1. Kết luận
TCLĐKH được coi như một yêu cầu tất yếu nhằm gắn
kết các yếu tố quan trọng của một tổ chức, đặc biệt là tổ chức
hành chính Nhà nước. Các nội dung của TCLĐKH trong các tổ
chức nói chung, CQHCNN nói riêng là hết sức đa dạng và
phong phú.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác TCLĐKH cho
công chức thuộc các phòng Nội vụ thời gian qua, tác giả đã đưa
ra được các giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác TCLĐKH tại
các đơn vị này.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành ở trung ương
Cần đẩy mạnh tiến độ hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp
luật liên quan đến việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của các phòng Nội vụ.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Đầu tư, mua sắm nhằm hoàn thiện và hiện đại hóa trang
thiết bị nơi làm việc của CQHCNN nói chung và các phòng Nội
vụ nói riêng để đáp ứng yêu cầu của TCLĐKH.
2.3. Đối với các phòng Nội vụ
Lãnh đạo và thành viên các phòng Nội vụ cần nhận thức
rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của TCLĐKH, cần quán triệt nguyên
tắc khoa học trong mọi hoạt động của phòng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 ................./.................. 
 ...../..... 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG 
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG 
CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, 
THÀNH PHỐ CỦA TỈNH BẮC NINH 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG 
HÀ NỘI, NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Nghị Thanh 
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ HÀ 
Phản biện 2: PGS.TS. VĂN TẤT THU 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn 
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành 
phố Hà Nội 
Thời gian: Vào hồi 09 giờ 45 ngày 12 tháng 07 năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện 
Hành chính Quốc gia. 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Lịch sử nhân loại cho thấy rằng, lao động là hoạt động sống 
còn đối với sự tồn vong và phát triển của xã hội loài người. Có thể 
thấy, nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người hầu như là 
vô hạn. Trong khi đó, lực lượng sản xuất, tức sức lao động và tư 
liệu lao động lại là yếu tố hữu hạn trong từng thời kỳ. Vì vậy, con 
người phải tìm ra cách sử dụng hiệu quả nhất nguồn tài nguyên 
hạn chế này. Để làm được điều đó yêu cầu tất yếu đặt ra đó là 
phải tổ chức lao động khoa học (TCLĐKH). 
Trong bộ máy hành chính Nhà nước, cấp huyện có vai trò 
hết sức quan trọng. Có thể nói vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ 
của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp 
huyện nói chung, phòng Nội vụ nói riêng rất quan trọng, có ảnh 
hưởng và tác động trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ, bộ máy 
của chính quyền. Tại các phòng Nội vụ, nhận thức được tầm quan 
trọng của công tác TCLĐKH cho công chức thuộc đơn vị mình, 
trong nhiều năm qua. TCLĐKH là một bộ phận quan trọng trong 
lĩnh vực quản trị nói chung, song cho đến nay, không phải cơ 
quan nào cũng quan tâm nghiên cứu và áp dụng thỏa đáng công 
tác này. Ngay cả ở các phòng Nội vụ – cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND cấp huyện, việc tổ chức nơi làm việc, sắp xếp nhân sự, 
phân công lao động vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý. Chính vì 
vậy, TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ đã và đang 
là một vấn đề cần thiết và bức xúc. Từ những lý do nêu trên, đồng 
thời xuất phát từ nhận thức của bản thân về ý nghĩa, tầm quan 
2 
trọng của TCLĐKH, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức lao 
động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, 
thành phố của tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận 
văn của mình với mong muốn nêu lên được thực trạng và từ đó 
đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho 
công chức tại các phòng Nội vụ trong thời gian tới. Tuy nhiên, 
do thời gian, điều kiện và năng lực có hạn, tác giả không thể đi 
sâu nghiên cứu công tác TCLĐKH cho công chức ở tất cả các 
phòng Nội vụ mà chỉ tập trung tìm hiểu công tác này tại phòng 
Nội vụ thành phố Bắc Ninh và tại phòng Nội vụ 04 huyện: Tiên 
Du, Thuận Thành, Quế Võ, Yên Phong. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
Một số công trình nghiên cứu và công bố về TCLĐKH 
cho công chức mà tác giả đã được tham khảo như sau: 
Giáo trình Tổ chức lao động khoa học – trường Đại học Kinh 
tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013; 
Giáo trình Tổ chức lao động – Trường Đại học Lao 
động – Xã hội, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2011; 
Giáo trình Định mức Kinh tế - Kỹ thuật cơ sở của quản trị 
kinh doanh – trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại 
học Kinh tế Quốc dân năm 2010; 
Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh 
nghiệp – trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại 
học Kinh tế Quốc dân năm 2013; 
3 
Cuốn “Để văn phòng của bạn trở thành nơi làm việc lý 
tưởng” của tác giả Dr Jan Yanger, Nhà xuất bản Văn hóa Sài 
Gòn năm 2010. 
Công trình nghiên cứu của hai tác giả Lê Minh Thạch và 
Nguyễn Thị Cành với đề tài: “Định mức và tổ chức lao động 
khoa học trong xí nghiệp công nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động 
năm xuất bản năm 1987. 
Cuốn “Tổ chức lao động khoa học công tác văn phòng – 
Một nội dung của quản trị văn phòng” của tác giả Xuân Đào, 
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia 
Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 
2005. 
Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Nguyễn Đức 
Cảnh với đề tài: “TCLĐKH cho công chức thuộc văn phòng 
UBND huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng” thực hiện năm 
2015. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
Đề tài hướng tới giải pháp nâng cao hiệu quả của công 
tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. 
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung 
vào nghiên cứu những nội dung sau: 
Trình bày khái quát cơ sở lý luận của việc TCLĐKH cho 
công chức thuộc các phòng Nội vụ; 
Đánh giá thực trạng công tác TCLĐKH cho công chức 
thuộc các phòng Nội vụ; 
4 
Đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao 
hiệu quả công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội 
vụ. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác TCLĐKH 
cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. 
Phạm vi nội dung: Trên cơ sở những nguyên tắc của 
TCLĐKH, luận văn tập trung nghiên cứu công tác TCLĐKH cho 
công chức thuộc các phòng Nội vụ. 
Phạm vi không gian: phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh 
và phòng Nội vụ 04 huyện: Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du, Yên 
Phong của tỉnh Bắc Ninh. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp luận: 
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp 
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – 
Lênin. 
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: 
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 
- Phương pháp nghiên cứu lý luận; 
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu; 
- Phương pháp nghiên cứu điển hình; 
- Phương pháp điều tra bảng hỏi; 
5 
6. Đóng góp của đề tài 
Kết quả nghiên cứu đề tài có một số đóng góp sau: 
- Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về 
TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ làm cơ sở cho 
việc đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn 
vị này nói chung và các phòng Nội vụ của tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 
- Về thực tiễn: Phân tích và làm rõ thực trạng, hạn chế, 
nguyên nhân trong công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các 
phòng Nội vụ. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp để 
góp phần nâng cao hiệu quả công tác TCLĐKH cho công chức 
thuộc các phòng Nội. 
Kết cấu luận văn: 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các 
cụm từ viết tắt, danh mục các bảng, sơ đồ, danh mục tài liệu tham 
khảo, các phụ lục, nội dung luận văn gồm 03 chương sau đây: 
Chương 1: Tổng quan về tổ chức lao động khoa học 
trong cơ quan hành chính Nhà nước; 
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa 
học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của 
tỉnh Bắc Ninh; 
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức 
lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, 
thành phố của tỉnh Bắc Ninh. 
6 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG 
KHOA HỌC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ 
NƯỚC 
1.1. Tổ chức lao động khoa học 
1.1.1. Một số khái niệm 
1.1.1.1. Lao động 
Có thể hiểu: “Lao động là hoạt động có mục đích của 
con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống của mình, 
là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người”. 
1.1.1.2. Tổ chức lao động 
Tổ chức lao động được hiểu là: “Tổ chức quá trình hoạt 
động của con người, trong sự kết hợp của 3 yếu tố của quá trình 
lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động 
với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình lao động”. 
1.1.1.3. Tổ chức lao động khoa học 
 “TCLĐKH được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ 
sơ phân tích khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực 
hiện chúng, thông qua việc áp dụng những biện pháp được thiết 
kế dựa trên những thành tựu của khoa học và kinh nghiệm, nhằm 
đạt mục đích lao động một cách hiệu quả”. 
1.1.1.4. Cơ quan hành chính Nhà nước 
Hiểu một cách đơn giản nhất, cơ quan hành chính Nhà 
nước (CQHCNN) là các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp 
của một quốc gia, bao gồm chức năng lập quy và chức năng 
hành chính. 
7 
1.1.2. Vai trò của tổ chức lao động khoa học 
TCLĐKH là một trong những điều kiện tiên quyết, quyết 
định hiệu quả hoạt động của một tổ chức nói chung và tổ chức 
hành chính Nhà nước nói riêng. Đối với CQHCNN, TCLĐKH 
càng có ý nghĩa quan trọng hơn. TCLĐKH giúp cho hoạt động 
của các cơ quan này được thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau, 
hoạt động đồng bộ, làm việc có khoa học. 
1.1.3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học 
- Về mặt kinh tế: TCLĐKH cho phép nâng cao năng 
suất lao động và tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý; 
- Về mặt xã hội: Bên cạnh ý nghĩa về mặt kinh tế như đã 
phân tích ở trên, TCLĐKH trong CQHCNN còn có tác dụng giảm 
nhẹ lao động, an toàn lao động, đảm bảo sức khỏe cho CBCC. 
1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học 
Nhiệm vụ kinh tế: Phải góp phần sử dụng tiết kiệm, hợp 
lý các nguồn lực của tổ chức hành chính; 
Nhiệm vụ tâm sinh lý: Tạo điều kiện lao động bình 
thường, nâng cao sức hấp dẫn và nội dung phong phú của công 
việc với mục đích đem lại khả năng lao động cao của CBCC và 
giữ gìn sức khoẻ của họ. 
Nhiệm vụ xã hội: Tạo điều kiện cho mỗi CBCC trong 
CQHCNN được phát triển toàn diện nhất. 
8 
1.2. Tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính 
Nhà nước 
1.2.1. Đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước 
- CQHCNN có chức năng quản lý hành chính Nhà nước, 
thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành trên lãnh thổ và trên 
các lĩnh vực.; 
- CQHCNN là một hệ thống rất phức tạp, có số lượng 
đông đảo nhất, tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương 
đến địa phương; 
- Hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật với 
đặc trưng nhiều văn bản, giấy tờ và thủ tục hành chính; 
- Các CQHCNN có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo 
thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ, hoạt động 
thường xuyên liên tục, tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất 
đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống; 
1.2.2. Đặc trưng của lao động trong cơ quan hành chính Nhà 
nước 
Thứ nhất, là hoạt động lao động trí óc và mang nhiều đặc 
tính sáng tạo. 
Thứ hai, là hoạt động lao động mang đặc tính tâm lý – 
xã hội cao. 
Thứ ba, thông tin vừa là đối tượng lao động, kết quả lao 
động vừa là phương tiện lao động của lao động trong CQHCNN. 
9 
Thứ tư, hoạt động lao động trong CQHCNN có nội dung 
đa dạng, khó xác định và kết quả lao động không biểu hiện dưới 
dạng vật chất trực tiếp. 
1.2.3. Sự cần thiết tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành 
chính Nhà nước 
Một câu hỏi được đặt ra là tạo sao phải TCLĐKH trong 
CQHCNN? Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể bắt đầu từ 
vai trò quan trọng của CQHCNN. 
Ở một góc độ cụ thể hơn, TCLĐKH sẽ phát huy được 
các lợi thế của CQHCNN và giúp giải quyết được mối quan hệ 
giữa cơ quan, tổ chức và CBCC tốt hơn, có nền nếp, kỷ cương 
khoa học. 
1.2.4. Nội dung của tổ chức lao động khoa học trong cơ quan 
hành chính Nhà nước 
1.2.4.1. Xác định nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của các vị trí 
công việc - chức vụ Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà 
nước 
Tất cả các CQHCNN dù thực hiện chức năng quản lý 
Nhà nước ở bất kỳ ngành, lĩnh vực nào cũng đều có chức năng, 
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được pháp luật quy định rõ ràng. 
Trên cơ sở đó, CQHCNN sẽ tiếp tục có sự phân bổ chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn chung đó vào các bộ phận, các vị trí công 
việc (chức vụ trong bộ máy Nhà nước) để nhân sự đảm nhận các 
chức vụ đó thực hiện, qua đó giúp cơ quan hoàn thành được các 
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Nhà nước giao phó. 
10 
1.2.4.2. Định mức lao động 
Là một trong những nội dung quan trọng của TCLĐKH, 
định mức lao động có vai trò, tác dụng to lớn trong việc nâng cao 
năng suất lao động và hiệu quả quản lý của CQHCNN. 
Trong thực tiễn, để định mức lao động trong 
CQHCNN, người ta chia lao động mang tính quản lý ra thành 
ba nhóm sau: những viên chức mà khối lượng công việc của 
họ có thể tiêu chuẩn hóa được; nhóm cán bộ mà số lượng xác 
định bởi mức quản lý; nhóm cán bộ mà số lượng xác định bởi 
những nhân tố khác. 
1.2.4.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động 
Phân công lao động: 
 “Phân công lao động là việc phân chia quá trình lao 
động hoàn chỉnh thành nhiều phần việc nhỏ và giao mỗi phần 
việc cho một hoặc một nhóm người lao động chịu trách nhiệm 
thực hiện. Kết quả lao động của mỗi người lao động chỉ là một 
bộ phận trong thành quả lao động chung, hoàn chỉnh của cả 
tập thể lao động”. 
Hiệp tác lao động: 
 “Sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do 
phân công lao động gọi là hiệp tác lao động. Hiệp tác lao động 
là đòi hỏi tất yếu của chuyên môn hóa lao động. Chuyên môn hóa 
lao động càng cao hiệp tác càng phải rộng và càng chặt chẽ”. 
11 
1.2.4.4. Tổ chức nơi làm việc 
 “Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp 
nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết 
bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp, bố trí chúng theo một trật tự 
nhất định”. 
Trong CQHCNN, tổ chức nơi làm việc được thể hiện 
chủ yếu dưới 3 khía cạnh chính sau đây: thiết kế nơi làm việc; 
trang bị nơi làm việc; bố trí nơi làm việc. 
1.2.4.5. Văn hóa tổ chức và bầu không khí làm việc 
Văn hóa tổ chức 
Có thể hiểu: “Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, 
những niềm tin, những quy phạm được chia sẻ bởi các thành viên 
trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người lao động 
trong tổ chức”. 
Bầu không khí tổ chức 
Bầu không tổ chức là trạng thái tâm lý của tập thể, nó 
thể hiện sự phức hợp tâm lý xã hội, sự tương tác giữa các thành 
viên và mức độ dung hợp các đặc điểm tâm lý trong các quan hệ 
liên nhân cách của họ. 
1.2.5. Thời gian làm việc của lao động trong cơ quan hành 
chính Nhà nước 
Thời gian làm việc tổng cộng (danh nghĩa) của lao động 
trong CQHCNN được chia thành thời gian làm việc và thời gian 
ngừng việc. 
12 
1.2.6. Nguyên tắc tổ chức lao động khoa học trong cơ 
quan hành chính Nhà 
Nguyên tắc về tính khoa học của các biện pháp 
Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp 
Nguyên tắc về tính đồng bộ của biện pháp 
Nguyên tắc về tính kế hoạch của công tác TCLĐKH 
Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp 
dụng biện pháp 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 
Như vậy, trong chương 1 của luận văn, tác giả đã khẳng 
định được sự cần thiết phải TCLĐKH trong CQHCNN. Sự cần 
thiết này xuất phát từ thực trạng TCLĐKH trong CQHCNN nói 
chung và tại các phòng Nội vụ nói riêng trong thời gian qua. 
Đồng thời, sự cần thiết này cũng đến từ ý nghĩa to lớn mà 
TCLĐKH đem lại. 
Các nội dung của TCLĐKH hết sức đa dạng và phong phú. 
Trong CQHCNN, TCLĐKH sẽ bắt đầu từ việc xác định chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc. 
Tóm lại, dựa trên cơ sở lý luận tổng quan về TCLĐKH 
trong CQHCNN ở trên, tác giả sẽ nghiên cứu được thực trạng 
công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ xem 
nó được thể hiện như thế nào? Từ đó có thể chỉ ra những hạn chế, 
đưa ra những giải pháp phù hợp nhất để đẩy mạnh công tác 
TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn vị này. 
13 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ 
CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC 
THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, THÀNH PHỔ 
CỦA TỈNH BẮC NINH 
2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh 
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, 
nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - 
Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. 
2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức của các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc 
Ninh 
2.2.1. Vị trí, chức năng 
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp 
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện 
chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực được pháp luật quy 
định. 
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 
Phòng Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn 
theo quy định của pháp luật trên các nội dung: tổ chức, biên 
chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành 
chính; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; CBCC, viên 
chức nhà nước; CBCC xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính 
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua khen thưởng. 
14 
2.2.3. Tổ chức và biên chế 
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không quá 03 phó 
Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, 
nghiệp vụ. 
2.3. Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học cho công 
chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc 
Ninh 
2.3.1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí 
công việc 
Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các 
vị trí công việc tại các phòng Nội vụ đều được thực hiện một cách 
chi tiết với căn cứ pháp lý rõ ràng. Một vài nhận xét: 
Thứ nhất, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 
đối với mỗi vị trí công việc tại các phòng Nội vụ là rất chi tiết, 
cụ thể. 
Thứ hai, có thể thấy, việc xác định chức năng, nhiệm vụ 
và quyền hạn đối với mỗi vị trí công việc tại các phòng Nội vụ 
chủ yếu được tiến hành dựa trên quy định của các văn bản quy 
phạm pháp luật. 
Thứ ba, phương pháp xác định chức năng, nhiệm vụ và 
quyền hạn của các vị trí công việc tại các phòng Nội vụ có nhiều 
điểm tương đồng với phương pháp phân tích tổ chức. 
2.3.2. Công tác định mức lao động 
Các căn cứ để định mức lao động: quy trình nghiệp vụ 
chi tiết; kết quả công việc qua khảo sát thực tế hàng năm của đơn 
vị; trình độ xử lý công việc của công chức; trình độ khoa học công 
15 
nghệ và điều kiện làm việc của công chức; biên chế được cơ quan 
Nhà nước có thẩm quyền giao; 
2.3.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động 
2.3.3.1. Phân công lao động 
Hiện nay, mỗi phòng Nội vụ đều đã xây dựng và thông 
qua được “Quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Nội vụ” 
và “Bản phân công công việc đối với cán bộ quản lý, công chức 
chuyên môn phòng Nội vụ”. Đây chính là các cơ sở để CBCC 
thực hiện công việc của mình. 
2.3.3.2. Hiệp tác lao động 
Hiện nay, hiệp tác lao động tại các phòng Nội vụ được 
thể hiện dưới các khía cạnh chính sau đây: Sự hiệp tác giữa các 
lãnh đạo, quản lý (Trưởng và phó Trưởng phòng); sự hiệp tác 
giữa các nhân viên; sự hiệp tác giữa lãnh đạo với nhân viên. 
2.3.4. Tổ chức nơi làm việc 
Tại các phòng Nội vụ, qua khảo sát thực tế, tác giả 
nhận thấy việc tổ chức nơi làm việc của các đơn vị đã thể hiện 
được sự khoa học, hợp lý, điều này thể hiện dưới các khía cạnh 
chính sau đây: 
- Thiết kế nơi làm việc khoa học, hợp lý; 
- Các điều kiện làm việc như: chiếu sáng, tiếng ồn, trang 
thiết bị được đảm bảo; 
- Bố trí các phòng làm việc, sắp xếp các vật dụng trong 
phòng làm việc khoa học. 
16 
2.3.5. Tổ chức quản lý thời gian làm việc của công chức 
Thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy, đội ngũ CBCC 
tại đơn vị có ý thức chấp hành đúng các quy định của pháp luật 
về sử dụng thời giờ làm việc, cụ thể: 
- Không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng, không 
chơi game trong giờ làm việc; không uống rượu, bia trước, trong 
giờ làm việc. 
- CBCC cần cù làm việc với tinh thần trách nhiệm cao; 
- Đặc biệt, vai trò làm gương của các Trưởng phòng được 
đề cao. 
2.3.6. Văn hóa tổ chức 
Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy, văn hóa tổ chức 
tại các phòng Nội vụ luôn chứa đựng và mang trong mình các giá 
trị chính sau đây: 
- Quan hệ nhân sự tích cực và mức độ đồng thuận cao; 
- Mức độ cam kết cao; 
- Phong cách làm việc bài bản, chuyên nghiệp; 
- Tinh thần dân chủ; 
2.4. Đánh giá về công tác tổ chức lao động khoa học cho 
công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của 
tỉnh Bắc Ninh 
2.4.1. Những ưu điểm đã đạt được 
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng 
Nội vụ về cơ bản đã ổn định và đi vào chiều sâu. 
17 
Bên cạnh đó, việc tổ chức nơi làm việc tại các phòng Nội 
vụ cũng cần được đánh giá cao ở tính khoa học và thực tiễn. 
Đồng thời, lãnh đạo các phòng Nội vụ đã luôn quan tâm 
đến việc xây dựng cho cơ quan mình những giá trị văn hóa tổ 
chức tốt đẹp. 
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và các vấn đề đặt ra 
2.4.2.1. Về việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các 
vị trí công việc 
Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các 
vị trí công việc – chức vụ trong bộ máy Nhà nước tại đây được 
tiến hành chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các thành viên, mà 
trách nhiệm trực tiếp là Trưởng phòng. 
2.4.2.2.Về định mức lao động 
Qua tìm hiểu thực tế tại các phòng Nội vụ, tác giả nhận 
thấy, định mức lao động tại đây còn tồn tại các điểm bất cập sau: 
Thứ nhất, thiếu đội ngũ các chuyên gia về định mức 
lao động. 
Thứ hai, thiếu áp dụng các phương pháp khoa học trong 
công tác định mức lao động. 
2.4.2.3. Về phân công và hiệp tác lao động 
Vẫn còn đó một số chuyên viên mà trình độ chuyên 
môn được đào tạo so với chức năng, nhiệm vụ, quyền được 
được giao phó chưa có sự phù hợp. 
Việc hiệp tác lao động giữa các thành viên trong phòng 
cũng vẫn còn mang tính hình thức. 
18 
2.4.2.4. Về tổ chức nơi làm việc 
Tổ chức nơi làm việc hiện này tại các phòng Nội vụ cho 
thấy một vài điểm bất cập chính sau đây: 
Do phòng làm việc của các phòng Nội vụ được thiết kế 
theo mô hình văn phòng khép kín, nên việc kiểm soát của Trưởng 
phòng đối với các thành viên trong quá trình làm việc sẽ có những 
khó khăn nhất định. 
Trang bị nơi làm việc tại các phòng Nội vụ vẫn chưa 
hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu công việc. 
2.4.2.5. Về văn hóa tổ chức 
Vấn đề đặt ra đối với các phòng Nội vụ trong việc xây 
dựng văn hóa của cơ quan, đơn vị đó chính là sự khác biệt khá 
lớn về tuổi giữa các thành viên. 
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 
Nhận thức của CBCC về ý nghĩa của TCLĐKH còn chưa 
đầy đủ 
Năng lực của một bộ phận CBCC vẫn chưa đáp ứng 
được yêu cầu của TCLĐKH 
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến những hạn 
chế trong công tác TCLĐKH tại các phòng Nội vụ, có thể đưa ra 
đây các nguyên nhân như: 
19 
Đặc điểm của bản thân nền hành chính Nhà nước 
Công tác định mức lao động trong phòng Nội vụ chưa 
được chú trọng 
Nguồn lực tài chính dành cho các phòng Nội vụ còn hạn 
chế 
Yếu tố khoa học – công nghệ trong các phòng Nội vụ 
chưa được phát huy 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 
Như vậy, qua phân tích và thực tế khảo sát tại các phòng 
Nôi vụ có thể thấy, công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các 
phòng đã phần nào đáp ứng được các yêu cầu của công tác này. 
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác TCLĐKH tại các 
phòng Nội vụ vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Chính 
vì vậy, việc đề xuất, áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh 
công tác TCLĐKH tại phòng Nội vụ là một điều hết sức cần 
thiết, quan trọng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động 
của phòng Nội vụ nói riêng và của các CQHCNN nói chung. 
20 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG 
TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG 
CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, THÀNH 
PHỐ CỦA TỈNH BẮC NINH 
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp 
3.1.1. Căn cứ pháp lý 
3.1.2. Căn cứ thực tiễn 
3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao 
động khoa học cho công chức thuộc phòng Nội vụ huyện, 
thành phố của tỉnh Bắc Ninh 
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học của công tác tổ chức lao động 
3.2.2. Tạo được sự điều hành thuận lợi, đơn giản và phù hợp 
3.2.3. Góp phần giảm nhẹ cường độ lao động và nâng cao 
năng suất lao động quản lý, giúp giảm biên chế hành chính 
3.2.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật, kết hợp hiện đại với truyền 
thống trong tổ chức lao động khoa học 
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động 
khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, 
thành phố của tỉnh Bắc Ninh 
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về tầm 
quan trọng của tổ chức lao động khoa học trong bối cảnh 
hiện nay 
Để có thể nâng cao nhận thức của CBCC về tầm quan 
trọng của TCLĐKH trong CQHCNN nói chung và tại các phòng 
Nội vụ nói riêng, một số nội dung cần thực hiện đó là: 
21 
- Tích cực tuyên truyền, thông tin đến CBCC về ý nghĩa, 
vai trò và các nội dung của TCLĐKH; 
- Cần mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho CBCC về các kỹ 
năng, nghiệp vụ cần thiết để có thể thực hiện các nội dung của 
TCLĐKH thuần thục, hiệu quả nhất; 
- Công tác bổ nhiệm cán bộ cần lựa chọn được những 
người thực sự có tâm, có tầm để phát huy vai trò đi đầu, làm 
gương. 
3.3.2. Hoàn thiện định mức lao động và thực hiện việc tiêu 
chuẩn hóa trong công việc khi điều kiện cho phép 
3.3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện định mức lao động và thực 
hiện tiêu chuẩn hóa trong công việc 
3.3.2.2. Một số phương pháp định mức lao động phổ biến 
3.3.2.3. Đề xuất phương pháp định mức lao động tại các phòng 
Nội vụ 
Bằng sự hiểu biết và khả năng của mình cùng với những 
điều đã học hỏi được sau quá trình khảo sát thực tế tại các phòng 
Nội vụ, tác giả xin phép đề xuất phương pháp định mức lao 
động tại các đơn vị này đó là “phương pháp phân tích khảo sát”. 
3.3.3. Phân công lao động – hiệp tác lao động trên cơ sở phù 
hợp với năng lực của mỗi CBCC 
Để đảm bảo phân công lao động và hiệp tác lao động 
khoa học, hợp lý các phòng Nội vụ có thể thực hiện các công 
việc sau đây: 
22 
- Phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường 
công tác của công chức. 
- Đặc biệt, lãnh đạo các phòng Nội vụ cũng cần phải tạo 
điều kiện cho CBCC có thể tiến bộ qua công việc được giao. 
- Hiệp tác lao động cần hướng đến sự hiệp tác thích hợp, 
thiết thực hơn, tránh lãng phí thời gian của CBCC. 
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ 
cho CBCC 
Đối với các phòng Nội vụ, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng 
cao năng lực của CBCC hiện nay có thể thực hiện thông qua các 
giải pháp sau đây: 
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch và đào 
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ; 
Thư hai, các phòng Nội vụ cần thường xuyên rà soát, 
đánh giá đúng trình độ của CBCC và công tác đào tạo, bồi dưỡng 
thời gian qua. 
Thứ ba, việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải gắn với việc 
bố trí, sử dụng. 
3.3.5. Xây dựng được các mô hình mẫu và các quy trình 
chuẩn cho quá trình hoạt động của các phòng Nội vụ 
Một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện mục 
tiêu đó là xây dựng và áp dụng trong thực tế các mô hình mẫu và 
những quy trình cần thiết. 
Ngoài ra, đồng thời với việc xây dựng và áp dụng các 
quy chế thống nhất cho quá trình quản lý, điều hành, tại các 
23 
phòng Nội vụ cần phải thiết lập được một chế độ trách nhiệm rõ 
ràng trong hoạt động công vụ. 
3.3.6. Cải thiện điều kiện làm việc và hiện đại hóa trang thiết 
bị nơi công sở 
Về thiết kế nơi làm việc: Thay vì sử dụng mô hình văn 
phòng khép kín, các tổ chức, cơ quan hiện đại có xu hướng áp 
dụng mô hình văn phòng theo hướng “mở”. 
Trang thiết bị văn phòng: Hiện nay, các trang thiết bị 
phục vụ công việc tại các phòng Nội vụ đã tương đối đầy đủ, 
đồng bộ và hiện đại như đã nêu ở chương 2. Tuy nhiên, tác giả 
nhận thấy cần trang bị thêm máy hủy tài liệu cho tất cả các phòng 
Nội vụ, và máy photocopy cho các phòng Nội vụ chưa có. 
3.3.7. Tích cực xây dựng môi trường văn hóa tổ chức hiện đại 
Các giải pháp đó cần phải đảm bảo các yếu tố cơ bản 
sau đây: 
Xây dựng được các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ 
hoạt động có tính chất bắt buộc mọi thành viên cơ quan thực hiện. 
Đảm bảo tính công khai, minh bạch về thông tin theo 
quy định của pháp luật trong nội bộ các thành viên của các 
phòng Nội vụ. 
3.3.8. Tăng cường toàn diện các biện pháp tạo động lực làm 
việc cho CBCC 
Theo các học thuyết về động lực làm việc, lãnh đạo 
các phòng Nội vụ có thể áp dụng hai nhóm biện pháp tao động 
lực cho CBCC, cụ thể như sau: nhóm biện pháp tạo động lực 
24 
thông qua hệ thống đòn bẩy kích thích vật chất; nhóm biện 
pháp tạo động lực thông qua công việc; nhóm biện pháp tạo 
động lực cho CBCC tại các phòng Nội vụ thông qua cải thiện 
môi trường làm việc. 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
Như vậy, qua các nội dung nghiên cứu, tìm hiểu tại 
chương 3, tác giả đã đưa ra được những giải pháp nhằm đẩy mạnh 
công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. 
Các giải pháp đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công 
chức thuộc các phòng Nội vụ được đưa ra rất đa dạng và mang 
tính đồng bộ.
25 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
TCLĐKH được coi như một yêu cầu tất yếu nhằm gắn 
kết các yếu tố quan trọng của một tổ chức, đặc biệt là tổ chức 
hành chính Nhà nước. Các nội dung của TCLĐKH trong các tổ 
chức nói chung, CQHCNN nói riêng là hết sức đa dạng và 
phong phú. 
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác TCLĐKH cho 
công chức thuộc các phòng Nội vụ thời gian qua, tác giả đã đưa 
ra được các giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác TCLĐKH tại 
các đơn vị này. 
2. Kiến nghị 
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành ở trung ương 
Cần đẩy mạnh tiến độ hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp 
luật liên quan đến việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, 
cơ cấu tổ chức của các phòng Nội vụ. 
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp 
huyện 
Đầu tư, mua sắm nhằm hoàn thiện và hiện đại hóa trang 
thiết bị nơi làm việc của CQHCNN nói chung và các phòng Nội 
vụ nói riêng để đáp ứng yêu cầu của TCLĐKH. 
2.3. Đối với các phòng Nội vụ 
Lãnh đạo và thành viên các phòng Nội vụ cần nhận thức 
rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của TCLĐKH, cần quán triệt nguyên 
tắc khoa học trong mọi hoạt động của phòng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_to_chuc_lao_dong_khoa_hoc_cho_cong_chuc_thu.pdf tom_tat_luan_van_to_chuc_lao_dong_khoa_hoc_cho_cong_chuc_thu.pdf