Tóm tắt luận văn Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về vấn đề cải cách hoạt động tư pháp, nâng cao chất lượng hệ thống tư pháp nhằm bảo vệ hiệu quả những quyền cơ bản của công dân nói riêng và quyền con người nói chung. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu ở khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề có liên quan đến vấn đề tư pháp và quyền con người.

pdf17 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2463 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƢƠNG THỊ THÙY DUNG VAI TRß CñA T¦ PH¸P TRONG VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƢƠNG THỊ THÙY DUNG VAI TRß CñA T¦ PH¸P TRONG VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền con ngƣời Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trƣơng Thị Thùy Dung MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI VÀ QUYỀN TƢ PHÁP........................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Khái quát về quyền con ngƣời ............... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về quyền con người Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Cách thức ghi nhận các quyền con người . Error! Bookmark not defined. 1.2. Khái quát về quyền tƣ pháp ................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Quan niệm chung về quyền tư pháp ......... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Các đặc trưng của quyền tư pháp .............. Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Tính độc lập của quyền tư pháp ................ Error! Bookmark not defined. 1.3. Vai trò tƣ pháp trong việc bảo vệ quyền con ngƣờiError! Bookmark not defined. 1.3.1. Mối quan hệ giữa quyền tư pháp với việc bảo vệ quyền con ngườiError! Bookmark not defined. 1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của việc bảo vệ quyền con người bằng tư phápError! Bookmark not defined. 1.3.3. Một số vai trò cụ thể của tư pháp trong việc bảo vệ các quyền con ngườiError! Bookmark not defined. 1.4. Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người theo luật quốc tếError! Bookmark not defined. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined. 2.1. Khái quát hệ thống tƣ pháp ở Việt NamError! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam .................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Đánh giá chung ......................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TƢ PHÁP TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAYError! Bookmark not defined. 3.1. Một số quan điểm nhằm nâng cao vai trò của tƣ pháp trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam ..... Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ........................................ Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Một số quan điểm nâng cao vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam .................... Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Những phương hướng cơ bản cho cải cách tư phápError! Bookmark not defined. 3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò của tƣ pháp trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam.................. Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người .................................................. Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật bảo đảm vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ........................................ Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Nâng cao tính độc lập của tư pháp ............ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 15 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cả trong lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng, trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, thì các nhánh quyền lực nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) đều rất dễ có xu hướng lạm dụng quyền lực, xâm hại các quyền con người, cụ thể: Đối với nhánh lập pháp: với nhiệm vụ là xây dựng những chính sách, quy tắc điều chỉnh hành vi của con người, liệu hệ thống pháp luật có đầy đủ và tạo ra cơ chế hữu hiệu để bảo vệ quyền con người hay chưa? Các nội dung Quy định của pháp luật thật ra là đang bảo vệ hay hạn chế quyền con người? Bởi, quyền con người, theo học thuyết về quyền tự nhiên thì mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng, là bẩm sinh, vốn có của con người. Đối với nhánh hành pháp: có một điều rất dễ nhận thấy, đó là, từ khi sinh ra cho đến khi mất đi, tất cả những hoạt động của con người hầu như gắn liền với các cơ quan quản lý nhà nước. Trên thực tế, vấn đề vi phạm những quyền lợi chính đáng, thiết thân của con người trong lĩnh vực quản lý, hành chính nhà nước là câu chuyện đã được truyền thông, báo chí phản ánh rất nhiều với những bức tranh hiện thực muôn màu. Nhận thức được điều này, công cuộc cải cách thủ tục hành chính đã được Đảng và nhà nước tiến hành trong hơn 10 năm qua và đã thu được nhiều kết quả, phản hồi tích cực. Đối với nhánh tư pháp: mặc dù chúng ta cũng đã tiến hành cải cách tư pháp từ sau Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02-01-2002 về Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, đặc biệt là Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02- 06-2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 nhưng những kết quả đạt được còn rất ít. Chính vì những đổi mới về nhận thức, lý luận và áp dụng trong hệ thống tư pháp các cấp còn hạn chế nên quyền con người trong lĩnh vực tư pháp thường bị vi phạm rất nhiều. Khác với lĩnh vực hành pháp, trong lĩnh vực tư pháp, hậu quả của hành vi lạm quyền, xét xử không theo nguyên tắc chỉ tuân theo pháp luật thường là rất nghiêm trọng vì nó liên quan đến uy tín, danh dự, nhân phẩm, vận mệnh và có thể cả là tính mạng, sự sống của con người, của đời người. Các bản án oan, sai, xét xử không đúng hạn, vi phạm các thủ tục tố tụng, vi phạm quyền con người là câu chuyện không còn xa lạ trong đời sống của chúng ta. Vì sao hệ thống tư pháp lại còn nhiều bất cập đến vậy? Đó là do các nhánh quyền lực nhà nước còn chưa độc lập, còn chồng chéo lẫn nhau. Quyền lực nhà nước của chúng ta không được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền như nhiều nước khác trên thế giới. Chúng ta đang chủ trương kiên trì con đường xây dựng nhà nước pháp quyền, nhà nước pháp quyền nghĩa là phải tôn trọng và bảo vệ các quyền con người và tư pháp phải độc lập. Hiện nay chúng ta chưa thể có tư pháp độc lập khi mà cả lập pháp, hành pháp và tư pháp vẫn theo cách phân công phân nhiệm chứ không phải phân quyền. Quyền lực nhà nước vẫn theo nguyên tắc tập quyền, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhưng thực sự nhân dân có làm chủ quyền đó hay không khi mà chỉ thông qua cơ quan đại diện của nhân dân là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp mà trong đó nhân dân với tư cách “người làm chủ” không được quyền bãi nhiệm người đại diện của mình. Việc phân công, phối hợp quyền lực nhà nước giữa quyền tư pháp với các quyền lập pháp và hành pháp cần phải bảo đảm nguyên tắc độc lập của tư pháp. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của tòa án nước ta chưa bảo đảm được tính độc lập. Tư pháp chưa thể độc lập khi mà hệ thống tòa án còn được tổ chức theo các cấp quản lý hành chính, bị chi phối, tác động theo các cấp ủy, Đảng địa phương. Vì vậy, có thể nói, quyền con người trong lĩnh vực tư pháp của chúng ta hiện nay chưa được đảm bảo, chưa có cơ chế bảo vệ hữu hiệu và vẫn còn bộc lộ những bất cập cả về lý luận cũng như hoạt động thực tiễn. Những bất cập này đã ít nhiều gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; vi phạm đến các vấn đề về dân chủ, công bằng, bình đẳng trong xã hội; làm xói mòn niềm tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là nguyên cớ để các thế lực thù địch tìm cách chống phá lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân ta đang tích cực triển khai những nhiệm vụ khác nhau nhằm hiện thực hóa việc xây dựng nhà nước pháp quyền, là một mô hình tổ chức nhà nước chống lại sự lạm quyền, đề cao, bảo vệ và tôn trọng các quyền con người. Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền đòi hỏi chính quyền phải chịu sự kiểm soát của pháp luật. Nhà nước pháp quyền yêu cầu chính quyền phải chịu sự ràng buộc bởi pháp luật để bảo vệ con người, trong đó tư pháp là lĩnh vực có chức năng đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và bảo vệ con người. Do đó, việc xây dựng nhà nước pháp quyền không thể tách rời với quá trình xây dựng, cải cách nền tư pháp, hướng tới một nền tư pháp công minh, độc lập, hiệu quả, bảo vệ các quyền con người. Chính vì vậy, để xây dựng thành công nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, chúng ta cần phải đẩy mạnh cải cách tư pháp, hướng tới một nền “tư pháp độc lập” nhằm “bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”. Trên thực tế, thời gian vừa qua công luận đã liên tiếp đưa ra ánh sáng tình trạng bắt người tùy tiện, bắt oan người không có tội, tạm giữ, tạm giam người không có căn cứ, khởi tố điều tra sai, khởi tố điều tra khi không đủ căn cứ dẫn đến xâm hại nghiêm trọng đến nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do hoạt động tố tụng là việc đi ngược dòng thời gian để tìm ra sự thật khách quan, song nhận thức của con người là có hạn nên một số trường hợp không thể hoặc chưa thể truy ra sự thật. Tuy nhiên, dưới sức ép không để lọt tội phạm dễ dẫn đến hiện tượng “giết nhằm hơn bỏ sót”, vậy là oan sai lại xảy ra. Nguyễn Thanh Chấn (ở tù oan hơn 10 năm) là một điển hình của việc này. Vì tâm lý “sợ lọt tội phạm” nên nhiều vụ án chưa đủ chứng cứ để kết tội đáng lẽ ra phải tuyên bị cáo vô tội và trả tự do; vậy mà tòa tuyên trả hồ sơ điều tra bổ sung (bị cáo vẫn không được trả tự do), thậm tệ hơn là đưa ra bản án “an toàn” là chung thân trong những vụ án chỉ có thể tử hình hoặc vô tội, Kỳ án Vườn Mít là một ví dụ. Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2003, bị can, bị cáo không có nghĩa vụ chứng minh mình vô tội – nghĩa là bị can, bị cáo có quyền im lặng trong khâu chứng minh mình vô tội. Tuy nhiên trên thực tế chỉ vì im lặng mà xảy ra những cái chết đau lòng tại trụ sở công an. Vụ án 05 công an đánh chết nghi can trong quá trình điều tra ở Phú Yên trong thời gian vừa qua là một minh chứng. Thực tế cho thấy vấn đề đảm bảo quyền con người nói chung và đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở nước ta tuy đang từng bước được củng cố và đã trở thành một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá về sự công bằng, dân chủ và tiến bộ trong xã hội, tuy nhiên còn bộc lộ nhiều bất cập, thiếu sót, hạn chế, lý thuyết và là nội dung khá mới mẻ trong nhận thức của công dân, trong hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý cũng như trong việc tổ chức thực hiện trên thực tế. Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận lẫn hoạt động thực tiễn để góp phần thiết thực vào việc đảm bảo quyền con người nói chung và quyền con người trong hoạt động tư pháp nói riêng, làm cơ sở cho việc thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Chính vì những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tư pháp và quyền con người nói chung, về bảo đảm quyền con người bằng hoạt động tư pháp trong nhà nước pháp quyền nói riêng, chẳng hạn như: - Bài viết: Vai trò của tư pháp độc lập của tác giả Philippa Strum, được dịch và in trong cuốn Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến: Một số tiểu luận của học giả nước ngoài, NXB Lao động xã hội (2012), đã chứng minh những đóng góp quan trọng của nhánh quyền lực tư pháp trong việc bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người ở Hoa Kỳ. - Bài viết: Tầm quan trọng của tư pháp độc lập của tác giả Sandra Day O’Connor, được dịch và in trong cuốn Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến: Một số tiểu luận của học giả nước ngoài, NXB Lao động xã hội (2012), đã cho thấy tính phổ biến của tư pháp độc lập trong việc bảo vệ quyền con người, thông qua hoạt động xét xử. - Ấn phẩm: Phương thức hoạt động của tòa án Hoa Kỳ của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (1999) bao gồm nhiều bài viết của nhiều tác giả về các phương diện của hệ thống tư pháp Hoa Kỳ, trong đó chủ yếu đều cập đến lịch sử hình thành và phát triển của nền tư pháp Hoa Kỳ, những thành tựu của Hiến pháp Hoa Kỳ trong việc bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người. Bên cạnh đó, ấn phẩm này cũng cung cấp những kinh nhiệm quý báu trong việc bảo đảm sự vô tư, khách quan của thẩm phán bằng hệ thống đạo đức nghề nghiệp của thẩm pháp và phương thức kỷ luật thẩm phán trong hệ thống tư pháp Hoa Kỳ. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về tư pháp, cải cách tư pháp và quyền con người, có thể kể ra một số nghiên cứu sau: Một số sách, công trình nghiên cứu: - Lê Cảm – Nguyễn Ngọc Chí (đồng chủ biên) (2004), Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác phẩm đã tình bày những vấn đề cơ bản cần đặt ra trong quá trình cải cách tư pháp trong mối quan hệ với những yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa về tổ chức, hoạt động của quyền tư pháp; vị trí, vai trò và đặc điểm của mối quan hệ giữa các thiết chế bên trong cũng như mối quan hệ giữa quyền lực tư pháp với quyền lập pháp và hành pháp. - Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2004), Thể chế tư pháp trong Nhà nước pháp quyền, NXB Tư pháp, Hà Nội. Tác phẩm đã đề cập đến vấn đề lý luận về thể chế tư pháp, thể chế tư pháp ở nhà nước pháp quyền dân chủ và thể chế tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. - Nguyễn Đăng Dung (2005), Sự hạn chế quyền lực Nhà nước, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. - Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2012), Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác phẩm đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về vị trí, vai trò của tòa án, phạm vi của hoạt động xét xử cũng như tầm quan trọng của độc lập tư pháp trong nhà nước pháp quyền. - Phạm Hồng Thái – Nguyễn Sĩ Dũng – Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao – Hoàng Minh Hiếu – Đặng Minh Tuấn (đồng chủ biên) (2012), Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Hồng Đức, Hà Nội. Tác phẩm này gồm nhiều chuyên luận có giá trị tham khảo rất lớn của các nhà nghiên cứu trong nước về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền, các yêu cầu cần phải đảm bảo trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp. - Nguyễn Đăng Dung – Phạm Hồng Thái – Lã Khánh Tùng – Vũ Công Giao (đồng chủ biên) (2011), Giới thiệu các văn kiện quốc tế về quyền con người, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Đăng Dung – Vũ Công Giao – Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên) (2011), Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con người, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác phẩm đã cung cấp một khối lượng kiến thức trọng tâm về pháp luật về quyền con người, nhằm đưa đến cho người đọc một sự hiểu biết toàn diện và khái quát nhất. - Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân (2012), Giới thiệu Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR, 1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội. Tác phẩm đã cung cấp những phân tích sâu sắc về nội hàm của các quyền con người, đồng thời cũng trình bày sơ lược về quá trình phát triển của các quyền con người. - Nguyễn Đăng Dung – Phạm Hồng Thái – Lã Khánh Tùng – Vũ Công Giao (đồng chủ biên) (2012), Tuyển tập Hiến pháp của một số quốc gia, NXB Hồng Đức, Hà Nội. - Gudmundur Alfredsson – Asbjorn Eide (đồng chủ biên) (1999), The Universal Declaration of Human rights: A common standard of Achivement (Tuyên ngôn quốc tế Nhân quyền 1948 – Mục tiêu chung của Nhân loại), NXB Martinus Nijhoff. Một số bài viết: - Lê Cảm (2006), “Tổ chức quyền tư pháp, yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho thành công của chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Nhà nước và pháp luật, (5). - Ngô Huy Cương (2003), “Tổ chức tư pháp hướng tới Nhà nước pháp quyền: Một số vấn đề cơ bản”, Nhà nước và pháp luật, (7). - Nguyễn Đăng Dung (2007), “Trọng tâm của công tác cải cách tư pháp hiện nay là bảo đảm cho nguyên tắc độc lập có hiệu lực trên thực tế”, Dân chủ và Pháp luật, (178). - Nguyễn Hải Ninh (2008), “Cải cách tư pháp ở Canada, Trung Quốc và Nhật Bản”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1 năm 2008. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập, phân tích rất sâu những khía cạnh của nhà nước pháp quyền; vị trí, vai trò của tư pháp trong nhà nước pháp quyền và yêu cầu của tư pháp độc lập nhằm kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ công lý và pháp luật; những yêu cầu và định hướng cải cách tư pháp nhằm đảo bảo yêu cầu trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, vẫn chưa đề cập đến vai trò cụ thể của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người, cả trong lý luận và thực tiễn qua hoạt động xét xử của tòa án ở Việt Nam. Cho nên, luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Phân tích mối quan hệ, vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết được các nhiệm vụ như sau: - Làm rõ nội hàm và các đặc trưng của khái niệm nhà nước pháp quyền, quyền con người và quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền. - Phân tích các yêu cầu, đặc trưng và các nội dung vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tư pháp, quyền con người trong nhà nước pháp quyền. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những nội dung về quyền tư pháp, quyền con người trong nhà nước pháp quyền, vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ các quyền con người theo những tiêu chuẩn chung của pháp luật thế giới và được áp dụng trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về hệ thống pháp luật và quyền con người. Quan điểm của Liên hợp quốc về vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ các quyền con người. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn này bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và khảo cứu tài liệu. Cách tiếp cận của luận văn bao gồm: triết học, chính trị học và luật học. 6. Những nét mới của luận văn Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về tư pháp và quyền con người ở Việt Nam, nhưng chưa có công trình nào phân tích toàn diện và thấu đáo về mối quan hệ, vai trò của tư pháp độc lập trong việc bảo vệ, thúc đẩy quyền con người. Luận văn này góp phần khỏa lấp khoảng trống đó, bổ sung cho các nghiên cứu hiện hành về hai lĩnh vực này ở Việt Nam. Tuy vậy, các công trình đã nghiên cứu sẽ là những tài liệu tham khảo quan trọng đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. 7. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về vấn đề cải cách hoạt động tư pháp, nâng cao chất lượng hệ thống tư pháp nhằm bảo vệ hiệu quả những quyền cơ bản của công dân nói riêng và quyền con người nói chung. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu ở khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề có liên quan đến vấn đề tư pháp và quyền con người. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết như sau: - Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quyền con người và quyền tư pháp. - Chương 2. Thực trạng bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam. - Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ các quyền con người ở Việt Nam hiện nay. References. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Báo điện tử Infonet (2013), Vụ án Nguyễn Thanh Chấn: Công bố bản bào chữa “gay gắt” của luật sư, đăng trên: chan-cong-bo-ban-bao-chua-gay-gat-cua-luat-su-post104503.info, (truy cập: 20-9-2014). 2. Bộ Tư pháp (2008), Tìm hiểu về quyền con người: Tài liệu hướng dẫn về giáo dục quyền con người, tài liệu dịch do Wolfgang Benedek chủ biên, NXB Tư pháp, Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Cương (2013), Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa – Những vấn đề đặt ra trong tình hình mới, đăng trên: doi.aspx?ItemID=5931, (truy cập: 20-9-2014). 4. Nguyễn Đăng Dung (2011), “Cách thức quy định các quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam: So sánh với Hiến pháp các nước”, Hiến pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tr.572-584. 5. Nguyễn Đăng Dung (2010), Hạn chế sự tùy tiện của các cơ quan nhà nước, NXB Tư pháp, Hà Nội. 6. Nguyễn Đăng Dung (2012), Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011), Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2-01-2002 về Một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2-6-2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 11. Võ Trí Hảo (2011), “Vai trò giải thích pháp luật của Tòa án”, Hiến pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tr.220-228. 12. Khoa Luật – ĐH Quốc gia HN (2011), Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 13. Khoa Luật – ĐH Quốc gia HN (2011), Giới thiệu các văn kiện quốc tế về quyền con người, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 14. Khoa Luật – ĐH Quốc gia HN (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội. 15. Khoa Luật – ĐH Quốc gia HN (2011), Tư tưởng về quyền con người, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 16. Khoa Luật – ĐH Quốc gia HN (2012), Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến: Một số tiểu luận của các học giả nước ngoài, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 17. Đinh Văn Mậu (2003), Quyền lực nhà nước và quyền con người, NXB Tư pháp, Hà Nội. 18. Phạm Duy Nghĩa (2011), “Tổ chức quyền lực tư pháp đảm bảo công lý cho người dân – Một góc nhìn sửa đổi Hiến pháp Việt Nam”, Hiến pháp – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tr.900-909. 19. Quốc hội (2013), Hiến pháp 2013, Hà Nội. 20. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức tòa án nhân dân, Hà Nội. 21. Lã Khánh Tùng (2013), Quyền được xét xử công bằng trong pháp luật quốc tế, đăng trên: (truy cập: 20-9-2014). 22. Đào Trí Úc (2011), “Các nguyên tắc của tố tụng hình sự Việt Nam”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 27, tr.10-18. 23. Đào Trí Úc (2011), “Hiến pháp năm 1992 và những vấn đề sửa đổi hiến pháp 1992”, Hiến pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tr.297-325. 24. Viện Nghiên cứu Quyền con người (2008), Bình luận và khuyến nghị chung của các Ủy ban công ước thuộc Liên hợp quốc về quyền con người, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 25. Võ Khánh Vinh (2003), “Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam”, Nhà nước và pháp luật, (8). Tiếng Anh 26. Freid Man Jay (2000), Everything you need to known about the American legal System, Oxford University Press.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050004818_6782.pdf