Tuyển dụng công chức không phải là vấn đề mới, song là vấn đề khó mà mỗi
cơ quan, đơn vị đều mong muốn thực hiện tốt để có thể thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng làm việc tại đơn vị mình. Văn bản quy phạm pháp luật trong
nhiều năm qua có sự đổi mới khá quan trọng và thành công về các vấn đề liên quan
đến công chức, tuyển dụng công chức. Song trên thực tế vẫn chưa đủ đầy và còn
nhiều lỗ hổng.
Bộ Nội vụ là bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, là cơ quan tham mưu cho
Chính phủ thực hiện các chính sách, giải pháp, định hướng phát triển liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau như hội, tổ chức phi chính phủ; như tổ chức – biên chế
hành chính; như nhập, tách các đơn vị hành chính và đặc biệt là vấn đề về cán bộ,
công chức. Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ trong nhiều năm qua có nhiều đổi
mới nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính của đất nước, đồng thời tăng
cường nhân lực cho Bộ thực hiện nhiệm vụ trên nhiều lĩnh vực khó và nhạy cảm
khác nhau. Đây là vấn đề quan tâm lớn của lãnh đạo Bộ, được sự chỉ đạo sát sao của
Hội đồng khoa học Bộ trong việc lựa chọn cách ra đề thi, các dạng đề thi và cách
tuyển dụng sao cho vừa phù hợp pháp luật, vừa tìm được người có năng lực thực sự,
có người tài để phục vụ đất nước.
Với những vấn đề về thực trạng tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ có thể
chưa đạt được như mong muốn và chưa xứng tầm với bộ đa ngành, đa lĩnh vực,
song đây là cả một quá trình đổi mới, cố gắng không ngừng nghỉ để thu hút được
nhiều ứng viên có đủ khả năng làm việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
27 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 763 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tuyển dụng công chức tại Bộ nội vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ năm 2003 đến nay;
8.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức tại cơ quan
Bộ Nội vụ trong thời gian tới.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu,
luận văn có 3 chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức
Chƣơng 2. Phân tích thực trạng tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ
Nội vụ
Chƣơng 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng tuyển dụng công
chức tại cơ quan Bộ Nội vụ
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Công chức
Ở Pháp, khái niệm công chức được nhiều nhà nghiên cứu Pháp thừa nhận
như sau: Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng đồng
lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công
sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của
nền hành chính công.
Ở Anh, năm 1977 Hạ viện Anh đã đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn về
công chức, nhấn mạnh một đặc điểm rất quan trọng của công chức là “thay mặt nhà
nước giải quyết việc công” [22]. Như vậy, ở Anh, “khái niệm công chức chỉ bao
7
hàm những nhân viên công tác trong ngành hành chính – ví dụ như nội chính và
ngoại giao” [21]
Ở Mỹ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ đều
được gọi chung là công chức
Ở Cộng hòa liên bang Đức, công chức bao gồm những người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và nghiên cứu khoa học quốc
gia, nhân viên công tác trong các doanh nghiệp công ích do Nhà nước quản lý, các
nhân viên làm việc trong các cơ quan Chính phủ, nhân viên lái xe lửa [22]
Ở Nhật Bản, công chức được chia thành công chức nhà nước và công chức
địa phương. Công chức nhà nước được chia thành 2 loại: công chức chung và công
chức đặc biệt.
Ở Trung Quốc, theo Luật công chức được ban hành năm 2005, công chức
được hiểu là những người công tác trong cơ quan Nhà nước, của Mặt trận chính
hiệp, tổ chức chính trị, trừ nhân viên phục vụ. Công chức nhà nước gồm hai loại:
Công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “công chức” được du nhập từ khi có sự cai trị của
chính quyền thực dân Pháp. Xét về mặt văn bản thì lần đầu tiên trong Sắc lệnh số
76/SL ngày 20-5-1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký đã đề cập đến thuật ngữ công
chức. Sắc lệnh này quy định rất rõ về quy chế công chức, theo đó, thuật ngữ công
chức được đưa vào chính thức. Theo Sắc lệnh thì công chức chỉ có ba dầu hiệu cơ
bản là: công dân Việt Nam, làm việc có tính thường xuyên, trong các cơ quan của
Chính phủ.
Đến năm 1990, thuật ngữ và khái niệm công chức được qui định trong Nghị
định số 169/HĐBT ngày 25-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: “Công dân
Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một
công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước,
đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước gọi là công
chức”.[Hội đồng Bộ trưởng(1991), Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của
Hội đồng Bộ trưởng về Công chức, Tài liệu lưu trữ của Bộ nội vụ]
Tại Điều 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, khái niệm cán bộ công
chức được hiểu có ba dấu hiện chính là: Là công dân Việt Nam; trong biên chế nhà
nước; hưởng lương từ ngân sách ở đây được hiểu là nguồn của nó là do nhà nước
cấp chứ không phải từ vụ việc cụ thể hoặc nguồn thu ngoài.
Ngày 10-10-2003, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, lực lưỡng
vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cũng đã đưa ra khái niệm về
công chức.
Ngày 13-11-2008, Luật Cán bộ công chức được Quốc hội thông qua, quy
định về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức;
8
nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện đảm bảo thi hành công vụvà tại
mục 2, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức đã đưa ra khái niệm công chức khá cụ
thể.
Từ đó, khái niệm công chức có thể được hiểu như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được nhà nước tuyển dụng để giữ một
công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên, được bổ nhiệm
vào một ngạch chức danh, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước.
1.1.2. Tuyển dụng
-Theo quản trị nhân sự (Nguyễn Hữu Thân): “Tuyển mộ nhân viên là một
quá trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng kí,
nộp đơn tìm việc làmTuyển mộ là tập hợp các ứng viên lại. Tuyển chọn là xem ai
trong số các ứng viên ấy là người hội đủ các tiêu chuẩn để vào làm việc trong công
ty”.
-Theo giáo trình Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp của trường ĐẠi học
Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thì: “tuyển dụng lao động là một qus trình thu hút
nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu:
tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá”.
- Theo giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước xuất bản năm 2004,
nahf xuất bản Đại học Quốc gia, tuyển dụng là “đưa thêm người mới vào làm việc
chính thức cho tổ chức, tức là từ khâu đầu tiên cho đến giai đoạn hình thành nguồn
nhân lực cho tổ chức”. Theo đó, quá trình tuyển chọn bao gồm hai giai đoạn:
-Giai đoạn 1 là “tuyển” tức là quá trình thu hút người tham gia dự tuyển.
-Giai đoạn 2 là “chọn” tức là giai đoạn xem xét, đánh giá để chọn ra những
cá nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do tổ chức đặt ra trong số những người tham
gia dự tuyển.
Nói chung có rất nhiều quan điểm khác nhau về tuyển dụng, hiểu một cách
chung nhất:
“Tuyển dụng là một quá trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ra người
tốt nhất cho vị trí công việc trống của tổ chức”.
1.1.3. Tuyển dụng công chức
Theo Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ thì tuyển
dụng “là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà nước thông
qua thi tuyển hoặc xét tuyển”. Việc tuyển dụng có thể là thi tuyển, xét tuyển thậm
chí là sát hạch, trắc nghiệm, phỏng vấn tùy theo mục tiêu và đối tượng cũng như
công việc cần tuyển. Như vậy, có thể rút ra là:
Tuyển dụng công chức là việc lấy một người vào cơ quan nhà nước để bổ
vào một ngạch nào đó theo tiêu chuẩn chuyên môn nhất định.
1.2. Những vấn đề chung về tuyển dụng công chức
9
1.2.1. Mục đích của tuyển dụng công chức
Việc tuyển dụng công chức nhằm mục đích hoàn thiện hoạt động xây dựng
và phát triển đội ngũ công chức ngay từ những khâu đầu tiên. Việc tuyển dụng nếu
có phương pháp tốt, khách quan, khoa học sẽ tuyển chọn được nhiều người tài giỏi,
là đội ngũ chủ chốt của một nền hành chính vững mạnh.
1.2.2. Các nguyên tắc trong tuyển dụng công chức
1.2.2.1. Nguyên tắc bình đẳng
Nguyên tắc này đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trong việc tham
gia các hoạt động tuyển dụng công chức, miễn là đáp ứng đủ mọi điều kiện theo quy
định pháp luật và vị trí công việc ứng tuyển.
1.2.2.2. Nguyên tắc khách quan
Nguyên tắc khách quan nhằm đảm bảo việc tuyển dụng không bị chi phối bởi
các tình cảm chủ quan như: lựa chọn thí sinh là người nhà, của các mối quan hệ
quen biết, cố tình tuyển vượt số lượng biên chế...tránh tiêu cực hối lộ trong tuyển
dụng.
Nguyên tắc khách quan đó còn có nghĩa là vô tư và công bằng trong công tác
tuyển dụng:
-Vô tư trong tuyển dụng công chức chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn, năng lực và
kết quả sát hạch qua thi tuyển để tuyển dụng công chức. Vô tư đảm bảo tính công
bằng đồng thời bảo đảm tính khách quan.
- Công bằng là lấy kết quả làm cơ sở để tuyển chọn, loại trừ thiên vị. Như
vậy, đảm bảo tính công bằng và vô tư là đảm bảo và tôn trọng kết quả phù hợp với
quy định.
1.2.2.3. Nguyên tắc cạnh tranh
Nguyên tắc này đòi hỏi phải thiết lập được cơ chế cạnh tranh trong hoạt động
tuyển dụng công chức. Việc lựa chọn này chỉ có ý nghĩa khi những người tham gia
có sự cạnh tranh lẫn nhau để được tuyển chọn vào cùng một vị trí, cạnh tranh cũng
chính là động lực khích lệ mọi người phấn đấu và hoàn thiện bản thân
1.2.2.4. Nguyên tắc ưu tiên
Nội dung của nguyên tắc ưu tiên là dành những điều kiện ngoại lệ thuận lợi,
dễ dàng hơn (ưu tiên cộng điểm, ưu tiên về độ tuổi) đối với một số đối tượng nhất
định phù hợp với pháp luật nhà nước.
1.2.2.5. Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc công khai đảm bảo những gì liên quan đến quyền, nghĩa vụ, tiêu
chuẩn đều được thông báo để đương sự biết.
1.2.2.6. Nguyên tắc khuyến khích
10
Nguyên tắc khuyến khích là nguyên tắc bổ sung ngoài những nguyên tắc cơ
bản. Nguyên tắc khuyến khích có thể được chủ động xây dựng bởi cơ quan tuyển
dụng mà không vi phạm những nguyên tắc cơ bản.
1.2.2.7. Nguyên tắc tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu
Nguyên tắc này nhấn mạnh tới vấn đề tuyển dụng căn cứ vào nhu cầu thực
tế, thiếu vị trí công việc nào thì tuyển dụng đúng vị trí chuyên môn đó, trình độ đó.
Có thể cao hơn yêu cầu nhưng tối kỵ lấy thấp hơn. Có như vậy việc tuyển dụng mới
đáp ứng được nhu cầu thực sự chứ không chỉ là việc bổ sung số lượng cho đủ.
1.2.3. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Tại chương IV Mục 2 Điều 36 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy
định về tuyển dụng công chức, đã nêu rất rõ đối tượng được tham gia tuyển dụng
công chức tại các cơ quan hành chính ở Việt Nam.
1.2.4. Hình thức tuyển dụng
1.2.4.1. Thi tuyển
Điều 8 – Chương II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 Quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Thông tư số 13/2010/TT-BNV của
Bộ Nội vụ : Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức
của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, quy định rõ:
1. Môn kiến thức chung
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành
3. Môn ngoại ngữ
4. Môn tin học văn phòng
Điều 9 – Chương II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định điều kiện miễn
thi một số môn
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành
không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại
học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ
trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
1.2.4.2. Xét tuyển
Điều 12 – Chương II – NĐ số 24/2010/NĐ-CP quy định rõ nội dung xét
tuyển công chức:
- Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
11
- Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
1.2.5. Quy trình tiến hành tổ chức tuyển dụng công chức
1.2.5.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng và căn cứ vào chỉ tiêu biên chế
Căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế được duyệt và nguồn tài
chính của đơn vị. Trước khi đưa ra yêu cầu tuyển dụng chính thức phải xác định
chính xác nhu cầu tuyển dụng.
1.2.5. 2. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
Căn cứ vào nhu cầu công việc và chỉ tiêu biên chế được duyệt, cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, nội dung hồ sơ, môn thi, thời
hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
1.2.5.3. Tổ chức tuyển dụng
Đối với hình thức thi tuyển: Hoạt động tuyển dụng được đặt dưới sự chỉ đạo
của Hội đồng thi tuyển công chức bao gồm các công việc cụ thể như sau:
- Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu
chuẩn và điều kiện dự tuyển, môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi.
- Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ của người dự tuyển, lập danh sách người tham
gia dự tuyển.
- Hướng dẫn thể lệ, quy chế, nội dung tuyển dụng, các tài liệu tham khảo cho
người dự tuyển.
- Tổ chức ra đề thi, chọn đề thi.
- Tổ chức việc coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi.
- Báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để ra quyết định
tuyển dụng.
Đối với hình thức xét tuyển: Về cơ bản các bước của xét tuyển cũng giống
như thi tuyển. Tuy nhiên hình thức xét tuyển viên chức khác với thi tuyển ở chỗ:
Xét tuyển không tổ chức việc ra đề hay chấm thi mà thông qua xét kết quả học tập;
kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của người dự tuyển.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tuyển dụng công chức
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức của lãnh đạo về việc tuyển dụng công chức, nguồn nhân lực cho
cơ quan, đơn vị.
- Sự đầy đủ của các văn bản quy phạm pháp luật về công chức, tuyển dụng
công chức.
12
- Vị trí, việc làm trong cơ quan, đơn vị mà ứng viên mong muốn được vào
làm việc.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện cơ sở vật chất, môi trường công tác của công chức.
- Thông tin trong tuyển dụng
Chƣơng 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ
2.1. Giới thiệu chung về Bộ Nội vụ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Nội vụ
Ngày 28/8/1945, Chính phủ lâm thời gồm 13 Bộ và 15 vị Bộ trưởng do Chủ
tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Trong cơ cấu Chính phủ có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ
Nguyên Giáp làm Bộ trưởng.
Ngày 6/1/1946, Chính phủ Liên hiệp kháng chiến ra mắt Quốc hội.Bộ trưởng
Bộ Nội vụ là cụ Huỳnh Thúc Kháng.
Ngày 3/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 58/SL về tổ chức Bộ
Nội vụ.
Ngày 16/2/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141/SL về việc thành
lập Thứ Bộ Công an thuộc Bộ Nội vụ.
Ngày 30/4/1947, Hội đồng Chính phủ thông qua đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh cử đồng chí Tôn Đức Thắng giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Ngày 9/11/1947, ông Phan Kế Toại, được cử giữ chức quyền Bộ trưởng Bộ
Nội vụ thay cho đồng chí Tôn Đức Thắng đi nhận công tác khác (ông Phan Kế Toại
chính thức là Bộ trưởng năm 1951).
Ngày 29/9/1961, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 130/CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ. Phó Thủ tướng Chính phủ
Phan Kế Toại kiêm chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Tháng 6/1975, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá V, Quốc hội quyết định
hợp nhất hai Bộ Công an và Bộ Nội vụ, lấy tên là Bộ Nội vụ.
Ngày 7/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 135/HĐBT quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính
phủ là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 30/9/1992, Nghị quyết kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX đã quyết định
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ là cơ quan ngang Bộ.
13
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XI đã ban hành Nghị quyết số
02/2002/NQ-QH11 ngày 5/8/2002 quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ
của Chính phủ.Theo đó, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ được đổi tên thành Bộ
Nội vụ.
Ngày 09/5/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2003/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Ngày 8/8/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP về việc chuyển
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Cơ yếu
Chính phủ vào Bộ Nội vụ.
Ngày 17/8/2015, Bộ Nội vụ tổ chức Lễ kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Bộ
Nội vụ, ngày truyền thống ngành Tổ chức Nhà nước (28/8/1945 – 28/8/2015), Đại
hội thi đua yêu nước lần thứ III và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngày 03/4/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2017/NĐ-CP quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, trong đó
bao gồm 22 đơn vị: 18 đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và 4 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
2.2. Phân tích thực trạng tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ
2.2.1. Đặc điểm công chức tại Bộ Nội vụ
Thứ nhất, cũng như đặc điểm của công chức nói chung công chức Bộ Nội vụ
là những người trong độ tuổi lao động, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công
chức theo quy định và là những người trưởng thành về mặt nhận thức.
Thứ hai, công chức Bộ Nội vụ là những người được đào tạo cơ bản, có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, các chỉ số về kiến thức, nhận thức, bằng cấp, ngoại ngữ,
tin học phù hợp với lĩnh vực, vị trí công tác.
Thứ ba, công chức Bộ Nội vụ là những người trực tiếp tham gia hoạch định
chính sách của Bộ Nội vụ trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ và có ảnh
hưởng lớn đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nước khi chính sách được thực thi
trên thực tế.
Thứ tư, công chức Bộ Nội vụ là những người có kinh nghiệm trong công tác
liên quan đến các lĩnh vực nội vụ như: Công chức, viên chức; Địa giới hành chính;
tiền lương; hội, tổ chức phi chính phủvà có am hiểu về các vấn đề liên quan đến
ngành, lĩnh vực đặc thù do Bộ Nội vụ quản lý.
Thứ năm,thực trạng về trình độ nguồn nhân lực của Bộ Nội vụ.Theo thống kê,
đội ngũ công chức của Bộ Nội vụ phát triển về số lượng và tăng theo thời gian. Đến
nay, đội ngũ công chức của Bộ Nội vụ có hơn 400 công chức [28] (Bao gồm công
chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ)
14
Về trình độ, năng lực của công chức Bộ Nội vụ theo điều tra xã hội học năm
2006 [28], trên tổng số 337 công chức theo thời điểm thống kê được thể hiện như
sau: Số lượng công chức có trình độ trên đại học: tiến sĩ 20 người, thạc sĩ 30 người
(chiếm tỷ lệ: 15%), đại học: 229 người (chiếm tỷ lệ: 68%); Về trình lý luận chính
trị: cao cấp 97 người (chiếm tỷ lệ 28%), trung cấp và sơ cấp 43 người (chiếm tỷ lệ
12%); Về trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh cử nhân: 28 người, 131 người có chứng
chỉ, Ngoại ngữ khác: có 16 cử nhân và 34 người có chứng chỉ; Về độ tuổi: dưới 30
tuổi có 47 người (chiếm tỷ lệ 14%), từ 30 – 50 tuổi có 201 người (chiếm tỷ lệ 60%),
từ 50 – 60 tuổi có 81 người (chiếm tỷ lệ 24%); Về cơ cấu giới: Nữ 111 người
(chiếm tỷ lệ 33%);Về cơ cấu ngạch: chuyên viên cao cấp và tương đương có 34
người (chiếm tỷ lệ 10%), chuyên viên chính và tương đương có 112 người (chiếm
tỷ lệ 33%), chuyên viên và tương đương có 113 người (chiếm tỷ lệ 40%), cán sự và
tương đương có 18 người (chiếm tỷ lệ 5%), còn lại: 40 người (12%).
2.2.2. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ
Việc thi tuyển công khai công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ từ năm 2003 đến
nay được thực hiện như sau:
Thứ nhất, các môn thi tuyển và hình thức thi lần lượt được thực hiện theo
các năm 2003, 2005 và 2012
Năm 2003 và năm 2005 , theo tiêu chí và quy định hiện hành về thi tuyển
công chức, ứng viên dự thi phải thực hiện 03 bài thi là: Môn thi kiến thức chuyên
ngành (thi viết); thi ngoại ngữ (thi viết) và thi tin học (trắc nghiệm).
Năm 2012, theo tiêu chí và quy định hiện hành về thi tuyển công chức, ứng
viên dự thi phải thực hiện 04 bài thi là: Môn thi kiến thức chung (thi viết); Môn
nghiệp vụ chuyên ngành: Ứng viên phải thực hiện một bài thi trắc nghiệm về nghiệp
vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm; thi ngoại ngữ (thi trắc nghiệm
trực tiếp trên máy tính) một trong 05 ngoại ngữ là: tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức,
Trung Quốc và thi tin học (trắc nghiệm trực tiếp trên máy tính).
Thứ hai, các kỳ thi tuyển công chức lần lượt được tổ chức vào các năm 2003,
2005 và 2012
Tháng 12 năm 2003, Bộ Nội vụ tổ chức đợt thi tuyển công chức, theo đó Bộ
đã tuyển được số lượng là 20 người. Chất lượng công chức theo đợt dự tuyển này
được xác định là: 100% tốt nghiệp từ đại học trở lên, chuyên ngành: Hành chính;
Luật; Công nghệ thông tin. Về trình độ ngoại ngữ, các công chức được tuyển dụng
đều đáp ứng đủ yêu cầu là: xếp loại B một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp. Về
trình độ tin học: 100% công chức được tuyển dụng thành thạo tin học văn phòng và
có chứng chỉ tin học văn phòng đạt loại B trở lên.
Tháng 01 năm 2005, Bộ Nội vụ tổ chức thi tuyển công chức theo yêu cầu
nhiệm vụ của Bộ, theo đó, Bộ đã tuyển dụng được số lượng là: 30 người. Các vị trí
cần tuyển dụng lần lượt là: 26 chuyên viên hành chính; 02 phiên dịch viên tiếng
anh; 02 kế toán viên.
15
Đến tháng 12 năm 2012, Bộ Nội vụ tổ chức thi tuyển công chức theo yêu cầu
nhiệm vụ mới và vị trí việc làm của Bộ. Căn cứ năng lực, nhu cầu vị trí công tác,
đợt tuyển dụng theo hình thức thi tuyển này, Bộ Nội vụ có chỉ tiêu tuyển dụng là 35
vị trí. Kết quả thi tuyển đợt này, Bộ Nội vụ tuyển dụng được số lượng là: 29 người,
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều kiện do Bộ đưa ra.
2.2.3. Quy trình tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ
2.2.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về tuyển dụng công
chức
Luật cán bộ, công chức năm 2008 ra đời, việc thi tuyển công chức tại cơ
quan Bộ Nội vụ được tuân thủ theo các quy định của Luật. Một số văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn cụ thể là: Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một
số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức.
2.2.3.2. Điều kiện và công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ
a) Điều kiện về ứng viên và hồ sơ tuyển dụng được thực hiện như sau:
- Về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức tại Bộ Nội vụ, được tiến hành
theo đúng yêu cầu tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Về cách thức nộp hồ sơ, ứng viên dự tuyển có thể thực hiện theo đường
công văn hoặc nộp trực tiếp tại Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Nội vụ.
- Về lệ phí thi tuyển công chức: Theo quy định của Bộ Tài chính và mức nộp
lệ phí thi tuyển được Bộ Nội vụ tuân thủ đúng.
- Về hồ sơ tuyển dụng công chức gồm: Đơn đăng ký dự tuyển công chức
theo mẫu; Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong
thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;Bản sao giấy khai sinh;Bản
chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30
ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên
trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
b) Về trình tự thực hiện tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ được
thực hiện như sau:
- Bộ Nội vụ có văn bản thông báo tuyển dụng, phát hành qua hình thức công
văn gửi đến các Bộ, ngành, địa phương và đăng tin trên Website của Bộ Nội vụ, các
tờ báo tạp chí trên cả nước.
- Sau khi có thông báo tuyển dụng, Bộ Nội vụ thành lập Hội đồng thi tuyển
công chức
16
- Bộ Nội vụ phân công nhiệm vụ cho Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị đầu mối
nhận hồ sơ dự tuyển của ứng viên.
- Sau khi nhận hồ sơ dự tuyển của ứng viên, các hồ sơ lần lượt được nghiên
cứu, sơ tuyển và loại bỏ những hồ sơ không đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu
- Sau khi hết hạn thời gian nhận hồ sơ của ứng viên và duyệt, các thông tin
về ứng viên đủ điều kiện dự thi, ngày giờ thi, các môn thi được niêm yết công khai
tại trụ sở Bộ Nội vụ đồng thời đăng tải lên các phương tiện thông tin đại chúng
- Trước thời gian thi từ 1 đến 2 ngày, Hội đồng tuyển sinh triệu tập thí sinh
dự thi, phổ biến quy chế thi, phổ biến cách thức làm bài thi và địa điểm thi.
- Bộ Nội vụ tiến hành chấm thi theo quy định đối với các bài thi viết. Đối với
các bài thi trắc nghiệm được thực hiện trên máy tính, công tác vào điểm cho từng
thí sinh được thực hiện, đảm bảo tính kịp thời để công bố điểm cho ứng viên dự thi.
- Sau khi có kết quả tuyển dụng, trong thời hạn 15 ngày, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ có thông báo bằng văn bản về công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển
đã đăng ký địa chỉ.
2.2.4. Những vấn đề đặt ra về công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan
Bộ Nội vụ trong thời gian tới
2.2.4.1. Về văn bản quy định thi tuyển công chức
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy định về thi tuyển công chức và các tiêu
chuẩn đối với ứng viên dự thi. Đặc biệt các văn bản quy định về thi tuyển cần giảm
thiểu tối đa các thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ cho ứng viên nhằm giảm chi phí
tối đa cho ứng viên khi tham dự kỳ thi.
2.2.4.2. Về cách thức nộp hồ sơ dự thi
Ứng viên có thể thay thế bằng việc nộp hồ sơ trực tiếp cho Vụ tổ chức cán
bộ bằng việc Bộ Nội vụ công khai email tiếp nhận hồ sơ thi, ứng viên có thể nộp hồ
sơ trực tiếp trên mạng internet.
2.2.4.3. Về việc xây dựng bộ đề thi tuyển công chức
Xây dựng bộ đề thi công chức chuẩn theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị nhằm áp dụng thống nhất trong mỗi kỳ thi.
2.2.4.4. Về việc áp dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển công chức
Việc áp dụng triệt để công nghệ thông tin trong mỗi kỳ thi. Từ khi tiếp nhận
hồ sơ đến khi tổ chức thi, chấm thi và công bố kết quả, cần áp dụng tối đa về công
nghệ thông tin trong việc nhập dự liệu ứng viên dự thi, thông báo các thông tin cho
kỳ thi đến ra đề và chấm thi.
2.2.4.5. Về việc thu hút, trọng dụng người có tài trong công tác tuyển dụng
công chức
17
Có quy định về chế độ tiến cử và chính sách phát hiện, trọng dụng, đãi ngộ
người có tài năng trong hoạt động công vụ.
2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ
2.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất, các hoạt động tuyển dụng của Bộ Nội vụ được đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong việc lựa chọn hồ sơ thi tuyển.
Thứ hai, công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ đảm bảo đảm
bảo tính bí mật trong khâu ra đề và chấm thi.
Thứ ba, công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong công bố kết quả thi.
Thứ tư, công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ được đổi mới thường
xuyên về cách thức thi tuyển, chấm thi và áp dụng công nghệ thông tin trong quá
trình tuyển dụng.
Thứ năm, sau khi trúng tuyển công chức Bộ Nội vụ được đảm bảo phân công
công việc đúng vị trí dự tuyển, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thường
xuyên nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tuyển dụng
công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ
Thứ nhất, các kỳ thi tuyển dụng công chức của Bộ Nội vụ không được tổ
chức thường xuyên, do vậy các ứng viên mong muốn được thi tuyển, phục vụ cho
ngành nội vụ ít có cơ hội để được trúng tuyển để làm việc tại Bộ Nội vụ.
Thứ hai, mặc dù được đổi mới trong phương pháp thi tuyển là thi trực tiếp
trên máy tính và có ngân hàng đề thi, song vẫn còn những bất cập trong quá trình tổ
chức và thi tuyển dưới hình thức thi này.
Thứ ba, về thời gian công bố kết quả thi tuyển từ khi kết thúc kỳ thi cho đến
khi thí sinh nhận được kết quả thi thường khá dài, gây nên tâm lý chờ đợi, chán nản
của thí sinh dự thi.
Những hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ nói trên
có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, song có thể có
một số nguyên nhân như sau:
Một là, do chỉ tiêu biên chế Bộ Nội vụ được phân cấp hàng năm và thực hiện
chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan nhà nước.
Hai là, hiện nay, chưa có ngân hàng bộ câu hỏi và đáp án thi tuyển công
chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của
cơ quan tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
18
Ba là, hiện nay Bộ Nội vụ nói chung và các cơ quan Bộ, ngành địa phương
nói riêng đã và đang thực hiện đề án về vị trí việc làm tại cơ quan. Song có những
bộ đã thực hiện và chưa thực hiện.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lƣợng tuyển dụng công chức
3.1.1. Quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công chức và
tuyển dụng công chức
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác định về việc xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, trong đó nhấn mạnh:
“Hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, công chức, coi trọng cả năng lực và
đạo đức, bảo đảm tính nghiêm túc, trung thực trong thi tuyển cán bộ, công chức”
[32]
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
năng lực lãnh đạokhuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ
chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ”[32]
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư thông qua
ngày 13/11/2008, quy định căn cứ tuyển dụng công chức là: “căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”. (Điều 35 Luật Cán bộ, công chức)
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 365/QĐ-TTG ngày
20/3/2009 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức.
Trong đó, đối với công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ
công chức ban hành các văn bản cụ thể như:
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức.
- Căn cứ quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức.
Để phù hợp tình hình thực tiễn, Thông tư số 13/2010/TT-BNV đã được sửa
đổi, bổ sung 02 lần cho phù hợp với tình hình thực tế
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/11/2011 về công chức xã, phường,
thị trấn.
19
- Căn cứ quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Bộ Nội vụ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1557/QĐ-TTgngày 18/10/2012 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức" và xác định rõ mục tiêu xây dựng một nền công vụ: chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, minh bạch và hiệu quả.
Đến Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, có đề
cập đến mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước” và một trong những trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn trong 10
năm tới là: “Cải cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức” (Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; trang 1)
3.1.2. Quan điểm về nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức
tại cơ quan Bộ Nội vụ
3.1.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ
nội vụ phải gắn với tuân thủ các yêu cầu, quy định của pháp luật hiện hành về tuyển
dụng công chức
Trong nhiều năm qua, khi thực hiện công tác tuyển dụng công chức tại cơ
quan Bộ Nội vụ đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Các quy định về thông
báo tuyển dụng nộp hồ sơ, xét duyệt hồ sơđược thông tin rộng rãi đến dư luận, cơ
quan báo chí và thông qua các kênh truyền thông như báo, tạp chí, trang Web của
Bộ để có thông báo cụ thể đến các ứng viên, người dân quan tâm được biết. Đối với
các giai đoạn như: thành lập Hội đồng thi tuyển; ban ra đề, ban coi thi, ban chấm
thi, thanh tra, giám sát trong quá trình thi tuyển.đều được tuân thủ nghiêm ngặt.
Bởi đây là các công đoạn thể hiện tính nghiêm túc, nghiêm minh của các kỳ thi
tuyển, tạo sự công bằng tối đa nhất cho các ứng viên tham gia dự thi.
3.1.2.2. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ phải đáp ứng
yêu cầu về vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế hàng năm của Bộ Nội vụ
Việc xác định vị trí, việc làm được xem là nhiệm vụ bắt buộc đối với các bộ,
ngành, địa phương, trong đó có Bộ Nội vụ. Bởi có vị trí, việc làm mới có nhu cầu
về nhân sự, và nhân sự cần đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí tại vị trí, việc làm đó. Về
chỉ tiêu biên chế và tinh giản biên chế, Bộ Nội vụ đang thực hiện nghiêm túc việc
tuyển dụng công chức theo chỉ tiêu biên chế và tinh giản biên chế hàng năm theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
khác, nhằm đảm bảo số lượng công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời đảm
bảo chỉ tiêu tinh giản biên chế hàng năm, đảm bảo không tăng quá số lượng biên
chế được giao, đồng thời có các giải pháp luân chuyển biên chế từ các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ phù hợp vị trí việc làm, tránh tình trạng thiếu nhân sự làm việc.
20
3.1.2.3. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ thời gian tới
phải đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
Đặc thù cơ quan Bộ Nội vụ được xác định theo quy định chức năng, nhiệm
vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, do
vậy công chức làm việc tại cơ quan Bộ Nội vụ khi tuyển dụng cần đáp ứng trước hết
các yêu cầu về chỉ tiêu bằng cấp và chuyên ngành được đào tạo.
3.1.2.4. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ thời gian tới
phải ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bạch, khách quan trong tuyển dụng
Bộ Nội vụ đã thực hiện một số đổi mới trong công tác tuyển dụng, đặc biệt là
ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển như việc dùng ngân hàng câu hỏi
trong môn thi trắc nghiệm về kiến thức quản lý nhà nước hoặc thi tin học, ngoại
ngữ. Việc áp dụng công nghệ này mang lại hiệu quả mới mẻ là tính minh bạch,
công khai khi tuyển dụng. Hiện nay, Bộ Nội vụ cũng là đơn vị chủ trì, giúp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cung cấp các kỹ thuật về thi tuyển các môn trắc nghiệm trên
máy tính và đã được nhiều đơn vị tin tưởng, đề nghị hỗ trợ cho các dịp tuyển dụng
của cơ quan, đơn vị, làm tăng tính công khai, minh bạch trong kỳ thi tuyển.
3.1.2.5. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ thời gian tới
cần ưu tiên những người có tài năng để đáp ứng ngay yêu cầu, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Bộ
Người có tài năng cần thu hút vào làm việc tại Bộ Nội vụ cần cân nhắc đến
yếu tố về tài năng trong việc hoạch định, tham mưu các chính sách giỏi cho đặc thù
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Bởi các vấn đề do Bộ Nội vụ quản lý liên quan
đến con người (công chức), liên quan đến địa giới hành chính (về chính quyền địa
phương, chia, tách, sáp nhập địa giới hành chính), về tổ chức bộ máy (chia, tách,
sáp nhập, lập mới bộ máy), về tổ chức phi chính phủ.các vấn đề trên đều cần có
kỹ năng, tư duy sáng tạo, phù hợp để tham mưu chính sách điều chỉnh đúng đắn cho
lãnh đạo Bộ, tham mưu cho Chính phủ có hướng chỉ đạo đúng đắn, đáp ứng được
yêu cầu, nguyện vọng của người dân.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng công chức
tại cơ quan Bộ Nội vụ
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về tuyển dụng công chức
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức để phát triển đội ngũ
công chức của Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và yêu cầu cải cách
hành chính của đất nước
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ,
công chức nói chung; các quy định pháp luật về tuyển dụng công chức nói riêng.
Thứ hai, hoàn thiện các thiết chế bảo đảm cho việc thực thi pháp luật về
tuyển dụng công chức. Bao gồm các tổ chức, các cơ quan chuyên ngành về tổ chức,
21
cán bộ được thành lập tương ứng với hệ thống văn bản pháp luật các văn bản quy
phạm pháp luật về cán bộ, công chức nói chung; các quy định pháp luật về tuyển
dụng công chức nói riêng để bảo đảm cho việc thực thi có hiệu quả hệ thống văn
bản pháp luật.
Thứ ba, tổ chức thi hành thực thi pháp luật về tuyển dụng công chức là một
nội dung quan trọng nữa trong hoàn thiện pháp luật cán bộ, công chức nói chung, về
tuyển dụng công chức nói riêng. Nếu có hệ thống các quy định pháp luật về tuyển
dụng công chức nói riêng đầy đủ, nhưng không hoặc ít chú ý đến việc tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật đó thì cũng làm giảm hiệu quả của
hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức.
Thứ tư, phải có nguồn nhân lực chuyên nghiệp làm công tác tổ chức cán bộ;
làm công tác tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đối với cơ quan
Bộ Nội vụ, đó là đội ngũ công chức của Vụ Tổ chức cán bộ; đối với ngành nội vụ,
đó là hệ thống vụ, ban tổ chức cán bộ các bộ, ngành và Sở Nội vụ, phòng nội vụ các
địa phương. Đây là cơ sở bảo đảm cho việc hiện thực hóa tất cả các nội dung nêu
trên của hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức.
3.2.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tuyển dụng công chức nhằm
xây dựng đội ngũ công chức của cơ quan Bộ Nội vụ chuyên nghiệp, hiện đại, phục
vụ tốt trong nền công vụ.
Thứ nhất, đối với Luật cán bộ, công chức năm 2008 có nhiều ưu điểm, tuy
nhiên vấn đề tuyển dụng công chức theo các tiêu chuẩn, chức danh khác nhau thì
chưa được quy định rõ tại Luật và việc tuyển dụng cần căn cứ vào nhu cầu tuyển
dụng, vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, tại các văn bản quy phạm dưới Luật như Nghị định, Thông tư còn
nhiều lỗ hổng, cần chỉnh sửa, bổ sung các quy định về tuyển dụng tại các văn bản nói
trên như sau:
-Về thời gian tổ chức thi tuyển đến khi công bố kết quả trúng tuyển: các văn
bản luật không thể hiện rõ các quy định cụ thể về thời gian tổ chức thi tuyển đến khi
công bố kết quả thi tuyển. Do vậy, đối với các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành, cần có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp về thời gian thi tuyển.
- Đối với vấn đề thời gian cố định cho thời gian thi tuyển hàng năm hiện nay
chưa có quy định mà chỉ quy định dựa trên nhu cầu nhân lực, vị trí việc làm của cơ
quan, đơn vị để thực hiện tổ chức thi tuyển do thiếu nhân sự, thiếu biên chế
Thứ ba, các tiêu chí khi tuyển dụng căn cứ vào vị trí việc làm là điều gây khó
khăn cho đơn vị tuyển dụng. Thực tế, các quy định của pháp luật hiện nay về vị trí việc
làm và quy định về thi tuyển công chức theo vị trí việc làm còn quy định chưa rõ, chưa
cụ thể. Và cơ quan, đơn vị, tổ chức chưa hoạch định được vị trí việc làm của đơn vị,
chưa được phê duyệt bản mô tả vị trí việc làm, thì những vướng mắc trong việc tuyển
dụng đúng người, đúng việc vẫn còn duy trì. Do vậy, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
22
phạm pháp luật hiện hành về thi tuyển, tuyển dụng công chức theo vị trí, việc làm là
điều cần thiết, cần làm và cấp bách hiện nay.
Thứ tư, chế tài quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đối với ứng viên
tham gia tuyển dụng khi có hình thức vi phạm chưa thể hiện quyết tâm trong việc
lựa chọn “đầu vào” nghiêm túc đối với những người có đủ đức độ, tài năng.
Thứ năm, quy trình tuyển dụng công chức cần được quy định đổi mới theo
hướng rõ ràng, từng bước để tránh “mập mờ” trong công tác tổ chức tuyển dụng.
3.2.2. Bảo đảm tốt hơn nữa các nguyên tắc khách quan, công bằng, công
khai, minh bạch trong tuyển dụng công chức vào cơ quan Bộ Nội vụ
Khách quan trong tuyển dụng công chức vào cơ quan Bộ Nội vụ được xem
như là yếu tố quan trọng nhằm tuyển dụng những người thực sự có tài năng, tâm
huyết và có năng lực làm việc thực sự.
Công bằng trong thi tuyển được xem xét dưới góc độ bình đẳng giới, không
phân biệt nam , nữ để xét điểm. Ngoài ra nguyên tắc công bằng còn thể hiện không
phân biệt các bằng cấp và hình thức đào tạo của các trường đại học (công lập – dân
lập; chính quy tập trung; đào tạo liên kết; tại chức ). Nguyên tắc công bằng cũng
thể hiện trong quá trình chấm bài thi, cần tính điểm công bằng đối với tất cả các bài
thi có đáp án như nhau.
Công khai, minh bạch trong thi tuyển cũng có nghĩa là kỳ thi tuyển công
chức vào cơ quan Bộ Nội vụ được công khai các thông tin có liên quan đến chỉ tiêu,
biên chế, vị trí việc làm mà ứng viên có thể thi tuyển.
Minh bạch trong chấm điểm, công bố điểm và thông tin đến ứng viên về thời
gian, địa điểm, bổ sung hồ sơ sau khi trúng tuyển
Để thực hiện đầy đủ và đảm bảo tính khách quan, công bằng, công khai,
minh bạch trong tuyển dụng công chức vào cơ quan Bộ Nội vụ cần có hướng dẫn cụ
thể tại các văn bản quy phạm pháp luật.
3.2.3. Hướng tới xây dựng cơ quan tuyển dụng công chức độc lập
Tuyển dụng công chức hiện nay thường được tổ chức với quy mô lớn và theo
trình tự, thủ tục đúng quy định pháp luật. Tổ chức, cơ quan nơi có nhu cầu tuyển
dụng sẽ là đơn vị đứng ra tổ chức tuyển dụng, đồng thời có sự giám sát của Bộ Nội
vụ là cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về công chức.
Trong tương lai để giảm thiểu gánh nặng hành chính và giảm thủ tục hành chính
trong thi tuyển cần có cơ chế phân cấp rõ và sâu hơn nữa từ trung ương đến địa
phương trong công tác tuyển dụng công chức theo hướng đơn vị có nhu cầu tuyển
dụng là đơn vị chủ trì, tuyển dụng công chức theo đúng quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy trình, thủ tục, trình tự và kết quả tuyển
dụng của đơn vị mình.
3.2.4. Tăng cường chính sách đãi ngộ, xây dựng cơ chế, chính sách thu
hút nhân tài, tuyển dụng đặc cách đối với người có tài năng
23
Chế độ tiền lương đối với công chức là một trong những thước đo, đánh giá
mức độ nhà nước trả cho công lao động của công chức tính theo thời gian làm việc.
Tiền lương hiện nay trả cho công chức theo thâm niên nghề nghiệp, theo ngạch bậc
còn mang nặng tính bình quân, thiếu sự phân hóa về chuyên môn giữa các đối tượng
công chức, đồng nhất lương lãnh đạo và lương chuyên viên. Từ thực tế trên, nhà
nước cần tiếp tục cải cách chế độ tiền lương, trả tiền lương một cách linh hoạt, tăng
thêm mức thưởng gắn với thành tích và vị trí công tác của công chức.
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Một là,xây dựng Trang thông tin điện tử (website) về tuyển dụng nhân sự
nhằm đăng tin tuyển dụng và các văn bản pháp lý về tuyển dụng đảm bảo tính công
khai, bình đẳng trong tuyển dụng nhân sự cho cơ quan.
Hai là, xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử về công chức nhằm đáp ứng nhu cầu
quản lý công chức hiệu quả, trong đó có nội dung xác định được nhu cầu tuyển
dụng một cách chính xác, khoa học, thì việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công
chức trong cả nước là rất cần thiết và quan trọng.
3.2.6. Đơn giản hóa hồ sơ tuyển dụng công chức
Việc đơn giản hóa 01 bước làm hồ sơ và thành phần hồ sơ này mang lại hiệu
quả lớn trong việc giảm thiểu tối đa thời gian, chi phí cho ứng viên dự tuyển. Đồng
thời giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, mang lại lợi ích thiết thực cho thí
sinh khi mong muốn là ứng viên của kỳ thi tuyển công chức vào làm việc tại cơ
quan Bộ Nội vụ.
3.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đối với công tác tuyển
dụng công chức của Bộ Nội vụ
Việc kiểm tra giám sát công tác tuyển dụng công chức nhằm tăng cường và
phát huy hiệu quả của việc thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác tuyển
dụng, xây dựng và phát triển bền vững đội ngũ công chức trong thời kỳ đổi mới,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động tuyển dụng cũng là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm đảm bảo cho công tác tuyển dụng được thực hiện đúng quy định và đạt
hiệu quả cao.
3.2.8. Khuyến khích ứng viên dự tuyển mong muốn tham gia kỳ thi tuyển
dụng và làm việc lâu dài tại Bộ Nội vụ
Để công chức mong muốn phục vụ lâu dài trong nền công vụ, cần tạo cho họ
cơ chế “mở” và điều kiện phát huy kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; người đứng đầu
đơn vị sử dụng công chức cần đặt họ đúng vị trí công tác, nhằm khuyến khích họ
phát huy trí tuệ của mình cống hiến cho đơn vị các sáng kiến hay, việc làm giỏi.
Như vậy mới có cơ hội để níu giữ những người thực sự có tài năng, tâm huyết làm
việc lâu dài cho nền công vụ nước nhà.
24
KẾT LUẬN
Tuyển dụng công chức không phải là vấn đề mới, song là vấn đề khó mà mỗi
cơ quan, đơn vị đều mong muốn thực hiện tốt để có thể thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng làm việc tại đơn vị mình. Văn bản quy phạm pháp luật trong
nhiều năm qua có sự đổi mới khá quan trọng và thành công về các vấn đề liên quan
đến công chức, tuyển dụng công chức. Song trên thực tế vẫn chưa đủ đầy và còn
nhiều lỗ hổng.
Bộ Nội vụ là bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, là cơ quan tham mưu cho
Chính phủ thực hiện các chính sách, giải pháp, định hướng phát triển liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau như hội, tổ chức phi chính phủ; như tổ chức – biên chế
hành chính; như nhập, tách các đơn vị hành chính và đặc biệt là vấn đề về cán bộ,
công chức. Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ trong nhiều năm qua có nhiều đổi
mới nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính của đất nước, đồng thời tăng
cường nhân lực cho Bộ thực hiện nhiệm vụ trên nhiều lĩnh vực khó và nhạy cảm
khác nhau. Đây là vấn đề quan tâm lớn của lãnh đạo Bộ, được sự chỉ đạo sát sao của
Hội đồng khoa học Bộ trong việc lựa chọn cách ra đề thi, các dạng đề thi và cách
tuyển dụng sao cho vừa phù hợp pháp luật, vừa tìm được người có năng lực thực sự,
có người tài để phục vụ đất nước.
Với những vấn đề về thực trạng tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ có thể
chưa đạt được như mong muốn và chưa xứng tầm với bộ đa ngành, đa lĩnh vực,
song đây là cả một quá trình đổi mới, cố gắng không ngừng nghỉ để thu hút được
nhiều ứng viên có đủ khả năng làm việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo trong nƣớc
1. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 05/2012/TT- BNV ngảy 24/10/ 2012 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức củaNghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
2. Bộ Nội vụ (2006), Báo cáo khảo sátvề chế độ công vụ Trung quốc
3. Bộ Nội vụ (2005), Lịch sử Bộ Nội vụ, NXb Chính trị quốc gia
4. Bộ Nội vụ (2010), Bộ Nội vụ 65 năm xây dựng và phát triển (1945 -
2010),Nxb Chính trị quốc gia.
5. Bộ Nội vụ, (2011), Tài liệu phổ biến pháp luật, giới thiệu quy định pháp
luật mới dành cho cán bộ, công chức, NXB Tư pháp
6. Chính phủ (2008), Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
7. Chính phủ (2012), Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/ 8/2012 về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
8. Chính phủ, (2014) Nghị định số 58/2014/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
9. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016
về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2016 - 2025
10. Đỗ Minh Cương (2009), Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý, Nxb Chính trị
quốc gia.
11. Lương Thanh Cường (2011), Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật
công vụ, công chức, Nxb Chính trị - Hành chính
12. Quốc Hội, (2014), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia
13. Ngô Đức Mạnh và một số dịch giả“Cải thiện hành chính công trong thế
giới cạnh tranh”, Nxb Chính trị quốc gia.
14. Hà Quang Ngọc (2006), Đề tài cấp bộ “Đổi mới phương pháp đánh giá
26
công chức ở nước ta hiện nay”
15. Hà Quang Ngọc, Nguyễn Minh Phương, (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về
tổ chức nhà nước và cán bộ, công chức, NXB Chính trị Quốc gia
16. Pháp lệnh cán bộ, công chức (1998), Nxb Chính trị Quốc gia
17. Luật cán bộ, công chức (2008), Nxb Chính trị Quốc gia
18. Tô Tử Hạ(1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia.
19. Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (2003),Về phát triển văn hóa và xây
dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội
20. Nguyễn Quốc Hiệp, Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn và
bổ nhiệm công chức ở nước ta”
21. Học viện Hành chính quốc gia, Viện nghiên cứu hành chính (2004), Một số
thuật ngữ hành chính, Nxb Thế giới.
22. Học viện hành chính quốc gia (1998), Công vụ, công chức, Nxb Giáo dục
23. Học viện hành chính quốc gia, Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính Nhà
nước
24. Lê Thị Ái Lâm (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, Nxb Giáo dục Hà Nội
25. V.I. Lênin(1978), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Matx cơ va
26. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền(2004), Hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb
Chính trị quốc gia
27. Thang Văn Phúc,Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, NXB Chính trị Quốc gia
28. Vũ Viết Thịnh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (2006) “Nghiên cứu phát
triển nguồn nhân lực ngành tổ chức nhà nước”
29. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2014), Báo cáo tổng hợp dự án rà soát văn
bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
30. Nguyễn Minh Sản, Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt
27
Nam hiện nay, những vấn đề lý luận và thực tiễn.
31. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20-5-1950
32. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI (2011), Nxb Chính trị
Quốc gia
33. Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2002), 57 năm xây dựng và trưởng thành
của Ngành tổ chức nhà nước, Tài liệu Hội thảo
Tài liệu tham khảo nƣớc ngoài
34. Chirstian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước, Nxb
Chính trị quốc gia.
35. Harold Koontz, Cyril O”Donnell, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Vũ
Thiếu dịch
36. Jos C.N. Raadschelders, Theo A.J. Toonen và Frits M. Van der Meer, The
Civi Serviec in the 21
st
Century: Comparative Perspectives
37. John P. Burns and Wang Xiaoqi, Civil Service Reform in China: Impacts on
Civil Servants’ Behaviour
Website:
38. Caicachhanhchinh.org.vn
39. Vienkhoahoctochucnhanuoc.gov.vn
40. moha.gov.vn
41. Caicachcongchuccongvu.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_tuyen_dung_cong_chuc_tai_bo_noi_vu.pdf