Tóm tắt Luận văn Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc - Thực trạng và giải pháp

Đạo đức là hệ thống các giá trị. Hệ thống giá trị đạo đức chia thành giá trị chung (lương tâm, bổn phận, ); giá trị riêng (trách nhiệm cá nhân, tính liêm khiết,.). dưới góc độ tác động và tác dụng của giá trị người ta lại chia ra giá trị tích cực (thiện, tốt, hạnh phúc,.) và giá trị tiêu cực (ác, xấu, bất hạnh,.). Đặc trưng của giá trị đạo đức là chỗ nó cấu tạo bởi tính có ích, tính tự giác, tính tự nguyện, và tính không vụ lợi của hành vi. Các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện dưới hình thức khẳng định, hoặc phủ định một lợi ích chính đáng, hoặc không chính đáng nào đó. Nghĩa là nó bày tỏ sự tán thành hay phản đối trước thái độ hoặc hành vi ứng xử của các cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng xã hội nhất định. Vì vậy, đạo đức là nội dung hợp thành hệ thống giá trị xã hội. Sự hình thành, phát triển và hoàn chỉnh hệ thống giá trị đạo đức không tách rời sự phát triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh của ý thức đạo đức. Nếu hệ thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ xã hội, thì hệ thống ấy có tính tích cực, nhân đạo. Ngược lại hệ thống ấy mang tính tiêu cực, phản tiến bộ, phản nhân đạo.

pdf24 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHẤN VAI TRß CñA PH¸P LUËT §èI víi VIÖC X¢Y DùNG §¹O §øC THÇY THUèC, THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHẤN VAI TRß CñA PH¸P LUËT §èI víi VIÖC X¢Y DùNG §¹O §øC THÇY THUèC, THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Phấn MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC THẦY THUỐC .................................... 12 1.1. Khái quát về pháp luật và đạo đức, đạo đức thầy thuốc ....................... 12 1.1.1. Pháp luật và đạo đức ................................................................................... 12 1.1.2. Đạo đức người thầy thuốc ........................... Error! Bookmark not defined. 1.2. Pháp luật với vai trò xây dựng đạo đức nghề nghiệpError! Bookmark not defined. 1.3. Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốcError! Bookmark not defined. 1.3.1. Pháp luật tạo lập nên các quy tắc hành vi của thầy thuốcError! Bookmark not defined. 1.3.2. Pháp luật là cơ sở để các đơn vị y tế, các cơ quan chủ quản đánh giá về đạo đức thầy thuốc .................................. Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Pháp luật là công cụ để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đạo đức thầy thuốc ............................................. Error! Bookmark not defined. 1.3.4. Pháp luật góp phần định hướng dư luận xã hội, xây dựng ý thức pháp luật về đạo đức thầy thuốc trong đời sống pháp lýError! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 1 .................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC THẦY THUỐCError! Bookmark not defined. 2.1. Tác động tích cực của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốcError! Bookmark not defined. 2.1.1. Pháp luật đã quan tâm đến xây dựng hành lang pháp lý cho việc tạo lập nên các quy tắc hành vi của thầy thuốc . Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Pháp luật đã bước đầu hình thành được cơ sở để các đơn vị y tế, các cơ quan chủ quản đánh giá về đạo đức thầy thuốcError! Bookmark not defined. 2.1.3 Pháp luật đã là một trong những công cụ hữu hiệu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đạo đức thầy thuốc Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Pháp luật và việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã góp phần định hướng dư luận xã hội, xây dựng ý thức pháp luật về đạo đức thầy thuốc trong đời sống pháp lý ....................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Tác động tiêu cực và những hạn chế của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc ................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Những quy định của pháp luật còn nhiều thiếu sót, hạn chế, quy định rải rác và nhiều chưa thực sự hợp lý đã có tác động tiêu cực đến việc xây dựng đạo đức người thầy thuốc ............ Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Những quy định về xử lí, xử phạt còn chưa đủ mạnh, chưa thực sự có tác động răn đe, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật, vi phạm quy chuẩn y đứcError! Bookmark not defined. 2.2.3. Cơ chế xác định thẩm quyền, xử lý vi phạm, quy trách nhiệm còn hạn chế, bộc lộ nhiều yếu kém. Thiếu hụt cơ chế cam kết trách nhiệm giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân khám chữa bệnh với người bệnhError! Bookmark not defined. 2.2.4 Những quy định về nghiên cứu y khoa trong pháp luật Việt Nam còn nhiều hạn chế ảnh hưởng tới việc đánh giá y đức và hình thành nên quy chuẩn y đứcError! Bookmark not defined. 2.2.5 Cơ chế điều tra, kiểm tra, giám sát chưa phát huy được hiệu quả, việc thực hiện kiểm tra giám sát của cơ quan hữu quan còn yếu kémError! Bookmark not defined. 2.2.6. Tác động một phía của truyền thông, pháp luật, của dư luận xã hội có ảnh hưởng lớn đến đạo đức người thầy thuốcError! Bookmark not defined. 2.3. Nguyên nhân của những tác động tích cực và tác động tiêu cực trênError! Bookmark not defined. 2.3.1. Nguyên nhân của những tác động tích cực . Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Nguyên nhân dẫn tới những tác động tiêu cực, hạn chế của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức người thầy thuốc và nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp của đạo đức thầy thuốc hiện nayError! Bookmark not defined. 2.4. Một số vấn đề đang đặt ra về vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc ở Việt NamError! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 2 .................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC THẦY THUỐCError! Bookmark not defined. 3.1. Yêu cầu nâng cao vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc .......................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức thầy thuốc ......... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Những giải pháp nhằm xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh .................................................. Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Một số giải pháp nhằm xây dựng môi trường, điều kiện thuận lợi cho người thầy thuốc cống hiến và ngăn chặn những nguyên nhân dẫn đến vi phạm đạo đức .......................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Ban hành những quy định pháp luật hướng đến xây dựng đạo đức thầy thuốc mang tính nền tảng, bền vững ... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 3 .................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 17 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Một số hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp được phản ánh Error! Bookmark not defined. 8 MỞ ĐẦU Trong đời sống nhân loại, sức khỏe con người chưa bao giờ là một vấn đề bị xem nhẹ vì thế nghề y luôn là một nghề cao quý được nể trọng trong suốt chiều dài lịch sử, là nghề hội tụ hài hòa của những giá trị y lý, y thuật, y đức. Và người thầy thuốc, với tài năng thôi chưa đủ, đức độ là điều mà cả xã hội mong muốn và đòi hỏi từ họ, đặc biệt là trong xã hội phức tạp và hiện đại ngày nay. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe gia tăng chính là cơ hội lớn để phát triển ngành y tế, để ngành này trở thành một trong những ngành quan trọng và phát triển hàng đầu, mang lại sự tin tưởng cho người dân. Trong khi đó, thực tế là cũng chưa khi nào mà người dân lại lo ngại khi phải đến bệnh viện, các cơ sở y tế như hiện nay. Bởi lẽ, trong hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ thầy thuốc đã xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, làm mờ nhạt bản chất nhân đạo tốt đẹp của y đức truyền thống, gây mất lòng tin trong cộng đồng. Điều này còn khiến cho nhiều người hoang mang tự hỏi về nguyên nhân sự xuống cấp của đạo đức người thầy thuốc và pháp luật đã và đang làm gì để điều chỉnh vấn đề này? Y đức là một vấn đề của đạo đức, đạo đức con người và đạo đức nghề nghiệp, trong khi đó pháp luật lại mang tính quy phạm, là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước. Tuy nhiên mối quan hệ giữa hai khái niệm tưởng như không liên quan này thực tế lại rất chặt chẽ, và pháp luật - có thể nói là đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng đạo đức của người thầy thuốc. 1. Tính cấp thiết của đề tài Tháng 10 năm 2013, cả nước xôn xao về một vụ việc xảy ra tại thẩm mỹ viện Cát Tường (Hà Nội) khi bác sĩ đứng đầu trung tâm thẩm mỹ này đã vi phạm nghiêm trọng các quy định y tế trong thực hiện nghề nghiệp khiến cho bệnh nhân tử vong, sau đó bác sĩ này đã mang vứt xác phi tang tại sông Hồng. Đồng thời, những vụ việc liên quan đến hàng loạt trẻ sơ sinh chết sau khi tiêm vắc-xin, các trường hợp sản phụ bị tử vong do sự bất cẩn, tắc trách của đội ngũ y bác sĩ thu hút sự chú ý đặc biệt của xã hội, hay trên mạng Internet lan truyền với tốc độ chóng mặt những đoạn clip ngắn quay lại cảnh bác sĩ quát mắng, sách nhiễu người nhà bệnh nhân.Tất cả những sự việc đó làm sôi sục lên trong cả 9 xã hội một mối quan ngại sâu sắc về đạo đức của những một bộ phận không nhỏ thầy thuốc trong xã hội hiện nay, những người được đào tạo nhiều năm trong các trường đại học hàng đầu của cả nước và thuộc lòng lời dạy của Bác Hồ "lương y phải như từ mẫu". Đi tìm câu trả lời cho mối quan tâm mang tên y đức, người ta nghĩ ngay đến việc tìm đến pháp luật như một nguyên nhân lí giải cho những thực trạng trước mắt và cũng như một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề nan giải này của xã hội. Pháp luật Việt Nam hiện hành, với một số những quy định liên quan đến việc xây dựng đạo đức của người thầy thuốc đã phần nào định hướng, điều chỉnh và khắc chế được những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực đó. Tuy nhiên những hạn chế trong quy định, hệ thống hóa và điều chỉnh vấn đề này còn khá rõ rệt, cần thiết phải có những quy định rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ hơn trong việc xây dựng đạo đức thầy thuốc. Để mang tới một cái nhìn cụ thể và hoàn chỉnh hơn về vấn đề này với hy vọng đóng góp vào việc nâng cao vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức người thầy thuốc, tôi sau đây sẽ đi vào nghiên cứu đề tài: Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc, thực trạng và giải pháp. 2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Pháp luật, đạo đức, đạo đức thầy thuốc, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức. - Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm trở lại đây, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đạo đức người thầy thuốc như cuốn “Đạo đức và y đức Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hiền, NXB y học, xuất bản năm 1992 đã góp phần làm rõ mối quan hệ giữa đạo đức với đạo đức nghề y, đưa ra yêu cầu chủ yếu về đạo đức và những phương pháp căn bản để rèn luyện đạo đức cho người thầy thuốc. Cuốn “đạo đức y học” của giáo sư Hoàng Đinh Cầu, trường đại học Y Hà Nội xuất bản năm 1991, nêu lên một số nhiệm vụ cụ thể của người thầy thuốc trong quan hệ với người bệnh. Năm 2008, giáo sư Phạm Thị Minh Đức đã công bố đề tài: Nghiên cứu, khảo sát việc thực hành y đức tại một số bệnh viện và mới đây, năm 2011, tiến sĩ Lê Thị Lý cũng đã chọn đạo đức người thầy thuốc làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình với tiêu đề “nâng cao đạo đức người thầy thuốc trong điều kiện 10 hiện nay ở nước ta” Tuy nhiên, nghiên cứu về đạo đức người thầy thuốc dưới góc độ pháp luật thì lại có rất ít bài viết viết về chủ đề này, hiếm hoi có thể kể đến bài viết của tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 155, 2005 với tựa đề Pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực y học ở Việt Nam; bài Luận đàm về y đức và pháp luật của Nguyễn Minh Tuấn trên một trang mạng cá nhân và một bài báo đăng trên báo Người Lao Động số tháng 3 năm 2014 của tác giả Ngọc Dung về ý kiến Luật hóa y đức. Như vậy, thực tế là chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức thầy thuốc một cách công phu, đầy đủ, tâm huyết và toàn diện. 4. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là mang tới một cái nhìn tổng quan về mặt lý luận và pháp lí về vai trò của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức của người thầy thuốc. Đồng thời chỉ ra những điểm đáng ghi nhận và những điểm còn thiếu sót, tồn tại trong thực trạng vấn đề y đức hiện nay và những ảnh hưởng của pháp luật trong vấn đề này. Từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao đạo đức người thầy thuốc và hoàn thiện pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức người thầy thuốc. Mục đích trên được cụ thể trong việc khái quát những nhiệm vụ chính của luận văn là: Thứ nhất, làm sáng tỏ về mặt lý luận mối quan hệ và vai trò của pháp luật đối với đạo đức của người thầy thuốc. Thứ hai, nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan để làm sáng tỏ vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng nên đạo đức của người thầy thuốc. Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành và việc áp dụng pháp luật trong thực tế để đưa ra các đánh giá về thực trạng vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc. Thứ tư, đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc. 5. Phương pháp nghiên cứu 11 Cũng như nhiều khoa học pháp lý khác, trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như quan điểm đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng ngành y tế phát triển toàn diện làm cơ sở phương pháp luận cho việc tìm hiểu nghiên cứu đánh giá vấn đề theo một quan điểm đúng đắn, biện chứng và khoa học. Trong từng nội dung cụ thể, luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau một cách có hệ thống và nhất quán nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu như sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, điều tra, khảo sát,.... Luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh các quy định trong pháp luật của một số quốc gia điển hình, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc quy định và áp dụng các vấn đề liên quan đến xây dựng đạo đức người thầy thuốc. Từ đó, rút ra những ưu và nhược điểm, xem xét tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hướng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật trong xây dựng đạo đức người thầy thuốc và cuối cùng là hướng tới nâng cao đạo đức người thầy thuốc. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn về đề tài Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc, thực trạng và giải pháp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc Chương 2: Thực trạng vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc. 12 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC THẦY THUỐC 1.1. Khái quát về pháp luật và đạo đức, đạo đức thầy thuốc 1.1.1. Pháp luật và đạo đức 1.1.1.1. Pháp luật Để tổ chức và quản lý các mặt khác nhau của đời sống xã hội, có nhiều công cụ, phương tiện được sử dụng, trong đó pháp luật giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Là một hiện tượng xã hội phức tạp, cho nên ngay từ khi mới ra đời cũng như trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, pháp luật luôn là đối tượng được quan tâm, nghiên cứu và trở thành vấn đề gây tranh cãi với nhiều quan điểm trái chiều, không thống nhất giữa các trường phái và thay đổi theo từng giai đoạn. Ở xã hội cộng sản nguyên thủy, không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc ứng xử chung thống nhất, đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo. Khi chế độ tư hữu xuất hiện, trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời, để duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật như một công cụ để điều chỉnh hành vi con người nhằm duy trì trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, không tách rời nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Quan điểm của Mác –Lênin trước đây được nhắc đến như là một quan điểm nhận được nhiều sự đồng tình về hiện diện khách quan của pháp luật trong đời sống xã hội có giai cấp. Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể. Luật không chỉ đơn giản là sự hiện hữu bằng hệ thống quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác nữa: các nguyên tắc pháp luật, khung pháp luật, chính sách pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và các học thuyết pháp lý. Tiếp theo, pháp luật là một hiện tượng xã hội vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội. Tính giai cấp của pháp luật biểu hiện thông qua nhà nước, tư tưởng của giai cấp 13 thống trị được thể chế hóa thành luật pháp. Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Do đó, pháp luật chính là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp. Bên cạnh tính giai cấp, pháp luật còn mang tính xã hội. Pháp luật do nhà nước đại diện chính thức cho toàn xã hội - ban hành. Vì vậy, một mặt, pháp luật thể hiện ý chí và lợi ích của các giai cấp và tầng lớp khác nhau trong xã hội; mặt khác, với tính cách là những quy tắc xử sự chính trong xã hội, pháp luật và thực trạng của hệ thống pháp luật còn là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, bảo lưu, thừa kế những giá trị tốt đẹp của văn hóa và văn minh truyền thống. Tuy nhiên, theo quan niệm về pháp luật hiện đại thì những quan điểm trên đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nhìn vào pháp luật, về bản chất nguyên gốc là mối tương quan giữa con người với con người, giữa con người với tập thể, lâu dần trở thành quy tắc xử sự, mỗi người phải tuân thủ khi giao tiếp với nhau cũng như giao tiếp với xã hội, sau này trở thành một định chế, trở thành khoa học được mọi người tuân theo, được bảo đảm thực hiện và có chế tài khi có sự vi phạm. Vì vậy, pháp luật, hiện nay được hiểu là phương tiện chính thức hóa các giá trị xã hội của quyền con người, là đại lượng của công bằng, công lý, nó chứa đựng và thể hiện các giá trị của đạo đức và hơn nữa, pháp luật là đại lượng chứa đựng, bảo vệ và thể hiện các giá trị quyền con người, dân chủ. Cụ thể: Thứ nhất, pháp luật được yêu cầu phải là đại lượng của công bằng, công lý. Có thể nói, đây là một quan niệm không phổ biến trước đây bởi không phải hệ thống pháp luật nào cũng được xây dựng nhằm hướng tới sự công bằng, công lý cho xã hội mà nó tập trung vào phục vụ cho quyền lợi của giai cấp thống trị, là công cụ để giai cấp cầm quyền quản lý xã hội. Chính vì vậy, những mâu thuẫn giai cấp, những xung đột về lợi ích và sự bất công bằng luôn hiện hữu khi mà pháp luật không phải là công cụ bảo vệ quyền lợi cho mọi giai tầng. Thay thế quan niệm nhiều hạn chế đó, quan niệm về pháp luật hiện đại hướng tới đại chúng, đến sự công bằng và công lý. Công lý thì không có giai cấp và công bằng không quan tâm đến giai tầng, pháp luật nên là và phải là cán cân công lý để đảm bảo công bằng xã hội. Đó là điều mà một hệ thống pháp luật cần hướng tới và đạt được. Thứ hai, pháp luật phải thể hiện và chứa đựng các giá trị đạo đức. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội ra đời từ rất lâu trước khi con người có ý niệm về pháp luật. Và 14 trong tiến trình phát triển của mình, đạo đức chưa bao giờ bị thay thế hay triệt tiêu bởi một hình thái ý thức xã hội nào khác bởi tầm quan trọng và những giá trị mà nó mang lại. Vì thế mà bất kì một hệ thống pháp luật nào, bao giờ cũng ra đời, tồn tại và phát triển trên nền tảng đạo đức nhất định. Đạo đức là môi trường cho tồn tại và phát triển của pháp luật, là một trong những chất liệu làm nên các quy định trong hệ thống pháp luật, những quan điểm, quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề tư tưởng, chỉ đạo việc xây dựng pháp luật. Và một hệ thống pháp luật muốn tồn tại và được chấp nhận thì điều tiên quyết là nó không trái với đạo đức và hơn nữa, pháp luật trong quan niệm hiện đại phải là những quy định bao chứa những quy tắc, chuẩn mực và thể hiện những giá trị của đạo đức Thứ ba, pháp luật phải là đại lượng chứa đựng, bảo vệ và thể hiện các giá trị quyền con người, quyền dân chủ. Nếu không có sự thừa nhận của xã hội thông qua pháp luật thì quyền tự nhiên vốn có của con người chưa trở thành quyền thực sự. Các quyền đó được pháp luật hóa và mang tính bắt buộc, được xã hội thừa nhận, bảo vệ. Pháp luật là công cụ sắc bén trong việc thực hiện bảo vệ quyền con người và là tiền đề, nền tảng tạo cơ sở pháp lý để công dân đấu tranh bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ở đây pháp luật được xem xét không chỉ với tư cách là công cụ, phương tiện của Nhà nước mà còn là công cụ, vũ khí của mọi người trong xã hội để thực hiện, bảo vệ quyền con người. Trong một xã hội không còn đối kháng giai cấp thì Nhà nước là người đại điện cho mọi tầng lớp, gia cấp. Cho nên, hoạt động của Nhà nước và hệ thống pháp luật tự thân đã bao hàm trong đó ý nghĩa các giá trị chân chính là đại lượng của công bằng, công lí và hướng tới bảo vệ các quyền lợi chính đáng của con người. Việc thực thi pháp luật cũng đồng nghĩa với việc đảm bảo trên thực tế các quyền thiêng liêng của con người, sự tôn trọng các giá trị xã hội và các giá trị đạo đức. Với tư cách là phương tiện có vai trò quan trọng nhất để tổ chức và quản lý đời sống xã hội, pháp luật có ba chức năng cơ bản sau: Một là, chức năng điều chỉnh: đây là chức năng bảo đảm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những quy phạm pháp luật. Hai là, chức năng bảo vệ: pháp luật đảm bảo cho các quan hệ xã hội đã được xác lập không bị xâm hại bất luận từ hướng nào bằng các chế 15 tài pháp luật. Ba là, chức năng giáo dục: pháp luật được thể hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức của con người, hình thành ở con người những tư tưởng tình cảm tốt đẹp. Pháp luật của nhà nước xã hội chủ nghĩa đề cao chức năng này. 1.1.1.2. Đạo đức Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội, là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử xã hội, phản ánh tồn tại xã hội về lĩnh vực đạo đức. Danh từ đạo đức bất nguồn từ tiếng Latinh là mos (mois) - lề thói (morialis nghĩa là có liên quan đến lề thói đạo nghĩa). Còn luân lý được xem như đồng nghĩa với đạo đức có gốc từ tiếng Hi Lạp là ethicos - lề thói, tập tục. Khi nói đến đạo đức, tức là nói đến lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong sự giao tiếp hàng ngày. Ở phương Đông, đạo đức là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Hoa cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường, đường, về sau khái niệm đạo đức được vận dụng trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên. Đạo có nghĩa là con đường sống của con người trong xã hội. Khái niệm đạo đức lần đầu tiên xuất hiện trong Kim văn đời nhà Chu và từ đó trở đi được người Trung Quốc sử dụng nhiều. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Như vậy có thể nói đạo đức của người Trung Hoa cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo. Ở phương Tây, từ lâu vấn đề đạo đức đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tư tưởng. Cho đến nay người ta vẫn coi Xôcrát (469 - 399 tr.CN) là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức. Còn Arixtốt (384 - 322 tr.CN) đã viết bộ sách Đạo đức học với 10 cuốn, trong đó ông đặc biệt quan tâm đến phẩm hạnh của con người. Nội dung phẩm hạnh chính là ở chỗ biết định hướng đúng, biết làm việc thiện. Ông nói: Chúng ta bàn đến đạo đức không phải để biết đức hạnh là gì mà để trở thành con người có đức hạnh. Trong khi đó Êpiquya (341 - 271 tr.CN) lại là người đầu tiên đưa phạm trù “lẽ sống” vào đạo đức học, và là một trong những người có công luận giải về sự tự do của con người. Từ đó đến nay, với bao biến cố, thăng trầm của lịch sử nhưng không bao giờ nhân loại không quan tâm, không bàn luận về vấn đề đạo đức 16 Đạo đức là một vấn đề phức tạp, có nhiều mặt, mỗi khi đối tượng được định nghĩa càng có nhiều mặt phải quan sát bao nhiêu, thì định nghĩa mà người ta đưa ra trên cơ sở các mặt ấy càng khác nhau bấy nhiêu.Với ý nghĩa đó, khó có thể có một định nghĩa đầy đủ, hoàn chỉnh về đạo đức. Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng: Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những chuẩn mực xã hội điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ với toàn xã hội. Trong khi đó, với thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên sự kế thừa có chọn lọc những quan niệm về đạo đức trước đó, quan điểm Mác xít cho rằng: đạo đức là sản phẩm của điều kiện kinh tế, xã hội. Trong đó nhân tố quy định đạo đức là các quan hệ kinh tế, lợi ích là cái chi phối trực tiếp, là cơ sở khách quan của đạo đức. Dưới góc độ nhận thức luận, đạo đức là một hiện tượng tinh thần, một hình thái đặc biệt của ý thức xã hội, là tính thứ hai so với tồn tại xã hội. Tính chất đặc biệt của đạo đức thể hiện trong quá trình hình thành các quy tắc đạo đức, đó là do sự thừa nhận của số đông trong xã hội hay sự thừa nhận của một giai cấp nhất định. Dưới góc độ chức năng, đạo đức điều chỉnh hành vi của con người bằng những chuẩn mực và quy tắc đạo đức theo yêu cầu của xã hội, mục đích là nhằm đảm bảo lợi ích chung của xã hội hay lợi ích cơ bản của giai cấp đã đề ra chuẩn mực, quy tắc đạo đức ấy. Với chức năng giáo dục, đạo đức giúp cho con người hình thành những quan điểm, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực cơ bản để đánh giá hành động đạo đức xã hội và những hành vi đạo đức của bản thân mỗi con người. Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, ra đời, tồn tại và biến đổi theo nhu cầu xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội. Sự đánh giá hành vi của con người theo chuẩn mực và quy tắc đạo đức biểu hiện thành những khái niệm về thiện và ác, vinh và nhục, chính nghĩa và phi nghĩa. Chúng được thực hiện một cách tự nguyện tự giác, xuất phát từ nhận thức, niềm tin cá nhân, truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Do vậy sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự nguyện, xét về bản chất đạo đức là sự tự lựa chọn của con người. 17 Đạo đức là hệ thống các giá trị. Hệ thống giá trị đạo đức chia thành giá trị chung (lương tâm, bổn phận,); giá trị riêng (trách nhiệm cá nhân, tính liêm khiết,...). dưới góc độ tác động và tác dụng của giá trị người ta lại chia ra giá trị tích cực (thiện, tốt, hạnh phúc,...) và giá trị tiêu cực (ác, xấu, bất hạnh,...). Đặc trưng của giá trị đạo đức là chỗ nó cấu tạo bởi tính có ích, tính tự giác, tính tự nguyện, và tính không vụ lợi của hành vi. Các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện dưới hình thức khẳng định, hoặc phủ định một lợi ích chính đáng, hoặc không chính đáng nào đó. Nghĩa là nó bày tỏ sự tán thành hay phản đối trước thái độ hoặc hành vi ứng xử của các cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng xã hội nhất định. Vì vậy, đạo đức là nội dung hợp thành hệ thống giá trị xã hội. Sự hình thành, phát triển và hoàn chỉnh hệ thống giá trị đạo đức không tách rời sự phát triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh của ý thức đạo đức. Nếu hệ thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ xã hội, thì hệ thống ấy có tính tích cực, nhân đạo. Ngược lại hệ thống ấy mang tính tiêu cực, phản tiến bộ, phản nhân đạo. 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật Lại nói về góc độ lịch sử phát triển, từ hình thức xã hội đầu tiên xã hội cộng sản nguyên thủy, những chuẩn mực đạo đức và tín điều tôn giáo trở thành những quy phạm xã hội, mọi người trong xã hội đều tuân theo một cách tự nguyện do đó là những quy tắc mà họ cùng nhau đặt ra. Đến khi nhà nước ra đời kéo theo sự ra đời của pháp luật thì kể từ đó, đạo đức và pháp luật song song tồn tại cho đến ngày hôm nay. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Tuyết Ba (2006), “Vai trò của pháp luật đối với việc hình thành và phát triển ý thức đạo đức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, (10), Tr.3-9. 2. Phùng Kim Bảng (chủ biên), Lê Quang Hoành,Hồ Hữu Anh, (1997), y tế công cộng và chăm sóc sức khỏe ban đầu, Nxb. Y học. 18 3. Nguyễn Khánh Bật (2005), Nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, Báo cáo tổng quan đề tài khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2011), Đề án giảm tải bệnh viện giai đoạn 2012 – 2020, Tr.2-35. 5. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 458/QĐ-BYT hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue,Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2013), Kế hoạch số 336/KH-BYT Tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, Quy chế dân chủ trong ngành y tế năm 2013, Hà Nội. 7. Bộ Y tế (1996), Quyết định số 2088/BYT-QĐ Quy định về y đức, Hà Nội. 8. Bộ Y tế (2008), Quyết định số 29/QĐ-BYT về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế, Hà Nội. 9. Bộ Y tế (2010), công văn số 7131/BYT-KCB về việc thực hiện Điều 40 Luật khám chữa bệnh về đạo đức nghề nghiệp trong khám, chữa bệnh, Hà Nội. 10. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội. 11. Bộ Y tế (2012), Kế hoạch số 1395/KH-BYT về công tác thanh tra y tế 2013. 12. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 460/QĐ-BYT về tổ chức, hoạt động của Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Bộ y tế, Hà Nội. 13. Bộ Y tế (2013), Chỉ thị số 03/CT-BYT về việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đọa đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội. 14. Bộ Y tế (2013), báo cáo tổng hợp đề tài kiện toàn văn bản pháp lí để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí của Bộ Y tế. 15. Bộ Y tế (2014), báo cáo chuẩn bị chất vấn tại Phiên họp thứ 26 của Ủy ban 19 Thường vụ Quốc hội của Bộ Y tế 1527 /BYT-VPB1, Hà Nội. 16. Bộ Y tế (2014), Kế hoạch số 148/KH-BYT về việc tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử trong ngành Y tế năm 2014, Hà Nội. 17. Bộ Y tế (2014), Kế hoạch số 185/KH-BYT về việc triển khai thực hiện Thông tư quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế, Hà Nội. 18. Bộ Y tế (2014), thông tư 07/2014/TT- BYT quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế, Hà Nội. 19. Bộ Y tế (2012), Quy chế về tổ chức, hoạt động của Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Bộ y tế, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Bốn (2007), “Một số vấn đề về xây dựng, ban hành quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (6), Tr.43-45. 21. Hoàng Đình Cầu (1991), Đạo đức y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 22. Chính phủ nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2013) Nghị định số 176/2013/NĐ-CP. 23. Nguyễn Trinh Cơ (1983), Những vấn đề triết học của y học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 24. Quốc Cường (2007), Cẩm nang pháp luật ngành y - dược Việt Nam, Nxb Y học. 25. Thành Duy (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Động (2009), “Quan điểm và giải pháp pháp lý nhằm nâng cao vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (8), Tr.9-15. 27. Phạm Thị Minh Đức (2012), Tâm lí và Đạo đức y học, Giáo trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr.9-12. 20 28. Nguyễn Thị Trường Giang (2010), Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ truyền thông đại chúng. 29. Trương Thị Hòa (2004), “Cải cách tư pháp và việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn cho các cán bộ tư pháp”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (9), Tr.29-31. 30. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2012), Quyết định số 20/QĐ-HĐD 31. Đỗ Mạnh Hùng (2014), Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện nhi trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y tế công cộng. 32. Nguyễn Thị Thu Hường (2013), Vai trò pháp luật trong việc xây dựng đạo đức cho cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện khoa học xã hội. 33. Ngô Gia Hy (1999) Y đức và đức sinh học - Nguồn gốc và sự phát triển, Nxb Y học, Hà Nội. 34. Lê Thành Lập (2005), “về đạo đức nghề nghiệp”, Tạp chí Triết học, (6), Tr.49-53. 35. Dương Duy Liệu, Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Đình Thường (2006), Kiện toàn văn bản pháp lý để góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của Bộ Y tế, Nxb Y học. 36. Nguyễn Đình Đặng Lục (2005), Vai trò của pháp luật trong hình thành nhân cách, Nxb Tư Pháp. 37. Lê Thị Lý (2011), Nâng cao đạo đức người thầy thuốc trong điều kiện hiện nay ở nước ta, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện khoa học xã hội. 38. Hồ Chí Minh (1955), Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21 41. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 43. Nhà xuất bản Tư Pháp (2007), Kỷ yếu hội thảo: chương trình hợp tác pháp luật Việt Nam – Châu âu về đạo đức nghề nghiệp luật sư, Nxb Tư Pháp, tr.204 – 207. 44. Hoàng Thị Kim Oanh (2008), “Y đức và vấn đề nâng cao hiệu quả giáo dục y đức cho sinh viên ngành y”, Tạp chí Triết học, (5), Tr.5-11. 45. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Luật sư, Hà Nội. 46. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật xử lí vi phạm hành chính, Hà Nội. 47. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Khám chữa bệnh, Hà Nội. 48. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2012), Luật phòng chống tham nhũng, Hà Nội. 49. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ Luật Dân Sự Việt Nam, Hà Nội. 50. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác, Hà Nội. 51. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009) Bộ Luật Hình Sự Việt Nam sửa đổi bổ sung, Hà Nội. 52. Lê Thị Tâm (2009), “Lời tri ân”, Tạp chí thầy thuốc Việt Nam (3), tr 46, 47. 53. Phan Hữu Thư (2004), “Đặc trưng của nghề luật và đạo đức của người hành nghề luật sư”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (10), Tr.14-22. 54. Lê Hữu Trác (1997), Hải Thượng y tông tâm lĩnh, tập 1, Hội Y học dân tộc TP Hồ Chí Minh. 55. Lê Hữu Trác (1997), Hải Thượng y tông tâm lĩnh, tập 2, Hội Y học dân tộc TP 22 Hồ Chí Minh. 56. Lê Ngọc Trọng, Lê Hùng Lân, Trần Thu Thủy (1997), Quản lý bệnh viện, Nxb Y học 57. Nguyễn Văn Tuân (2014), Pháp luật về luật sư và đạo đức nghề luật sư, Nxb Chính trị quốc gia. 58. V.I.Lênin (1981), Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 59. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 60. V.I.Lênin (1997), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 61. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 62. Nguyễn Thị Tố Uyên (2005), “Pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực y học ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (2), Tr.25-28. Trang Web 63. Theo Báo Vietnamnet.vn, đăng ngày 26/11/2013, hoi/151026/ky-luat--chuyen-cong-tac-bac-sy-cau-gat-voi-san-phu.html 64. Theo báo Laodong.com.vn, đăng ngày 26/6/2014, lich-bien/hon-500-sinh-vien-dai-hoc-nha-trang-theo-doi-phim-tu-lieu-ve-ong- nam-yersin-219528.bld 65. Theo Đại Biểu Quốc hội Phạm Khánh Phong Lan, bài đăng trên báo Thoiviet.com.vn ngày 18/7/2014, tuc-diep-khuc-cho-thong-tu-cua-bo-y-te-c46a372648.html 66. Theo báo infonet.vn, bài đăng ngày 8/8/2014, hoai-duc-nguoi-sai-pham-van-tiep-tuc-lam-viec-post139477.info 67. Theo báo Hanoimoi.com.vn, bài đăng ngày 7/3/2014 vien-hoai-duc-bi-xu-phat-canh-cao 68. Theo báo Tuoitre.vn, bài đăng ngày 25/6/2014 hoi/Song-khoe/614415/phong-mach-ba-khong-ai-vo-cung-chich.html 23 69. Theo báo ykhoa.net, uabacsi.htm 70. Theo trang henkhambenh.vn, bài đăng ngày 5/2/2010, 19139 71. Theo cục khoa học công nghệ và đào tạo, Bộ y tế, trang asttmoh.co.vn, 72. Theo trang nghien-cuu-te-bao-mam-stem-cells.html 73. Theo trang tuanhsl.blogspot.com, bài đăng ngày 11/11/2007, xut.html 74. Theo báo bài đăng ngày 1/4/2014, duoc-minh-oan-c62a620211.html 75. Theo báo người lao động, bài đăng ngày 22/3/2014, trong-nuoc/luat-hoa-y-duc-20140322224223669.htm 76. Theo trang bài đăng ngày 29/7/2013, 77. Theo trang bài đăng ngày 24/6/2014 78. Theo trang bài đăng cập nhật ngày 24/4/2013 79. Theo báo VNeconomy.vn, bài đăng ngày 4/7/2012, 24 20120704114632785.htm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050004862_3769.pdf
Luận văn liên quan