- Cho phép mở 01 trang thông tin điện tử về tiếp công dân, do Văn
phòng UBND tỉnh quản lý để mở rộng kênh thông tin, trao đổi giữa Ban
Tiếp công dân tỉnh với nhân dân.
- Ban hành các văn bản và chỉ đạo việc ban hành các quy chế theo đề
xuất tại phần 3.2 của chương này.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động ở
chương 2 và một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng tổ chức và hoạt động
của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, học viên đề ra 7 giải pháp và 01
kiến nghị để nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức bộ máy và thực hiện công
tác tiếp công dân của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. Những giải pháp
được nêu ở trên cần khẩn trương thực hiện đồng bộ và toàn diện để đạt được
hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Tiếp
công dân tỉnh Bình Thuận.
KẾT LUẬN
Qua 3 chương Luận văn đã khái quát được những lý luận cơ bản về
tiếp công dân và tổ chức hoạt động của ban tiếp công dân, thực trạng về tổ
chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, các giải pháp
nâng cao hiệu hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
Học viên hy vọng rằng Luận văn sẽ được sử dụng và tiếp tục nghiên
cứu trong các công trình khoa học sau này.
28 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức và hoạt động của ban tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VIẾT DIỆU THẢO
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
1
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG
Phản biện 1: PGS.TS. Lương Thanh Cường
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 10, Đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 7 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia.
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên tiếng Việt Từ viết tắt
Đại biểu Quốc hội ĐBQH
Hội đồng nhân dân HĐND
Ủy ban nhân dân UBND
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp công dân là việc làm thể hiện một hoặc nhiều cá nhân đại diện
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, tiếp đón công dân để lắng nghe, tiếp nhận các
thông tin, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan
đến những chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc
liên quan đến hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước; giải
thích và hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật; là khâu quan trọng
đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chính vì vai trò và tầm quan trọng của công tác tiếp công dân nên
Quốc hội khóa XIII đã Thông qua Luật Tiếp công dân năm 2013, đây là văn
bản pháp luật có giá pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực tiếp công dân.
Thực hiện theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan, UBND tỉnh Bình Thuận đã triển khai thành
lập Ban Tiếp công dân tỉnh theo Quyết định số 3038/QĐ-UBND, ngày
12/9/2014, trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND
tỉnh Bình Thuận. Sau hơn 02 năm tổ chức hoạt động, Ban Tiếp công dân tỉnh
Bình Thuận cơ bản thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức và
hoạt động đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định
số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
Sau gần 3 năm thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được thì tổ
chức và hoạt động tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận vẫn còn một số
hạn chế nhất định, công dân tập trung tại các trụ sở làm việc của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh vẫn còn xảy ra; tình trạng gửi đơn vượt cấp còn nhiều,
đơn, thư chuyển lòng vòng, giải quyết chồng chéo; thủ trưởng các cơ quan
hành chính Nhà nước chưa quan tâm đến công tác tiếp công dân; kinh
4
nghiệm của một số công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên
chưa nhiều; khả năng giao tiếp, vận động, thuyết phục công dân chưa cao,
kết quả còn hạn chế.
Từ những lý do trên, với mục đích tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu về công tác tiếp công dân, việc tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại
Ban Tiếp công dân tỉnh, tìm ra những hạn chế, phân tích rõ nguyên nhân của
hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, góp phần đưa hoạt động tiếp
công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại tỉnh Bình
Thuận đi vào nền nếp, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tiếp công dân
của tỉnh Bình Thuận; học viên chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Ban
Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài mà học viên nghiên cứu, học viên đã thống kê
được một số công trình đã được công bố như sau:
- Tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước - luận văn Thạc sĩ của tác giả Tạ Minh Chiến, năm 2016.
- Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của
Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bình Thuận - luận văn Thạc sĩ của tác
giả Trương Thị Cẩm Tú, năm 2013.
- Hoàn thiện công tác tiếp công dân của cơ quan hành chính Nhà
nước từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh - luận văn Thạc sĩ của tác
giả Thái Thị Hồng Sen, năm 2013.
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của công chức cấp huyện trong việc
tiếp công dân - luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Minh Nguyệt, năm 2012.
- Đổi mới công tác tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo -
luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Thúy Mai, năm 2010.
- Hoạt động thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ đề tài khoa học
cấp cơ sở của Ths Tạ Thị Thu Thủy, năm 2016.
5
- Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp trong tiếp dân
đề tài khoa học cấp cơ sở của TS Trần Thị Thanh Hà, năm 2012.
- Trao đổi kinh nghiệm trong công tác tiếp công dân của tác giả
Mạnh Hùng, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, ngày 28/6/2016.
- Đổi mới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của tác giả Hoài Anh, Trang thông tin điện tử Quảng Ninh, ngày 19/12/2015.
- Một số vướng mắc trong hoạt động tiếp công dân của tác giả
Nguyễn Phương Thảo, Trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính
Trung ương, ngày 15/9/2013.
Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân cũng như tổ chức và hoạt động
của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, đề tài mà học viên chọn
làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công không bị trùng lặp với bất
cứ công trình nào đã nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về công tác tiếp công
dân và thực tế việc tổ chức hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận để đánh giá được kết quả bước đầu của việc thành lập Ban Tiếp công
dân tỉnh theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, thực trạng tổ chức
bộ máy và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Ban Tiếp công dân
tỉnh; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động
tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định hiện hành của
Nhà nước có liên quan đến hoạt động tiếp công dân, tổ chức và hoạt động
Ban Tiếp công dân.
- Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công
dân tỉnh Bình Thuận từ khi thành lập cho đến nay.
6
- Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ
máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy và hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tại Ban Tiếp công dân
tỉnh Bình Thuận.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ khi chuẩn bị đến khi thành
lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ tháng 01/2014 đến
tháng 12/2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận biện
chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lên nin; các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của hoạt động quản
lý Nhà nước về tiếp công dân và về khiếu nại, tố cáo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Thứ nhất, thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng
biểu để đánh giá thực trạng tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận;
Thứ hai, phân tích, tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô
tả; phân tích thực trạng tình hình để đút kết thành những nhận định mang
tính chất khái quát hoá cao, mang tính cốt lõi về những vấn đề liên quan đến
tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận;
Thứ ba, so sánh, đối chiếu giữa quy định của pháp luật với tình hình
thực tế, giữa yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương với
tình hình thực tế đang diễn ra tại Bình Thuận;
7
Thứ tư, phương pháp khảo sát thực tế từ việc học viên trực tiếp làm
việc, phối hợp, trao đổi nghiệp vụ với công chức Ban Tiếp công dân tỉnh để
tham mưu Thường trực Tỉnh uỷ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của công dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn sẽ bổ sung thêm mặt lý luận về các vấn đề có liên quan
đến hoạt động tiếp công dân và Ban Tiếp công dân tại một địa phương cụ thể
- đó là Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn sẽ giúp các cấp lãnh đạo, trước hết là lãnh đạo tỉnh Bình
Thuận xác định xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ và toàn diện để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân của tỉnh nói chung
cũng như hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nói
riêng trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
TIẾP CÔNG DÂN VÀ BAN TIẾP CÔNG DÂN
1.1. Một số vấn đề chung về tiếp công dân
1.1.1. Khái niệm tiếp công dân
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại
Điều 4 của Luật Tiếp công dân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân
về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định
của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công
dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất.
8
1.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếp công dân trong quản lý
Nhà nước
Thứ nhất, thông qua việc tiếp công dân có thể tiếp nhận các thông
tin, kiến nghị, phản ánh; giúp cơ quan hành chính Nhà nước nắm được
những tâm tư, nguyện vọng, những thông tin phản hồi, các kiến nghị, góp ý
của nhân dân từ thực tiễn trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, từ đó kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi
hoặc hủy bỏ các nội dung không phù hợp.
Thứ hai, tiếp công dân là hoạt động nhằm thực hiện hóa quyền dân
chủ của công dân, là sự cụ thể hóa quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản
lý xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và xã hội của
công dân.
Thứ ba, việc tiếp công dân là một trong những khâu quan trọng của
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; giúp cho công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đạt được kết quả.
Thứ tư, làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần huy động sự tham
gia rộng rãi của nhân dân vào hoạt động quản lý Nhà nước, quản lý xã hội,
tạo động lực thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý hành chính nói riêng.
1.1.3. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác tiếp công dân
1.1.3.1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị
- Thứ nhất, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp
công dân của cơ quan mình.
- Thứ hai, có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất
01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình và thực
hiện tiếp công dân đột xuất trong một số trường hợp đặc biệt phức tạp.
- Thứ ba, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc giải
quyết vụ việc cho công dân.
1.1.3.2. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ tiếp công dân
9
- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục
chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ
tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn
hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
- Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội
dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận,
quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm
quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi
vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu
cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác tiếp công dân
Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay đã rất quan tâm đến công tác
tiếp công dân và đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, văn bản pháp luật để
không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân giải
quyết khiếu nại của nhân dân. Cụ thể: Sắc lệnh số 64-SL ngày 23/11/1945
của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Thông báo số 164-TB/TW, ngày 23/9/1989 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của
Chính phủ; Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng; Thông báo kết luận số 130-TB/TW, ngày 10/01/2008 của Bộ
Chính trị,Tuy nhiên, nhìn chung vẫn chưa có một quy định thống nhất và
cụ thể chi tiết liên quan đến công tác tiếp công dân từ Trung ương đến địa
10
phương. Do vậy, để kiện toàn, thống nhất về cơ cấu, tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động của công tác tiếp công dân trong phạm vi cả nước,
ngày 25/11/2013, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Tiếp công dân và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Ngoài Luật tiếp công dân năm 2013, cơ sở pháp lý của công tác tiếp
công dân còn bị chi phối bởi những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
như: Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ; Thông
tư số 06/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ; Luật
Khiếu nại năm 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của
Chính phủ; Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ; Luật Tố cáo số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2 năm 2011; Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ; Thông tư số
07/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
1.3. Ban Tiếp công dân - nhiệm vụ, quyền hạn
1.3.1. Ban Tiếp công dân
Ban Tiếp công dân được thành lập để trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp
công dân ở mỗi cấp; phối hợp cùng đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tổ
chức, thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.
Theo đó, các mô hình Ban Tiếp công dân được quy định trong Luật
Tiếp công dân năm 2013 bao gồm: Ban Tiếp công dân trung ương, Ban Tiếp
công dân cấp tỉnh, Ban Tiếp công dân cấp huyện.
Việc thành lập Ban Tiếp công dân ở mỗi cấp nhằm làm rõ vị trí pháp
lý của tổ chức tiếp công dân, không làm thay hay làm giảm vai trò, vị trí của
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp công
dân tại các trụ sở tiếp công dân.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ban Tiếp công dân
Cơ cấu Ban Tiếp công dân các cấp gồm có thành phần cơ bản:
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các công chức làm công tác tiếp công dân
11
được quy định rõ tại điều 9, Chương III, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày
26/6/2014 của Chính phủ, cụ thể:
- Ban Tiếp công dân trung ương có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban
và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân trung
ương tương đương Vụ trưởng, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương
tương đương Phó Vụ trưởng do Tổng thanh tra Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
- Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh
do một Phó Chánh Văn phòng UBND phụ trách, Phó Trưởng Ban Tiếp công
dân cấp tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban
Tiếp công dân cấp tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm
công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó
Chánh Văn phòng HĐND và UBND phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân
cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Ban Tiếp công dân mỗi cấp trực tiếp quản lý các Trụ sở Tiếp công dân
của cấp mình, ngoài ra, còn quy định cụ thể một số cơ quan cử đại diện phối
hợp với Ban Tiếp công dân các cấp thực hiện việc tiếp công dân thường
xuyên tại trụ sở tiếp công dân của cấp mình.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tiếp công dân các cấp đã được quy
định rất rõ trong Chương III – Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của các
Ban Tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân, địa
điểm tiếp công dân của Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của
Chính phủ. Theo đó, Ban Tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại Trụ sở tiếp công dân.
12
- Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hướng
dẫn hoặc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không
thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân.
- Phối hợp với Thanh tra các cấp tham mưu giúp thủ trưởng các cấp
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn;
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối
với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị; hướng dẫn nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân,
Ngoài ra, Ban tiếp công dân còn nhiệm vụ phối hợp trong quản lý và
điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, quy định cụ thể
tại Điều 13, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
Tiểu kết chương 1
Công tác tiếp công dân là một công tác đặc biệt, là việc làm không
thể thiếu trong hoạt động quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
nói chung và hoạt động quản lý Nhà nước nói riêng; nhờ hoạt động này mà
những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được thực
hiện hiệu quả, quyền làm chủ của người dân được phát huy, công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo được giải quyết nhanh chóng, góp phần giúp xây
dựng và tổ chức chính quyền vững mạnh hơn.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác tiếp công dân luôn
được bổ sung qua từng chặng đường cách mạng và ngày càng hoàn thiện
hơn. Đặc biệt, đến năm 2013, Luật Tiếp công dân ra đời, đánh dấu mốc công
tác tiếp công dân đã được luật hóa, khẳng định quan điểm nhất quán của
13
Đảng và Nhà nước ta về tầm quan trọng và vai trò của công tác tiếp công
dân. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để ban tiếp công dân các cấp được
thành lập và đi vào hoạt động.
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận
Bình Thuận là tỉnh cực Nam Trung bộ, tiếp giáp với 03 vùng kinh tế
lớn là: Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Bình Thuận
có diện tích tự nhiên trên 7.800 km2 , bờ biển dài trên 192 km, thuận lợi cho
phát triển du lịch và kinh tế biển; dân số của tỉnh khoảng 1,3 triệu người, với
34 thành phần dân tộc. Tỉnh gồm có 10 đơn vị hành chính cấp huyện; trong
đó có thành phố Phan Thiết là Tỉnh lỵ, thị xã La Gi và huyện đảo Phú Quý.
Kinh tế phát triển đa dạng theo 3 nhóm ngành: Công nghiệp, dịch vụ du lịch
và nông lâm thủy sản.
Trong thời gian qua, cùng với thực hiện các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế, các dự án được đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều
nhưng cơ chế, quy định, pháp luật, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai còn
nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa chú ý đúng mức đến
quyền lợi và chưa đảm bảo được cuộc sống ổn định của người dân có đất bị
thu hồi, bồi thường, hỗ trợ khi đến nơi ở mới do đó đã kéo theo các nội dung
đơn khiếu nại về đất đai liên quan như: Khiếu nại việc thu hồi, đền bù giải
tỏa, quyền sử dụng đất, tranh chấp đất,. Là một trong những nhân tố tác
động làm phát sinh và ngày càng gia tăng việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị của công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh.
2.1.2. Sự thay đổi trong chính sách, pháp luật của Nhà nước
14
Một số văn bản Luật, sau một thời gian dài thực hiện đã có nhiều
quy định không còn phù hợp với thực tiễn và hội nhập quốc tế hiện nay của
nước ta. Chính vì vậy mà Quốc hội khóa XIII vừa qua đã ban hành hàng loạt
các bộ luật mới như Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật
Đất đai 2013,.trong khi đó, các văn bản dưới luật chưa được ban hành kịp
thời, do đó, khi cụ thể hóa vận dụng tại địa phương, đã có một số vướng
mắc, nhất là các quy định có liên quan đến công tác đền bù giải tỏa, về quản
lý đất đai.
2.1.3. Trình độ dân trí của công dân
Nhận thức của một số người dân tại tỉnh Bình Thuận về chính sách,
pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn bất cập; việc am
hiểu về pháp luật trong nhân dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến người dân chưa
thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mình khi thực hiện quyền lợi
khiếu nại, tố cáo; do đó việc khiếu nại, tố cáo sai còn nhiều.
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công
dân tỉnh Bình Thuận
2.2.1. Thực trạng tổ chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
Ngày 12/9/2014 UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định số
3038/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, trên
cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận,
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Ban.
Sau khi thành lập, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận trực thuộc
Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức và hoạt động; đồng thời, chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh Bình Thuận về công tác tiếp công dân
và xử lý đơn thư. Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có con dấu riêng để
phục vụ công tác tiếp công dân.
Biên chế công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nằm
trong tổng số biên chế công chức của Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận
15
theo quyết định của UBND tỉnh Bình Thuận giao hàng năm trên cơ sở Đề án
vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gồm 07 công chức.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận do Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận đã thực hiện đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013 và
theo Nghị định số 64/2014 của Chính phủ.
Ngoài ra, quy định Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy,
Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh
Bình Thuận thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân tỉnh Bình Thuận theo quy định của Luật Tiếp công dân.
Trụ sở làm việc lúc đầu mới thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận được bố trí tại địa chỉ tại số 10 đường Phan Chu Trinh, phường Đức
Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Từ tháng 12/2016 đến nay đã
chuyển sang làm việc tại trụ sở mới đường Phạm Hùng, phường Phú Thủy,
thành phố Phan Thiết, với tổng diện tích sử dụng đất là 897,49 m2 (diện tích
xây dựng 312,3 m2, 1 trệt, 1 lầu). Trang thiết bị làm việc được trang bị đầy
đủ, đảm bảo theo quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành mẫu Nội quy tiếp
công dân quy định chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận theo Quyết định số 1348/QĐ-UBND, ngày 26/5/2015; ban hành
Quyết định số 1895/QĐ-UBND, ngày 24/7/2015 thành lập Tổ công tác đảm
bảo an ninh trật tự tại trụ sở Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Ban Tiếp công
dân tỉnh gồm 11 đồng chí phân công đồng chí Trưởng Ban Tiếp công dân
tỉnh làm Tổ trưởng, 02 Tổ Phó và 08 tổ viên.
Chế độ, chính sách đối với công chức làm công tác tiếp công dân tại
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận thực hiện đúng theo quy định của Nghị
16
định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiếp công dân.
2.2.2. Thực trạng hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận từ khi thành lập cho đến nay
Ngay khi Quyết định thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
có hiệu lực, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã bố trí lực lượng triển
khai thực hiện ngay nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
công chức của Ban, phụ trách theo dõi các địa bàn cụ thể, rõ ràng và thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận.
Kết quả: Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 Ban Tiếp công dân
tỉnh Bình Thuận đã tham mưu và trực tiếp tiếp 1801 lượt công dân, trong đó:
+ Tiếp dân định kỳ của lãnh đạo UBND tỉnh tiếp 50 lượt (Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp 09 ngày: năm 2014 tiếp 02 ngày, năm 2015 tiếp 03 ngày,
ngoài ra tiếp đột xuất 01 vụ đông người tại Nhiệt điện Vĩnh Tân, huyện Tuy
Phong, năm 2016 tiếp 04 ngày)
+ Tiếp dân định kỳ của Thường trực HĐND tỉnh 14 lượt;
+ Tiếp dân định kỳ của Đoàn ĐBQH tỉnh 08 lượt;
+ Tiếp dân thường xuyên của Ban Tiếp công dân tỉnh 1729 lượt.
Ngoài tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, Ban
Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan vận động, giải thích, ghi nhận ý kiến trình bày của các hộ
dân khiếu kiện tập trung đông người tại các Trụ sở làm việc của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Bình Thuận; kịp thời báo cáo, tham mưu văn bản cho
lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận xem xét chỉ đạo, xử lý.
- Hoạt động tiếp công dân thường xuyên và định kỳ tại Ban Tiếp
công dân tỉnh Bình Thuận đã được lãnh đạo Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND
tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận duy trì tổ chức tiếp công dân
theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, không để sót việc, quên việc,
17
cố gắng tham mưu xử lý 100% số lượng đơn thư đã tiếp nhận đúng thời hạn
hoặc sớm hơn so với thời hạn pháp luật quy định, chỉ có 01 trường hợp đơn
tham mưu trễ hạn (năm 2014).
Công chức tiếp công dân giải thích, hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm
cho công dân tạo điều kiện để công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết.
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã thực hiện việc lưu trữ và mở
sổ sách, lập hồ sơ đầy đủ tất cả đơn thư được tiếp nhận để thuận tiện việc
theo dõi và nghiên cứu những diễn biến tiếp theo.
Cụ thể, từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016, Ban Tiếp công dân tỉnh
Bình Thuận đã tiếp nhận được 2874 đơn các loại. Trong đó: Khiếu nại: 1253
đơn; Tố cáo: 385 đơn; Phản ảnh, kiến nghị: 1236 đơn.
Trong 2874 đơn các loại mà Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã
tiếp nhận trong 3 năm (2014 - 2016), Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã
tham mưu và lập thủ tục để giao và chuyển các cơ quan, đơn vị, cá nhân xem
xét, giải quyết cụ thể:
+ Giao các cơ quan đơn vị thụ lý, tham mưu giải quyết 466 đơn,
trong đó: 304 đơn khiếu nại, 97 đơn tố cáo và 65 đơn phản ánh, kiến nghị
đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Chuyển các cơ quan, đơn vị giải quyết theo thẩm quyền 2077 đơn,
trong đó: 789 đơn khiếu nại, 248 đơn tố cáo, 1040 đơn phản ánh, kiến nghị
không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Đã hướng dẫn, giải thích và trả lời cho công dân 331 đơn, trong
đó: 160 đơn khiếu nại, 40 đơn tố cáo và 131 đơn phản ánh, kiến nghị.
- Ban Tiếp công dân tỉnh có mở sổ tiếp công dân thường xuyên theo
mẫu quy định tại Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của
Thanh tra Chính phủ; sổ theo dõi tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh (UBND
tỉnh, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh); sổ tiếp nhận đơn thư.
18
Quá trình tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh để giao và chuyển các
cơ quan, đơn vị, cá nhân xem xét, giải quyết đơn của công dân, Ban Tiếp
công dân tỉnh Bình Thuận đều có yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan sau khi xem xét, giải quyết đồng thời báo cáo kết quả về Văn
phòng UBND tỉnh Bình Thuận cũng như Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận để theo dõi, cập nhật kết quả.
- Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã phối hợp với Thanh tra tỉnh
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận thành lập Tổ công tác rà soát
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng do Thanh tra tỉnh làm Trưởng đoàn. Tổ Công tác đã kịp
thời chỉ ra những thiếu sót trong công tác tiếp công dân và một số hạn chế
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị. Qua kiểm tra, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận đã trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ tại từng cơ quan, đơn vị địa phương,
đồng thời, phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh Bình
Thuận ký ban hành Công văn số 1530/UBND-NCPC, ngày 11/5/2016 về
việc tăng cường công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng chống tham nhũng.
Bên cạnh đó, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận cũng đã phối hợp
cùng với Thanh tra tỉnh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, như: Kế hoạch số 1457/KH-UBND
ngày 05/5/2016 phối hợp tổ chức tiếp công dân, đảm bảo an ninh, trật tự
phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa IV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm
kỳ 2016 – 2021; Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 13/5/2016 về việc tiếp tục
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất
đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Ngoài ra, thông qua công tác tiếp dân thường xuyên và xử lý đơn
thư, có một số vụ việc liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai Ban Tiếp công
19
dân tỉnh Bình Thuận nhận thấy một số địa phương còn thiếu sự sâu sát,
không căn cứ thực trạng quản lý, sử dụng đất đai, vận dụng chính sách quy
định của pháp luật về đất đai, dẫn đến công dân không đồng tình và phản
ứng gây gắt. Những trường hợp này Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
không xử lý đơn theo cách thông thường mà tham mưu UBND tỉnh Bình
Thuận văn bản yêu cầu địa phương phải báo cáo đầy đủ về nguồn gốc, quá
trình quản lý, sử dụng đất đai,...để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết
phù hợp. Kết quả đã có ít nhất 01 trường hợp được chính quyền địa phương,
UBND cấp huyện tự xem xét lại và công nhận quyền sử dụng đất cho công
dân theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Ban Tiếp công dân tỉnh đang tiếp
tục nghiên cứu để đảm bảo quyền lợi cho công dân nhưng không ảnh hưởng
đến người khác và không trái với quy định.
2.3. Nhận xét và đánh giá
2.3.1. Những hạn chế về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công
dân tỉnh Bình Thuận
2.3.1.1. Những hạn chế về tổ chức
Thứ nhất, năng lực của đội ngũ công chức Ban Tiếp công dân tỉnh
Bình Thuận vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Thứ hai, chưa có hướng dẫn cụ thể quy định trong phối hợp của các
cơ quan tiếp dân thường xuyên của Ban Tiếp công dân tỉnh nên việc tổ chức
phối hợp tiếp công dân theo điểm 2, điều 12 của Luật tiếp dân năm 2013
chưa thực hiện được trong thực tế.
Thứ ba, chưa kịp thời tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp tiếp công dân của Ban với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thứ tư, chưa phát huy hết hiệu năng của trụ sở tiếp công dân tỉnh
2.3.1.2. Những hạn chế trong hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh
Bình Thuận
- Thứ nhất, Tổ công tác đảm bảo an ninh trật tự tại trụ sở Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh hoạt động còn bị động.
20
- Thứ hai, việc thực hiện công tác đôn đốc của Ban Tiếp công dân
tỉnh Bình Thuận chưa thường xuyên.
- Thứ ba, một số vụ việc cán bộ Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu
UBND tỉnh giao các ngành có liên quan kiểm tra, rà soát lại nhiều lần, tốn
nhiều thời gian, khó khăn cho các cơ quan thực hiện, một số vụ việc chưa
nghiên cứu sâu kỹ dẫn đến xử lý đơn chưa thật sự chính xác, đơn chuyển
lòng vòng, kéo dài thời gian giải quyết.
- Thứ tư, công tác tiếp công dân của lãnh đạo UBND tỉnh chưa được
coi trọng, tiếp dân không đủ số ngày quy định nhưng cán bộ tiếp công dân
của Ban chưa kịp thời tham mưu để các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh, đặc
biệt là đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Luật
Tiếp công dân năm 2013.
- Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan:
- Nhận thức về pháp luật của một số công dân còn hạn chế.
- Một số quy định của pháp luật còn bất cập, thiếu rõ ràng, cụ thể
hoặc có chồng chéo, mâu thuẫn.
- Một số cơ quan đơn vị và cán bộ, công chức vẫn chưa nhận thức rõ
tầm quan trọng trong công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và tiếp
công dân.
- Một số vụ việc đã giải quyết nhưng chỉ đạo rà soát, xem xét lặp lại
nhiều lần; một số vụ việc phát sinh từ lâu, hồ sơ lưu trữ không đầy đủ hoặc
bị thất lạc, gây khó khăn trong quá trình thẩm tra, xác minh, giải quyết dẫn
đến chậm thời gian so với quy định.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, đội ngũ công chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận chưa
được thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân.
21
Hai là, một số công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh do mới tiếp cận
công việc, nắm chuyên môn chưa vững, kinh nghiệm chưa nhiều.
Ba là, việc ứng dụng phần mềm về công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh kết quả đạt được chưa
cao; chưa có sự kết nối liên thông giữa Trung ương với các cấp.
Bốn là, việc cập nhật những thay đổi trong quy định của pháp luật
phục vụ công tác tiếp công chưa kịp thời.
Năm là, công chức Ban tiếp công dân tỉnh thiếu thông tin, chưa am
hiểu nhiều chủ trương, chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh.
Sáu là, sự phối hợp giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với các cơ quan,
đơn vị có liên quan và các địa phương chưa chặt chẽ và chưa thường xuyên.
2.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng tổ chức và hoạt
động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
- Cần sự quan tâm thường xuyên chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh và sự hỗ
trợ, phối hợp trong hoạt động của các sở, ngành, địa phương.
- Phải thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức và các kỹ năng cần thiết.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân phải là người có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực chuyên môn, có khả năng vận động, thuyết phục quần
chúng, nhiệt tình, bảo đảm yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm đối với
nhiệm vụ được giao. Hạn chế việc phân công, bố trí đối với những cán bộ,
công chức bị kỷ luật hoặc có sai phạm khi thực hiện nhiệm chuyên môn làm
nhiệm vụ tiếp dân.
- Phải thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh để ngày càng hoàn
thiện các quy định, quy chế liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp
công dân.
- Phải tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, các cá nhân liên quan đến hoạt động tiếp công dân và trao đổi, hướng
dẫn nghiệp vụ.
22
- Đội ngũ cán bộ, công chức Ban Tiếp công dân tỉnh phải được cung
cấp thông tin thường xuyên để nắm hiểu các chủ trương, chính sách, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phải triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách nghiêm
túc, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, nhất là phải chủ động hơn trong
công tác tham mưu, đề xuất lãnh đạo thực hiện việc tiếp công dân.
- Phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp
công dân và xử lý đơn thư.
- Phải quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh Bình Thuận về công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Phải chú ý tăng cường tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, công
chức và nhân dân trong toàn tỉnh.
Tiểu kết chương 2
Được thành lập từ tháng 9/2014, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
đã khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định; cơ bản hoàn
thành nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tiếp công dân của tỉnh Bình Thuận. Song, nếu đối chiếu với những nội dung
nhiệm vụ được giao và đòi hỏi từ tình hình thực tế của tỉnh thì hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất định. Để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ ngày càng cao, đỏi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện về tổ chức bộ
máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý
- Cần tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thị xã,
thành phố tích cực phối hợp, hỗ trợ trong quá trình thu thập tài liệu, nắm
23
thông tin, tình hình liên quan đến các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị của công dân.
- Tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các cơ
quan có cử thành viên tham gia Tổ công tác theo Quyết định số 1895/QĐ-
UBND ngày 24/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ đảm
bảo an ninh trật tự tại trụ sở Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Ban Tiếp công
dân tỉnh yêu cầu cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đúng quy chế đã ban
hành và tạo điều kiện để thành viên của Tổ công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ
đã quy định.
- Đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh thường xuyên
cung cấp thông tin, nhất là những vấn đề có liên quan đến chế độ, chính
sách, các quy định của pháp luật,để Ban Tiếp công dân tỉnh nắm và cập
nhật kịp thời.
3.2. Hoàn thiện các quy định, quy chế phối hợp trong hoạt động
tiếp công dân
- Ban Tiếp công dân tỉnh cần chủ động đề xuất, tham mưu cho lãnh
đạo UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại
trụ sở tiếp công dân tỉnh.
- Đề xuất ban hành quy chế phối hợp giữa Ban Tiếp công dân tỉnh
với các cơ quan, đơn vị vó liên quan. Đây là giải pháp cần khẩn trương thực
hiện ngay trong năm 2017.
3.3. Thường xuyên kiện toàn tổ chức gắn với thường xuyên tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng. Đây là giải pháp quan trọng, căn cơ, cần thực hiện
cả trước mắt và về lâu dài.
- Tiếp tục tăng cường các hoạt động nhằm không ngừng bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Ban Tiếp công dân tỉnh.
- Tạo điều kiện cho công chức Ban Tiếp công dân tỉnh được luân
chuyển, kinh qua nhiệm vụ lãnh đạo ở cơ sở đề sâu sát cơ sở, nắm chắc tình
hình và trau dồi bản lĩnh nghiệp vụ; được học bồi dưỡng lý luận chính trị
24
trung cấp, cao cấp để nâng cao nhận thức chính trị, phục vụ yêu cầu nhiệm
vụ của công việc.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy chế làm việc; phân công
rõ nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức; quy trình xử lý, giải quyết công
việc hiệu quả gắn với cải cách hành chính trong hoạt động. Chủ động tham
mưu, đề xuất lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận ban hành quy định chế tài đối
với các trường hợp tham mưu xử lý chậm trễ, quá thời hạn.
- Đề xuất ban hành quy định chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công
chức làm công tác tiếp công dân, giúp cán bộ, công chức Ban Tiếp công dân
tỉnh thường xuyên tu dưỡng và giữ gìn đạo đức cách mạng, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Hàng năm nên tổ chức 01 Hội nghị đánh giá kết quả về công tác
tiếp công dân ở mỗi cấp (tỉnh, huyện).
3.4. Tham mưu và tổ chức việc tiếp công dân bảo đảm đúng các
quy định của pháp luật
- Chủ động đề xuất, tham mưu lãnh đạo tỉnh tiếp công dân theo đúng
quy định của pháp luật, nhất là Chủ tich UBND tỉnh, các đồng chí lãnh đạo
UBND tỉnh phải trực tiếp tiếp công dân theo đúng quy định, không ủy
quyền, ủy nhiệm cho người khác.
- Nâng cao trách nhiệm trong theo dõi, cập nhật kết quả giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
- Chủ động phối hợp với Thanh tra tỉnh thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan việc thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn thư.
3.5. Thực hiện các giải pháp phát huy hiệu quả trụ sở hoạt động
của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
- Trước mắt, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn công dân khi
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị phải đến đúng địa chỉ trụ sở Ban Tiếp
công dân tỉnh theo quy đinh, không tụ tập trước trụ sở làm việc của Tỉnh ủy,
25
HĐND, UBND tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác
tiếp công dân. Về lâu dài, cần đánh giá hiệu quả hoạt động của trụ sở Ban
Tiếp công dân tỉnh tại địa chỉ hiện nay để có sự sắp xếp, điều chỉnh kịp thời.
3.6. Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư
- Xây dựng website riêng của Ban tiếp công dân tỉnh Bình Thuận để
mở rộng kênh tiếp xúc, trao đổi với nhân dân.
- Đề xuất xây dựng phần mềm về công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trang bị cho Ban Tiếp
công dân cấp tỉnh có sự kết nối thống nhất từ Trung ương xuống địa phương.
- Công chức Ban Tiếp công dân tỉnh phải chủ động cập nhật vào hệ
thống lưu trữ của mình tất cả các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
có hiệu lực tại từng thời điểm khác nhau để vận dụng trong quá trình tham
mưu, xử lý và kịp thời sử dụng khi cần thiết.
3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tiếp công dân cho mọi lực lượng từ đội ngũ công chức làm nhiệm vụ tiếp
công dân đến mọi tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để mọi tầng lớp công dân
trên địa bàn tỉnh tiếp cận các quy định của pháp luật.
3.8. Kiến nghị
3.8.1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thanh tra Chính phủ:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy
định pháp luật về tiếp công dân.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm về công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư để thống nhất thực hiện từ Ban Tiếp công dân Trung ương đến Ban
Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện.
26
- Nghiên cứu, tham mưu ban hành văn bản quy định cụ thể chế tài
đối với những công dân được mời làm việc (đối thoại, tiếp dân) nhưng cố
tình không chấp hành theo quy định pháp luật, quy định, hướng dẫn cụ thể
về việc xử lý người tố cáo sai sự thật.
- Cần có hướng dẫn cụ thể tại điểm 3, điều 9, Luật Tiếp công dân năm
2013 quy định trường hợp được từ chối tiếp công dân.
3.8.2. Những việc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận chủ động thực
hiện theo thẩm quyền:
- Cho phép mở 01 trang thông tin điện tử về tiếp công dân, do Văn
phòng UBND tỉnh quản lý để mở rộng kênh thông tin, trao đổi giữa Ban
Tiếp công dân tỉnh với nhân dân.
- Ban hành các văn bản và chỉ đạo việc ban hành các quy chế theo đề
xuất tại phần 3.2 của chương này.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động ở
chương 2 và một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng tổ chức và hoạt động
của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, học viên đề ra 7 giải pháp và 01
kiến nghị để nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức bộ máy và thực hiện công
tác tiếp công dân của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. Những giải pháp
được nêu ở trên cần khẩn trương thực hiện đồng bộ và toàn diện để đạt được
hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Tiếp
công dân tỉnh Bình Thuận.
KẾT LUẬN
Qua 3 chương Luận văn đã khái quát được những lý luận cơ bản về
tiếp công dân và tổ chức hoạt động của ban tiếp công dân, thực trạng về tổ
chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, các giải pháp
nâng cao hiệu hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
Học viên hy vọng rằng Luận văn sẽ được sử dụng và tiếp tục nghiên
cứu trong các công trình khoa học sau này.
27
28
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_ban_tiep_cong_dan.pdf