3.4.1. Đối với Chính phủ
- Chuyển đổi chức năng quản lý CNTT cho hợp lý
- Cải cách chính sách tiền lương Chính sách đãi ngộ và tiền
lương của các cán bộ CNTT trong CQNN
- Thay đổi phương pháp tiếp cận để triển khai CPĐT
- Cần có lộ trình triển khai các phần mềm nguồn mở
- Cải tiến quy trình, thủ tục đấu thầu trong mua sắm các thiết bị
- Sớm hoàn thành các CSDL quốc gia và đưa vào hoạt động
3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Nam
- Xây dựng, phát triển hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ và
kết nối liên thông các HTTT và CSDL dùng chung trong toàn tỉnh.
- Thiết lập các ứng dụng đơn giản và thân thiện với người dân.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT: đào tạo CBCC, đào tạo
cán bộ chuyên trách CNTT, đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO).
- Thiết lập chính sách ANAT thông tin trong từng cơ quan.
- Bố trí kinh phí sự nghiệp CNTT hàng năm và 5 năm đảm
bảo cho các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT bằng ngân sách28
của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông kiến nghị, đề xuất UBND
tỉnh ghi Mục, loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống
mục lục ngân sách như quy định tại Luật CNTT.
30 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ .../...
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN NGỌC LIÊN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BẾ TRUNG ANH
Phản biện 1: .................................................
Phản biện 2: ................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ...., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị và góp phần hình thành
con người mới. Hiến chương Okinawa (tháng 7 năm 2000) khẳng
định: "Công nghệ thông tin và truyền thông là một trong các động lực
chính tạo nên bộ mặt thế kỷ 21. Nó tác động sâu sắc đến cách thức
chúng ta đang sống, học tập, và làm việc; đến cách thức Nhà nước
giao tiếp với dân chúng. Công nghệ thông tin đã và đang nhanh
chóng trở thành một bộ phận sống còn, quyết định sự phát triển của
nền kinh tế thế giới. Nó cũng tạo ra những thách thức kinh tế, xã hội
trước các cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng ở mọi nơi trên trái đất
nhằm đạt hiệu quả và tính sáng tạo cao hơn. Tất cả chúng ta cần nắm
bắt cơ hội này...."
Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 36-NQ/TW về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”.
Bộ Chính trị xác định rõ những mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần
đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở
thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển KT-XH,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển
con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong
chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt
trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thànhquốc gia mạnh về
CNTT và bằng CNTT”.
2
Trong vòng vài năm gần đây, nhiều chính sách, biện pháp đã
được ban hành , tuy nhiên CNTT Việt Nam hiện nay vẫn đang trong
tình trạng chậm phát triển so với các nước trên thế giới và trong khu
vực. Ứng dụng CNTT cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của công
cuộc CNH, HĐH đất nước và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Nền kinh tế tỉnh Quảng Nam trong những năm qua có bước
phát triển đáng khích lệ. Chỉ số PCI của Quảng Nam năm 2015 được
đánh giá tốt với 61,06 điểm, đứng vị trí thứ 8/63 tỉnh, thành phố trong
cả nước. Chỉ số ICT Index năm 2015 được đánh giá ở mức trung bình
với 0.4717 điểm, đứng thứ 25/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 26/10/2015, Quảng Nam xác định CCHC là giải pháp
tiên quyết trong hệ thống giải pháp tạo động lực và đột phá cho sự
phát triển các mặt kinh tế, xã hội của tỉnh nên nhiệm vụ CCHC đã
được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đặc biệt quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành trong suốt thời gian qua.
Ứng dụng CNTT giúp chính quyền các cấp nâng cao năng
lực quản lý, điều hành, làm cho nội dung công tác QLNN ngày càng
minh bạch hơn, người dân dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc
ứng dụng CNTT gắn với CCHC trong các CQNN đã nhận được sự
quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền, sự đồng thuận của doanh
nghiệp và công dân.
Quảng Nam là một tỉnh có nhiều huyện thuộc khu vực miền
núi khó khăn nên ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT còn thấp,
chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương. Trong thời gian qua vấn đề
3
nhận thức của một số ngành, cấp về CNTT chưa đầy đủ; nguồn nhân
lực CNTT chưa được đào tạo đầy đủ còn thiếu và yếu; quyết tâm của
các ngành, địa phương về ứng dụng và phát triển CNTT chưa đồng
đều nên trong quá trình triển khai, thực hiện gặp nhiều khó khăn.
Ứng dụng CNTT tại Quảng Nam hiện nay đang gặp những trở ngại
và thách thức rất lớn, các cơ quan quản lý nhà nước nói chung đến
các đơn vị, tổ chức thực hiện triển khai các ứng dụng CNTT đều còn
lúng túng trong việc định hướng, hướng dẫn và triển khai việc thúc
đẩy và ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Để tháo gỡ một phần những vướng mắc và những thách thức
này thì việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng đề xuất kiến nghị các giải
pháp thiết thực nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT phát triển hơn nữa là
rất cần thiết. Chính vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Ứng
dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong
điều kiện hiện đại hóa hành chính” để phân tích thực trạng ứng
dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh trong điều kiện hiện đại hóa hành
chính; tìm nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều
kiện phát triển KT-XH của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hội nghị “Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của
Bộ Chính trị trong các cơ quan chính phủ và triển khai Đề án đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT&TT” tổ chức tại Hà
Nội ngày 03/12/2010.
Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Nghị định 64/2007/NĐ-
CP do Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh Bắc Ninh phối
hợp tổ chức tại Bắc Ninh từ ngày 16-17/11/2012.
4
Hội thảo ứng dụng CNTT ngày 06/06/2012, tại Hà Nội, Bộ
Thông tin và Truyền thông (TT&TT) phối hợp với tập đoàn Tập đoàn
Indra – Tây Ban Nha trong xây dựng Chính phủ điện tử.
Hội thảo phát triển Chính phủ điện tử với chủ đề: Hạ tầng
thông minh, hành chính hiện đại, nâng cao mức độ hài lòng của
người dân và doanh nghiệp ngày 17/7/2014 tại thành phố Đà Nẵng.
Báo cáo Ứng dụng CNTT các năm 2010, 2011, 2012, 2013,
2014, 2015 của Bộ TT&TT. Báo cáo đánh giá tình hình ứng dụng
CNTT tại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
tỉnh Quảng Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Công nghệ thông tin phục vụ quản
lý nhà nước và quản lý nhà nước về công nghệ thông tin”, Chủ nhiệm
đề tài: TS. Nguyễn Khắc Khoa, Học viện Hành chính quốc gia 2003.
Mặc dù đã có nhiều công trình, bài báo, luận văn, luận án về
đề tài ứng dụng CNTT nhưng chưa có một đánh giá được chi tiết
thực trạng ứng dụng CNTT trong điều kiện hiện đại hóa HC tại các
Sở Ban ngành thuộc tỉnh Quảng Nam, cũng như đưa ra được các giải
pháp đồng bộ để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan này.
Vì vậy, việc chọn đề tài này tác giả hy vọng sẽ đóng góp vào việc
hiện đại hóa nền HC tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
kiện hiện đại hóa nền hành chính tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT.
5
- Tổng hợp các vấn đề cơ sở có liên quan đến CNTT và ứng
dụng CNTT trong các CQNN đặc biệt là các Sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Đánh giá và tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại trong ứng dụng
CNTT tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong ứng dụng nội bộ
và phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao ứng dụng
CNTT tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong ứng dụng nội bộ
và phục vụ người dân và doanh nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng ứng dụng CNTT tại
các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa HC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015. Đề xuất giải pháp đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận, tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Trên cơ sở
chủ trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa nền hành chính nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Đề tài sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tài
liệu thứ cấp; Phương pháp quan sát; Phương pháp tổng hợp; Phương
pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNTT và
ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước. Tổng hợp các kinh
nghiệm ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tại Việt Nam và
một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Singapore, Australia.
6
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tại các
Sở thuộc tỉnh Quảng Nam, luận văn phản ánh rõ tình hình ứng dụng
CNTT tại các đơn vị này, phân tích được các kết quả đạt được, các
hạn chế và nguyên nhân các hạn chế này, rút ra được các bài học kinh
nghiệm ứng dụng CNTT tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Xuất phát từ những thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT nhằm hiện đại hóa nền
hành chính tại các đơn vị này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng công nghệ
thông tin các cơ quan hành chính
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong điều kiện hiện đại hóa hành chính tại các Sở thuộc tỉnh
Quảng Nam.
7
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC
1.1. Công nghệ thông tin và đặc điểm ngành công nghệ thông tin
1.1.1. Công nghệ thông tin
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 được Quốc hội
Việt Nam khóa XI ban hành ngày 29/6/2006 thì thuật ngữ CNTT
được hiểu: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa,
thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Trong giới hạn
nghiên cứu của đề tài thì CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại
mà chủ yếu là dựa trên hệ thống máy tính và viễn thông để khai thác,
sử dụng thông tin một cách có hiệu quả nhất.
1.1.2. Đặc điểm ngành công nghệ thông tin
- Ngành công nghệ có tốc độ phát triển cao.
- Vòng đời sản phẩm ngắn.
- Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao.
- Tính tích hợp cao.
- Tập trung đầu tư vào máy tính và thiết bị viễn thông.
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin
* Với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước
* Với sự phát triển kinh tế, xã hội
CNTT-TT đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những
tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
8
* Với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ
phức tạp càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó
khăn hơn. Sự ra đời, phát triển của CNTT-TT đã tạo nên một phương
thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
1.2. Ứng dụng CNTT phục vụ hiện đại hóa nền hành chính
1.2.1. Hiện đại hóa nền hành chính
- Thứ nhất, hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động của cơ quan HCNN;
- Thứ hai, ứng dụng CNTT-TT trong quy trình xử lý công
việc của từng cơ quan HCNN, giữa các cơ quan HCNN với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân;
- Thứ ba, công bố danh mục các dịch vụ hành chính công
trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet.;
- Thứ tư, thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
trong các cơ quan HCNN;
- Thứ năm, thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
- Thứ sáu, xây dựng trụ sở cơ quan HCNN ở địa phương hiện
đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước (G2G).
- Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp (G2B, G2C)
9
Mục đích ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan
quản lý nhà nước:
- Giúp tin học hoá các quy trình nghiệp vụ, xây dựng một hệ
thống quản lý, điều hành tác nghiệp thông qua môi trường mạng.
- Chuyển đổi thói quen làm việc trên giấy tờ, tài liệu giấy
sang làm việc trên môi trường mạng thông qua các HTTT, nâng cao
chất lượng, hiệu quả cho công tác chỉ đạo điều hành và chuyên môn.
- Tạo phong cách làm việc hiện đại, năng động, tiết kiệm
được thời gian, công sức.
- Ứng dụng CNTT để đổi mới phương thức quản lý tài
nguyên thông tin trong các CQNN.
- Ứng dụng CNTT trong các CQNN nhằm xây dựng môi
trường làm việc điện tử giữa các CQNN trên phạm vi toàn quốc, tạo
thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và
HTTT trợ giúp, thay thế văn bản giấy.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng
sâu vùng xa. CNTT giúp cho chính phủ có thể vươn tới các
nhóm/cộng đồng thiểu số và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân tại đó.
- Phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành chung của
CQNN, để đổi mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công
cho người dân và doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề hướng đến xây dựng “chính quyền điện tử”.
10
1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại
các cơ quan quản lý nhà nƣớc
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ các Sở
- Sử dụng phần mềm trong công tác QL nhân sự, QL đề tài
khoa học, QL tài sản, QL tài chính – kế toán, QL hoạt động thanh tra,
khiếu nại, tố cáo, QL thông tin chuyên ngành...
- Sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc.
- Văn bản, tài liệu, giấy mời chính thức trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước được trao đổi dưới dạng điện tử
- Sử dụng HT quản lý và điều hành công việc trên mạng.
- Ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận văn bản, thư điện tử.
- Họp diện rộng được thực hiện qua hội nghị truyền hình.
- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động
trong CQNN.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức
và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại các Sở.
1.3.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung
cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin.
- Kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu,
danh sách nhà thầu, các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch
vụ tư vấn sử dụng vốn nhà nước được thực hiện qua mạng.
- Hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng.
Để đảm bảo nội dung ứng dụng CNTT phục vụ trong nội bộ
và người dân và doanh nghiệp thì các đơn vị cần phải đảm bảo các nội
11
dung sau: Cơ sở hạ tầng thông tin; CSDL của các CQNN; Cung cấp
nội dung thông; Trang thông tin điện tử; Ưu đãi nhân lực CNTT
trong cơ quan nhà nước; Biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT;
Đầu tư cho ứng dụng CNTT.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT tại các CQNN
Tiêu chí ứng dụng nội bộ: Số lượng máy tính (1), máy chủ
(2), mạng nội bộ (3), kết nối Internet(4), các phần mềm ứng dụng (5),
số lượng cán bộ chuyên trách CNTT (6), tỷ lệ cán bộ sử dụng máy
tính (7), tỷ lệ cán bộ được cung cấp hộp thư điện tử (7), tỷ lệ văn bản
được trao đổi qua môi trường mạng (7), tỷ lệ ứng dụng được triển
khai (8), tỷ lệ thông tin được điều hành qua môi trường mạng (9),
Điều hành công việc qua môi trường mạng, các phần mềm được sử
dụng trong quản lý tài chính – kế toán, tin học hóa việc tiếp nhận (10)
và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa (11), quản lý nhân sự, quản lý tài
sản, quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
Tiêu chí ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp: Thông
qua môi trường mạng được đánh giá theo các tiêu chí chính sau: (1)
Thông tin giới thiệu của cơ quan và của từng đơn vị trực thuộc, (2) Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý
hành chính có liên quan, (3) Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến, (4) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên
ngành, (5) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm
công, (6) Chức năng tích hợp ứng dụng (7) Mục lấy ý kiến góp ý của
tổ chức, cá nhân.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT tại các cơ
quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
12
- Nhân tố thứ nhất: Khâu tổ chức, quản lý hành chính.
- Nhân tố thứ hai: Sự hiểu biết đầy đủ về thực trạng, nhận thức,
nhu cầu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý HCNN.
- Nhân tố thứ ba: Mô hình, hạ tầng kỹ thuật toàn diện, thống
nhất trong xây dựng HTTT trong các CQNN.
- Nhân tố thứ tư: Tài chính.
1.4. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong các
cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.4.1. Ngoài nước
* Hàn Quốc
* Singapore
* Australia
1.4.2. Trong nước
* Về cải cách quy trình nghiệp vụ
* Về việc tƣ vấn dự án
* Về mục tiêu, phạm vi dự án
* Về tổ chức, điều hành
* Về kế hoạch triển khai dự án
* Về đào tạo tập huấn
* Về kinh phí triển khai dự án
* Về công tác truyền thông
13
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam và các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên là 10.406,83 km2,
gồm có thành phố Tam Kỳ (tỉnh lỵ của Quảng Nam), thành phố Hội
An và 16 huyện (8 huyện miền núi và 8 huyện đồng bằng).
Tỉnh Quảng Nam nằm trong khu vực Duyên hải Nam Trung
Bộ, địa hình phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu
địa hình: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng và cát ven biển.
2.2. Phân tích thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại
các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015
2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ tổ chức
Bảng 0-1: Tỷ lệ CBCC được cấp và sử dụng thường xuyên email
TT Tên đơn vị
Tỷ lệ CBCC
đƣợc cấp địa
chỉ TĐT
Tỷ lệ CBCC
thƣờng xuyên sử
dụng TĐT trong
công việc
1 Sở Nội vụ tỉnh 94% 62%
2 Sở Tư pháp 94% 53%
3 Sở Kế hoạch và Đầu tư 94% 57%
4 Sở Tài chính tỉnh 94% 61%
5 Sở Công thương 93% 52%
6 Sở NN&PTNN 89% 47%
7 Sở Giao thông vận tải 92% 45%
8 Sở Xây dựng 92% 43%
9 Sở TNMT 95% 62%
10 Sở TT&TT 95% 67%
11 Sở LĐ-TB, XH 94% 58%
12 Sở VH, TT, DL 91% 49%
13 Sở KH&CN 92% 53%
14
14 Sở GD&ĐT 92% 65%
15 Sở Y tế 91% 56%
16 Thanh tra tỉnh 92% 34%
17 Văn phòng UBND tỉnh 93% 59%
18 Sở Ngoại vụ 90% 58%
Tỷ lệ trung bình 93% 55%
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông)
Tính tới thời điểm 12/21015, hầu hết các Sở đã đưa các
thông tin chỉ đạo, điều hành công việc lên môi trường mạng tỷ lệ
trung bình đạt 69,9%. Tỷ lệ trung bình văn bản đi và đến được
chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng còn thấp đạt 32%.
Bảng 0-2: Tỷ lệ thông tin điều hành, văn bản qua mạng, họp trực tuyến
TT Đơn vị
Tỷ lệ
thông
tin điều
hành
đƣợc
đƣa lên
mạng
Tỷ lệ VB
đến và đi
đƣợc
chuyển
hoàn toàn
trên môi
trƣờng
mạng
Tỷ lệ cuộc
họp đƣợc
thực hiện
trực tuyến
trên tổng số
cuộc họp
diện rộng
đƣợc tổ
chức
1 Sở Nội vụ 77% 63% 1%
2 Sở Tư pháp 61% 15% 0%
3 Sở KHĐT 72% 23% 0%
4 Sở Tài chính 73% 30% 0%
5 Sở Công thương 68% 23% 0%
6 Sở NN&PTNN 69% 23% 0%
7 Sở GTVT 62% 30% 0%
8 Sở Xây dựng 65% 23% 0%
9 Sở TNMT 77% 50% 3%
10 Sở TT&TT 88% 80% 4%
11 Sở LĐ-TB, XH 67% 23% 0%
15
12 Sở VH, TT, DL 65% 23% 0%
13 Sở KHCN 78% 23% 0%
14 Sở GD&ĐT 85% 47% 0%
15 Sở Y tế 71% 16% 0%
16 Thanh tra tỉnh 45% 23% 0%
17 VP UBND tỉnh 65% 23% 3%
18 Sở Ngoại vụ 70% 30% 0%
Tỷ lệ trung bình 69,9% 31,6% 0,62%
2.2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Bảng 0-3: Đánh giá xếp hạng cung cấp thông tin trên website các Sở
T
T
ĐƠN VỊ
Giới
thiệu
(6điểm)
Văn
bản
(12điểm)
Quy
trình
Thủ
tục
(4điểm)
Tuyên
truyền
(6điểm)
Dự án
đầu tƣ
(2điểm)
Ứng
dụng
tích
hợp
(6điểm)
Trao
đổi
(14điểm)
Tổng
điểm
(50điểm
)
1 Sở TNMT 6 9 3 4 1 5 7 35
2 Sở TT&TT 6 9 3 5 1 6 4 34
3 Sở Nội vụ 6 9 2 4 0 5 5 31
4 Sở GDĐT 6 9 2 3 1 5 4 30
5 Sở KHĐT 6 9 1 4 1 2 7 30
6 Sở TC 6 9 3 4 1 0 6 29
7
Sở
NN&PTNT
6 8 3 3 0 3 5 28
8 VP UBND 6 8 3 3 0 3 5 28
9
Sở
VH,TT,DL
6 7 2 4 1 4 4 28
10 Sở XD 6 6 3 4 1 3 5 28
11 Sở GTVT 6 8 1 3 1 2 6 27
12
Sở LĐ-TB,
XH
6 6 1 4 1 4 5 27
13 Sở KHCN 6 7 1 3 1 3 6 27
14
Sở Ngoại
vụ
6 6 2 4 0 4 5 27
16
15 Sở CT 6 8 2 3 0 2 5 26
16 Sở TP 6 6 3 4 0 3 4 26
17 Sở Y tế 6 7 0 3 1 4 5 26
18 Thanh tra 6 7 0 3 0 4 5 25
ĐTB 6 8 2 4 1 3 5 28
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông)
2.2.3. Cơ sở hạ tầng thông tin
Bảng 0-4: Hạ tầng kỹ thuật CNTT
TT Tên đơn vị
Số lƣợng máy
tính bàn, máy
xách tay
Số
lƣợng
máy chủ
Có kết
nối
nội bộ
Có kết
nối
Internet
1 Sở Nội vụ 34 1 34 33
2 Sở Tư pháp 25 1 25 24
3 Sở KHĐT 41 1 39 38
4 Sở Tài chính 38 1 37 36
5 Sở Công thương 38 1 37 36
6 Sở NN&PTNN 50 1 48 47
7 Sở GTVT 33 1 32 31
8 Sở Xây dựng 36 1 34 33
9 Sở TNMT 50 4 47 46
10 Sở TT&TT 25 7 25 24
11 Sở LĐ-TB, XH 53 1 49 48
12 Sở VH, TT, DL 61 2 60 59
13 Sở KHCN 39 3 38 37
14 Sở GD&ĐT 48 2 48 47
15 Sở Y tế 41 2 39 38
16 Thanh tra tỉnh 24 1 24 23
17 VPUBND tỉnh 25 2 24 23
18 Sở Ngoại vụ 22 1 22 21
Tổng cộng 683 33 662 644
Tỷ lệ % 96,2% - 96,9% 94,3%
Bảng 0-5: Thống kê xây dựng CSDL theo Quy hoạch CNTT tỉnh
TT Cơ sở dữ liệu Năm kế hoạch Có
17
1 Xây dựng HTTT, CSDL thống kê kinh tế - xã hội 2010-2013 -
2
Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về quản lý
đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn, thư khiếu nại
2010-2012 có
3
Xây dựng hệ thống, CSDL về doanh nghiệp, các tổ
chức kinh doanh và đăng ký và cấp giấy phép kinh
doanh trực tuyến
2010-2015 có
4 Xây dựng HTTT, CSDL cấp giấy phép dự án đầu tư 2009-2010 -
5
Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL đăng ký và cấp
giấy phép xây dựng trực tuyến
2009-2010 -
6
Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL GIS về đất đai,
tài nguyên môi trường và khoáng sản
2010-2015 -
7
Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về giải quyết
các vấn đề lao động, chính sách xã hội
2009-2010 có
8
Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh
2010-2013 có
9
Xây dựng hệ thống thông tin và CSDL về quy
hoạch đô thị và đầu tư xây dựng cơ bản
2009-2010 -
10
Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về nông
nghiệp và phát triển nông thôn
2010-2015 -
11 Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về y tế 2009-2013 -
12 Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về giáo dục 2008-2010 -
13
Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về khai báo
thuế qua mạng
2008-2009 có
14 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư 2009-2011 -
15 Xây dựng hệ thống CSDL về cán bộ, công chức 2009-2015 có
Bảng 0-6: Tình hình sử dụng các phần mềm ứng dụng tại các Sở
TT Đơn vị
TĐT
(1)
ĐHCV
(2)
QLTS
(3)
QLTT
(4)
ƢDMC
ĐT (5)
ƢDCKS
(6)
1 Sở Nội vụ có có - - - -
18
2 Sở Tư pháp có - - - - -
3 Sở KHĐT có - - - - -
4 Sở Tài chính có có có - - -
5 Sở Công thương có có - - - -
6 Sở NN&PTNN có có - - - -
7 Sở GTVT có - - - - -
8 Sở Xây dựng có - - - - -
9 Sở TNMT có có - - - -
10 Sở TT&TT có có có có có -
11 Sở LĐ-TB, Xh có có - - - -
12 Sở VH, TT, DL có có - - - -
13 Sở KHCN có - có - - -
14 Sở GD&ĐT có - - - - -
15 Sở Y tế có - - - - -
16 Thanh tra tỉnh có - - có - -
17 Văn phòng UBND có có - - - -
18 Sở Ngoại vụ có - - - - -
Tỷ lệ sử dụng 100% 50% 17% 11% 6% 0%
Bảng 0-7: Thống kê phần mềm áp dụng tại các sở
TT Tên đơn vị
Hệ điều
hành
PM
văn
phòng
PM Tài
chính
kế toán
PM quản lý
công văn,
giấy tờ
PM
chuyên
ngành
1 Sở Nội vụ tỉnh 34 34 1 1 1
2 Sở Tư pháp 25 25 1 1 0
3 Sở KHĐT 41 41 3 1 2
4 Sở Tài chính 38 38 2 0 3
5 Sở Công thương 38 38 2 0 0
6 Sở NN&PTNT 52 54 3 0 5
7 Sở GTVT 33 33 2 1 0
8 Sở Xây dựng 36 38 3 1 2
9 Sở TNMT 54 50 4 1 20
10 Sở TT & TT 32 25 1 1 4
11 Sở LĐ–TB & XH 53 53 5 0 10
19
12 Sở VH, TT, DL 61 61 2 1 2
13 Sở KHCN 45 45 2 1 3
14 Sở GD&ĐT 53 48 1 0 5
15 Sở Y tế 41 41 3 0 2
16 Thanh tra 24 24 1 0 0
17 VP UBND tỉnh 25 25 2 1 1
18 Sở Ngoại vụ 22 22 1 1 0
Tổng cộng 707 695 39 11 60
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông)
2.2.4. Nguồn nhân lực và các chính sách.
Bảng 0-8: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
T
T
Tên đơn vị
Số cán bộ
biết sử
dụng MT
trong công
việc
Số lƣợng
cán bộ có
bằng ĐH
hoặc CĐ
CNTT trở
lên
Số lƣợng cán
bộ có bằng
ĐH hoặc CĐ
chuyên trách
CNTT
1 Sở Nội vụ 34 1 1
2 Sở Tư pháp 25 0 1
3 Sở KHĐT 41 2 0
4 Sở Tài chính 38 1 1
5 Sở Công thương 38 1 0
6 Sở NN&PTNT 50 1 0
7 Sở GTVT 33 1 1
8 Sở Xây dựng 36 1 0
9 Sở TNMT 50 4 2
10 Sở TT&TT 25 15 4
11 Sở LĐ-TB, XH 53 2 1
12 Sở VH, TT, DL 61 3 1
13 Sở KHCN 39 5 1
14 Sở GD&ĐT 48 3 1
15 Sở Y tế 41 4 0
16 Thanh tra 24 3 0
17 VP UBND tỉnh 25 3 1
20
18 Sở Ngoại vụ 22 0 0
Tổng cộng 683 50 15
Tỷ lệ (so với số CBCC) 96% 7,0% 2,11%
(Nguồn Sở thông tin và Truyền thông)
2.2.5. An toàn thông tin
100% các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp sở, ngành, huyện đã
trang bị hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. 100% mạng
LAN các cơ quan, đơn vị đã trang bị hệ thống tường lửa; 93% mạng
LAN các cơ quan, đơn vị đã trang bị hệ thống an toàn dữ liệu; 66%
máy tính được trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền nhằm đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin. Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã
được đầu tư hệ thống chống virus, hệ thống tường lửa chống truy cập
trái phép, hệ thống chống thư rác,các hệ thống sao lưu dữ liệu tự
động nhằm đối phó với các tình huống tấn công gây mất mát dữ liệu
từ bên ngoài.
2.3. Đánh thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các
Sở thuộc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015
2.3.1. Những thành quả đạt được
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức cao.
- Hầu hết các Sở mạng nội bộ (LAN), các Sở có từ 1 đến 2
máy chủ (server) lưu trữ dữ liệu nội bộ.
- Nhìn chung, hạ tầng kỹ thuật về CNTT trong các cơ quan
hành chính trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
- Tỷ lệ cán bộ công chức biết sử dụng máy tính khá cao.
- Tỷ lệ cán bộ công chức có hộp thư điện tử khá cao.
- Nhiều đơn vị đã áp dụng chương trình quản lý văn bản và
điều hành qua mạng Qoffice.
- Hầu hết các Sở có website lớn, cung cấp nhiều thông tin về
21
các cơ quan nhà nước, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
- Việc cung cấp thông tin chủ yếu để phục vụ người dân và
doanh nghiệp của các Sở đã được cải thiện.
- Bắt đầu ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa.
- Bước đầu hình thành nền tảng của “chính phủ điện tử”
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
- Các đơn vị chưa đồng bộ áp dụng làm giảm tính hiệu quả
các các PM dùng chung. Một số chương trình PM khó sử dụng.
- CBCC nhiều đơn vị còn ngại áp dụng thư điện tử công vụ;
chưa có thói quen ứng dụng CNTT trong công việc. Các chế độ
chính sách khen thưởng cho việc tích cực ứng dụng CNTT tại các
Sở, đưa tiêu chí ứng dụng CNTT hàng ngày trong công việc trở
thành một tiêu chí đánh giá cán bộ hàng năm vẫn chưa có.
- Việc ứng dụng CNTT tại các Sở còn hạn chế. Số lượng Sở
có CSDL phục vụ chuyên ngành còn ít. Việc triển khai đồng bộ các
HTTT tới tất cả các ngành, đơn vị còn nhiều khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT mới chỉ được đầu tư ban đầu,
nhiều máy tính đã cũ và không đáp ứng tốt ứng dụng CNTT. Cơ sở
hạ tầng kỹ thuật còn thiếu đồng bộ. Chưa có máy chủ dự phòng.
- Đội ngũ nhân lực quản trị, vận hành hệ thống, thiết bị
CNTT tại các cơ quan, đơn vị còn thiếu và yếu.
- Việc ứng dụng CNTT chưa có tính hệ thống và tổng thể;
thiếu các tiêu chuẩn kỹ thuật chung của hệ thống và các CSDL trọng
điểm. Chưa hình thành cổng thông tin điện tử thống nhất và duy
nhất, thiếu các HTTT trên toàn tỉnh.
- Chưa có quy chế chia sẻ, quản lý thông tin. Chưa có quy
chế sử dụng email công vụ.
22
- Các vấn đề về an toàn, an ninh thông tin vẫn chưa được
quan tâm đúng mức.
- Rất ít Sở sử dụng phần điều hành qua mạng của Qoffice.
- Số DVCTT cấp độ 3 và 4 còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa của các Sở theo
hướng liên thông các đơn vị, cung cấp hiện trạng hồ sơ xử lý trên
website, tin học hóa tối đa công tác xử lý hành chính còn yếu.
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế
- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém là do tư
duy và nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT của lãnh đạo
các cấp tại các Sở, nhất là người đứng đầu chưa thực sự đầy đủ và
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT còn chậm,
thiếu quyết liệt.
- Hiệu quả của các dự án đầu tư chưa cao, do nhiều yếu tố
tác động, trong đó có sự thiếu hụt về đội ngũ nhân lực chuyên gia
CNTT giỏi, thiếu hụt về đội ngũ cán bộ quản lý dự án CNTT (CIO).
- Chưa có chính sách thúc đẩy việc đào tạo các chuyên
ngành CNTT-TT tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh nhằm đào tạo
nguồn nhân lực chuyên gia CNTT và quản lý dự án CNTT mà chủ
yếu dựa vào các cơ sở đào tạo ở các tỉnh lân cận.
- Việc thu hút lực lượng chuyên gia về CNTT và quản lý dự
án CNTT phục vụ trong các cơ quan nhà nước gặp rất nhiều khó
khăn, trình độ chưa đáp ứng được nhu cầu công việc do chính sách
đãi ngộ chưa thỏa đáng, chưa có chính sách quy đổi các chứng chỉ
quốc tế phù hợp.
- Nguồn vốn từ ngân sách của Tỉnh đầu tư cho CNTT còn
hạn hẹp, chưa được bố trí tập trung, không đảm bảo được việc triển
23
khai các kế hoạch, chương trình về ứng dụng CNTT tại các Sở theo
tiến độ, mục tiêu đề ra.
Bài học kinh nghiệm
Tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền các lợi ích
của CPĐT, CQĐT cho CBCC, người dân và doanh nghiệp. Các cấp,
các ngành phải gắn trách nhiệm sự nghiệp ứng dụng và phát triển
CNTT. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chủ động, có quyết
tâm chính trị cao trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT. Công
tác phối hợp đảm bảo chặt chẽ, thống nhất cao giữa các cấp, các
ngành trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT. Việc triển khai các
ứng dụng, phần mềm, đồng thời gắn với các quy định, chế tài trách
nhiệm cụ thể đối với người đứng đầu cơ quan cũng như các bộ phận,
đơn vị có liên quan.
Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phải có tính chất đồng bộ,
lâu dài, có kế hoạch tổng thể gắn liền với việc xây dựng các CSDL
chuyên ngành.
Tập trung phát triển, nâng cấp các trường, các trung tâm đào
tạo CNTT hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia CNTT. Tăng cường
xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội.
24
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin tại các
Sở thuộc tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
Việc ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam cần
chú ý một số quan điểm sau:
(i) Các CQNN phải đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng
CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm đảm bảo tiết kiệm,
thiết thực và hiệu quả lâu dài.
(ii) Ứng dụng CNTT phải gắn liền với CCHC, phải đổi mới
tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành của các cơ quan.
(iii) Xây dựng hạ tầng CNTT phải đảm bảo tính hiện đại và
hệ thống, chuẩn hoá thông tin và các HTTT trong từng lĩnh vực;
Phải có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn và
an ninh thông tin.
(iv) Cần tập trung phát triển các dịch vụ điện tử cung cấp
dịch vụ công, đảm bảo các điều kiện cần thiết phù hợp với tiến độ
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
(v) Phải có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ
chuyên môn về CNTT; Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực về CNTT.
3.1.2. Phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
Phương hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
25
Phương hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT
Phương hướng phát triển ứng dụng CNTT phục vụ nội bộ
các Sở và phục vụ người dân và doanh nghiệp
Phương hướng đảm bảo an toàn thông tin
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh
Quảng Nam
3.2.1. Giải pháp tổ chức
Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về CNTT theo đúng
nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Tăng
cường hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT, đề xuất cho Tỉnh các
chính sách khuyến khích đầu tư, các dự án ứng dụng CNTT trên địa
bàn Tỉnh, chỉ đạo điều phối đồng bộ các ứng dụng CNTT lớn; nâng
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cũng như lãnh đạo
CNTT của các CQNN.
3.2.2. Giải pháp môi trường - chính sách
- Xây dựng các chính sách và biện pháp khuyến khích ứng
dụng CNTT, khai thác và sử dụng các ứng dụng tin học hoá trong các
cơ quan Sở ban ngành.
- Xây dựng và ban hành quy định ưu tiên biên chế CB; chính
sách ưu đãi thích hợp cho CBCC chuyên trách về CNTT cho các
CQNN phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Xây dựng các chính
sách về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh việc đào
tạo, huấn luyện và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực CNTT.
- Xây dựng, ban hành các quy định về đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin;
- Ban hành và hoàn thiện các văn bản, chính sách quy định
về tài chính đảm bảo và phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT.
26
- Cụ thể hóa chính sách mua sắm, sử dụng trang thiết bị và
dịch vụ CNTT của các cơ quan.
3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT
Đào tạo nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng
về ứng dụng CNTT cho CBCC.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc CNTT;
bồi dưỡng kiến thức CNTT về sử dụng các phần mềm mã nguồn mở
cho CBCC trong các CQNN.
- Cử cán bộ đi đào tạo ở một số trường lớn trong nước và
quốc tế, đồng thời có chính sách thu hút lực lượng kỹ sư trẻ đã qua
đào tạo chính quy về công tác tại Tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến cho CBCC.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
chuyên trách về CNTT các cấp.
Đào tạo và sử dụng lao động, chuyên gia CNTT
Có cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
cả trong và ngoài tỉnh.
Xây dựng các TT đào tạo nhân lực về CNTT trên địa bàn tỉnh.
3.2.4. Giải pháp tài chính
- Ưu tiên bố trí đủ kinh phí để thực hiện kế hoạch
- UBND Tỉnh sớm ban hành cơ chế, định mức về quản lý
đầu tư ứng dụng CNTT.
3.2.5. Giải pháp ứng dụng tiến bộ KHKT trong lĩnh vực CNTT
Đầu tư phát triển các ứng dụng phần mềm trong đó có chú
trọng đến các phần mềm mã nguồn mở.
Phần cứng lựa chọn phải đáp ứng tốt cho nhu cầu công việc
27
đảm bảo về tốc độ xử lý, độ tin cậy, khả năng tương thích, chất
lượng, và giá thành.
Lựa chọn các giải pháp về truyền dẫn phù hợp đảm bảo về
tốc độ, sự tiện lợi, chi phí lắp đặt cũng như khả năng bảo trì, quản lý.
3.2.6. Giải pháp tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng
CNTT trong các CQNN.
- Xây dựng các PP đánh giá khoa học về ứng dụng CNTT.
3.2.7. Tính khả thi của các giải pháp
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và CQ tỉnh Quảng Nam
3.4.1. Đối với Chính phủ
- Chuyển đổi chức năng quản lý CNTT cho hợp lý
- Cải cách chính sách tiền lương Chính sách đãi ngộ và tiền
lương của các cán bộ CNTT trong CQNN
- Thay đổi phương pháp tiếp cận để triển khai CPĐT
- Cần có lộ trình triển khai các phần mềm nguồn mở
- Cải tiến quy trình, thủ tục đấu thầu trong mua sắm các thiết bị
- Sớm hoàn thành các CSDL quốc gia và đưa vào hoạt động
3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Nam
- Xây dựng, phát triển hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ và
kết nối liên thông các HTTT và CSDL dùng chung trong toàn tỉnh.
- Thiết lập các ứng dụng đơn giản và thân thiện với người dân.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT: đào tạo CBCC, đào tạo
cán bộ chuyên trách CNTT, đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO).
- Thiết lập chính sách ANAT thông tin trong từng cơ quan.
- Bố trí kinh phí sự nghiệp CNTT hàng năm và 5 năm đảm
bảo cho các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT bằng ngân sách
28
của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông kiến nghị, đề xuất UBND
tỉnh ghi Mục, loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống
mục lục ngân sách như quy định tại Luật CNTT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_tai_cac_so_thu.pdf