Có nhiều nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Những nguyên nhân chủ yếu
bao gồm: năng lực của CCVC tham gia thực thi chính sách còn nhiều yếu kém, chưa đồng
đều; hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa đa dạng; trong nhận thức của một số cơ quan, đơn vị
tham gia tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT chưa coi thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức là giải pháp quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; tư duy về hoạt động bồi dưỡng
công chức, viên chức chưa gắn với phát triển năng lực của cán bộ, công chức, viên chức; công
tác đánh giá chất lượng dạy và học chưa được quan tâm đúng mức, chậm đổi mới nội dung,
hình thức và biện pháp, mới dừng lại ở lấy phiếu thăm dò học viên để làm cơ sở đánh giá chất
lượng bài giảng.
Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới.
Các giải pháp chính bao gồm: Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong triển
khai các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; Hoàn thiện hệ thống văn bản
có liên quan đến thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn; Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT; xây dựng được đội ngũ giảng viên mạnh có đủ trình độ
kiến thức và am hiểu thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý; đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của
ngành, trang bị những phòng học phù hợp cho các lớp học với số lượng học viên ít, tạo điều
kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, truyền thụ kiến thức, kỹ năng. Tác giả cũng đề xuất giải
pháp triển khai hình thức bồi dưỡng trực tuyến (e-learning) tạo điều kiện tốt nhất để đông đảo
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT ở những vùng sâu, vùng xa có thể tham
gia được mà không phải tập trung về những cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ
Với phạm vi nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ từ thực tiễn thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, tác giả mong muốn đóng góp một
phần nhỏ của mình với hy vọng công tác tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức được thực hiện ngày càng tốt hơn, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức vừa
hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đẩy mạnh hội nhập quốc tế./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế hoạch triển khai thực hiện; kịp thời
tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách tới đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT và mọi người dân; có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong
thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ
động đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của
chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết,
rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đã kịp thời đi vào cuộc
sống, phát huy được vai trò quan trọng của chính sách đối với sự phát triển nguồn nhân lực
ngành Nông nghiệp và PTNT.
Một số kết quả chính đạt được:
- Thực hiện đầy đủ các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT, bảo đảm các yêu cầu về tổ chức thực thi chính sách. Việc thực
thi chủ yếu được tiến hành theo hình thức từ trên xuống, trong đó có áp dụng nhiều phương
pháp tổ chức thực thi như phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và phương pháp
giáo dục thuyết phục.
- Kết quả tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT đáp ứng được kịp thời nhu cầu về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian vừa qua; số lượng các lớp
thuộc các chương trình bồi dưỡng theo ngạch, bậc duy trì ở mức độ ổn định, có chiều hướng
giảm; tăng cường số lượng các lớp thuộc chuyên ngành, lĩnh vực; tập trung triển khai các lớp
bồi dưỡng theo chức danh và vị trí việc làm; chất lượng các khóa học được học viên đánh giá
cao, góp phần tạo nên sự thu hút đối với học viên trong quá trình học tập;
- Các khâu trong quá trình tổ chức lớp đã được xây dựng thành quy trình nên đảm bảo
cho việc thực hiện các hoạt động mở lớp và kết thúc theo kế hoạch đã dự kiến và hạn chế mức
thấp nhất các sai sót hoặc sơ xuất do số lượng lớp tăng đột biến vào quý III và quý IV hàng
năm;
- Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Thể hiện qua việc có những cơ
chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức, tham gia các hội thảo khoa
học, các khóa bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hành chính, lý luận chính trị, chuyên sâu về lĩnh
vực Nông nghiệp và PTNT ở trong nước và nước ngoài;
2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế
Mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có nhiều cố gắng trong tổ chức thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên thời gian qua
việc tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu của chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đôi khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp
thời tới những đối tượng liên quan dẫn đến hiểu sai. Các văn bản hướng dẫn nhiều khi không
thật sự rõ ràng, thống nhất.
- Sự phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đôi khi chưa thực sự khoa học, vẫn
có sự chồng chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và lợi ích. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị cử
công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng và các cơ sở bồi dưỡng chưa chặt chẽ, đặc biệt
trong việc chia sẻ, trao đổi, công khai thông tin, nhu cầu thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị.
Bước phân công, phối hợp rất quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công
14
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên đây cũng là điểm hạn chế bởi lẽ:
việc giao nhiệm vụ bồi dưỡng cho quá nhiều đầu mối sẽ dẫn đến việc không tập trung, không
chuyên trách; các Cục, Tổng cục chuyên trách về nhiệm vụ quản lý nhà nước nhưng vẫn được
giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức.
- Bộ phận tham mưu về công tác bồi dưỡng công chức, viên chức ở mỗi cơ quan đơn
vị thường là các cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc, chưa thành lập được các đầu mối, vị trí
chuyên trách theo dõi, tham mưu cho lãnh đạo về công tác bồi dưỡng công chức, viên chức.
Bên cạnh đó, một bộ phận trong đội ngũ công chức, viên chức tham gia vào quá trình tổ chức
thực thi chính sách thiếu năng lực, trình độ và sự trong sạch trong thực thi chính sách cũng
đang là một trong những nguyên nhân bóp méo, thậm chí đi ngược lại mục tiêu của chính
sách.
- Việc theo dõi và đánh giá chưa được thường xuyên, liên tục làm cho việc đánh giá
kết quả thực hiện bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trở nên khó
khăn, không có các thông tin đáng tin cậy về những hoạt động tốt và những đòi hỏi cần hoàn
thiện.
Mặc dù áp dụng phương pháp hành chính trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đã đem lại một số kết quả tương đối tốt.
Tuy nhiên các chế tài xử lý lại chưa đầy đủ và đủ mạnh; việc đánh giá công chức, viên chức
hàng năm thực hiện vẫn chưa như mong đợi, nhất là tiêu chí về tham gia chương trình bồi
dưỡng bắt buộc đối với công chức, viên chức, tiêu chí này thường hay bị bỏ qua hoặc xem
nhẹ. Các văn bản hướng dẫn thực thi chưa chỉ ra được rõ trách nhiệm của cơ quan sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức; cách thức xử lý nếu cán bộ, công chức, viên chức không thực
hiện chính sách; trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong trường hợp quyền học tập của
công chức, viên chức bị xâm phạm; đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên
quan đến thực hiện trách nhiệm học tập của cán bộ, công chức, viên chức.
- Hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT từ trên xuống mặc dù có những thuận lợi: Bộ Nông nghiệp và PTNT và các
cơ quan được giao nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
chủ động kiểm tra, đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hay đội ngũ công chức, viên chức
của mình. Có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt động thực thi chính sách diễn ra
đúng định hướng; có thể dùng quyền lực công để điều chỉnh, bổ sung nếu việc điều chỉnh gặp
khó khăn, tạo ra sự tập trung, thống nhất cao độ trong quá trình thực thi chính sách. Tuy
nhiên, hình thức tổ chức thực thi chính sách từ trên xuống cũng bộc lộ một số những tồn tại
như: ít phát huy được tính chủ động sáng tạo của cấp dưới trong quá trình thực thi chính sách;
các công chức, viên chức tham gia tổ chức thực thi chính sách không hoàn toàn đồng chất với
đối tượng chính sách, điều này rất dễ làm cho các cán bộ, công chức trở nên quan liêu; hình
thức này triển khai thường thiên về ý chí của cấp điều hành mà ít quan tâm đến nguyện vọng
của đối tượng chính sách, điều này làm cho quá thực thi chính sách ít thiết thực, mang nặng
tình phong trào, gây lãng phí nguồn lực trong thực thi chính sách.
- Về hình thức tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng vẫn chủ yếu là các lớp tập trung,
cố định tại các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ, chưa có nhiều những hình thức
khác như tổ chức các lớp bồi dưỡng trực tuyến, bồi dưỡng từ xa
- Về tài liệu giáo trình: Mặc dù đã xây dựng được rất nhiều chương trình tài liệu về
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và đã được chỉnh lý hoặc biên soạn lại theo yêu
cầu nhưng tài liệu các chương trình bồi dưỡng vẫn bộc lộ nhiều bất cập như: chưa cô đọng, có
tính chất lý thuyết nhiều. Tài liệu bồi dưỡng nội dung cũng bị trùng lặp. Sự khác biệt về cấp
độ kiến thức và kỹ năng trong từng loại giáo trình, tài liệu chưa được thể hiện rõ; nặng về lý
thuyết, yếu về kỹ năng thực hành, tác nghiệp.
- Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập cũng còn nhiều hạn chế. Số lượng
phòng học đủ điều kiện chưa nhiều. Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy cũng chưa phải là
đầy đủ. Các điều kiện về ánh sáng, tăng âm loa đài cũng còn nhiều bất cập. Sự duy trì đội ngũ
phục vụ thường xuyên, chuyên nghiệp cũng chưa phải là đã bảo đảm được thường xuyên.
15
2.2.3.3. Nguyên nhân
Những tồn tại nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân chính như sau:
- Nhận thức chung về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức vẫn còn
những hạn chế, chưa coi đây là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức. Chính vì vậy mà công tác tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian qua vẫn mang tính chất
tháo gỡ những tồn tại bất cập, chứ chưa có tầm nhìn chiến lược lâu dài.
- Tư duy về bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong
những năm qua chưa phản ánh đầy đủ bản chất của hoạt động bồi dưỡng công chức, viên
chức. Bản chất của quá trình này phải là quá trình phát triển năng lực cho công chức, viên
chức. Vì vậy, việc bồi dưỡng phải xác định những khiếm khuyết trong năng lực của công
chức, viên chức để “lấp đầy”, đồng thời tìm ra những năng lực cần có của công chức, viên
chức để xây dựng nội dung, chương trình cho các khóa bồi dưỡng, chuẩn bị năng lực cho
công chức, viên chức trước những biến động của môi trường quản lý. Chính vì tư duy bồi
dưỡng chưa gắn với phát triển năng lực của công chức, viên chức nên việc thiết kế nội dung
chương trình, phương pháp bồi dưỡng chưa sát với yêu cầu, chưa hướng đến việc nâng cao
năng lực của công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Nông nghiệp và
PTNT; nội dung bồi dưỡng hiện nay chủ yếu theo chức nghiệp, nhằm vào việc tiêu chuẩn hóa
ngạch, bậc mà chưa chú trọng đến những kiến thức và kỹ năng để công chức, viên chức có thể
thực hiện tốt hơn công việc được giao.
Tiểu kết Chương 2
Với mục tiêu cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất hoàn thiện chính sách chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức và hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chương 2 đã tập trung làm rõ những
căn cứ tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức; hệ thống các cơ quan Nhà
nước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay; Bên cạnh đó,
Chương 2 đã khái quát về Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; khái quát về đội ngũ công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hơn nữa, Chương 2 cũng tập
trung phân tích thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; về phổ biến, tuyên
truyền chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; về duy trình chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn; về điều chỉnh chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; về theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; về đánh giá tổng kết rút
kinh nghiệm thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn; hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các phương pháp tổ chức thực thi thực thi chính sách
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đồng thời,
Chương này đã đánh giá được những các kết quả đạt được trong thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn thời gian qua và chỉ
ra những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương 3
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
3.1. Mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức của Chính phủ trong
giai đoạn 2016 – 2025
16
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng, góp phần xây dựng
đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động bồi dưỡng công chức,
viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính
sách khuyến khích công chức, viên chức học tập và tự học tập để không ngừng nâng cao trình
độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa
học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ bồi dưỡng.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
công chức, viên chức. Trong đó:
+ Đối với công chức, viên chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện: Tập trung bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý
nhà nước, kiến thức quốc phòng – an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100%
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Bảo đảm hàng năm ít nhất 80% công chức, viên chức được
cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
+ Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên;
90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm; Hàng năm, ít
nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp, đạo đức công vụ; Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác
tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại
địa bàn công tác; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và
nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
+ Đối với viên chức: Đảm bảo đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm 2025, 100%
viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; Đến năm 2020, ít nhất
70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ
năng quản lý trước khi bổ nhiệm; Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo
đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
3.2. Phương hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chất lượng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Bên cạnh mục tiêu của Chính phủ về chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức giai
đoạn 2016 – 2025, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định các công cụ để nâng cao
chất lượng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian tới. Trong đó
sử dụng đa dạng các giải pháp để tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT bảo đảm theo mục tiêu của Chính phủ và các phương hướng
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, đó là:
- Đến năm 2020, đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ phục vụ người dân, doanh
nghiệp và đáp ứng sự phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy thực thi công vụ thông qua các hình
thức bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
- Rà soát, bổ sung các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức,
viên chức kể cả công chức lãnh đạo, quản lý trong ngành Nông nghiệp và PTNT
- Đổi mới nội dung và chương trình bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch,
quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đặc biệt nâng cao kỹ
năng tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách, kỹ năng soạn thảo văn bản của công chức, viên
chức.
17
3.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong triển khai các bước thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong xây dựng kế hoạch triển khai
thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Tâp trung nâng cao về kiến thức, hiểu biết chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp và tinh thần,
thái độ, trách nhiệm của công chức, viên chức trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
bồi dưỡng công chức, viên chức. Yêu cầu mỗi công chức, viên chức tham gia xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối
tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT. Từ đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, nguồn nhân lực, vật lực, thời
gian, hình thức và phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong phổ biến, tuyên truyền chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Yêu cầu
đặt ra, mỗi công chức, viên chức tham gia tuyên truyền phổ biến chính sách phải nắm chính
xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi, đối tượng của chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Trên cơ sở đó lựa chọn các kỹ
năng, giải pháp, hình thức quán triệt phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp với từng loại
đối tượng như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung, chính
sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho
các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Nông nghiệp, tạp chí Nông nghiệp, bộ phận đăng tải
thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ, cán bộ làm công tác tuyên truyền; xây dựng
văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ để họ tự nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong phân công, phối hợp tổ chức
thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Nâng cao khả năng tổ chức điều hành thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý; phân
công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác
định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp
trong quá trình thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa
học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong duy trì chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nâng cao khả năng, kiến
thức, kỹ năng của công chức, viên chức trong tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp bảo
đảm cho chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được duy
trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Khi thực hiện gặp những khó khăn
do môi trường thực tế biến động, đòi hỏi đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức phải có năng lực, kiến thức, sử dụng hệ thống công cụ quản lý
tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; chủ động tham mưu,
đề xuất với Bộ Nông nghiệp và PTNT, kiến nghị cơ quan chức năng có liên quan để điều
chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp, hình thức thực thi chính sách một cách phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh mới.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong điều chỉnh chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Trong quá trình tổ
chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT nếu
gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế chưa
18
phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và
phù hợp với mỗi giai đoạn. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của
cơ quan, tổ chức ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, các
cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong quá trình thực thi chính sách. Do
đó, đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách cần phải có năng lực hay kiến thức, kỹ
năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế để thực hiện chính sách một cách có hiệu quả,
bảo đảm mục tiêu chính sách đã đề ra; cần có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất
cập của chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Năng lực của đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến
thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Khả
năng, kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu, đối tượng chính
sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và PTTN; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch,
các quy chế, nội quy thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTTN. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin,
các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ
các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng chính sách. Trên cơ sở
đó, phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức; các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm; phát hiện sơ
hở trong quản lý, trong tổ chức thực thi, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều
chỉnh các biện pháp, hình thức tổ chức thực thi, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và
nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm quá trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn: Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu
điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực thi chính sách, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt hoặc không tốt chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành thực thi chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, của đội ngũ
công chức, viên chức tham gia vào quá trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT; xem xét, đánh giá kết quả việc thực thi của các đối tượng
thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối
tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy định
về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu và
các quy định cụ thể của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm là công việc khó, phức tạp đòi hỏi các cơ quan, tổ
chức và công chức, viên chức tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến
thức và kỹ năng nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm
khó có thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút ra được các bài học kinh nghiệm
trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT
- Nhận thức đầy đủ, đúng đắn các nội dung của chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong quá trình đưa chính
sách vào cuộc sống. Các chủ thể tổ chức thực thi chính sách, các lực lượng tham gia và các
19
đối tượng chịu ảnh hưởng của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và PTNT cần hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của chính sách và các giải pháp thực hiện, từ
đó tạo ra sự đồng thuận, tạo nên sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT đến các tầng lớp nhân dân; thực hiện công khai chính sách để mọi
người biết, bàn, thực hiện và kiểm tra chính sách. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
phổ biến phù hợp như: mở các lớp tập huấn, tuyên truyền, bàn các giải pháp và phân công
thực hiện chính sách; gửi các tài liệu hướng dẫn chính sách cho các đơn vị liên quan.
- Đa dạng hóa các hình thức thực thi chính sách: Bên cạnh hình thức thực thi chính
sách từ trên xuống, cần cân nhắc sử dụng hình thức thực thi từ dưới lên. Hình thức thực thi
chính sách từ dưới lên nhằm giúp cho địa phương, cơ quan đơn vị trực thuộc có thể chủ động
triển khai thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức theo những điều kiện hiện có,
nhằm đạt được mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ; giúp cho địa phương, cơ quan đơn vị
trực thuộc có thể chủ động tìm các giải pháp tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả nhất và
mang lại lợi ích thiết thực hơn cho các đối tượng chính sách.
- Chuyển giao nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, viên chức mà các Cục, Tổng cục đang
đảm nhận về cho các cơ sở bồi dưỡng nhằm tránh sự cồng kềnh và không đúng chức năng.
Tập trung nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, viên chức cho 02 trường bồi dưỡng công chức,
viên chức của Bộ và một số cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ có đủ năng lực để tăng sức cạnh tranh
trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT.
- Duy trì tốt các nguồn lực cho việc tổ chức thực thi chính sách. Bên cạnh đó cần huy
động các nguồn lực: nhân lực, vật lực, kinh phí từ trung ương, các địa phương, các tổ chức
quốc tế. Có thể khai thác các nguồn lực trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách
nhà nước, khai thác sự tài trợ của các tổ chức quốc tế. Nguồn kinh phí cần sử dụng đúng mục
đích và phát huy hiệu quả cao nhất. Tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử
dụng kinh phí và đánh giá hiệu quả việc sử dụng kinh phí.
- Bố trí vị trí công việc chuyên trách theo dõi, tổng hợp, tham mưu về thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ. Gắn liền với vị trí
công việc về quy hoạch, bổ nhiệm và đánh giá công chức, viên chức để tạo lên một hệ thống
khoa học, logic.
- Tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể cho các
tổ chức, cá nhân liên quan; xác định người chịu trách nhiệm chính và những người tham gia
phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT. Trong phân công nhiệm vụ, cần chú ý đến khả năng, tính chất chuyên
môn và thế mạnh của từng người; hạn chế tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và không rõ trách
nhiệm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Mục đích của việc thanh tra, kiểm tra là phát
hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, trong chính
sách và pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có biện pháp khắc phục. Đồng thời,
thông qua đó để phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức
liên quan.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến thực thi chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần hoàn thiện hệ thống văn
bản liên quan đến bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Trong đó,
quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm học tập nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức, kỹ năng
đảm bảo thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ chế bảo đảm thực hiện, như:
quy định về trách nhiệm của cơ quan sử dụng công chức, viên chức; cách thức xử lý nếu công
chức, viên chức không thực hiện các chương trình bồi dưỡng bắt buộc hàng năm; trách nhiệm
20
của các chủ thể liên quan trong trường hợp quyền học tập của công chức, viên chức bị xâm
phạm; đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến thực hiện trách nhiệm
học tập của công chức, viên chức. Trên cơ chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức của
nhà nước, Bộ Nông nghiệp và PTNT cần cụ thể hóa các quy định về trách nhiệm học tập
trong các văn bản hướng dẫn thực hiện. Cùng với điều này, cần sửa đổi, bổ sung Quy chế bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, xác định rõ yêu cầu, nội dung,
phương pháp, tổ bồi dưỡng tạo khung pháp lý cho thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT ngày càng hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Bộ Nông
nghiệp và PTNT cũng cần tập trung kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ trong năm của công chức, viên chức trên cơ sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ bồi
dưỡng; thực hiện nghiêm tiêu chí bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một
trong điều kiện để công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; làm rõ
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; xây dựng tiêu chuẩn, năng lực
và chính sách thu hút giảng viên tham gia giảng dạy tại các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên
chức của Bộ; bổ sung thêm cơ chế khuyến khích học tập; cụ thể hóa quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của công chức, viên chức được cử tham gia các khóa bồi dưỡng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT
Trước hết cần nâng cao chất lượng nội dung chương trình bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Thường xuyên cập nhật, xây dựng, chỉnh sửa nội dung
chương trình các lớp bồi dưỡng công chức, viên chức theo chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc
làm; bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành phù hợp với tình hình và yêu cầu của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đổi mới việc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng
theo ngạch, chức danh nghề nghiệp theo hướng: trước hết nội dung tài liệu phải căn cứ vào
nhiệm vụ của ngạch công chức, chức danh nghề đối với viên chức trong mỗi lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ theo từng vị trí công việc. Mỗi tài liệu học tập theo từng chương trình bồi
dưỡng cho các đối tượng cụ thể phải đảm bảo kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và kinh nghiệm
thực tế; giữa kiến thức và kỹ năng.
Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn các ngạch chuyên
ngành với kỹ năng theo vị trí công việc, đảm bảo không trùng lặp, kết cấu hợp lý giữa lý
thuyết và kinh nghiệm thực tế. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng chức danh
lãnh đạo, quản lý theo phân cấp, tập trung vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng và phẩm chất,
năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và PTNT. Xây dựng điểm một
số chương trình bồi dưỡng chuyên ngành có yếu tố nước ngoài đáp ứng được yêu cầu hội
nhập. Mỗi chương trình cần phải xác định rõ kết quả đầu ra sau bồi dưỡng, những kiến thức
mà người học sẽ thu nhận được và đây sẽ là thước đo cho kết quả mỗi khoá bồi dưỡng. Việc
tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu phải được tiến hành thông qua hoạt động xác định nhu
cầu; bảo đảm sự tham gia của công chức, viên chức và đơn vị sử dụng công chức, viên chức.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên
chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Giảng viên là nhân tố quyết định trong hoạt động giảng dạy và học tập. Chất lượng thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của đội ngũ giảng viên. Đòi hỏi xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu hợp
lý cho từng chuyên ngành, chuyên đề cụ thể gắn với bồi dưỡng theo yêu cầu công việc, vị trí
việc làm của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên cơ hữu theo hướng chuyên nghiệp đạt trình độ chuyên môn cao, có kế hoạch cho giảng
viên đi tu nghiệp ở nước ngoài. Tăng cường các hoạt động chuyên môn đối với giảng viên cơ
hữu, giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học dưới nhiều hình thức: đề tài nghiên cứu khoa học,
bài báo; coi hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng để
nâng cao kiến thức thực tế và chất lượng giảng dạy của giảng viên.
21
Xây dựng cơ cấu hợp lý giữa giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm nhiệm: Đội ngũ
giảng viên cơ hữu được xác định là nòng cốt của các cở sở bồi dưỡng công chức, viên chức
của Bộ, bao gồm những giảng viên chuyên nghiệp được tiêu chuẩn hoá về chất lượng, thể
hiện ở bằng cấp, học hàm, học vị và năng lực giảng dạy thực tế; Đội ngũ giảng viên kiêm
nhiệm là những người được mời tham gia giảng bài theo chuyên đề chuyên ngành. Về cơ bản,
giảng viên kiêm nhiệm vừa có trình độ, kiến thức, năng lực, vừa có nhiều kinh nghiệm thực
tiễn và thông thạo chuyên ngành, vì họ là những người hoạt động thực tiễn trong các cơ quan
quản lý nhà nước.
Xây dựng cơ chế thích hợp để kích thích đội ngũ giảng viên có động lực, nỗ lực tham
gia nghiên cứu, học tập, rèn luyện để nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý
luận, khả năng sư phạm. các cơ chế có thể theo hướng khuyến khích và bắt buộc. Ngoài ra,
cũng cần xây dựng cơ chế phù hợp khiến cho đội ngũ giảng viên có năng lực tốt, nhiều kinh
nghiệm tích cực truyền thụ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho từng người khác.
Phấn đấu đến năm 2030 toàn bộ giảng viên của các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên
chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT phải được chuẩn hoá. Số lượng giảng viên cần được tăng
cường đủ để đảm nhiệm công tác giảng dạy nhất là các chuyên đề, chương trình tài liệu
chuyên ngành mới. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc hợp tác và liên kết đào tạo
quốc tế trên lĩnh vực bồi dưỡng công chức, viên chức có vai trò rất quan trọng. Thông qua mở
rộng hợp tác quốc tế để tranh thủ tiếp thu công nghệ hiện đại, trao đổi khoa học nhằm tăng
cường quan hệ trong bồi dưỡng công chức, viên chức đối với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
3.2.6. Tăng cường sử dụng phương thức giảng dạy mới trong hoạt động bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
Bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên ngành, vị trí công tác là trang bị những kiến thức cần
và đủ cho công chức, viên chức về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng xử lý công việc theo
từng loại vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hiệu quả
công việc vì vậy cần phải sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học viên làm trung tâm;
tăng cường phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của học viên; tăng cường sự trao đổi giữa
giảng viên và học viên và giữa các học viên với nhau. Cách giảng dạy truyền thống theo lối chỉ
thuyết trình một chiều của giảng viên, nặng về lý thuyết không còn phù hợp. Vấn đề là làm sao
để việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực trở thành điều bắt buộc và là thói quen của các
giảng viên. Mặt khác, hiệu quả của việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực cũng phụ
thuộc nhiều vào tính tự giác của người học. Với điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng
dạy ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nông nghiệp và PTNT như hiện nay, phương pháp
giảng dạy mới không nhất thiết phải sử dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại, mà quan trọng
hơn cả là cách thức tiến hành bài giảng của giảng viên. Các phương thức thích hợp ở đây là:
Thảo luận nhóm, đối thoại giữa giảng viên và học viên, làm bài tập, xử lý tình huống, nghe báo
cáo thực tế... Các phương thức này có tác dụng phát huy trí tuệ và sự năng động của học viên,
đồng thời làm cho bài học trở nên sinh động, dễ hiểu, dễ nhớ, có tác dụng thiết thực đối với
người học. Đời sống thực tế thường rất đa dạng, song có nhiều tình huống quản lý mang tính
điển hình cần được phổ biến rộng rãi. Điều quan trọng nhất trong việc áp dụng các phương pháp
trên là luyện tập cho người học biết cách tư duy khi xử lý vấn đề đặt ra.
3.2.7. Đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng
Theo Điều 15, của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 03/6/2010 của Chính phủ về
ĐTBD cán bộ, công chức đã quy định rất rõ các hình thức tổ chức ĐTBD bao gồm: tập trung,
bán tập trung, vừa học vừa làm và từ xa. Thời gian qua, các cơ sở bồi dưỡng của Bộ Nông
nghiệp và PTNT mới chỉ tập trung triển khai các khóa bồi dưỡng với hình thức tập trung và
bán tập trung, trong đó hình thức tập trung là chủ yếu.
Đối với đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT có một số yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình tham gia bồi dưỡng, đó là: Đội ngũ công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT được phân bổ ở tất cả các địa phương, vùng sâu vùng xa, vùng miền
núi, hải đảo... điều này gây ra những khó khăn trong việc tổ chức các lớp tập trung; trong quá
22
trình triển khai tổ chức các lớp bồi dưỡng, cơ sở bồi dưỡng và bản thân mỗi công chức, viên
chức thường gặp phải những khó khăn về thời tiết: lũ lụt về mùa mưa và hạn hán, cháy rừng
vào mùa khô hanh; đội ngũ công chức, viên chức thường tập trung cho nhiệm vụ phòng chống
lụt bão hoặc phòng chống cháy rừng mà không có nhiều thời gian cho việc tham gia các khóa
bồi dưỡng. Điều này, đòi hỏi mỗi cơ sở bồi dưỡng của Bộ cần quan tâm đến các hình thức bồi
dưỡng khác như: từ xa, online, trực tuyến...
Hình thức bồi dưỡng trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức phân phối
các nội dung bồi dưỡng dựa trên công cụ điện tử hiện đại như máy tính, máy tính bảng, điện
thoại thông minh, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,Trong đó, nội dung học có thể tiếp
cận được từ website, ứng dụng di động, đĩa DVD, CD, băng video, audioTính tương tác
cao và đa dạng là đặc điểm nổi trội của phương thức e-learning này. Theo đó, người dạy và
người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: thư điện tử (e-mail),
thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo, video
Những lợi ích khi học e-learning:
- Đối với việc tổ chức các khóa bồi dưỡng: không đòi hỏi phải dành quá nhiều thời
gian cho việc học; tất cả mọi người đều có cơ hội học tập suốt đời.
- Đối với tài liệu và nội dung bồi dưỡng: Được cập nhật nhanh chóng và không tốn
thời gian in ấn; được tùy chỉnh theo dõi mục tiêu và đối tượng học viên; được truyền tải đến
học viên một cách nhanh chóng, linh hoạt (qua internet).
- Đối với học viên: Chủ động thiết lập theo thời gian biểu cho bản thân: học theo thời
gian, địa điểm, tiến độ của riêng mình; có thể học bất cứ lúc nào và bất kỳ nơi đâu; không
phải đến cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ như phương thức học truyền thống,
giảm thời gian, chi phí di chuyển; được hỗ trợ tối đa trong quá trình học: theo dõi tiến độ học
tập, giải đáp thắc mắc, theo dõi kết quả học tập (không chỉ giới hạn tại phòng học như phương
thức học truyền thống).
- Đối với đội ngũ giảng viên: theo dõi và đánh giá được quá trình học tập của học viên;
tăng tính tương tác với học viên; cập nhật tài liệu nhanh chóng; dễ dàng đưa ra những tình
huống mới, tổ chức các cuộc thảo luận cần thiết, thông báo nhanh chóng các thông tin cần
thiết đến học viên; chấm bài nhanh hơn, theo dõi học viên một cách sâu sát và thuận lợi hơn.
- Tiết kiệm chi phí, thời gian: thường các lớp học trực tuyến sẽ giúp học viên tiết kiệm
một khoản kha khá chi phí cho các khoản chi phí về cơ sở vật chất của cơ sở bồi dưỡng công
chức, viên chức của Bộ, chi phí đi lại, học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng ký khoá học.
Giúp giảm thời gian bồi dưỡng từ 20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống do rút
giảm sự phân tán và thời gian đi lại, thời gian học khá linh hoạt, học viên vẫn có thể vừa tham
gia các lớp học trực tuyến vừa làm việc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hạ tầng Internet băng thông
rộng, hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G, ĐTBD trực tuyến hứa hẹn sẽ là một giải pháp tối ưu
đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT trong việc tổ chức các khóa bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT đáp ứng nhu cầu của hoạt động đổi mới, phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế.
3.2.8. Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và PTNT cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nhiều hơn nữa cho các
cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành. Hệ thống các cơ sở vật chất nhìn chung còn
rất hạn chế, thiếu các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy theo phương pháp
hiện đại; cần trang bị những phòng học phù hợp cho các lớp học với số lượng học viên ít, tạo
điều kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, truyền thụ kiến thức, kỹ năng. Bên cạnh đó, cần đầu
tư hệ thống máy tính, internet phục vụ giảng dạy và học tập.
Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến (e-learning), đòi hỏi các cơ sở bồi
dưỡng công chức, viên chức của Bộ cần được trang bị hệ thống máy chủ, máy tính nối mạng
và đường truyền đủ mạnh, đủ để kết nối với tất cả các địa phương. Bên cạnh đó cũng cần
trang bị hệ thống thiết bị hỗ trợ như: phòng truyền hình trực tuyến (video conferences), phòng
23
học đa phương tiện, phòng nghe nhìn sẽ là các phương tiện chính hỗ trợ hoạt động bồi
dưỡng trực tuyến.
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở nội dung lý luận về chính sách và thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở Chương 1; kết quả phân tích, đánh
giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ở Chương 2 và căn cứ vào các mục tiêu, định hướng chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức của của Chính phủ giai đoạn 2016 – 2025, định hướng
của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT thời gian tới, Chương 3 đã đưa ra một số giải pháp xuất hoàn thiện chính
sách thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời
gian tới, bao gồm: Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong triển khai các bước
thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến
thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở bồi dưỡng công chức,
viên chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tăng cường sử dụng phương thức giảng dạy mới
trong hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; Đa dạng hóa
hình thức tổ chức bồi dưỡng công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; Cơ sở vật chất
phục vụ bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
KẾT LUẬN
Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức là nhiệm vụ quan trọng luôn được
Đảng và Nhà nước ta nói chung và Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng rất quan tâm. Với vai
trò rất quan trọng của đội ngũ công chức, viên chức - đội ngũ phải tinh thông pháp luật, có
khả năng vận dụng tốt pháp luật trong hoạt động công vụ. Muốn vậy cần phải được thường
xuyên bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT. Đặc biệt, trong bối cảnh nước ta
đang thực hiện rất mạnh mẽ chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, cùng với quá trình hội nhập quốc tế trong nông nghiệp, nông thôn thì yêu cầu nâng cao
chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT là hết sức quan
trọng và cấp thiết. Để làm được điều này, cần quan tâm đúng mức đến thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT và tạo điều kiện để công tác bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT ngày càng đi vào chính quy, hiện
đại, chuyên nghiệp; phát huy cao nhất hiệu quả về kinh tế, chính trị và xã hội. Đề tài “Thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT” đã được lựa
chọn nhằm nghiên cứu hoạt động tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong
thời gian tới. Thông qua đó góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận trong thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức nói chung và ngành Nông nghiệp và PTNT nói riêng bằng việc
phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua các bước thực thi chính sách; trên cơ sở mục
tiêu, định hướng của Nhà nước, của ngành, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
thời gian tới
Đề tài cũng chỉ ra được một số tồn tại trong quá trình thực thi chính sách: năng lực của
đội ngũ CCVC tham gia vào quá trình thực thi chính sách vẫn còn bộc lộ nhiều những hạn chế
nhất định; một số những tồn tại trong quá trình tổ chức thực thi chính sách cũng như các hình
24
thức và phương pháp tổ chức thực thi chính sách; tài liệu giáo trình chuyên ngành phục vụ bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT vẫn bộc lộ nhiều bất cập như: chưa
cô đọng, tính chất lý thuyết nhiều; về đội ngũ giảng viên: còn bộc lộ nhiều hạn chế về chất
lượng, số lượng và cơ cấu đối với đội ngũ giảng viên; hình thức tổ chức bồi dưỡn, cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy và học tập... cũng còn nhiều những tồn tại hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Những nguyên nhân chủ yếu
bao gồm: năng lực của CCVC tham gia thực thi chính sách còn nhiều yếu kém, chưa đồng
đều; hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa đa dạng; trong nhận thức của một số cơ quan, đơn vị
tham gia tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT chưa coi thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức là giải pháp quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; tư duy về hoạt động bồi dưỡng
công chức, viên chức chưa gắn với phát triển năng lực của cán bộ, công chức, viên chức; công
tác đánh giá chất lượng dạy và học chưa được quan tâm đúng mức, chậm đổi mới nội dung,
hình thức và biện pháp, mới dừng lại ở lấy phiếu thăm dò học viên để làm cơ sở đánh giá chất
lượng bài giảng.
Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới.
Các giải pháp chính bao gồm: Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong triển
khai các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; Hoàn thiện hệ thống văn bản
có liên quan đến thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn; Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT; xây dựng được đội ngũ giảng viên mạnh có đủ trình độ
kiến thức và am hiểu thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý; đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của
ngành, trang bị những phòng học phù hợp cho các lớp học với số lượng học viên ít, tạo điều
kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, truyền thụ kiến thức, kỹ năng. Tác giả cũng đề xuất giải
pháp triển khai hình thức bồi dưỡng trực tuyến (e-learning) tạo điều kiện tốt nhất để đông đảo
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT ở những vùng sâu, vùng xa có thể tham
gia được mà không phải tập trung về những cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ
Với phạm vi nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ từ thực tiễn thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, tác giả mong muốn đóng góp một
phần nhỏ của mình với hy vọng công tác tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức được thực hiện ngày càng tốt hơn, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức vừa
hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đẩy mạnh hội nhập quốc tế./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_thi_chinh_sach_boi_duong_cong_chuc_vie.pdf