quan 1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách dân tộc 1.5.1.2. Môi trường thực hiện chính sách dân tộc 1.5.1.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách dân tộc 1.5.1.4. Tiềm lực của các nhóm đối tượng thực hiện chính sách dân tộc 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc 1.5.2.2. Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước 1.5.2.3. Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách dân tộc 1.5.2.4. Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc 1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách dân tộc Khi chính sách ban hành, việc quan trọng nhất là thực hiện đúng mục tiêu của chính sách, chính sách có đạt hiệu quả hay không? Có đảm bảo đạt theo yêu cầu hay không? là do việc thực hiện theo mục tiêu của cán bộ thực hiện chính sách. Việc thực hiện theo đúng mục tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực hiện chính sách, giúp chính sách đi theo đúng hướng, đúng theo chủ trương của Nhà nước. 11 1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách dân tộc Khi thực hiện chính sách, phải có tính hệ thống trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc, không thực hiện theo ý chủ quan. Hệ thống này được quy định theo các văn bản, chủ trương của Nhà nước và bắt buộc mọi cán bộ thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất là sự phân cấp thực hiện giữa các cơ quan đơn vị, cấp trên cấp dưới, sự phối hợp trong công tác dân tộc. 1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc Trong thực hiện chính sách dân tộc việc đầu tiên cần phải đảm bảo đó là tính pháp lý của chính sách. Thực hiện chính sách phải thực hiện theo đúng pháp luật, đúng những nội dung mà văn bản quy định. Và đồng thời phải thực hiện một cách khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc. chính sách dân tộc là chính sách đặc thù dành riêng cho người dân tộc thiểu số nghèo, trong quá trình thực hiện sẽ có những nảy sinh mới, những khó khăn mới mà trong chính sách chưa quy định rõ, hoặc không thể quy định rõ vì vậy cần phải thực hiện một cách đảm bảo tính pháp lý, khoa học và phải đảm bảo hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc để chính sách phát huy hiệu quả của nó và đem lại lợi ích cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 1.6.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách dân tộc Lợi ích của các đối tượng thụ hưởng chính sách là yếu tố then chốt cần phải quan tâm, chính sách ban hành là vì lợi ích của người dân tộc thiểu số, của các đối tượng được thụ hưởng, chính vì vậy yêu cầu phải đảm bảo được lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng. không nên lợi dụng chính sách dân tộc để cắt xén chính sách, lách luật, làm chứng từ khống chuộc lợi cá nhân thông qua việc thực hiện chính sách dân tộc. 1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách dân tộc Thực hiện chính sách dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng, chính vì vậy cần phải có phương pháp thực hiện chính sách hợp lý để chính sách dân tộc đạt được hiệu quả cao: 1.7.1. Phương pháp kinh tế -tài chính 12 Mọi chính sách khi ban hành cần phải có phương pháp kinh tế - tài chính. Điều này giúp cho người thực hiện chính sách dễ dàng triển khai và thuyết phục người dân thực hiện tốt các chính sách dân tộc. một chính sách chỉ nói xuông mà không có tài chính, không đem lại lợi ích kinh tế cho người dân thì chính sách đó không khả thi. 1.7.2. Phương pháp tuyên truyền thuyết phục Ngoài việc dùng nguồn lực tài chính, người thực hiện chính sách cần phải biết đến phương pháp thuyết phục người dân, đặc biệt là cán bộ thực hiện chính sách dân tộc ở vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn thì đây không những là trách nhiệm của Nhà nước giao mà còn là phương pháp hữu ích nhất, hiệu quả nhất khi tham gia thực hiện chính sách dân tộc. 1.7.3. Phương pháp hành chính Đây là phương pháp mà người thực hiện chính sách dân tộc cần phải biết, hiểu và dùng đến một cách hợp lý. 1.7.4. Phương pháp kết hợp Phương pháp kết hợp, nghĩa là chúng ta sẽ tổ chức triển khai thực hiện chính sách bao gồm 03 phương pháp trên. Khi thực hiện chính sách chúng ta phải khéo léo lồng ghép 03 phương pháp trên để nhằm đạt được mục tiêu, hiệu quả của chính sách. 13 TIỂU KẾT CHƯƠNG I Qua nội dung chương I, cho chúng ta thấy được toàn diện và cơ bản nhất những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn huyện Sơn Hà nói riêng. Qua đó thấy được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác dân tộc, những hoạt động thực tế trong thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian qua. Giúp chúng ta có cái nhìn sơ bộ về vấn đề thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ảnh hưởng đến thực hiện chính sách dân tộc 2.1.1. Sơ lược về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1.1. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách dân tộc Sơn Hà là huyện miền núi ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi. Phía đông giáp các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Minh Long; phía tây giáp huyện Sơn Tây; phía nam giáp huyện Ba Tơ và tỉnh Kon Tum; phía bắc giáp các huyện Trà Bồng và Tây Trà. Diện tích 750,31km2. Dân số 65.937 người (năm 2005). Mật độ dân số khoảng 88 người/km2(1). Đơn vị hành chính trực thuộc gồm 13 xã, đều lấy chữ Sơn làm đầu (Sơn Trung, Sơn Thượng, Sơn Bao, Sơn Thành, Sơn Hạ, Sơn Nham, Sơn Giang, Sơn Linh, Sơn Cao, Sơn Hải, Sơn Thuỷ, Sơn Kỳ, Sơn Ba), 1 thị trấn (Di Lăng huyện lỵ, nguyên là xã Sơn Lăng), với 77 thôn và tổ dân phố. Sơn Hà là huyện có tiềm năng kinh tế nông, lâm nghiệp khá phong phú, đã và đang được khai thác để phát triển. Tuy nhiên, tiềm lực kinh tế của huyện còn nhiều hạn chế, đời sống của nhân dân còn thấp. Về tự nhiên Núi rừng: Sông suối: Đồng bằng Khoáng sản: Khí hậu 2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách dân tộc 2.1.2. Đặc điểm tình hình dân tộc của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Sơn Hà có cư dân chủ yếu là dân tộc Hrê, dân tộc Kinh, dân tộc Ca Dong, một ít người dân tộc Cor và các dân tộc khác. Diễn tiến dân số phát triển khá mạnh, trong vòng 30 năm từ 1975 đến 2005, dân số Sơn Hà tăng gấp đôi (từ 32.737 lên 65.937 người - chưa kể 15 huyện Sơn Tây tách lập từ năm 1994). Mật độ dân số ở Sơn Hà là 88 người/km2, cao nhất trong các huyện miền núi, nhưng thấp hơn nhiều so với các huyện đồng bằng Quảng Ngãi. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà Để thực hiện tổ chức tốt một chính sách Sơn Hà có thể nói như sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc. Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền về chính sách dân tộc. Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc. Bước 4: Duy trì chính sách dân tộc. Bước 5: Điều chỉnh chính sách dân tộc. Bước 6: Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách. Bước 7: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân tộc. 2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo cấp huyện, cấp xã 2.2.2.1. Ưu điểm 2.2.2.2. Những vấn đề còn hạn chế, chưa tốt 2.2.3. Về cơ cấu tổ chức, biên chế và sử dụng cán bộ thực hiện chính sách dân tộc Phòng dân tộc huyện được tái thành lập vào năm 2010, tại quyết định số: 1127/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi. Từ khi thành lập đến nay phòng luôn nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện chính sách do UBND tỉnh, huyện và Ban dân tộc tỉnh giao. 2.2.4. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác thực hiện chính sách dân tộc ở cấp huyện, cấp xã Năng lực quản lý lãnh đạo, điều hành, quản lý là những nội dung luôn được đề cập quan tâm nhiều nhất, bởi một lãnh đạo của một địa phương khi thực hiện chính sách dân tộc hay bất kỳ chính sách khác, nếu không có năng lực lãnh đạo, không có năng lực quản lý và điều hành tốt thì sẽ làm giảm đi tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách, thâm chí tệ hơn có thể làm hại chính sách công. Nói 16 về năng lực nó thể hiện thông qua việc họp hành, điều hành, quyết định, quản lý nhân viên một cán bộ có năng lức tốt sẽ biết xử lý như thế nào cho đúng, hợp lý và hợp tình, không để việc sai trái xảy ra mà không biết. có thể nói hiện nay, vấn đề năng lực cán bộ luôn được đề cập và nhắc tới, nó vừa là mặt để đánh giá cán bộ vừa là cơ sở để khi xảy ra vụ việc cán bộ có thể đỗ lỗi do trình độ năng lực yếu kém. 2.2.5. Thực trạng công tác ngăn ngừa, đấu tranh chống tham ô, tham nhũng Đây là nhiệm vụ khó khăn và phức tạp nhất trên địa bàn huyện. hàng năm Đảng ủy - UBND huyện và các đơn vị có liên quan điều ra sức thực hiện nội dung này bằng các khẩu hiệu tuyên tuyền, bằng các văn bản cụ thể như Nghị quyết, chỉ thị, đăng ký thi đua nhìn chung trên địa bàn chưa có trường hợp nào phải đưa ra và xử lý trước công chúng, cơ quan đơn vị. 2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi Trong những 5 năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Ban dân tộc tỉnh, sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Huyện ủy, HĐND,UBND huyện, sự vận động của Mặt trận và các tổ chức thành viên, công tác phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện của các cấp, các ngành và nỗ lực của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nên tốc độ phát triển kinh tế ổn định; sản xuất nông lâm nghiệp có bước phát triển; quản lý điều hành của chỉnh quyền các cấp có tiến bộ; khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được chú trọng chỉ đạo, nguồn vốn được đầu tư có trọng điểm nên công trình đưa vào sử dụng phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh. Kết quả thực hiện các chính sách, cụ thể như sau: 2.3.1. Chương trình 135 (từ năm 2014-2016) 2.3.2. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định 102/QĐ-TTg 2.3.3. Chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định 289/QĐ-TTg 2.3.4. Chính sách thực hiện theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg 17 2.3.5. Chính sách theo Quyết định 1592/QĐ-TTg và Quyết định 755/QĐ-TTg 2.3.6. Chính sách cho người có uy tín theo Quyết định 56/2013/QĐ-TTg 2.3.7. Chính sách hỗ trợ các mặt hàng thiết yếu nhân dịp tết nguyên đán 2.3.8. Vốn hỗ trợ đầu tư của nước ngoài 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Ưu điểm + Chính sách dân tộc của Chính phủ đã từng bước làm thay đổi cuộc sống trên buôn làng của người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Làm cho kinh tế gia đình nói riêng và kinh tế huyện nhà nói chung từng bước được phát triển, đời sống vật chất tinh thần ngày càng tốt hơn, cơ sở hạ tầng được đảm bảo, hệ thống giao thông, thủy lợi phục vụ sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa từng bước được xây dựng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế vùng. 2.4.2. Những hạn chế, bất cập của chính sách dân tộc hiện nay + Các chính sách dân tộc đầu tư quá dàng trãi, chính sách đầu tư không tập trung đầu tư vào một lĩnh vực, một thế mạnh của vùng hay một điểm yếu của một tập thể người dân mà đầu tư hỗ trợ áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam nên chưa thực sự phù hợp với điều kiện tự nhiên ở các vùng, địa phương khác nhau trên đất nước, trong đó có huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; Nguồn đầu tư kinh phí thấp nên chưa thực sự tạo tác động mạnh mẽ giúp người dân tộc thiểu số rút ngắn thời gian, rút ngắn nhận thức về phát triển kinh tế, chưa giúp người dân tộc thiểu số sớm bắt kịp với nhịp cầu phát triển kinh tế của cả nước. ví dụ Quyết định 102/2009/QĐ-TTg, Chương trình 135 2.4.3. Nguyên Nhân của các hạn chế, bất cập - Nguyên nhân của việc đầu tư dàn trãi là do cơ chế chính sách, do quy định và yêu cầu của chính sách. Việc tổ chức thực hiện ở địa phương là làm theo chủ trương của cấp trên, theo các văn bản của cấp trên. TIỂU KẾT CHƯƠNG II Chương II là chương tập trung vào những thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 18 Nội dung nêu ra những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn huyện. Giúp cho người đọc thấy rõ về điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách như thế nào, thấy rõ tính ưu việc của những chính sách dân tộc đang thực hiện, thấy rõ những kết quả thành công trong việc thực hiện chính sách dân tộc và qua đó cũng chỉ rõ những khuyết điểm, hạn chế, những vấn đề cần phải tiếp tục khắc phục trong thời gian tới để vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng phát triển hơn, chính sách thực hiện có hiệu quả hơn. 19 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc Tạo sao phải yêu cầu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc?. Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chính sách dân tộc có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thành công hay thất bại của một chính sách, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, đến các đối tượng được thụ hưởng, đặc biệt là người dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khóa khăn. Tập trung nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc sẽ là tiền đề, là cơ sở để đưa chính sách đi vào cuộc sống, giúp chính sách đạt được mục đích, hiệu quả mong đợi khi ban hành. 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc Việc thực hiện chính sách dân tộc có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó không những giúp giải quyết các vấn đề về dân tộc mà còn góp phần thúc đẩy nhu cầu phát triển sản xuất trong nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế , ổn định chính trị, bảo đảm an ninh trật tự của đất nước. Chính vì vậy, để thực hiện những mục tiêu đó, cần phải có những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách sách dân tộc, cụ thể như sau: 3.2.1. Đổi mới nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng và hết sức khó khăn, phải có sự vào cuộc của cả một tập thể cơ quan chức năng để tạo ra chuyển biến trong nhận thức, suy nghĩ của cán bộ thực hiện chính sách dân tộc. tránh việc đơn giản hoá , xem nhẹ việc thực hiện chính sách dân tộc. 3.2.2. Đổi mới cách thức, phương pháp tổ chức thực hiện chính sách Cách thức và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách dân tộc góp phần thực hiện thành công các chính sách ở địa phương, nơi trực tiếp thực hiện chính sách. Một chính sách không có phương pháp, không có cách tổ chức tốt sẽ không bao giờ thực hiện được tốt, vì vậy không chỉ riêng huyện Sơn Hà mà còn các địa phương khác 20 trong cả nước cần phải có sự đổi mới về cách thực hiện, phương pháp tổ chức thực hiện sao cho đảm bảo, hợp lý. Cụ thể huyện Sơn Hà cần phải thực hiện các nội dung sau: 3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách dân tộc Đối với công tác tuyên truyền vấn đề cốt lõi cần nhất ở đây là hiệu quả, chất luợng công việc tuyên truyền. trong những năm qua vấn đề tuyên truyền , vận động luôn đuợc thực hiện ở địa phuơng nhưng hiệu quả, chất luợng của nó luôn là vấn đề cần phải nói. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách dân tộc Hàng năm Nhà nước thực hiện rất nhiều các công trình, dự án, các chương trình nhằm xoá đói, giảm nghèo ở địa phương. để các chương trình dự án của Chính phủ đi vào thực tế đời sống của bà con, không bị thất thoát kinh phí, lảng phí thì cần phải có công tác kiểm tra giám sát. 3.2.5. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tham ô, tệ nạn xã hội Đây là vấn đề, là tác nhân gây ra những việc làm sai trái, làm biến thái bản chất cán bộ. tấc cả cán bộ không ai muốn mình làm việc sai, không ai mới đến nhận việc sẽ nghĩ mình sẽ kiếm tiền bằng cách này, hay cách khác khi làm việc cho nhà nuớc, không ai muốn mình làm cái việc vô luơng tâm, thiếu trách nhiệm kia nhưng cái cốt lõi ở đây là do ma lực của đồng tiền, do ý chí mình chưa vững, do cuộc sống gia đình, do tác nhân bên ngoài và có cả những lý do là phải theo ý của cấp trên. 3.2.6. Biên chế cán bộ thực hiện chính sách dân tộc ở cấp xã Cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện hầu hết các chính sách dân tộc như chường trình 30a, chương trình 135, quyết định 167/QĐ-TTg nhưng tại cấp xã hiện nay chưa có biên chế chính thức để thực hiện các nhiệm vụ, công việc hiện nay chỉ có các cán bộ xã kiêm nhiệm thực hiện chính sách ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chính vì vậy, công việc luôn bị chậm trể, chồng chéo, lúc phân cán bộ này theo dõi, lúc phân cán bộ khác theo dõi, do vậy không thể sâu sát trong quá trình đánh giá, kiểm tra, rà soát, dẫn đến việc rà soát luôn có những sai sót nhất định trong thực hiện chính sách dân tộc. Những công việc nhỏ, không có cán bộ chuyên môn nên không thể làm việc trực tiếp và giải quyết nhanh công việc mà phải qua nhiều khâu như 21 gặp lãnh đạo với nhau để triển khai, sau đó mới cử một cán bộ khiêm nhiệm, sau đó mới tiếp tục triển khai các nội dung tiếp theo. Trên thực tế, một số công việc không đáng phải mất nhiều thời gian như thế cũng có thể giải quyết được nếu có cán bộ phụ trách chuyên môn. 3.2.7. Kết nối doanh nghiệp trong thực hiện chính sách dân tộc nhằm giảm nghèo bềnh vững và phát triển kinh tế vùng Đây là một chủ trương lớn mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, làm sao kết nối được doanh nghiệp với hoạt động sản xuất nông nghiệp của bà con. Giúp cho bà con có nguồn đầu ra ổn định, an tâm sản xuất, doanh nghiệp có nguồn hàng hoạt động thường xuyên và địa phương phát triển kinh tế vùng. 3.2.8. Kiến nghị thay đổi những chính sách chưa hợp lý Hiện nay, không những lĩnh vực công tác dân tộc mà còn có những lĩnh vực khác, các chính sách khi ban hành ra điều có những mặt ưu của nó và song hành với đó cũng không ít những nội dung không phù hợp làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chính sách dân tộc, cụ thể: TIỂU KẾT CHƯƠNG III Chương 3 là chương tập trung sâu vào những giải pháp, chỉ rõ thêm và giải quyết những khâu yếu, cái chưa tốt, những việc còn tồn tại của việc thực hiện chính sách và đồng thời đưa ra những phương hướng giải pháp sát thực cần phải làm trong thời gian tới, giúp cho người đọc có thể tìm ra đuợc cách giải quyết ở địa phương mình thông qua thực tế việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi 22 KẾT LUẬN Chính sách dân tộc là một trong những vấn đề cơ bản và mang tính chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong một quốc gia đa dân tộc, đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Chỉ trên cơ sở một chính sách dân tộc đúng đắn mới có thể giải quyết được vấn đề dân tộc - một vấn đề được coi là phức tạp và nhạy cảm. Một chính sách dân tộc đúng phải tác động làm biến đổi thực sự bộ mặt kinh tế, văn hoá, xã hội của các vùng dân tộc và các dân tộc; từng bước cải thiện; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Suy đến cùng, việc thực hiện chính sách dân tộc nhằm bảo đảm nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Để thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên phát triển miền núi, vùng dân tộc, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ bảy, khoá IX về công tác dân tộc và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Bên cạnh đó, Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình, dự án nhằm đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế - xã hội miền núi tạo ra sự phát triển toàn diện, bền vững các tỉnh miền núi, trong đó phát riển kinh tế là nền tảng, phát triển văn hoá - xã hội là khâu đột phá. Sơn Hà là huyện miền Tây của tỉnh Quảng Ngãi, nằm trong khu vực phát triển kinh tế trọng điểm miền Tây của Tỉnh với nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng, xã hội, lịch sử, văn hoá vô giá cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Quảng Ngãi. Điểm khác biệt của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Sơn Hà là sống xen kẽ với đồng bào dân tộc Kinh ở khắp các địa bàn, ít tập trung thành bản, làng riêng biệt. Phần lớn địa bàn cư trú là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, điều kiện đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Các dân tộc thiểu số ở Sơn Hà có lịch sử đấu tranh hào hùng, một lòng theo Đảng, theo Bác Hồ suốt trong các cuộc kháng chiến của dân tộc đã góp phần làm cho Sơn Hà anh hùng trong kháng chiến và năng động trong thời kỳ đổi mới. Vì vậy, việc thực hiện chính sách dân tộc là một vấn đề được các cấp, các ngành quan tâm, để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số huyện Sơn Hà, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững vùng dân tộc 23 thiểu số với những nhiệm vụ chủ yếu: phát triển kinh tế, ổn định dân cư đối với đồng bào các dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và xây dựng, củng cố hệ thống chính trị tại cơ sở, đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số; xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện Sơn Hà đã mang lại những kết quả tốt đẹp. Chính sách dân tộc ngày càng chứng minh được vai trò của mình trong hệ thống các chính sách quốc gia, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, với việc cụ thể hoá chính sách dân tộc của Đảng vào thực tiễn, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cũng như sự nỗ lực vươn lên của đồng bào các dân tộc thiểu số, huyện Sơn Hà đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng quan trọng: Quyền bình đẳng dân tộc thể hiện ngày càng rõ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, hệ thống chính trị được xây dựng và củng cố; kết cấu hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư, đáp ứng cho phát triển kinh tế dân sinh; đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện và nâng cao; chính trị ổn định và quốc phòng, an ninh được giữ vững. Do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan, khi triển khai chính sách dân tộc của Đảng trên thực tế ở Sơn Hà đã gặp không ít khó khăn, hạn chế: Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực về mọi mặt, nhưng nhìn chung đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp so với mặt bằng chung trên toàn huyện. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của một số hộ chưa cao, một số trường hợp hộ còn thiếu đất và không có đất sản xuất. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, chưa nỗ lực vươn lên, chưa tích cực tham gia góp vốn, góp công sức bằng chính nội lực của mình. Trình độ văn hóa và nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế nên công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho đồng bào còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Thực hiện các chương trình, chính sách trên địa bàn huyện Sơn Hà từ nguồn ngân sách của tỉnh và của huyện: việc phân bổ nguồn kinh phí phải tính toán ưu tiên việc đầu 24 tư và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh và huyện quyết định. Do đó dẫn đến việc phân bổ nguồn vốn thực hiện và giải ngân nguồn vốn thuộc các hợp phần của Chương trình chậm, kéo dài. Các chương trình dự án đầu tư cho những xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số triển khai chậm, phát triển kinh tế ở những xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc có lúc, có nơi còn hạn chế, chưa kịp thời. Cán bộ phụ trách công tác dân tộc ở cơ sở chưa am hiểu phong tục tập quán, văn hóa đặc trưng của từng dân tộc, do đó còn gặp nhiều khó khăn trong việc vận động và phát huy truyền thống của từng dân tộc trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đời sống văn hóa tinh thần còn thiếu thốn, phong tục truyền thống, bản sắc văn hóa riêng vẫn còn nguy cơ mai một. Trong những năm tiếp theo, để thực hiện chính sách dân tộc đạt kết quả, Đảng và Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc; đồng thời, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng bộ, chính quyền địa phương các cấp và sự chung tay của đồng bào các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_dan_toc_tu_thuc_tien_h.pdf
  • docxLuận văn Thực hiện chính sách dân tộc - Từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi (78 trang).docx
Luận văn liên quan