Đói nghèo và chống đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, tổ chức trên thế
giới. Ở Việt Nam GNBV trở thành một chiến lược lớn, một chương
trình mục tiêu Quốc gia huy động toàn xã hội tham gia thực hiện.
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện An
Minh đã thu được những kết quả khả quan góp phần thực hiện thành
công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
Bên cạnh đó, công tác thực thi chính sách GNBV còn gặp một số khó
khăn cần được khắc phục.
Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển KTXH của
huyện nói riêng, cả nước nói chung, Học viên đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang”, luận văn đã hoàn thành
được những công việc chính sau đây:
Sau khi xác định được mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương
pháp nghiên cứu; luận văn đã phân tích cơ sở lý luận, làm rõ khái
niệm nghèo, tiêu chí xác định nghèo; quan niệm về chính sách công,
chính sách giảm nghèo, thực thi chính sách GNBV; vai trò của thực
thi GNBV, nội dung thực thi GNBV và các nhân tố gây ảnh hưởng
đến GNBV ở nước ta hiện nay.
Luận văn đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến tình
trạng nghèo của huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Đi sâu phân tích
thực trạng nghèo theo quy mô, mức độ, đặc điểm nghèo và nguyên
nhân nghèo ở huyện An Minh. Qua đó, luận văn đã khái quát kết
quả, sựu thành công của hoạt động thực thi chính sách GNBV và
những thành tựu trong giai đoạn 2011 - 2015, đồng thời nêu lên hạn24
chế, những nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách GNBV trên
địa bàn huyện An Minh trong những năm qua.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH THỊ HỒNG THẮM
THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trương Quốc Chính
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hường
Phản biện 2: TS. Lê Văn In
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 - TP Hồ Chí Minh
Thời gian: Vào hồi 13 giờ 30, ngày 18 tháng 7 năm 2017.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xóa đói, giảm nghèo (XĐGN) là môṭ chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta, nhằm hướng tới muc̣ tiêu chăm lo đời sống nhân
dân, bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội. Đây là một trong những
chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, tạo cơ hội cho
người nghèo tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH) của đất nước và được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như:
giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, khoa học kỹ thuậtgóp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
An Minh là một trong 15 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Kiên
Giang. Xuất phát điểm của An Minh là khá thấp, quy mô kinh tế nhỏ
lẻ, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao
19,97% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện chính sách XĐGN ở huyện An Minh vẫn còn một số
bất cập: Một số chương trình, chính sách còn thiếu tính đồng bộ,
thống nhất về nhận thức và hành động; công tác triển khai thực hiện,
đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách còn hạn chế; kết quả
giảm nghèo còn thiếu tính bền vững; chưa tìm được những giải pháp
thật sự thiết thực phù hợp với điều kiện KTXH của huyện. Công tác
giảm nghèo của huyện còn đối măṭ với một số thách thức mới như
ảnh hưởng biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, thiên tai, tội
phạm và tệ nạn xã hội diễn biến ngày càng phức tạp; tốc độ giảm
nghèo chậm lại; nguy cơ tái nghèo ở khu vực nông thôn, vùng ven
biển có chiều hướng gia tăng. Vì vậy việc xem xét, đánh giá hoạt
động thực thi chính sách XĐGN tại huyện An Minh nhằm tìm ra
những giải pháp mang tính bền vững để thực hiện có hiệu quả chính
2
sách XĐGN trong thời gian tới là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa
có ý nghĩa thực tiễn.
Qua thực tế đó, Học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Thực thi
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề XĐGN
và chính sách XĐGN ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có
công trình nghiên cứu sâu và toàn diện về vấn đề thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững (GNBV) trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh
Kiên Giang với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học Quản
lý công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả về thực thi chính
sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách GNBV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thực thi chính sách
GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực
thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoaṭ đôṇg thực thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung hoạt động thực
thi chính sách GNBV để có cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng tổ
chức thực thi chính sách công.
* Về thời gian:
- Mốc thời gian đánh giá thực trạng: Tập trung nghiên cứu hoạt
động thực thi chính sách GNBV và những thống kê mới nhất về
GNBV giai đoạn 2011 – 2015.
- Mốc thời gian đề xuất giải pháp: Đề xuất giải pháp thực thi
chính sách GNBV giai đoạn 2016 – 2020.
* Về không gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động thực thi chính
sách GNBV trên địa bàn toàn huyện bao gồm 10 xã và 01 thị trấn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở
lý luâṇ là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về XĐGN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: sử dụng
phương pháp này trong việc thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài
liệu khác nhau như các văn kiện, Nghị quyết Đảng; các sách, tài liệu
nghiên cứu lý luận về đói nghèo...
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích các số
liệu, tài liệu thu thập được; trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút
ra các kết luận phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận:
4
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thực
thi chính sách GNBV.
6.2. Về mặt thực tiễn:
- Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của đói nghèo trên địa
bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang, luận văn chỉ rõ những ưu điểm
và hạn chế trong thực thi chính sách GNBV tại huyện An Minh, tỉnh
Kiên Giang. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp, khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách GNBV trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu,
học tập cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề
lý luận, thực tiễn về thực thi chính sách GNBV ở huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang. Đồng thời luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu
giúp nhà quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong
quá trình thực hiện chính sách đối với công tác GNBV.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách nghèo bền vững trên
địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Giảm nghèo
1.1.1.1 Quan niệm về nghèo:
Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái
Lan) đã định nghĩa: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển KTXH và phong tục tập quán của địa phương” [27, tr.13].
1.1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo:
Giảm nghèo là quá trình chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các điều
kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống.
1.1.1.3. Quan niệm về tái nghèo:
Tái nghèo được hiểu là tình trạng một hộ gia đình đã thoát nghèo
quay trở lại hộ nghèo trong một thời gian nhất định.
1.1.1.4. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo:
* Ngân hàng thế giới đưa ra thước đo nghèo đói như sau: Các
nước công nghiệp phát triển: 14 USD/ngày/người; Các nước Đông
Nam Á: 4 USD/ngày/người; Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng
Caribê: 2 USD/ngày/người; Các nước đang phát triển: l
USD/ngày/người; Các nước nghèo: 0,5 USD/ngày/người.
* Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra chuẩn đói nghèo là thu
nhập dưới 1,35 USD/ngày/người [27, tr.19-20].
6
* Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2016-2020 được áp dụng
theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau:
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống;
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ nghèo khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau:
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống;
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên [38].
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Quan niệm chung về GNBV:
GNBV có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự
thoát nghèo và không rơi trở lại trạng thái nghèo.
1.1.2.2. Quan điểm chỉ đaọ của Đảng và Nhà nước ta về GNBV:
* Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà
nước.
* Thực thi chính sách giảm nghèo phải hướng đến GNBV.
* Thực hiện chính sách GNBV phải được coi là nhiệm vụ trọng
tâm trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.3. Vai trò của GNBV đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
7
* Đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội.
* Góp phần ổn định chính trị, phát triển xã hội.
* GNBV là điều kiện đảm bảo ổn định chính trị, an ninh quốc
phòng.
1.2. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1.1. Chính sách: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [21, tr.51].
1.2.1.2. Chính sách công: “Chính sách công là thuật ngữ dùng
để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải
quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống theo mục tiêu
xác định” [25, tr.627].
1.2.1.3. Chính sách XĐGN: là tập hợp những quyết định, quy
định của nhà nước được cụ thể hóa trong các chương trình, dự án
cùng với nguồn lực, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động
vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay
huyện nghèo với mục đích cuối cùng là XĐGN.
1.2.2. Nội dung thực thi chính sách GNBV
1.2.2.1. Thực thi chính GNBV:
* Thực thi chính sách: “Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là
toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác
nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu
quả” [21, tr.126-127].
* Thực thi chính sách GNBV: Thực thi chính sách GNBV là toàn
bộ quá trình đưa chính sách công vào đời sống xã hội theo một quy
8
trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói
nghèo đang diễn ra với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi
không gian và thời gian nhất định.
1.2.2.2. Nội dung thực thi chính sách GNBV:
- Nâng cao dần đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo thoát nghèo và vươn lên làm
giàu bằng những chính sách ưu đãi trên nhiều mặt.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo.
- Xây dựng nền giáo dục công bằng, chất lượng hơn cho mọi
người.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng khả năng tiếp cận và
giảm gánh nặng chi phí y tế cho người nghèo.
- Bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống ổn định cho người
nghèo.
- Tạo điều kiện về hạ tầng xã hội và năng lực sản xuất để các
vùng phát triển, giảm chênh lệch giữa các vùng về mặt xã hội.
- Phát triển mạng lưới an sinh xã hội, trợ giúp cho các đối tượng
yếu thế và người nghèo.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững
1.2.3.1. Chất lượng văn bản chính sách GNBV.
1.2.3.2. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ thực thi công tác
GNBV.
1.2.3.3. Sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách
GNBV.
1.2.3.4. Nguồn lực cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày các quan niệm về nghèo,
9
về giảm nghèo và GNBV; đồng thời đưa ra cơ sở lý luận về chính
sách GNBV, nội dung của thực thi chính sách GNBV và những nhân
tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách GNBV. Với những vấn đề
mang tính chất lý luận đó sẽ là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng
nghèo, thực thi chính sách GNBV và đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh
Kiên Giang.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN MINH,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tiǹh hiǹh nghèo trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang
2.1.1. Yếu tố tác động đến tình trạng nghèo trên địa bàn huyện
An Minh
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý
- Địa hình và thế mạnh phát triển KTXH
- Khí hậu
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
* Dân số và lao động:
Huyện An Minh có diện tích tự nhiên 590,5 km2, 11 đơn vị hành
chính xã, thị trấn; dân số 118.568 người, với 29.554 hộ; mật độ dân
số 201 người/km2. Lao động trong độ tuổi chiếm 65,79% dân số.
* Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn
2010 – 2015 là 13,77%/năm.
* Về kết cấu hạ tầng: Giao thông nông thôn đạt 52,85% theo tiêu
chí nông thôn mới. 100% ấp, khu phố có điện lưới quốc gia.
10
* Về văn hóa – xã hội: Huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục; 10/11 xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã; lao
động qua đào tạo 31%.
2.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác GNBV ở
huyện An Minh:
* Thuận lợi:
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được ban
hành và bổ sung hoàn chỉnh.
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, cùng với sự
nỗ lực của hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân.
- Tốc độ tăng trưởng ổn định.
- Có cơ cấu dân số, nguồn nhân lực tương đối dồi dào.
* Khó khăn:
- Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
- Thời tiết, diễn biến phức tạp,thiên tai, triều cường, nước biển
dâng, xâm nhập mặn sâu.
- Cơ sở hạ tầng còn yếu và chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng giao
thông.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.
- Tệ nạn xã hội và tội phạm có chiều hướng gia tăng.
2.1.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện An Minh
2.1.2.1. Khái quát về thực trạng nghèo trên địa bàn huyện An
Minh:
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011: 12,99%, năm 2014: 7,3%
- Nguyên nhân nghèo: không đất sản xuất 61,32%; thiếu vốn sản
xuất 19,27%; già cả, ốm đau, tai nạn 13,61%; không có nghề nghiệp,
không có việc làm 1,84%; tệ nạn xã hội 0,87% và các nguyên nhân
khác 3,09% [47].
11
2.1.2.2. Nguyên nhân nghèo ở huyện An Minh
* Nguyên nhân khách quan:
- Tình hình thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, hạn mặn mất mùa.
- Xuất phát điểm kinh tế thấp, có 6 xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng bãi ngang ven biển.
- Chính sách bảo trợ xã hội đối với nhóm người còn nhiều bất
cập.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do ý thức của người dân còn ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ
của Nhà nước.
- Mặt bằng dân trí thấp, thiếu hiểu biết, tỷ lệ sinh cao.
- Thiếu kiến thức, vốn, kinh nghiệm làm ăn.
- Một số chính sách trợ giúp của Nhà nước chậm thay đổi; triển
khai kém hiệu quả.
2.2. Tình hình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Chủ trương, biện pháp thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững của huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông.
- Thực hiện tốt các nội dung, mục tiêu của chương trình GNBV;
bảo đảm các chế độ, chính sách hỗ trợ đến tận tay người nghèo, hộ
nghèo.
- Các hội, đoàn thể tích cực tham gia phong trào vận động giúp
nhau giảm nghèo.
- Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Ủy ban MTTQ các cấp phối hợp triển khai cuộc vận động
“Quỹ vì người nghèo” và các chương trình nhân đạo, xã hội.
12
- Hàng năm, huyện tổ chức hội nghị, họp mặt tọa đàm với người
nghèo; tổ chức họp sơ, tổng kết công tác GNBV.
2.2.2. Kết quả thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
2.2.2.1. Kết quả thực hiện quy trình thực thi chính sách GNBV:
* Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện chính
sách GNBV:
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn 5 năm,
hàng năm. Tổ chức đánh giá theo định kỳ và có điều chỉnh bổ sung.
* Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách GNBV:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngừơi dân.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực.
- Trang bị, cấp phát tài liệu, cập nhật các chính sách mới cho cơ
sở.
* Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy thực thi chính sách
GNBV:
- Thành lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp đúng cơ cấu và làm
việc theo quy chế.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp.
- Các cơ quan, ban, ngành thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công.
- UBND các xã, thị trấn: Thành lập ban chỉ đạo cấp xã; điều tra,
rà soát và quản lý hộ nghèo; tổ chức tọa đàm với hộ nghèo; tạo điều
kiện cho người dân tham gia quản lý, giám sát các công trình đầu tư;
báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện.
* Huy động các nguồn lực thực thi chính sách GNBV:
- Nguồn lực về lao động.
13
- Nguồn lực về vốn.
- Thực hiện xã hội hóa đầu tư cho công tác GNBV.
* Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác thực thi chính sách
GNBV:
- Ủy ban nhân dân và Ban chỉ đạo thực hiện kiểm tra, giám sát 6
tháng, năm.
- Tổ chức tập huấn điều tra, rà soát và phúc tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm.
- Phân công các cơ quan, đơn vị phụ trách theo dõi chỉ đạo các
xã, thị trấn.
- Giám sát, khảo sát của Hội đồng nhân dân và Đại biểu HĐND.
- Giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể.
2.2.2.2. Kết quả triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
GNBV:
* Chính sách tín dụng ưu đãi.
* Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe.
* Chính sách giáo dục và đào tạo.
* Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
* Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
* Chính sách chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân
tộc.
* Thực hiện các chính sách hỗ trợ đặc thù.
* Thực hiện dự án giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển.
* Đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản.
14
2.3. Đánh giá viêc̣ thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
2.3.1.1. Thành tựu:
- Giảm nghèo đạt kế hoạch đề ra, hàng năm giảm từ 1 - 1,5% hộ
nghèo.
- Ban Chỉ đạo giảm nghèo từ huyện đến các xã, thị trấn được
củng cố, kiện toàn, hoạt động theo quy chế.
- Các chương trình, dự án GNBV được triển khai kịp thời, không
xảy ra tiêu cực.
- Người nghèo được nâng lên về mặt nhận thức, có ý thức vươn
lên thoát nghèo.
2.3.1.3. Nguyên nhân:
- Chính sách XĐGN của Nhà nước phù hợp với yêu cầu thực
tiễn.
- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện coi GNBV là
nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách.
- Ủy ban nhân dân huyện quan tâm chỉ đạo kiện toàn bộ máy chỉ
đạo các cấp; tăng cường cán bộ chỉ đạo các xã, thị trấn. Coi trọng
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế:
* Xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án GNBV:
Việc xây dựng kế hoạch còn mang tính rập khuôn, không sát
điều kiện thực tế, thiếu giải pháp hiệu quả và khả thi.
* Tổ chức thực hiện chính sách GNBV:
- Cán bộ cơ sở còn yếu, kiêm nhiệm; kinh phí quản lý chương
trình GNBV ít.
15
- Hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình GNBV hiệu quả chưa
cao.
- Chưa thu hút được nhiều sự tham gia của người dân.
- Đầu tư vốn các xã bãi ngang ven biển mang tính bình quân.
- Huy động các nguồn lực của địa phương hạn chế.
- Kết quả giảm nghèo chưa bền vững.
* Kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động GNBV:
- Việc giám sát, đánh giá chương trình chưa khoa học, đồng bộ
và hiệu quả.
- Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá chưa thống nhất.
- Công tác sơ, tổng kết đánh giá chương trình chủ yếu dựa trên
báo cáo.
- Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản
lý đối tượng.
* Bộ máy làm công tác giảm nghèo:
- Ban chỉ đạo và cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở chủ
yếu là kiêm nhiệm, còn yếu về năng lực.
- Sự phối hợp giữa các thành viên trong Ban Chỉ đạo chưa chặt
chẽ.
2.3.2.2. Nguyên nhân:
- Năng lực của cán bộ thực hiện chính sách GNBV còn hạn chế.
Một số cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa tâm huyết; đạo đức
công vụ chưa được đề cao.
- Công tác quán triệt, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp
luật về giảm nghèo còn hạn chế. Chính sách khen thưởng, động viên
người nghèo còn ít.
16
- Các chương trình giảm nghèo không được thực hiện đồng bộ,
gây lãng phí. Việc xác định đối tượng ở địa phương thiếu chính xác
dẫn đến một bộ phận người nghèo không tiếp cận các chính sách.
- Việc quản lý, sử dụng vốn vay tín dụng chính sách chưa chặt
chẽ, kém hiệu quả.
- Chính sách tập trung quá nhiều vào khía cạnh xã hội, chưa tập
trung vào phát triển sản xuất.
- Tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng còn
nhiều.
- Công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp triển khai chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra thiếu sâu sát, nặng hình thức nên
chất lượng thấp.
- Kinh phí, chính sách ưu đãi cho cán bộ GNBV chưa đáp ứng
yêu cầu.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã khái quát thực trạng thực thi chính
sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Sau 5
năm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia GNBV, đời
sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện; nhận thức của xã hội
về GNBV được nâng lên; giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đạt theo kế
hoạch đề ra từ 1 - 1,5%.
Song, thực thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh
còn nhiều hạn chế: trong xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án
GNBV; tổ chức thực hiện chính sách, công tác kiểm tra, giám sát và
bộ máy làm công tác GNBV. Do đó, công tác giảm nghèo những năm
qua thiếu tính bền vững, tỷ lệ tái nghèo và phát sinh nghèo cao.
17
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát:
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1% - 1,5%/năm (Riêng 6 xã bãi
ngang ven biển giảm 2%/năm).
- Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo toàn huyện tăng
lên 2 lần so năm 2015.
- Phấn đấu đến năm 2020, giảm 50% số xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển [44].
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
- Công tác giảm nghèo phải được đặt trong Chương trình tổng
thể phát triển KTXH.
- Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, của cộng đồng xã hội và của chính bản thân hộ
nghèo.
- Bảo đảm tính bền vững của chương trình; nâng dần điều kiện
sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của hộ mới thoát nghèo, hộ
cận nghèo, chống tái nghèo.
- Ưu tiên tập trung đầu tư trọng điểm vào những vùng, địa bàn
khó khăn nhất, vùng bãi ngang ven biển.
18
- Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng các cơ
chế chính sách cụ thể, phân cấp, phân công tránh nhiệm rõ ràng.
- Tuyên truyền hạn chế tư tưởng trông chờ ỷ lại vào chế độ chính
sách của nhà nước.
- Phân loại các nhóm nghèo để có các chính sách cụ thể. Tăng
dần các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát, thực hiện công
khai, dân chủ trong các hoạt động giảm nghèo.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp của lực lượng cán bộ chuyên
trách giảm nghèo.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Đổi mới nhận thức về giảm nghèo:
* Đổi mới nhận thức cho người làm công tác giảm nghèo:
- Quán triệt tư tưởng cho đội ngũ cán bộ về tầm quan trọng của
GNBV.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao trách
nhiệm, làm việc công tâm, khách quan, trung thực.
* Đổi mới nhận thức cho người nghèo trong việc vươn lên thoát
nghèo:
- Tổ chức các cuộc tọa đàm, giao lưu nghe hộ nghèo bày tỏ
nguyện vọng và kế hoạch thoát nghèo để có biện pháp hỗ trợ thích
hợp.
- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng và Nhà nước; cổ động,
huy động sức dân, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại.
19
- Phối hợp xây dựng các mô hình thoát nghèo bền vững; tổ chức
hội nghị biểu dương hộ thoát nghèo tiêu biểu.
3.2.1.2. Cụ thể hóa hơn nữa các chính sách giảm nghèo của Nhà
nước:
- Các chính sách của Nhà nước hướng vào phát triển sản xuất,
tạo cơ hội cho thoát nghèo bền vững.
- Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực thi chính sách
GNBV phải sát thực tế, chú trọng tính hiệu quả, khả thi.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa chính sách GNBV:
- Tiến hành khảo sát trước khi xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách GNBV.
- Cần thay đổi tư duy trong cụ thể hóa chính sách, hướng mục
đích của các chính sách giảm nghèo vào phát triển sản.
- Chú trọng đến các hoạt động hướng dẫn phương thức làm ăn,
tạo ra cơ chế thuận lợi để người nghèo tham gia có hiệu quả vào các
hoạt động ở địa phương.
3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
GNBV:
- Phổ biến rộng rãi, quán triệt đầy đủ nội dung chương trình và
các chế độ chính sách về giảm nghèo.
- Phát huy vai trò của Ủy bản Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân dân; trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và những người có uy
tín trong cộng đồng.
- Xây dựng các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến thức nâng
cao nhận thức về giảm nghèo, thoát khỏi tư tưởng trông chờ, ỷ lại.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lao động, việc làm và giải
quyết việc làm.
20
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền qua các loại hình văn
hóa, văn nghệ: Hội thi, hội thảo, tọa đàm, nói chuyệ chuyên đề
- Bố trí kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về GNBV.
3.2.2.3. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy thực thi chính sách
GNBV:
- Tổ chức bộ máy giảm nghèo chuyên trách.
- Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ
đạo, điều hành.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kiến
thức về công tác dân vận.
- Nâng cao trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn trong thực
hiện chính sách GNBV.
- Quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi và chế độ phụ cấp cho
cán bộ làm công tác giảm nghèo.
3.3.2.4. Điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp:
- Xây dựng và triển khai rà soát, quy hoạch, cơ cấu lại nông
nghiệp.
- Phát triển nông nghiêp̣ phải gắn với xây dưṇg Nông thôn mới,
góp phần GNBV.
- Khai thác hiệu quả đất nông nghiệp để phát triển các loại hình
sản xuất phù hợp.
- Cơ cấu gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển các
sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực, nâng cao giá trị gia tăng.
3.3.2.5. Huy động các nguồn lực thực thi chính sách GNBV:
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực một cách hợp
lý.
- Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách.
21
- Thực hiện tốt việc quản lý lao động gắn với đào tạo nghề, giải
quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt các chính sách, dự án theo chương trình, mục tiêu
giảm nghèo.
- Bố trí kinh phí thích hợp cho hoạt động GNBV.
3.3.2.6. Đổi mới mô hình, cách thức tổ chức thực hiện GNBV:
- Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, gắn với GNBV, đưa mục
tiêu giảm nghèo vào nội dung phát triển KTXH.
+ Tiếp tục nâng cao nhận thức của người nghèo và ý chí quyết
tâm thoát nghèo.
+ Nhân rộng các mô hình thoát nghèo, kịp thời biểu dương, khen
thưởng.
+ Các xã, thị trấn quản lý chặt chẽ và phân loại hộ nghèo để có
giải pháp giảm nghèo phù hợp từng nhóm đối tượng.
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình làm kinh tế giỏi, GNBV.
+ Tổ chức mô hình 3 hộ khá giúp đỡ 01 hộ nghèo; mỗi chi bộ, tổ
chức đoàn thể, Tổ nhân dân tự quản vận động giúp đỡ 01 hộ nghèo.
- Huy động, bố trí nguồn lực đầu tư cho địa bàn trọng điểm.
+ Tập trung nguồn lực vào các mục tiêu dự án ưu tiên, đẩy nhanh
tốc độ và quy mô giảm nghèo.
+ Xã hội hóa việc huy động các nguồn lực đầu tư cho mục tiêu
GNBV.
+ Tập trung vào các địa bàn khó khăn và ưu tiên đối tượng là dân
tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em nghèo.
3.3.2.7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác thực thi chính
sách GNBV:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại cơ sở.
22
- Xây dựng hệ thống giám sát đánh giá các tác động xã hội đối
với người nghèo.
- Chính quyền các cấp công khai hoá kế hoạch đầu tư và tạo điều
kiện để người nghèo tham gia nhiều hơn vào quá trình triển khai.
- Xây dựng cơ chế giám sát đánh giá kết hợp. Gắn kết quả thực
hiện qua đánh giá với việc thưởng phạt rõ ràng.
- Các cấp ủy, chính quyền trong huyện phải đưa công tác kiểm
tra, giám sát vào chương trình chỉ đạo. Coi trọng công tác sơ, tổng
kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo.
- Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra 6
tháng, năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của HĐND, MTTQ,
các đoàn thể.
Tiểu kết chương 3
Chương 3, luận văn đề ra 2 nhóm giải pháp. Về giải pháp chung
có 2 nội dung: (1) Đổi mới nhận thức về GNBV; (2) Cụ thể hóa hơn
nữa chính sách giảm nghèo của Nhà nước. Về giải pháp cụ thể có 7
nội dung: (1) Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa chính sách GNBV; (2)
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách GNBV; (3)
Củng cố, kiện toàn tổ chức tổ chức bộ máy thực thi chính sách
GNBV; (4) Điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp;
(5) Huy động các nguồn lực thực thi chính sách GNBV; (6) Đổi mới
mô hình, cách thức thực thi chính sách GNBV; (7) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá công tác thực thi chính sách GNBV.
Những giải pháp nêu trong Chương 3 được đúc kết từ lý luận và
thực tiễn, tác giả tin tưởng rằng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
trong thời gian tới.
23
KẾT LUẬN
Đói nghèo và chống đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, tổ chức trên thế
giới. Ở Việt Nam GNBV trở thành một chiến lược lớn, một chương
trình mục tiêu Quốc gia huy động toàn xã hội tham gia thực hiện.
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện An
Minh đã thu được những kết quả khả quan góp phần thực hiện thành
công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
Bên cạnh đó, công tác thực thi chính sách GNBV còn gặp một số khó
khăn cần được khắc phục.
Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển KTXH của
huyện nói riêng, cả nước nói chung, Học viên đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang”, luận văn đã hoàn thành
được những công việc chính sau đây:
Sau khi xác định được mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương
pháp nghiên cứu; luận văn đã phân tích cơ sở lý luận, làm rõ khái
niệm nghèo, tiêu chí xác định nghèo; quan niệm về chính sách công,
chính sách giảm nghèo, thực thi chính sách GNBV; vai trò của thực
thi GNBV, nội dung thực thi GNBV và các nhân tố gây ảnh hưởng
đến GNBV ở nước ta hiện nay.
Luận văn đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến tình
trạng nghèo của huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Đi sâu phân tích
thực trạng nghèo theo quy mô, mức độ, đặc điểm nghèo và nguyên
nhân nghèo ở huyện An Minh. Qua đó, luận văn đã khái quát kết
quả, sựu thành công của hoạt động thực thi chính sách GNBV và
những thành tựu trong giai đoạn 2011 - 2015, đồng thời nêu lên hạn
24
chế, những nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách GNBV trên
địa bàn huyện An Minh trong những năm qua.
Căn cứ vào thực trạng tình hình thực thi chính sách GNBV, luận
văn đã đề những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thực thi chính sách GNBV ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang trong
những năm tiếp theo đó là: Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa chính sách
GNBV; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
GNBV; củng cố, kiện toàn tổ chức tổ chức bộ máy thực thi chính
sách GNBV; điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp;
huy động các nguồn lực thực thi chính sách GNBV; đổi mới mô hình,
cách thức tổ chức thực thi chính sách GNBV; kiểm tra, giám sát,
đánh giá công tác thực thi chính sách GNBV.
GNBV là một vấn đề mang tính tổng hợp, rộng lớn và phức tạp,
có liên quan đến nhiều chương trình, dự án phát triển và mang tính
chiến lược lâu dài. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể
chưa đầy đủ mà chỉ mới là những giải pháp cơ bản, song nếu những
giải pháp này được thực hiện đồng bộ, tác giả tin rằng nghèo và thực
thi chính sách GNBV sẽ không còn là vấn đề bức xúc đối với huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_thi_chinh_sach_giam_ngheo_ben_vung_tre.pdf