Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị
xã, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề chính sách giảm nghèo ở Đông
Triều và Luận văn đạt được một số kết quả chủ yếu:
Một là, đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nghèo và chính sách giảm
nghèo; phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng của các chính sách tới
việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã; phân tích kinh nghiệm của một số địa
phương trong nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Đông Triều.
Hai là, đánh giá tình hình nghèo, thực trạng giảm nghèo ở Đông Triều từ
2010 đến 2016 và những vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo
ở thị xã Đông Triều trong thời gian tới.
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo cùng với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và phương hướng giảm nghèo ở Đông Triều
giai đoạn 2016-2020, Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tiếp tục giảm
nghèo phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn ở thị xã đối với từng vùng và
nhóm đối tượng khác nhau.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
--------/-------- 
BỘ NỘI VỤ 
-----/----- 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẬU 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH 
Chuyên ngành: Chính sách công 
Mã số: 60 34 04 02 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG 
HÀ NỘI – 2017 
Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: 
TS. NGUYỄN DUY MẠNH 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp  tầng  Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc 
sĩ 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội 
Thời gian: vào hồi h ngày  tháng  năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia 
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Công cuộc xoá đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà 
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thân cho người nghèo, thu hẹp 
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, 
nhóm dân cư. Bởi vấn đề đói nghèo của quốc gia nói chung, và ở các địa phương 
nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra cần được quan tâm giải quyết. Đói 
nghèo là tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của một quốc gia, chính vì 
vậy chiến lược XĐGN của nước ta là một mục tiêu quan trọng của Đảng và nhà 
nước trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 
Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội nhập 
và toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó, 
nhiều nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và phát triển, 
có nhiều điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng cao và 
nhanh, tuy nhiên cũng có rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải thách thức to 
lớn như bất ổn xã hội, thất nghiệp và đói nghèo, đòi hỏi các quốc gia phải quan 
tâm hàng đầu đến phát triển một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Đây chính 
là đòi hỏi khách quan của việc xây dựng một xã hội phồn vinh trong hiện tại và 
tương lai. Chính vì lẽ đó, nếu thiếu một trong hai mặt kinh tế và xã hội nêu trên 
thì xã hội đó khó có thể phát triển được hoặc phát triển không toàn diện, không 
bền vững. Xóa đói, giảm nghèo là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia. 
Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã được đặt ra thành một trong 
những nhiệm vụ trọng tâm trong đường lối chủ trương của Đảng và đã được bắt 
đầu ngay từ khi xuất hiện xu hướng phân hóa giàu nghèo trong quá trình chuyển 
đổi nền kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã có Chương trình quốc gia với quy mô lớn 
về xóa đói, giảm nghèo; và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác 
xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, đói nghèo vẫn là vấn đề cấp thiết cần giải quyết. 
Đặc biệt Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, 
nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh 
hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và 
 2 
khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. 
Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân” [7] 
Là một tỉnh nằm ở khu vực Đông Bắc của Việt Nam, Quảng Ninh đã và 
đang vươn mình mạnh mẽ, trở thành một trong những tỉnh có GDP xếp thứ hạng 
cao so với cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Quảng 
Ninh vẫn còn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt là trong công tác xóa đói giảm 
nghèo tại các huyện miền núi, trong đó có Đông Triều. 
Trong những năm qua thị xã Đông Triều đã và đang có những bước phát 
triển nhất định trong công tác xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống vật chất và 
tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên công tác xóa đói giảm nghèo chưa thực sự hiệu 
quả do quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách còn bộc lộ những điểm 
bất cập làm nảy sinh các tác động tiêu cực không mong muốn. Có nhiều nguyên 
nhân dẫn đến tình trạng trên trong đó phải kể đến tình trạng thực hiện chính sách 
không đúng quy trình tổ chức thực hiện dẫn đến tình trạng coi nặng hay xem nhẹ 
một khâu cụ thể trong quá trình thực hiện chính sách; thứ hai, trong quá trình tổ 
chức thực hiện việc xây dựng các Chương trình, Kế hoạch để XĐGN gần như 
thiếu hẳn sự tham gia đóng góp ý kiến của đối tượng chính sách làm cho các 
Chương trình được triển khai không sát với thực tế gây khó khăn cho cấp thực 
hiện và cả đối tượng thụ hưởng lợi ích từ chính sách. Thực tế trên cho thấy, để đạt 
được các mục tiêu của chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 
là vấn đề hết sức khó khăn, và đây cũng là một trong những trở ngại, thách thức 
lớn đối với thị xã trong thời gian tới. Vì vậy, luận văn “Thực hiện chính sách xóa 
đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn làm 
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách xóa 
đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh từ đó xây dựng các giải 
pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại 
địa phương này trong thời gian tới. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
Nghiên cứu về chính sách, thực hiện chính sách XĐGN cho đến nay đã 
được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như: 
 3 
Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai có tên gọi: Những vấn đề cơ bản về 
chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học quốc gia TP. HCM, 2001. Nội 
dung của cuốn sách này đề cập đến những nội dung mang tính lý luận về những 
vấn đề cơ bản của chính sách và quy trình chính sách, trong đó tác giả chú trọng 
trình bày những giai đoạn của quá trình thực hiện, các yếu tố tác động đến quá 
trình thực thi chính sách cũng như các hình thức và công tác tổ chức thực hiện 
chính sách công, [15]. 
Giáo trình của Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý, 
Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000. Tài 
liệu này được dùng để đào tạo đại học chuyên ngành quản lý kinh tế, nhằm cung 
cấp cho người học những kiến thức cơ bản có hệ thống về quá trình hoạch định, tổ 
chức thực thi và phân tích các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước do tác giả 
Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền đồng chủ biên, [33]. 
Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, Học viện Hành chính, 
NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008. Tài liệu này được dùng để đào tạo cử nhân 
hành chính của Học viện Hành chính nhằm cung cấp cho người học những kiến 
thức cơ bản về chính sách công và phân tích chính sách công. Chương 3 của tài 
liệu này trình bày những vấn đề cơ bản về thực thi chính sách công, trong đó trình 
bày tương đối khoa học và đầy đủ về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính 
sách cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện 
chính sách, [12]. 
Ngoài các nghiên cứu về chính sách và quy trình chính sách như đã nên, 
các nghiên cứu về chính sách XĐGN ở Việt Nam cũng được tiến hành nghiên cứu 
khá sôi nổi trong đó có các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: 
Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa với 
tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến 
năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào khung lý thuyết 
về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá chính sách đói nghèo. 
Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác hoạch 
định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập trung đánh giá tình hình thực hiện 
một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá trình phân tích và đánh giá được dựa trên 
 4 
các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng 
thời cũng tìm ra các vấn đề bất cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả 
đã tiến hành đánh giá chính sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và 
tiêu cực của mỗi chính sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở 
đó đề xuất định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt 
Nam đến năm 2015, [10]. 
Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề tài 
“Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải 
Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và kinh 
nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ 
trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác 
quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc Trung bộ và 
Duyên hải Trung bộ. [3]. 
Một đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước của nhóm tác giả Nguyễn Đăng Thành 
và cộng sự với đề tài “Luận cứ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở vùng 
dân tộc thiểu số nước ta đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại 
hóa”, 2011 [18]. Cách tiếp cận nghiên cứu và những kết luận rút ra của nghiên 
cứu có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống và việc 
làm của đồng bào dân tộc thiểu số được đánh giá là tài liệu nghiên cứu thực tế có 
giá trị cao. 
 Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2014), Hội nghị trực tuyến về giảm 
nghèo toàn quốc, tài liệu Hội nghị do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội tổ 
chức ngày 23/4/2014 cung cấp cũng thể hiện được kết quả thực hiện chính sách, 
pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012, kết quả thực hiện mục tiêu giảm 
nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm 2014 và định 
hướng đến năm 2015, [1]. 
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo dưới các góc 
độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào 
nghiên cứu và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, 
tỉnh Quảng Ninh một cách đầy đủ và chi tiết. Từ tổng quan về tình hình nghiên 
cứu đã cho tác giả những gợi ý cả về lý luận và thực tiễn để tác giả lựa chọn 
 5 
nghiên cứu trong luận văn của mình nhằm góp phần thực hiện thành công mục 
tiêu của chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều trong thời gian tới. Vì vậy, đề tài 
mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã 
công bố. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
3.1. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách của Đảng và Nhà 
nước về xoá đói giảm nghèo và thực tiễn thực hiện chính sách xoá đói giảm 
nghèo tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh. Phân tích đánh giá thực trạng đồng thời 
rút ra những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất 
lượng, hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều 
tỉnh Quảng Ninh. 
 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo 
- Trình bày thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại 
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đồng thời đánh giá thực trạng và rút ra những 
ưu điểm hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị 
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong 
quy trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều tỉnh 
Quảng Ninh. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực hiện chính sách 
XĐGN, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu các bước trong quy trình tổ chức 
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về nội dung 
+ Trên cơ sở kế thừa kết quả từ những nghiên cứu của các học giả trong và 
ngoài nước về thực hiện chính sách, tác giả nghiên cứu, nghiên cứu về quy trình 
 6 
thực hiện chính sách XĐGN làm cơ sở để đánh giá quá trình thực hiện chính sách 
XĐGN tại Đông Triều. 
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã 
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện của các bước 
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông 
Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
- Về không gian. 
Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng 
Ninh. 
- Về thời gian: 
Nghiên cứu thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm 
nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 đến 
2016. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
5.1. Phương pháp luận: 
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy 
vật lịch sử. Đồng thời vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, nhà nước về 
chính sách XĐGN và thực hiện chính sách XĐGN. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 Kết hợp lý thuyết và thực tiễn về hành chính và phát triển trên cơ sở kế 
thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính trị, xã hội và nhân văn làm 
phương pháp luận chung. Lấy phương pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch 
sử, so sánh, thống kê mô tả, điều tra khảo sát thực địa...làm phương pháp luận 
trực tiếp để nghiên cứu, luận giải về quy trình thực hiện chính sách XĐGN tại thị 
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm: 
- Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu 
Đây là phương pháp thu thập thông tin được tác giả quan tâm sử dụng. 
Việc phân tích tài liệu cho phép tác giả giải quyết hàng loạt các vấn đề nghiên cứu 
mà tác giả quan tâm. Những tài liệu tác giả luận văn quan tâm đó là: các nghiên 
 7 
cứu ở các cơ quan trung ương, các bộ ngành, các chương trình dự án. Các tài liệu 
thống kê, báo chí của các cấp các ngành, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến đói 
nghèo của địa phương. 
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và 
các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề 
tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ 
khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. 
- Phương pháp thống kê mô tả 
Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận văn có thể thu thập được từ 
các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra), 
phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực 
hiện chính sách XĐGN dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ cấp. 
- Phương pháp quan sát. 
 Tác giả luận văn sử dụng phương pháp quan sát với các hình thức quan sát 
như: quan sát tham dự đầy đủ và quan sát tham dự công khai nhằm mục đích thấy 
rõ diễn biến của tình trạng nghèo đói của người dân. Thông qua cách sống, mức 
sống của mọi đối tượng trong đời sống xã hội. Biểu hiện thông qua ăn, mặc, ở, lối 
sống, phong tục tập quán, thái độ lao động. Bên cạnh đó thấy được những hành vi 
của người nghèo, việc làm của những người tham gia thực hiện các giải pháp về 
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Tất cả những thông tin trên rất có ý nghĩa cho đề 
tài nghiên cứu. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
6.1. Ý nghĩa lý luận 
- Luận văn hệ thống hoá các khái niệm, nội hàm về thực hiện chính sách 
XĐGN đồng thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực 
hiện chính sách XĐGN trong đó chỉ ra các bước trong quy trình tổ chức thực hiện 
chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
- Luận văn tổng hợp chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực 
hiện chính sách XĐGN trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tổ chức thực 
hiện chính sách XĐGN đạt được kết quả và hiệu quả. Đóng góp này nhằm giúp 
cho các địa phương trong thị xã có những cách thức tổ chức thực hiện chính sách 
 8 
XĐGN đạt kết quả và hiệu quả, phù hợp với những điều kiện thực tế của địa 
phương mình. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 
- Qua phân tích, đánh giá các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính 
sách XĐGN, luận văn sẽ tổng kết thực tiễn và chỉ ra những vấn đề bất cập trong 
công tác tổ chức thực hiện chính sách cũng như nguyên nhân của những bất cập 
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN từ đó rút ra những bài học 
trong tổ chức thực hiện chính sách. 
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung căn cứ khoa học 
cho các địa phương tại Đông Triều trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách 
XĐGN đáp ứng yêu cầu giảm nghèo bền vững. 
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo 
cho nghiên cứu và giảng dạy ở một số trường Đại học, Học viện mà trực tiếp và 
trước hết là bổ sung tài liệu, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận cho các tài liệu 
giảng dạy ở các hệ đào tạo, bồi dưỡng về quản lý hành chính công và chính sách 
công tại Học viện Hành chính quốc gia. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được 
kết cấu thành 3 chương như sau: 
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo 
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại 
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 
Chương 3. Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm 
nghèo trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
 9 
Chƣơng 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 
1.1. Chính sách công và thực thi chính sách công 
1.1.1. Khái niệm về chính sách công và vai trò của chính sách công 
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách công 
Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học ở nhiều quốc 
gia khác nhau đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nha. Từ điển bách khoa Việt 
Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: "Chính sách là những chuẩn 
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong 
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung 
và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm 
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa". [14]. Giáo trình chính sách kinh tế – xã hội 
của trường Đại học Kinh tế Quốc dân các tác giả đưa ra định nghĩa: “Chính 
sách công là phương thức hành động được nhà nước tuyên bố và thực hiện 
nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại” [33]. Theo quan điểm của Wiliam 
N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên 
quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà 
nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. [48]. Định nghĩa này khá cô đọng, 
nhưng không cung cấp những hiểu biết sâu sắc về chính sách công, bởi nó 
không đưa ra một sự phân định những hoạt động nào được gọi là chính sách 
trong vô số các hoạt động của nhà nước. 
Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách công của các 
tác giả, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công 
là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các 
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và 
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. 
 10 
1.1.1.2. Vai trò của chính sách công 
Để thực hiện mục tiêu phát triển, Nhà nước dùng chính sách làm công cụ 
chủ yếu để giải quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy các quá trình kinh tế - xã 
hội theo định hướng. Vai trò, tác dụng chính sách công được thể hiện như sau: 
- Định hướng cho các hoạt động kinh tế - xã hội: cùng với mục tiêu, các 
biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho cách thức hành động của các 
chủ thể trong nền kinh tế - xã hội. 
- Chính sách công khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực cho các hoạt động 
kinh tế - xã hội theo định hướng. Ví dụ: khuyến khích đầu tư, giảm thuế, vay vốn 
với lãi suất thấp... Trong kinh tế thị trường, chính sách công được sử dụng để phát 
huy những mặt tích cực của thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế do 
chính thị trường gây ra. 
- Ngoài ra Nhà nước có thể dùng chính sách công để điều chỉnh các hoạt 
động trong nền kinh tế thị trường, kiểm soát các nguồn lực trong xã hội; tạo lập 
môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội; tăng cường sự phối hợp 
hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục tiêu phát triển. 
- Nhà nước cũng có thể dùng chính sách công để phân phối nguồn lực cho 
quá trình phát triển. Phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển là một vai trò 
quan trọng của chính sách công, bởi các chủ thể, nhất là nhà nước luôn luôn 
quan tâm đến việc quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu 
phát triển bao gồm cả lượng và chất trong hiện tại và tương lai, nên tài nguyên 
tự nhiên và xã hội của một quốc gia trở thành vấn đề trung tâm trong quản lý 
của các nhà nước. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng ổn định, bền 
vững, nhà nước dùng các chính sách để khuyến khích và điều tiết các quá 
trình khai thác sử dụng tài nguyên theo định hướng. 
1.1.2. Thực thi chính sách công 
Việc tổ chức thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình biến 
các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong 
bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. 
Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ dẫn đến sự 
thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này 
 11 
hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước 
trong công tác quản lý. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách 
chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận 
thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách 
với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện 
chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. 
1.2. Chính sách xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta 
1.2.1. Một số quan niệm về đói nghèo 
Ngày nay, hầu hết các tổ chức quốc tế như WB, Liên Hiệp quốc đều đã mở 
rộng khái niệm đói nghèo để bao hàm cả những khía cạnh về năng lực như 
Seebohm Rowntree đã đề xuất. Theo đó, đói nghèo gồm những khía cạnh cơ bản 
như sau: 
Trước tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một 
tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng hay nói cách khác khía cạnh đầu 
tiên của đói nghèo là đói nghèo theo thu nhập. Đi kèm với sự khốn cùng về vật 
chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế. Tiếp đến nguy cơ dễ bị tổn 
thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia đình hay cá nhân bị rơi vào 
cảnh nghèo đói về thu nhập hoặc về sức khỏe. Cuối cùng là tình trạng không có 
tiếng nói và quyền lực của người nghèo. 
Với phát hiện đói nghèo là đa chiều, các khía cạnh đó có mối quan hệ chặt 
chẽ với nhau cho thấy để giải quyết vấn đề đói nghèo cần có một hệ thống các 
chính sách hoàn chỉnh và đồng bộ. Việc chỉ ra bản chất đói nghèo sẽ là cơ sở cho 
các quốc gia xây dựng một chiến lược hành động phù hợp cho mình. Đặc biệt hệ 
thống giải pháp được xây dựng trên cơ sở phân tích bản chất đói nghèo sẽ tác 
động một cách hiệu quả đa chiều đến vấn đề này. 
 Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã nhận thức được tầm 
quan trọng của công tác XĐGN. Chính vì vậy, thời gian qua Chính phủ đã có 
nhiều nỗ lực trong hoạt động XĐGN cả về phương diện lý luận và thực tiễn. 
Trong đó, việc thống nhất quan niệm đói nghèo của Việt Nam cũng được xác 
định là một vấn đề cần được quan tâm. Khái niệm đói nghèo ở Việt Nam có nhiều 
cách hiểu khác nhau xong về cơ bản không có sự khác biệt lớn so với thế giới: 
 12 
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối 
thiểu vùng và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc 
sống.. Đói nghèo ở nước ta được khái quát thông qua những quy định về chuẩn 
đói theo bảng dưới đây: 
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, đối tượng, vai trò của chính sách xoá đói 
giảm nghèo 
1.2.2.1. Khái niệm chính sách XĐGN 
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Chính sách XĐGN là sự cụ 
thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của 
nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. 
1.2.2.2. Mục tiêu chính sách XĐGN 
Về mặt lý thuyết, mỗi chính sách XĐGN đều nhằm cụ thể những mục tiêu 
riêng, hỗ trợ một khu vực riêng, một đối tượng hay nhóm nhỏ đối tượng nào đó, 
tuy nhiên, đều có những điểm chung là giải quyết nguyên nhân dẫn đến gia tăng 
đói nghèo, cải thiện môi trường, trợ giúp dân thoát nghèo, từ đó giảm tỷ lệ 
nghèo đói. 
1.2.2.3. Đối tượng của chính sách XĐGN 
Chính sách XĐGN được nhà nước ban hành hướng đến giải quyết vấn đề 
đói nghèo cho những đối tượng được coi là đói nghèo trong xã hội. Ở vào mỗi 
một giai đoạn KTXH khác nhau, nhà nước sẽ có những tiêu chí cụ thể để xác 
định đối tượng nghèo khác nhau (chuẩn nghèo) để có những giải pháp XĐGN cụ 
thể. 
1.2.2.4. Vai trò của chính sách XĐGN 
 Ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương 
trình, công tác XĐGN được xúc tiến và cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình 
và giải pháp XĐGN của Quốc hội và Chính phủ, công cuộc XĐGN đã phát triển 
thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp cả nước. 
1.2.3. Chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách 
xoá đói giảm nghèo 
Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp 
khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã 
 13 
hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều 
văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá 
trình phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường 
phải “thừa nhận trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội”, coi 
đó là một hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. Đảng 
khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm 
nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm 
bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm 
giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã 
hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả”. 
1.2.4. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo 
Khi tiến hành tổ chức triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan nhà 
nước, các cán bộ công chức nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm và 
nghĩa vụ thực hiện chính sách theo những trình tự thủ tục chung thống nhất để 
đảm bảo rằng chính sách được triển khai nhanh chóng đúng thời gian và tiến độ 
vừa đảm bảo yếu tố đồng bộ trên toàn bộ phạm vi ảnh hưởng của nó, nghĩa là 
chính sách sẽ được tổ chức thực hiện trên nhiều địa bàn khác nhau nhưng tính 
chất, nội dung, mục tiêu hướng đến và cách thức mà nó tác động thì không khác 
nhau. 
Quá trình thực hiện chính sách được tiến hành dựa trên cơ sở của chính 
sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình tổ chức 
thực hiện chính sách XĐGN, tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền 
hạn và những điều kiện về nguồn lực mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền các 
cấp có thể cụ thể hóa chính sách thành những Chương trình, Dự án cụ thể nhằm 
đạt được mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai 
thực hiện các cơ quan nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ cần phải đưa chính sách 
vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục với những cách thức nhất định 
nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. 
 Để đánh giá được tình trạng đói nghèo, trước tiên cần phải tìm hiểu các nhân 
tố tác động đến vấn đề nghèo đói. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói, 
nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, địch hoạ gây ra. Mà 
 14 
tình trạng đói nghèo còn có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, của cả 
nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ quan, cả tự 
nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên nhân, mức độ của 
từng nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đối với từng đối tượng cụ thể. 
 Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 
 Nhóm yếu tố liên quan đến cộng đồng 
 Nhóm yếu tố thuộc về nhân khẩu học và nghề nghiệp 
1.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở một số địa phƣơng và bài học rút ra 
cho thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 
Qua phân tích một số kinh nghiệm, mô hình giảm nghèo ở một số địa 
phương, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: 
Phải tiến hành điều tra cơ bản và xây dựng được cơ sở dữ liệu đầy đủ, 
chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn các vùng nghèo 
khác nhau. Trên cơ sở đó xác định được quy mô, tính chất, mức độ, nguyên 
nhân nghèo của từng vùng khác nhau. Đây là cơ sở để có những chính sách, biện 
pháp giải quyết cụ thể, vừa là cơ sở đánh giá kết quả đạt được, vừa là cơ sở xác 
định phương hướng, giải pháp phù hợp có hiệu quả trong tiến trình thực hiện 
giảm nghèo. 
Giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược 
phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, 
5 năm của thị xã. Địa phương phải có chính sách, giải pháp giảm nghèo rõ ràng, 
cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tượng và 
phân cấp mạnh cho cơ sở. 
Phải tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành 
và người dân về giảm nghèo, huy động được tất cả các cấp, các ngành, toàn xã 
hội tham gia, không ai là người ngoài cuộc, trong đó ý chí và quyết tâm của 
chính các hộ nghèo là nhân tố quyết định. Đảm bảo cho người nghèo được tham 
gia vào mọi hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến lập 
kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản, xã và quản lý nguồn lực, giám sát, 
đánh giá .... 
 15 
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao 
động đảm bảo mọi người dân trong độ tuổi lao động đều có việc làm phù hợp 
với năng lực và trình độ của bản thân. Nhà nước phải có chính sách kết nối giữa 
người lao động và doanh nghiệp; cần đa dạng hoá các ngành nghề đào tạo để 
người dân có thể tìm được việc làm phi nông nghiệp. 
Chú trọng vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, thực hiện chuyển 
dịch cơ cấu cây trồng, thay dần những loại cây trồng có năng suất, chất lượng 
thấp bằng các loại cây trồng có năng suất, chất lượng cao; đưa ứng dụng khoa 
học, kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Cùng 
với đó nhà nước cần có chính sách để tiêu thụ sản phẩm cho người dân với giá 
cao, ổn định. Đẩy mạnh phát triển nông thôn về kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã 
hội, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển giao thông nông thôn nhằm tạo ra sự 
phát triển đồng đều giữa các vùng, miền. 
Khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh 
doanh ở nông thôn để tạo thêm thu nhập và việc làm cho người dân. 
Tăng cường tín dụng đối với người nghèo, đảm bảo tất cả người nghèo có 
nhu cầu đều được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi. 
Cần đa dạng hoá các hình thức thế chấp và phương thức trả nợ của người nghèo. 
Tạo điều kiện tốt nhất cho người nghèo trong việc vay vốn và trả nợ. 
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, huy động sự tham gia 
của toàn xã hội trong công tác xoá đói, giảm nghèo; đa dạng hoá nguồn vốn đầu 
tư cho công tác xoá đói, giảm nghèo. 
Thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội với 
chương trình xoá đói giảm nghèo nhằm đảm bảo giảm nghèo bền vững. 
Đẩy mạnh phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí cho người dân, đặc 
biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. 
Phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và 
lâu dài. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu cả kinh tế và xã hội, liên quan đến hoạt 
động của nhiều ngành và các cấp chính quyền khác nhau. Vì vậy, để đạt được 
hiệu quả giảm nghèo phải có sự phối hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, các 
ngành, các tổ chức hội, đoàn thể quần chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất 
cả các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo 
 16 
Chƣơng 2: 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI 
GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH 
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều tỉnh 
Quảng Ninh. 
Đông Triều là thị xã nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh (Toạ độ 21 độ 01’ 
đến 21 độ 13’ vĩ độ bắc và từ 106 độ 26’ đến 106 độ 43’ kinh độ đông). Thị trấn 
thị xã lỵ từ cách thành phố Hạ Long 78km, cách thành phố Uông Bí 25km. Cách 
Hà Nội 90km, phía bắc giáp thị xã Sơn Động và Lục Nam tỉnh Bắc Giang bằng 
vòng cung núi Đông Triều. Phía tây giáp thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương, ranh 
giới là sông Vàng Chua. Phía nam giáp huyên Kinh Môn cũng thuộc Hải Dương 
bằng sông Kinh Thầy và sông Đá Bạc. Phía đông nam giáp thị xã Thuỷ Nguyên 
thuộc thành phố Hải Phòng, ranh giới cũng là sông Đá Bạc và thị xã Kinh Môn 
tỉnh Hải Dương. Phía đông giáp thành phố Uông Bí, ranh giới là sông Tiên Yên. 
Thị xã Đông Triều hiện có 39.721,55 ha diện tích tự nhiên, dân số toàn thị 
xã gần 171.000 người. Trong đó, tổng số lao động toàn thị xã là 72.547 người, 
trong đó lao động khu vực nội thị 38.092 người, ngoại thị 34.455 người. Trong 
khu vực nội thị, lao động nông, lâm, ngư nghiệp có 8.528 người (chiếm 22,4%); 
lao động phi nông nghiệp 29.564 người (chiếm 77,6%). Thị xã Đông Triều gồm 6 
phường: Đông Triều, Mạo Khê, Xuân Sơn, Hưng Đạo, Kim Sơn, Đức Chính và 
15 xã: Thuỷ An, Nguyễn Huệ, Hồng Phong, Tràng An, Việt Dân, Tân Việt, Bình 
Dương, Yên Thọ, Yên Đức, Hoàng Quế, Tràng Lương, Bình Khê, Hồng Thái 
Đông, Hồng Thái Tây, An Sinh. Trong đó, thị trấn Đông Triều là trung tâm thị xã 
lỵ; thị trấn Mạo Khê năm 2011 được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại IV, là 
một trong các trung tâm công nghiệp khai thác than của tỉnh Quảng Ninh và của 
cả nước, là trung tâm phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ của thị xã Đông 
Triều. Thị trấn Đông Triều và Mạo Khê cùng nằm trên quốc lộ 18A, cách nhau 
khoảng 8 km, xen giữa là 4 phường: Đức Chính, Hưng Đạo, Xuân Sơn, Kim Sơn, 
đều nằm trên trục kinh tế động lực của tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng 
điểm Bắc Bộ. 
 17 
2.2. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh 
Quảng Ninh 
Trong nội dung này, tác giả luận văn tiến hành đánh giá tình hình thực hiện 
chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh dựa theo quy trình tổ 
chức thực hiện chính sách (mà tác giả đã trình bày trong chương 1) bao gồm các 
bước: ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện; phổ biến tuyên truyền về 
chính sách; tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện; kiểm tra, giám sát, 
đánh giá quá trình thực hiện. Từ những nghiên cứu, đánh giá đó tác giả chỉ ra 
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, làm cơ sở cho 
việc xây dựng các giải pháp, kiến nghị ở chương 3. 
Thực hiện chương trình giảm nghèo gồm nhiều chương trình dự án, mỗi 
chương trình dự án được xây dựng và triển khai đại diện cho một lĩnh vực như 
phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng, phát triển sản xuất, phát triển văn hoá, khôi 
phục và phục hồi bản sắc văn hoá dân tộc,... Các chương trình dự án chuyên 
ngành đặc thù này cần phát huy tốt nhất vai trò lĩnh vực của mình, khai thác và 
vận dụng tối đa lợi thế chuyên ngành của chương trình dự án đặc thù để xây dựng 
và hình thành được các yêu cầu mục tiêu mong muốn nhằm đáp ứng mục đích 
giảm nghèo nhanh và bền vững. 
Trong phần này tác giả luận văn đã nêu ra kết quả cụ thể trong thực 
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh tính 
đến năm 2016. Các số liệu đƣợc trích dẫn từ các nguồn báo cáo của thị xã 
nên chính xác và có độ tin cậy cao. Đồng thời chỉ ra một số khó khăn và 
thuận lợi trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo nhƣ: 
Thuận lợi: 
Thứ nhất, Đông Triều đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển khai 
thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương mình. 
Thứ hai, Các cấp các ngành của thị xã luôn quan tâm chú trọng đẩy mạnh 
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về giảm nghèo để triển khai 
thực hiện. Các chế độ chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện 
đồng bộ kịp thời đầy đủ góp phần giúp hộ nghèo ổn định vươn lên thoát nghèo. 
 18 
Thứ ba, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được các địa 
phương chú trọng triển khai thực hiện. 
Thứ tư, Thực hiện công tác giảm nghèo đến năm 2016 các cấp, các ngành 
đã chủ động xây dựng kế hoạch, có giải pháp cụ thể để thực hiện chương trình 
tiến tới hiệu quả, đặc biệt là các ngành, đoàn thể từ thị xã đến xã, phường đã xây 
dựng Kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên giúp đỡ từng hộ 
nghèo, cận nghèo có tên và địa chỉ cụ thể. 
Thứ năm, một số xã, phường đã tích cực triển khai công tác giảm nghèo, đã 
ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo kịp thời từ Nghị quyết của Đảng Ủy, Nghị 
quyết HĐND và hệ thống các văn bản chỉ đạo của UBND, các Kế hoạch đề ra 
mục tiêu và giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo, công tác rà soát phân 
loại hộ nghèo và xác định rõ nguyên nhân có phương án, giải pháp hỗ trợ phù hợp 
để thoát nghèo tính đến năm 2016. 
Thứ sáu, đa số người nghèo đã nâng cao ý thức, có trách nhiệm hơn với 
cuộc sống của mình, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và xã hội, người nghèo đã 
tích cực học nghề, tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, tiết kiệm để phấn đấu 
thoát nghèo, có cơ hội và chủ động tiếp cận dịch vụ giáo dục - đào tạo, chăm sóc 
sức khỏe...góp phần giải quyết những khó khăn trong cuộc sống. 
Thứ bảy, tăng cường phân cấp quản lý giữa tỉnh, huyện và cấp xã, đi đôi 
với nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhất 
là người đứng đầu; các cấp chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính 
sách XĐGN của cấp mình; tỉnh, huyện huy động, bổ sung nguồn lực và chủ động 
phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện ở cấp xã. 
Thứ tám, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính sách 
đã được thực hiện thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành, 
đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh xuống xã tham 
gia vào công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. giúp cho quá trình thực 
hiện chính sách ở Đông Triều thu được những kết quả tích cực về XĐGN. 
 19 
Thứ chín, quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN đã đạt 
được những kết quả nhất định. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng đã được cải thiện, 
đời sống nhân dân thị xã Đông Triều đã có sự đổi thay tích cực. 
Khó khăn 
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức triển khai thực hiện chính 
sách XĐGN ở Đông Triều vẫn còn có một số hạn chế cần phải được khắc phục 
trong thời gian tới. Những hạn chế đó bao gồm: 
Thứ nhất, Trong những năm qua kinh tế gặp nhiều khó khăn, sản phẩm sản 
xuất ra tiêu thụ chậm nên người nghèo khó tiếp cận vốn và việc làm, hơn nữa đa 
số hộ nghèo, hộ cận nghèo không có trình độ chuyên môn kỹ thuật nên chưa vận 
dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. 
Thứ hai, chưa khai thác, huy động được nhiều nguồn lực tại chỗ, chưa phát 
huy được nội lực trong dân và chính người nghèo. 
Thứ ba, việc phân cấp cho các địa phương bố trí kế hoạch cụ thể nguồn lực 
cho mục tiêu giảm nghèo là hoàn toàn phù hợp, tuy nhiên hiện nay lại thiếu chế 
tài về cơ chế quản lý, giám sát việc bố trí, sử dụng vốn cho mục tiêu giảm nghèo 
ở các địa phương, dẫn đến một số địa phương sử dụng nguồn lực cho giảm nghèo 
chưa hiệu quả (như chưa quan tâm bố trí vốn cho phát triển sản xuất, nặng về đầu 
tư cơ sở hạ tầng; chưa có cơ chế về đấu thầu cộng đồng để tăng cường sự tham 
gia của người dân...). 
Thứ tư, sự tham gia của các tổ chức đoàn thể ở địa phương chưa thực sự có 
hiệu quả, thậm chí nhiều địa phương, các tổ chức đoàn thể hoạt động tự phát hoặc 
tham gia với vai trò hỗ trợ cho chính quyền mà chưa tích cực chủ động tham gia 
sâu rộng vào quá trình thực hiện. Điều này làm giảm vai trò xung kích của các tổ 
chức đoàn thể nhân dân nhất là trong công tác vận động quần chúng nhân dân 
tham gia vào quá trình XĐGN tại địa phương mình. 
Thứ năm, quá trình triển khai thực hiện chính sách XĐGN chủ yếu được 
thực hiện theo hình thức từ trên xuống với những cơ chế, chương trình, kế hoạch 
cứng nhắc theo ý chí của cấp bàn hành, thiếu sự tham gia của người nghèo và 
chính quyền cơ sở trong việc xây dựng các chương trình, dự án giảm nghèo 
(không có sự tham gia của cộng đồng). Do vậy, nhiều chương trình, kế hoạch khi 
 20 
tổ chức thực hiện lại không phù hợp với thực tế làm cho mục tiêu của chính sách 
chưa đạt được, giảm sút lòng tin của người nghèo và gây lãng phì nguồn ngân 
sách của nhà nước. 
Thứ sáu, mặc dù thực hiện chính sách là một quá trình rất phước tạp, ảnh 
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của chính sách. Tuy nhiên cho đến nay 
chưa có bất kỳ một văn bản pháp quy nào của nhà nước được ban hành để quy 
định về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách công nói chung và chính 
sách XĐGN nói riêng. Điều này dẫn đến các địa phương phải tự nghiên cứu, tìm 
hiểu để tổ chức thực hiện dẫn đến cùng một chính sách nhưng các địa phương lại 
thực hiện khác nhau về quy trình. 
Chƣơng 3: 
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ 
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH 
3.1. Phƣơng hƣớng, yêu cầu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại 
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 
3.1.1. Phương hướng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh 
Quảng Ninh 
Thứ nhất, tiếp tục phân cấp triệt để cho địa phương trong thực hiện các 
chương trình xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi với 
quyền hạn; các sở ban ngành tập trung vào xây dựng cơ chế, chính sách, xây dựng 
tiêu chí, tạo nguồn lực, đào tạo cán bộ, hướng dẫn và giám sát đánh giá; việc huy 
động nguồn lực tại chỗ và tổ chức thực hiện là trách nhiệm của xã, huyện và tỉnh. 
Phát huy sáng kiến, năng động của địa phương, vai trò của các đoàn thể và người 
dân trong quá trình thực hiện. 
 Thứ hai, cải tiến cơ chế huy động, phân bổ và quản lý nguồn lực theo 
hướng đa nguồn, coi trọng tại chỗ của từng địa phương; có chính sách phù hợp để 
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào miền núi, nhất là ưu đãi về đất, thuế; kêu gọi 
sự hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, tạo lực mạnh về tài chính cho các 
vùng nghèo. 
 21 
Thứ ba, đổi mới hệ thống cơ chế quản lý theo hướng phân định rõ chức 
năng, nhiệm vụ của các sở ban ngành tại các địa phương trong tỉnh. Tăng cường 
năng lực và thẩm quyền trong quản lý và điều hành thực hiện chương trình cho 
tỉnh; làm rõ quyền và trách nhiệm của người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, khắc 
phục tư tưởng ỷ lại. Xây dựng cơ chế khuyến khích hộ, xã tự lực vươn lên thoát 
nghèo và huy động, sử dụng vốn có hiệu quả. Để xoá đói, giảm nghèo có hiệu 
quả, cần khuyến khích làm giàu, tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đều 
hăng hái đầu tư, sản xuất, kinh doanh, làm giàu một cách chính đáng 
Thứ tư, tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người 
dân; Coi trọng công tác cán bộ trong xoá đói, giảm nghèo. Trong công tác này, 
công tác cán bộ, nhất là những cán bộ trực tiếp lãnh đạo công tác xóa đói, giảm 
nghèo có vai trò quyết định; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất 
là ở cơ sở, cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo, cán bộ khuyến nông; 
tiếp tục duy trì cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói, giảm nghèo, cán bộ 
khuyến nông ở xã nghèo. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá ở cả 3 
cấp, bảo đảm tính khách quan, khoa học, góp phần chỉ đạo chương trình có hiệu 
quả hơn. 
Thứ năm, kiên quyết chống bệnh hình thức và bệnh thành tích trong xoá 
đói, giảm nghèo. Chúng ta đều biết xoá đói, giảm nghèo phải đi liền với tiết kiệm, 
chống lãng phí; nhưng trên thực tế do bệnh hình thức và bệnh thành tích nên 
những người tổ chức lại thích phô trương, gây lãng phí về công sức và tiền của. 
3.1.2. Phương hướng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã 
Đông Triều 
3.1.2.1. Đảm bảo giảm nghèo bền vững 
Trong tiến trình hội nhập với xu thế cả cộng đồng ưu tiên hướng về người 
nghèo, vùng khó khăn đang được các cấp các ngành, các tổ chức, cá nhân và cộng 
đồng quốc tế quan tâm chia sẻ, đầu tư và hỗ trợ lớn cho xoá đói giảm nghèo. Điều 
đó là cơ hội lớn cho việc giảm nghèo nhanh và bền vững được thực thi nhanh 
chóng. 
3.1.2.2. Đảm bảo lồng ghép về mục tiêu và lựa chọn ưu tiên trong chính 
sách giảm nghèo 
 22 
Giải quyết tình trạng thiếu đồng bộ cũng như thiếu tính đột phát trong hệ 
thống chính sách giảm nghèo sẽ góp phần giải quyết được sự thiếu hụt nguồn lực 
thực hiện chính sách ở Đông Triều hiện nay. Vì vậy thời gian tới, trong quá trình 
thiết kế, các nhà hoạch định chính sách cần chú trọng lồng ghép các mục tiêu và 
tiến hành lựa chọn mục tiêu ưu tiên để đảm bảo tính đồng đội và đột phá trong hệ 
thống chính sách giảm nghèo. 
3.1.3. Yêu cầu trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo 
Để việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN ở Đông Triều mang 
lại kết quả và hiệu quả cần phải thực hiện theo những yêu cầu cơ bản sau: 
3.1.3.1. Yêu cầu thực hiện đúng và đầy đủ mục tiêu của chính sách 
Đây là yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động vào quá trình 
tổ chức thực hiện chính sách XĐGN theo định hướng. Thực hiện chính sách là 
những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng chính 
sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. 
3.1.3.2. Yêu cầu đảm bảo đúng quy trình thực hiện chính sách 
Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình 
chính sách. Nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một 
hệ thống thống nhất. Vì thế khi tiến hành tổ chức thực hiện chính sách XĐGN cần 
thiết phải thực hiện theo một quy trình thích hợp. Điều này sẽ đảm bảo cho chính 
sách dễ dàng đi vào đời sống xã hội giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra gay 
gắt tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
3.1.3.3. Yêu cầu đảm bảo tính khoa học và hợp lý 
Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ 
năng lực tổ chức thực hiện chính sách XĐGN theo quy trình khoa học. Tính khoa 
học thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN là việc phối hợp 
nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực 
hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự 
án để thực hiện có hiệu quả một chính sách v.v 
3.1.3.4. Yêu cầu mang lại lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng 
Lợi ích mà chính sách XĐGN mang lại cho các đối tượng thụ hưởng phản 
ánh mục tiêu mà chính sách đang hướng đến. Để giải quyết được vấn đề của 
 23 
chính sách, nhất thiết trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà 
nước từ tỉnh cho đến tận cơ sở phải huy động, bố trí các nguồn lực hiện có của địa 
phương mình để phục vụ cho quá trình thự hiện chính sách trên cơ sở thiết lập và 
thực hiện một mô hình thực hiện chính sách phù hợp và huy động sư tham gia của 
các đối tượng chính sách trong đó có đối tượng thụ hưởng lợi ích của chính sách. 
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo 
tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp 
theo 
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phù hợp với đối tượng thụ 
hướng chính sách 
3.2.2. Làm tốt công tác tuyên truyền chính sách 
3.2.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách hợp lý 
3.2.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác xoá đói giảm nghèo 
3.2.5. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề 
3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm 
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện 
các chính sách 
3.2.8. Tăng cường công tác đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình 
tổ chức thực hiện các chính sách 
3.2.9. Tăng cường công tác khen thưởng đối với những hộ tự vươn lên 
thoát nghèo 
 24 
KẾT LUẬN 
Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị 
xã, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề chính sách giảm nghèo ở Đông 
Triều và Luận văn đạt được một số kết quả chủ yếu: 
Một là, đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nghèo và chính sách giảm 
nghèo; phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng của các chính sách tới 
việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã; phân tích kinh nghiệm của một số địa 
phương trong nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Đông Triều. 
Hai là, đánh giá tình hình nghèo, thực trạng giảm nghèo ở Đông Triều từ 
2010 đến 2016 và những vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo 
ở thị xã Đông Triều trong thời gian tới. 
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo cùng với định hướng 
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và phương hướng giảm nghèo ở Đông Triều 
giai đoạn 2016-2020, Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tiếp tục giảm 
nghèo phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn ở thị xã đối với từng vùng và 
nhóm đối tượng khác nhau. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_xoa_doi_giam_ngheo_tai.pdf tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_xoa_doi_giam_ngheo_tai.pdf