Với các ưu điểm của công nghệ LTE là cung cấp cho người sử
dụng tốc độ dữ liệu và chất lượng dịch vụ cao so với 3G nhờ áp dụng
các công nghệ vô tuyến mới với các kỹ thuật tiên tiến như sử dụng kỹ
thuật OFDMA, SC-FDMA, MIMO và thiết kế đơn giản hóa kiến trúc
mạng nên công nghệ LTE có tiềm năng rất lớn để ứng dụng cho phát
triển hệ thống thông tin di động 4G.
Tác giả đã chọn luận văn này nhằm nâng cao sự hiểu biết về
công nghệ 4G LTE, đây cũng là đề tài mới phù hợp với thực tế nghiên
cứu ở Việt Nam. Nội dung luận văn đã nghiên cứu được gồm hai phần:
Về phần lý thuyết: chương 1, 2 luận văn đã trình bày được
tổng quan công nghệ 4G LTE, cấu trúc mạng 4G LTE. Chương 3
nghiên cứu đưa ra các biểu thức thông số để xây dựng phần mềm quy
hoạch mạng 4G LTE.
Về phần mô phỏng thực nghiệm: Ở chương 4, luận văn đã xây
dựng được các giao diện phần mềm dựa trên ngôn ngữ lập trình
Matlab để thực hiện các công việc:
+ Tính toán quỹ đường truyền LTE
+ Tính toán được bán kính, diện tích ô phủ với các mô hình
truyền sóng phù hợp để tính ra số eNodeB cần lắp đặt cho vùng phủ
+ Xây dựng phần mềm tính được tốc độ bít định và xác định
được số trạm eNodeB theo quy hoạch dung lượng
Hạn chế của luận văn khi thực hiện:
+ Hiện tại, ở Việt Nam chưa tiến hành xây dựng quy hoạch và
đưa vào sử dụng mạng 4G, do đó các thông số đưa ra để tính toán quy
hoạch không có số liệu thực tế của các nhà mạng, các thông số đưa ra
trong phần mô phỏng chỉ dựa vào sách [3] làm thông số tham khảo
+ Chưa có bản đồ truyền sóng thực tế, do vậy phần tối ưu mạng
chưa được nghiên cứu và đề cập đến trong luận văn.
Hướng phát triển của luận văn: Nghiên cứu hoàn thiện các công
cụ phần mềm và kiểm tra tính tin cậy, đúng đắn của phần mềm khi dịch
vụ 4G LTE được triển khai thực tế có số liệu cụ thể của các nhà mạng
đưa vào phần mềm, xây dựng phần mềm tối ưu mạng cho 4G LTE.
27 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Xây dựng quy hoạch mạng 4G LTE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TẠ TRUNG DŨNG
XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG 4G LTE
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TẠ TRUNG DŨNG
XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG 4G LTE
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Dương Lê Minh
Hà Nội – 11/2016
1
MỞ ĐẦU
Ngành công nghệ viễn thông đã chứng kiến những phát triển ngoạn
mục trong những năm gần đây. Khi mà công nghệ mạng thông tin di
động thế hệ thứ ba 3G chưa đủ để đáp ứng, người ta đã bắt đầu chuyển
về công nghệ 4G (Fourth Generation) từ nhiều năm gần đây.
Hiện nay, 4G gần như đã được phủ sóng toàn cầu, Việt Nam cũng
đang gấp rút triển khai và đưa vào khai thác mạng 4G. Công nghệ LTE
(Long Term Evolution) hứa hẹn nhiều tiềm năng cho thị trường viễn
thông Việt Nam với khả năng thương mại sớm. Các nhà khai thác di
động cũng như các công ty cung cấp giải pháp đang ráo riết chuẩn bị
cho việc xây dựng mạng 4G LTE và các dịch vụ mới trên nền tảng
băng thông rộng nhằm đa dạng hóa dịch vụ và tăng ưu thế cạnh tranh
trên thị trường. Theo tin từ Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
(VNPT), đơn vị này vừa hoàn thành việc lắp đặt trạm BTS sử dụng
cho dịch vụ vô tuyến băng rộng công nghệ LTE và sẽ được cung cấp
chính thức đến người dân vào năm 2018 sau khi đấu thầu xong băng
tần.
Việc triển khai 4G LTE ở Việt Nam là bước tiến tất yếu đối với
nền công nghệ viễn thông trong nước. Khi được triển khai sử dụng,
mạng 4G LTE sẽ rút ngắn thời gian truyền tải của các dòng dữ liệu lớn
đến và đi khỏi thiết bị đồng thời mang lại lợi ích cho những giao tiếp
có tính chất trao đổi liên tục như trong các game trực tuyến nhiều
người chơi, các cuộc gọi video call cũng trở lên thực hơn nhờ độ trễ
của âm thanh và hình ảnh được rút ngắnXuất phát từ thực tế, đề tài
đi vào nghiên cứu tìm hiểu công nghệ 4g LTE, tính toán và xây dựng
phần mềm quy hoạch mạng 4G LTE
Nội dung luận văn được trình bày 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ 4G LTE
Chương 2: Cấu trúc mạng 4G LTE và các vấn đề liên quan
Chương 3: Xây dựng quy hoạch mạng 4G LTE
Chương 4: Kết quả mô phỏng thực nghiệm xây dựng quy hoạch
mạng 4G LTE
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ 4G LTE
Con đường phát triển công nghệ mạng di động 4G trên thế giới
đang đi theo 03 hướng chính tương ứng với 03 tổ chức hỗ trợ đó là:
+ LTE với sự hỗ trợ của 3GPP;
+ UMB với sự hỗ trợ của 3GPP2;
+ WiMax với sự hỗ trợ của IEEE;
1.1 Công nghệ UMB ( Ultra Mobile Broadband)
Công nghệ UMB là thế hệ mạng thông tin di động tiếp nối của
CDMA2000 được phát triển bởi 3GPP2 mà chủ lực là Qualcomm. UMB
cũng được sánh ngang với công nghệ LTE của 3GPP với kỳ vọng trở
thành lựa trọn cho thế hệ di động thứ 4G. UMB sử dụng OFDMA,
MIMO, đa truy cập phân chia theo không gian cũng như các kỹ thuật
anten hiện đại để tăng khả năng của mạng, tăng vùng phủ và tăng chất
lượng dịch vụ. UMB có thể cho tốc độ dữ liệu đường xuống tới
280Mbit/giây và dữ liệu đường lên tới 75Mbit/giây.
1.2 WiMAX
IEEE 802.16 đã công bố một phiên bản vào tháng 10/2004, được thiết
kế với tên gọi IEEE 802.16.2004. Phiên bản di động của IEEE 802.16 đã
được phát triển trong dự án IEEE 802.16e được biết rộng rãi với cái tên
Mobile WiMAX, đặc biệt xem xét sử dụng OFDMA tại lớp PHY. Tại
cuộc họp ITU-R vào 5/2007 Mobile WiMAX đã được khuyến cáo như là
OFDMA TDD WMAN (mặc dù vẫn cần được chấp nhận chính thức) và
do đó đã để lại 50MHz băng tần quốc tế có sẵn ở dải 2.57 – 2.62 GHz ở
phổ 3GHz TDD, đối với từng quốc gia.
1.3 Công nghệ 4G LTE
Hiện nay, công nghệ LTE vẫn đang được 3GPP tiếp tục nghiên cứu
phát triển. Phiên bản hoàn chỉnh đến thời điểm hiện tại là Rel-10 hoàn
thiện vào năm 2011 cho phiên bản LTE-Advanced đáp ứng tiêu chuẩn
4G.
Hệ thống 3GPP LTE, là bước tiếp theo cần hướng tới của hệ thống
mạng không dây 3G dựa trên công nghệ di động GSM/UMTS, và là
một trong những công nghệ tiềm năng nhất cho truyền thông 4G. Liên
3
minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã định nghĩa truyền thông di động
thế hệ thứ 4 là IMT Advanced.
1.3.1 Động cơ thúc đẩy
- Cần thế hệ tiếp theo để cải thiện các nhược điểm của 3G và đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng
- Người dùng đòi hỏi tốc độ dữ liệu và chất lượng dịch vụ cao hơn
- Tối ưu hệ thống chuyển mạch gói
- Tiếp tục nhu cầu đòi hỏi của người dùng về giảm giá thành
- Giảm độ phức tạp
- Tránh sự phân đoạn không cần thiết cho hoạt động của một cặp
hoặc không phải một cặp dải thông
1.3.2 Các giai đoạn phát triển của LTE
- Bắt đầu năm 2004, dự án LTE tập trung vào phát triển thêm UTRAN
và tối ưu cấu trúc truy cập vô tuyến của 3GPP.
- Mục tiêu hướng đến là dung lượng dữ liệu truyền tải trung bình của
một người dùng trên 1 MHz so với mạng HSDPA Rel-6 tải xuống gấp 3
đến 4 lần (100Mbps). Tải lên gấp 2 đến 3 lần (50Mbps).
- Năm 2007, LTE của kỹ thuật truy cập vô tuyến thế hệ thứ 3 -
"EUTRA"- phát triển từ những bước khả thi để đưa ra các đặc tính kỹ
thuật được chấp nhận. Cuối năm 2008 các kỹ thuật này được sử dụng
trong thương mại.
- Các kỹ thuật OFDMA được sử dụng cho đường xuống và SC-
FDMA được sử dụng cho đường lên.
1.3.3 Các đặc tính cơ bản của LTE
- Hoạt động ở băng tần : 700 MHz-2,6 GHz.
- Tố c đ ộ : DL là 100Mbps (ở BW 20MHz), UL là 50 Mbps với 2
angten thu, một angten phát.
- Độ trễ : nhỏ hơn 5ms
- Độ rộng BW linh hoạt :1,4 MHz; 3 MHz; 5 MHz; 10 MHz; 15
MHz; 20 MHz. Hỗ trợ cả 2 trường hợp độ dài băng lên và băng xuống
bằng nhau hoặc không.
- Tính di động : Tốc độ di chuyển tối ưu là 0-15 km/h nhưng vẫn
hoạt động tốt với tốc độ di chuyển từ 15-120 km/h, có thể lên đến 500
4
km/h tùy băng tần.
- Phổ tần số:
+ Hoạt động ở chế độ FDD hoặc TDD
+ Độ phủ sóng từ 5-100 km
+ Dung lượng 200 user/cell ở băng tần 5Mhz.
- Chất lượng dịch vụ :
+ Hỗ trợ tính năng đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS.
+ VoIP đảm bảo chất lượng âm thanh tốt, trễ tối thiểu thông
qua mạng UMTS.
- Liên kết mạng:
+ Khả năng liên kết với các hệ thống UTRAN/GERAN hiện có và
các hệ thống không thuộc 3GPP cũng sẽ được đảm bảo.
+ Thời gian trễ trong việc truyển tải giữa E-UTRAN và
UTRAN/GERAN sẽ nhỏ hơn 300ms cho các dịch vụ thời gian thực và
500ms cho các dịch vụ còn lại.
1.3.4 Các thông số lớp vật lý của LTE
Trong phần này, tác giả đi nghiên cứu và xây dựng tổng hợp được 02
bảng, bảng 1.1 về các thông số lớp vật lý LTE và bảng 1.2 về tốc độ
đỉnh của LTE theo lớp dựng trên cơ sở tìm hiểu nghiên cứu trong tài
liệu chương 12 – tập 3 trong cuốn sách Lộ trình phát triển thông tin di
động 3G lên 4G – TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, NXB Thông tin và
truyền thông, 2008).
1.3.5 Dịch vụ của LTE
Trong phần này, tác giả đưa ra bảng so sánh các dịch vụ của 3G so
với 4G LTE và so sánh giữa LTE và WiMax. [1]
5
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC CÔNG NGHỆ MẠNG 4G LTE
2.1 Cấu trúc của mạng LTE
Với mục tiêu thiết kế hệ thống toàn IP kiến trúc phẳng hơn nhằm nâng
cao tốc độ dữ liệu, giảm trễ, LTE được thiết kế chỉ hỗ trợ chuyển mạch gói
(PS) mà không hỗ trợ chuyển mạch kênh (CS) như trong các hệ thống thế
hệ trước. Nó cung cấp kết nối IP giữa thiết bị người dùng (UE) và mạng
dữ liệu gói (PDN: Packet Data Network). Thuật ngữ LTE bao hàm mạng
truy nhập vô tuyến E-UTRAN, nó được kết hợp với mạng lõi Evolved
Packet Core EPC. LTE và EPC kết hợp tạo thành hệ thống gói Evolved
Packet System – EPS.
Hình 2.1 Cấu trúc cơ bản của LTE
2.1.1 Mạng truy cập vô tuyến E-UTRAN
Chỉ có duy nhất một phần tử trong mạng truy nhập vô tuyến cải tiến
E-UTRAN là eNodeB. Đây là trạm gốc vô tuyến, điều khiển tất cả các
chức năng liên quan đến vô tuyến
6
2.1.2 Mạng lõi chuyển mạch gói LTE (EPC)
Thực thể quản lý di động (MME): Thực thể quản lý di động
(MME) là thành phần điều khiển chính trong EPC. Nó chỉ hoạn động
trong miền điều khiển (CP) mà không tham gia vào miền dữ liệu người
dùng (UP).
Các chức năng chính của MME trong kiến trúc hệ thống LTE/SAE
như sau: chức năng xác thực bảo mật, chức năng quản lý di động, chức
năng quản lý lịch sử thuê bao và kế nối dịch vụ
Gateway phục vụ (S-GW): Trong cấu hình kiến trục hệ thống cơ bản,
chức năng của S-GW là quản lý và chuyển mạch đường hầm dữ liệu
người dùng.
Gateway mạng dữ liệu gói (P-GW): P-GW hay còn gọi là PDN-GW
là bộ định tuyến biên giữa mạng EPC và các mạng dữ liệu gói bên ngoài.
Chức năng quy định chính sách và tính cước (PCRF): PCRF là một
thành phần mạng chịu trách nhiệm điều khiển tính cước và chính sách
(PCC)
Máy chủ thuê bao thường trú (HSS): HSS là nơi chứa dữ liệu cho tất
cả thuê bao. Nó cũng ghi lại vị trí thuê bao như ở mức MME.
2.1.3 Miền dịch vụ ( Services domain)
Miền dịch vụ có thể bao gồm nhiều hệ thống con và do đó có thể chứa
nhiều nút logic. Dưới đây là các loại dịch vụ có thể cung cấp và loại cơ
sở hạ tầng cần để cung cấp các dịch vụ :
- Các dịch vụ mạng dựa trên IMS
- Các dịch vụ mạng không dựa trên IMS
- Những dịch vụ khác không được cung cấp bởi nhà mạng
2.2 Các kỹ thuật then chốt và đặc điểm chính của LTE
2.2.1 Kỹ thuật OFDMA hướng xuống
Ý tưởng chính trong kỹ thuật OFDM là việc chia luồng dữ liệu
trước khi phát đi thành N lường dữ liệu song song có tốc độ thấp hơn và
phát mỗi lường dữ liệu đó trên một sóng mang con khác nhau. Các sóng
mang này là trực giao với nhau. OFDM có khả năng thiết lập các kênh bị
tán xạ lớn. Sử dung dải tần rất hiệu quả cho phép chồng phổ giữa các sóng
mang con. Hạn chế được ảnh hưởng của fading và hiệu ứng đường do
7
chia kênh fading chọn lọc tần số thành các kênh con fading tương ứng với
các tần số sóng mang OFDM khác nhau. Chi tiết hơn của kỹ thuật OFDM
theo hướng xuống được trình bày trong hình 2.2 Kỹ thuật OFDM của luận
văn.
2.2.2 SC-FDMA hướng lên
Lý do quan trọng nhất để lựa chọn kỹ thuật SC-FDMA cho hướng lên
là giảm công suất tiêu thụ của các thiết bị đầu cuối. Về mặt kỹ thuật, SC-
FDMA cho tỷ lệ giữa công suất đỉnh và công suất trung bình (PAPR) thấp
hơn OFDMA giúp mang lại hiệu quả cao cho việc thiết kế các bộ khuếch
đại của thiết bị đầu cuối theo đó giảm công suất tiêu thụ của máy đầu cuối.
Chi tiết hơn của kỹ thuật OFDM theo hướng xuống được trình bày trong
hình 2.3 Kỹ thuật OFDMA và SC FDMA của luận văn.
2.2.3 Kỹ thuật MIMO
MIMO là một phần tất yếu của LTE để đạt được các yêu cầu đầy
tham vọng về thông lượng và hiệu quả sử dụng phổ. MIMO cho phép
sử dụng nhiều anten ở máy phát và máy thu. Với hướng DL, MIMO
2x2 (2 anten ở thiết bị phát, 2 anten ở thiết bị thu) được xem là cấu hình
cơ bản, và MIMO 4x4 cũng được đề cập và đưa vào bảng đặc tả kỹ
thuật chi tiết. Hiệu năng đạt được tùy thuộc vào việc sử dụng MIMO.
Trong đó, kỹ thuật ghép kênh không gian (spatial multiplexing) và
phát phân tập (transmit diversity) là các đặc tính nổi bật của MIMO
trong công nghệ LTE. Chi tiết hơn của kỹ thuật hình 2.4 Mô hình SU-
MIMO và MU-MIMO của luận văn.
2.3 Cấu trúc khung dữ liệu LTE (Radio frame)
Cấu trúc khung dữ liệu trong LTE là giống nhau cho cả hướng xuống
và hướng lên. Mỗi khung dữ liệu có độ dài 10ms (307200xTs, Ts là đơn
vị thời gian quy ước) bao gồm 10 khung con (subframe). Mỗi khung con
bao gồm 2 khe với 7 symbol OFDM ( trường hợp sử dụng tiền tố lặp (CP-
Cylic Prefix) ngắn) hoặc 6 symbol OFDM( trường hợp sử dụng tiền tố
lặp dài)
8
Hình 2.6 Cấu trúc khung dữ liệu LTE
2.4 Băng tần LTE
LTE hỗ trợ nhiều băng tần khác nhau một cách linh hoạt cho phép
các nhà mạng có thể lựa chọn một cách mềm dẻo, tối ưu quĩ tần số và có
khả năng tái sử dụng băng tần của công nghệ cũ khi lưu lượng di chuyển
(ví dụ 2G sang 3G) và tối ưu chi phí đầu tư mạng. Bảng 2.1 Băng tầng
cho UMTS/ LTE trong luận văn mô tả chi tiết băng tần đường lên và
đường xuống cho LTE dự kiến cho công nghệ FDD.
2.5 Lưới tài nguyên LTE
Mỗi khe dữ liệu được tổ chức thành các lưới tài nguyên (Resource
grid). Như đã mô tả ở cấu trúc khung dữ liệu, miền thời igan của một lưới
tài nguyên kéo dài đến 6 hoặc 7 symbol OFDM. Miền tần số là tổng số
song mang con trong toàn bộ băng tần hoạt động. Thành phần nhỏ nhất
của lưới tài nguyên được gọi là phần tử tài nguyên ( Resource element).
Phần tài nguyên nhỏ nhất có thể được cáp phát gọi là một khối tài nguyên
( Resource Block).
1Resource Block = 7 (hoặc 6) symbol OFDM x 12 sóng mang con
Như vậy nếu sử dụng CP ngắn thì 1 khối tài nguyên chiếm một dải
tần là 180kHz (12x15kHz – với 15kHz là băng tần cho một sóng mang
con). Hình 2.7 Lưới tài nguyên LTE
Hầu hết những giải pháp, thuật toán nhằm nâng cao hiệu năng mạng
LTE và chất lượng dịch vụ xoay quanh việc làm thế nào sử dụng một cách
hiệu quả, linh hoạt lưới tài nguyên.
9
2.6 Chuyển giao đối với LTE
Hệ thống WCDMA sử dụng chuyển giao mềm cho cả đường lên
và đường xuống. Hệ thống HSPA sử dụng chuyển giao mềm cho
đường lên nhưng không sử dụng cho đường xuống. Ở hệ thống LTE,
không sử dụng chuyển giao mềm, chỉ có chuyển giao cứng, do đó hệ
thống trở nên đơn giản hơn.
Trong hệ thống trước, mạng lõi quản lý RNC, RNC quản lý các trạm
BS và BS lại quản lý các UE. Vì thế khi UE chuyển qua vùng RNC khác
phục vụ, thì mạng lõi chỉ biết đến RNC đang phục vụ UE. Mọi chuyển
giao được điều khiển bởi RNC Nhưng đối với E-UTRAN, mạng lõi có
thể thấy mọi chuyển giao.
Hình 2.8 Các loại chuyển giao
2.7 Kết luận chương
Trong chương 2, luận văn đã nghiên cứu tìm hiểu trình bày được cấu
trúc của công nghệ mạng 4G LTE, các kỹ thuật then chốt và đặc điểm
chính của LTE gồm: Kỹ thuật OFDMA hướng xuống, SC-FDMA hướng
lên, kỹ thuật MIMO, cấu trúc khung dữ liệu LTE. Luận văn cũng xây
dựng và tìm kiếm được bảng dải băng tần, lưới tài nguyên cũng như
chuyển giao công nghệ của 4G LTE với các mạng khác.
10
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG 4G LTE
Phương án nghiên cứu của chương 3 là kết hợp nghiên cứu lý
thuyết về quy hoạch mạng 4G LTE đến quy hoạch chi tiết bằng cách
đưa ra các điều kiện tối ưu để quy hoạch và áp dụng nó để xây dựng
quy hoạch mạng 4G LTE.
Mục đích của chương là nghiên cứu tìm hiểu đưa ra các thông số,
biểu thức cần thiết để làm cơ sở tính toán cho xây dựng phần mềm quy
hoạch cụ thể:
+ Luận văn nghiên cứu nghiên cứu tính toán quỹ đường truyền của
4G LTE dựa trên hai bảng thông số quỹ đường truyền lên và quỹ
đường truyền xuống [3] để làm ví dụ từ đó ước lượng được suy hao
tín hiệu cực đại của mạng làm cơ sở để xác định bán kính vùng phủ
khi biết vùng phủ sử dụng các mô hình truyền sóng phù hợp. Việc xác
định được bán kính vùng phủ sẽ cho ta tính được diện tích ô phủ và
kết hợp với diện tích địa lý của vùng phủ sẽ tính được số eNodeB lắp
đặt cho vùng quy hoạch.
+ Chương 3 luận văn cũng đi nghiên cứu lý thuyết về quy hoạch
lưu lượng, đưa ra các biểu thức cần thiết cho tính toán quy hoạch dung
lượng mạng để tìm ra số eNodeB cần lắp đặt cho quy hoạch dung
lượng.
3.1. Khái quát về quá trình quy hoạch mạng LTE
Quy hoạch mạng LTE cũng bao gồm ba bước: định cỡ hay còn gọi
là khởi tạo, quy hoạch chi tiết, vận hành và tối ưu hóa mạng
3.2. Dự báo lưu lượng và phân tích vùng phủ
3.2.1 Dự báo lưu lượng
Việc quy hoạch mạng phải dựa trên nhu cầu về lưu lượng. Do đó
dự báo lưu lượng là bước đầu tiên cần thực hiện trong quá trình quy hoạch
mạng.
3.2.1.1 Dự báo số thuê bao :
Đối với thị trường cần phục vụ, cần phải đánh giá tổng số thuê bao.
Lý tưởng có thể chia việc đánh giá cho từng tháng để có thể thấy được
xu thế phát triển thuê bao.
3.2.1.2 Dự báo sử dụng lưu lượng tiếng:
Dự báo sử dụng dịch vụ tiếng bao gồm việc đánh giá khối lượng
lưu lượng tiếng do người sử dụng dịch vụ tiếng trung bình tạo ra.
11
3.2.1.3 Dự báo sử dụng lưu lượng số liệu:
Ta cần phân loại những người sử dụng dịch vụ số liệu và dự báo
cho từng kiểu người sử dụng cũng như khối lượng thông lượng số liệu.
Ta cũng cần dự báo khi nào thì thông lượng bắt đầu và khi nào thì nó
kết thúc.
3.2.1.4 Dự phòng tương lai:
Ta không thể chỉ qui hoạch mạng cho các dự kiến trước mắt mà
cần qui hoạch mạng cho các dự kiến tương lai để không phải thuờng
xuyên mở rộng mạng.
3.2.2 Phân tích vùng phủ
Để quy hoạch mạng vô tuyến cho hệ thống thông tin di động thế hệ
thứ tư, bước tiếp theo ta cần khảo sát các chi tiết nơi nào cần phủ sóng
và các kiểu phủ sóng cần cung cấp cho các vùng này.
Trên cơ sở phân tích vùng phủ sóng, tính toán quỹ đường truyền
theo hướng lên hoặc xuống, ta tính bán kính cell vùng phủ sóng theo
mô hình sau:
Hính 3.2: Mô tả quá trình tính toán bán kính vùng phủ R
3.3 Quy hoạch chi tiết
Ngoài việc dự báo dung lượng và phân tích vùng phủ ở mục 3.2,
để thực hiện được bài toán quy hoạch mạng hay nói cách khác xây
dựng được phần mềm tính toán quy hoạch mạng 4G LTE ta cần áp
dụng hai điều kiện tối ưu sau cho tính toán quy hoạch mạng 4G LTE
để xác định số trạm eNodeB cần lắp đặt.
3.3.1 Điều kiện quy hoạch mạng 4G LTE
Điều kiện tối ưu thứ 1: quy hoạch vùng phủ để xác định số trạm
cần lắp đặt. Bài toán dựa trên việc tính toán quỹ đường
Thông số đầu vào
Tính suy hao truyền sóng cho
phép (MAPL)
Bán kính vùng phủ R yêu cầu theo
các mô hình truyền sóng.
12
truyền để biết được suy hao tín hiệu cực đại, từ đó xác định
bán kính ô phủ khi kết hợp mô hình truyền sóng thích hợp và ta tính
được diện tích phủ sóng của ô phủ. Biết được diện tích địa lý vùng phủ
sóng ta tính được số eNodeB được lắp đặt cho vùng phủ.
Điều kiện tối ưu 2: quy hoạch lưu lượng dựa trên dân số của vùng
quy hoạch để ước lượng số thuê bao sử dụng cùng với việc chọn tốc
độ mã hóa và điều chế MCS (Modulation and Coding Schem), băng
thông kênh truyền, kỹ thuật anten được sử dụng ta tính toán được
số trạm cần thiết được lắp đặt.
Từ hai kết quả tính toán được theo hai điều kiện tối ưu trên, ta lấy số
eNodeB lớn hơn chính là số eNodeB cuối cùng cần lắp đặt cho vùng
phủ sóng.
3.3.2 Quy hoạch vùng phủ
Đối với mạng di động tế bào, ước lượng vùng phủ được dùng để
quyết định vùng phủ của mỗi trạm gốc, nó đưa ra một vùng tối đa có
thể được bao phủ bởi trạm gốc. Nhưng nó không cần thiết xác lập một
kết nối giữa UE và trạm gốc. Tuy nhiên, trạm gốc có thể phát hiện được
UE trong vùng bao phủ của nó.
Tính toán quỹ đường truyền ước lượng suy hao tín hiệu cho phép
cực đại (pathloss) giữa di động và trạm gốc. Tổn hao lớn nhất cho phép
cho ta ước lượng vùng phủ của cell lớn nhất với mô hình kênh truyền
phù hợp. Với vùng bao phủ của cell sẽ cho ta tính toán được số trạm gốc
được sử dụng để bao phủ vùng địa lý mong muốn.
Tính toán quỹ đường lên cho LTE [3]
Mục đích của phần này là nghiên cứu và đưa ra các công thức,
thông số để tính toán quỹ đường truyền lên và xuống của LTE. Từ đó
xác định được tổn hao tín hiệu cực đại của đường lên và xuống làm cơ
sở để xác định bán kinh vùng phủ khi biết các mô hình truyền sóng
phù hợp.
13
Bảng ví dụ 1: Tính quỹ đường lên LTE cho 64Kbps với máy thu trạm
gốc 2 anten
Máy phát (đầu cuối di động)
Công suất phát (dBm) 24,0 PTxm
Khuyếch đại angten (dBi) 0,0 Gm
Tổn hao phi đơ + bộ nối (dB) 0,0 Lfm
Suy hao cơ thể của MS ở đường
lên (dB)
0,0 Lbody
Công suất phát xạ đẳng hướng
tương đương (dBm)
24,0 EIPRm = PTxm + Gm +
Lfm - Lbody
Máy thu (BS)
Hệ số tạp âm máy thu trạm gốc
(dB)
2,0 NF
Công suất tạp âm nhiệt đầu vào
máy thu (dBm)
-118,4 Ni = 30 + 10lgk +
10log290K + 10lgB
360KHz)
Công suất tạp âm nền máy thu
(dBm)
-116,4 N = Ni + NF
Dự trữ nhiễu (dB) 2,0 Mi
Tổng tạp âm + giao thoa (dBm) -114,4 (N+I) (dBm) = N + Mi
Tỷ số SNR yêu cầu (dB) -7 SNRr, từ mô phỏng
Độ nhạy máy thu (dBm) -121,4 Pmin = (N + I) (dBm) +
SNRr
Khuếch đại angten (dBi) 18,0 Gb
Tổn hao phi đơ + bộ nối trạm
gốc
2,0 Lf
Khuếch đại MHA (dB) 2,0 GMHA
Tổn hao đường truyền cực đại
(dB)
163,4 Lmax = EIRPm - Pmin +
Gb - Lf + GMHA
14
Tính toán quỹ đường xuống cho LTE
Bảng ví dụ 2: Tính quỹ đường xuống LTE cho 1Mbps với máy thu trạm
gốc 2 angten
Máy phát (trạm gốc)
Công suất phát (dBm) 46,0 PTxm
Khuyếch đại angten (dBi) 18,0 Gb
Tổn hao phi đơ + bộ nối (dB) 2,0 Lf
Công suất phát xạ đẳng hướng
tương đương (dBm)
62,0 EIRPm = PTxm + Gb - Lf
Máy thu (đầu cuối di động)
Hệ số tạp âm máy thu (dB) 7,0 NF
Công suất tạp âm nhiệt đầu vào
máy thu (dBm)
-104,5 Ni = 30 + 10lgk +
10lg290K + 10lgB
(9KHz)
Công suất tạp âm nền máy thu
(dBm)
-97,5 N = Ni + NF
Dự trữ nhiễu (dB) 3,0 Mi
Bổ sung nhiễu kênh điều khiển 1,0 Mcch
Tổng tạp âm + giao thoa (dBm) -93,5 (N+I) (dBm) = N + Mi +
Mcch
Tỷ số SNR yêu cầu (dB) -10 SNRr, từ mô phỏng
Độ nhạy máy thu (dBm) -103,5 Pmin = (N + I) (dBm) +
SNRr
Khuếch đại angten (dBi) 0,0 Gb
Tổn hao phi đơ + bộ nối trạm gốc 0,0 Lf
Suy hao cơ thể của MS ở đường
lên (dB)
0,0 Lbody
Tổn hao đường truyền cực đại
(dB)
165,4 Lmax = EIRPb - Pmin +
Gm - Lfm - Lbody
15
3.3.3 Các mô hình truyền sóng
Mô hình truyền sóng thích hợp kết hợp với quỹ đường truyền ta sẽ
tính được bán kính phủ sóng. Vì đặc điểm của kênh truyền dẫn vô
tuyến có tính chất ngẫu nhiên, không nhìn thấy được, đòi hỏi có những
nghiên cứu phức tạp. Một số mô hình thực nghiệm đã được đề xuất và
được sử dụng để dự đoán các tổn hao truyền sóng. Các mô hình được
đề xuất để đánh giá các công nghệ truyền dẫn sẽ xét nhiều đặc tính môi
trường gồm các thành phố lớn, thành phố nhỏ, vùng ngoại ô, vùng nhiệt
đới, vùng nông thôn và sa mạc.
Các công thức, thông số, kết quả trong phần này được trích dẫn từ
báo cáo kỹ thuật của Hata-okumura
Các thông số chính của môi trường bao gồm:
+ Trễ truyền lan, cấu trúc và các thay đổi của nó.
+ Quy tắc tổn hao địa lý và tổn hao đường truyền bổ sung.
+ Pha định che tối.
+ Các đặc tính pha đinh nhiều đường cho hình bao các kênh.
+ Tần số làm việc.
Ta phân tích các mô hình sau:
3.3.2.1 Mô hình Hata-Okumura
Trong mô hình này, ban đầu suy hao đường truyền được tính bằng
cách tính hệ số hiệu chỉnh anten cho các vùng đô thị là hàm của khoảng
cách giữa trạm gốc, trạm di động và tần số. Kết quả được điều chỉnh
bằng các hệ số cho độ cao anten trạm gốc và trạm di động. Các biểu
thức toán học được sử dụng trong mô hình Hata-Okumura để xác định
tổn hao trung bình L:
Lp= A + Blgfc - 13,82lghb - a(hm) + (44,9 - 6,55lghb)lgr - C (3.13)
+ Dải thông số sử dụng được cho mô hình Hata là:
150fc 2000 MHz; 30 hb 200 m; 1 hm 10 m; 1 r 20 km.
a(hm) hệ số hiệu chỉnh cho độ cao anten di động được tính như
sau:
- Đối với thành phố nhỏ và trung bình:
a(hm) = (1,1lgfc -0,7)hm - (1,56lgfc - 0,8) dB (3.14)
16
- Đối với thành phố lớn:
a(hm) = 8,29(lg1,54hm)2 - 1,1 dB ; fc 200 MHz
(3.15)
hay: a(hm) = 3,2(lg11,75hm)2 - 4,97 dB ; fc 400 MHz
(3.16)
- Đối với vùng ngoại ô: Với vùng ngoại ô hệ số hiệu chỉnh
suy hao so với vùng thành phố là:
Ln.ô = Lp(thành phố) – 2
4,528lg
2
cf (dB) (3.17)
- Đối với vùng nông thôn
Lnt = Lp(thành phố) - 4.78 ሺlg ݂ሻଶ + 18.33(lg fc ) - 40.49 (dB) (3.18)
3.3.2.2 Mô hình Walfish-Ikegami
Mô hình này được sử dụng để đánh giá tổn
hao đường truyền ở môi trường thành phố cho hệ thống thông tin di
động tổ ong. Mô hình này chứa các phần tử như tổn hao không gian
tự do, nhiễu xạ mái nhà, tổn hao tán xạ và tổn hao nhiều vật chắn. Mô
hình Walfisch-Ikegami dựa vào giả thiết rằng sự truyền lan sóng được
truyền trên mái nhà bằng quá trình nhiễu xạ.
Các biểu thức sử dụng cho mô hình này như sau:
Lp= Lf + Lrts + Lmsd (3.19)
h ay Lp = Lf khi Lrts + Lmsd 0 (3.20)
+ Tổn hao không gian tự do Lf được xác định:
Lf = 32,4 +20lgr + 20lgfc (dB) (3.20)
+ Nhiễu xạ mái nhà - phố và tổn hao phân tán tính như sau:
Lrts = (-16,7) -10lgW + 10lgfc + 20lg∆hm + Lori (dB) (3.21)
Lmsd = Lbsh + ka + kdlgr + kflgfc - 9lgb (3.22)
- Với trường hợp tia nhìn thẳng (LOS):
Lp = 42,6 + 26lgr + 20lgfc (3.23)
- Với trường hợp tia không nhìn thẳng (NLOS):
17
Lp = 32,4 + 20lgr + 20lgfc + Lrts + Lmsd (3.24)
+ Dải thông số cho mô hình Walfisch – Ikegami phải thỏa
mãn:
800 fc 2000 MHz; 4 hb 50 m; 1 hm 3 m; 0,02 r 5 km
3.3.4 Tính bán kính ô phủ (cell)
Trước tiên, dựa vào các tham số của quỹ đường truyền để xác định
suy hao đường truyền tối đa cho phép. Khi đó, dễ dàng tính được bán
kính cell nếu biết được mô hình truyền sóng áp dụng với môi trường
đang khảo sát (Lp = Lmax).
Suy ra công thức tính bán kính
cell như sau:
Rcell = 10(Lp - L)/X (3.31)
LP = L + X *lgR (3.32)
Sau khi tính được kích thước cell, dễ dàng tính được diện tích vùng
phủ với chú ý diện tích vùng phủ phụ thuộc vào cấu hình phân đoạn
trạm gốc. Diện tích vùng phủ đối với một cell có cấu trúc lục giác như
sau:
Hình: Ba loại site khác nhau (ommi, 2-sector, 3-sector)
S = K. r2 (3.43)
Trong đó: S là diện tích vùng phủ, r là bán kính cực đại cell, K là
hằng số.
Cấu hình trạm Ommi (vô hướng) 2-sector 3-sector 6-sector
K 2,6 1,3 1,95 2,6
Bảng 3.5 Các giá trị K sử dụng cho tính toán vùng phủ sóng
3.3.5 Quy hoạch dung lượng
Dung lượng lý thuyết của mạng bị giới hạn bởi số eNodeB đặt trong
mạng.
18
Dung lượng của mạng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như mức can
nhiễu, thực thi lập biểu, kỹ thuật mã hóa và điều chế được cung cấp. Sau
đây là các công thức dùng để tính số eNodeB được tính bởi khía cạnh
dung lượng.
Số eNodeB = ୭à୬ ୠộ ୲ốୡ độ ୢữ ୪୧ệ୳ ሺ୭୴ୣ୰ୟ୪୪ୢୟ୲ୟ୰ୟ୲ୣሻୈ୳୬ ୪ượ୬ ୱ୧୲ୣሺୱ୧୲ୣ ୡୟ୮ୟୡ୧୲୷ሻ (3.44)
Trong đó site capacity là bội số của thông lượng cell (cell throughput),
nó tùy thuộc vào cấu hình của cell trên site.
Tính toán cell throughput: Để tính toán cell throughput trước tiên ta
xét tốc độ bit đỉnh (peak bit rate). Tương ứng với mỗi mức MCS (điều
chế và mã hóa) cùng với có kết hợp MIMO hay không sẽ tạo ra các tốc
độ bit đỉnh khác nhau. Tốc độ bit đỉnh được tính theo công thức sau:
Tốc độ bit đỉnh = ୗố ୠ୧୲ ୌ x Số sóng mang con x
ୗố ୩ý ୲ự ୱ୳ୠ୰ୟ୫ୣ
ଵ୫ୱ (3.45)
Bảng 3.6 Tốc độ bit đỉnh tương ứng với từng tốc độ mã hóa và băng
thông
MCS
Kỹ
thuật
anten
Tốc độ bit đỉnh trên sóng mang con / băng
thông
72/1.4
MHz
180/3.0
MHz
300/5.0
MHz
600/10
MHz
1200/20
MHz
QPSK1/2 Dòng đơn 0.9 2.2 3.6 7.2 14.4
16QAM1/2 Dòng đơn 1.7 4.3 7.2 14.4 28.8
16QAM3/4 Dòng đơn 2.6 6.5 10.8 21.6 43.2
64QAM3/4 Dòng đơn 3.9 9.7 16.2 32.4 64.8
64QAM4/4 Dòng đơn 5.2 13.0 21.6 43.2 86.4
64QAM3/4 2x2 MIMO 7.8 19.4 32.4 64.8 129.6
64QAM4/4 2x2 MIMO 10.4 25.9 43.2 86.4 172.8
19
Tương ứng với mỗi MCS và tốc độ bit đỉnh là mỗi mức SINR, ta
xét trong điều kiện kênh truyền AWGN nên SNR được dùng thay cho
SINR, tốc độ bit đỉnh được xem như dung lượng kênh. Dựa vào công
thức dung lượng kênh Shannon:
C1 = BW1 log2(1+SNR) (3.46)
Ta suy ra được SNR :
SNR = 2(C1/BW1)-1 (lần) (3.47)
Trong đó BW1 là băng thông của hệ thống (chẳng hạn như 1.4 MHz,
3MHz20MHz)
+ Từ SNR tìm được ta tính thông lượng cell (cell throughput)
qua công thức sau:
C = F*BW log2(1+SNR) (3.48)
Băng thông cấu hình được tính theo công thức sau:
BW = ୱୡ ൈୱൈ୰ୠୱ୳ୠ (3.49)
Tsub là thời gian của một khung con, thông thường bằng 1ms
Bảng 3.7 Giá trị của băng thông cấu hình tương ứng với băng thông
kênh truyền
F là hệ số sửa lỗi, F được tính toán theo công thức sau:
F = ୰ୟ୫ୣ ିୡ୮ ୱ୳ୠ x
ୱୡൈୱ/ଶିସ
ୱୡൈୱ/ଶ (3.50)
Overalldatarate được tính toán theo công thức sau:
Overalldatarate = Số user x Tốc độ bit đỉnh x Hế số OBF (3.51)
Hệ số OBF được tính toán theo công thức sau:
OBF = PAPR × Hệ số utilisation (3.52)
Sau khi tính toán được số eNodeB theo vùng phủ và số eNodeB
theo dung lượng, ta tối ưu số eNodeB lại bằng cách lấy số eNodeB lớn
nhất trong hai trường hợp. Số eNodeB này là số eNodeB cuối cùng được
lắp đặt trong một vùng định sẵn.
3. 4 Áp dụng quy hoạch cho một số quận huyện thành phố Hà Nội
Áp dụng các công thức, các bảng thông số ở trên tác giả đi xây
dựng phần mềm tính toán quy hoạch vùng phủ và quy hoạch lưu lượng
cho một số quận huyện ở thành phố Hà Nội.
20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM QUY
HOẠCH MẠNG 4G LTE
Chương 4 trình bày các kết quả mô phỏng quy hoạch mạng 4G
LTE sử dụng bằng phần mềm Matlab R2016a, phần mềm cung cấp
môi trường tính toán số và lập trình.
4.1 Lưu đồ quy hoạch mạng 4G LTE
4.2 Kết quả mô phỏng quy hoạch vùng phủ
Luận văn đã xây dựng được giao diện phần mềm cho tính toán quỹ
đường truyền 4G LTE từ đó tìm ra được suy hao tín hiệu cực đại cho
đường lên là Lmax= 163.4, đường xuống là Lmax = 165.4
4.2.1 Kết quả mô phỏng quỹ đường truyền lên và xuống của LTE
Quỹ đường truyền lên được tính toán cho tốc độ 64 kbps, tương ứng
với mỗi tốc độ là sẽ có một số khối tài nguyên (RB) được phát đi, và
tương ứng với nó sẽ có băng thông nhất định. Chẳng hạn, đối với tốc
độ 64 kbps ở đường lên sẽ có 2 RB được phát đi và tương ứng với nó
là băng thông 360 KHz (0.36 MHz).
Mô phỏng quỹ đường xuống LTE cho 1Mbps với máy thu trạm gốc
2 angten: 1Mbps ở đường xuống sẽ tương đương với 50 RB được phát
đi và băng thông tương ứng của nó là 9 MHz
Form chính quy
Quy hoạch dung Tối ưu số Quy hoạch vùng
Quỹ đường truyền Mô hình truyền
21
Hình: Giao diện phần mềm quỹ đường truyền lên và xuống của 4G LTE
4.2.2 Kết quả mô phỏng các mô hình truyền sóng
4.2.2.1 Kết quả mô phỏng mô hình truyền sóng Hata-Okumura và
Walfish-Ikegami
+ Dải thông số sử dụng được cho mô hình Hata là:
150fc 2000 MHz; 30 hb 200 m; 1 hm 10 m; 1 r 20 km.
+ Dải thông số cho mô hình Walfisch – Ikegami phải thỏa mãn:
800 fc 2000 MHz; 4 hb 50 m; 1 hm 3 m; 0,02 r 5 km
Với giả thiết đã tính được suy hao tín hiệu cực đại cho đường lên là Lmax=
163.4, đường xuống là Lmax = 165.4, f = 1950, hb = 30m, hm=1.5m ta tính
được các thông số trong mô hình suy hao Hata -okumura và Walfisch –
Ikegami, ta nhập vào phần mềm và cho kết quả bán kính cell phù hợp
với các mô hình truyền sóng ở trên.
Từ kết quả tính được bán kính cell, ta sẽ xác định được diện tích phủ
của cell S = K. r2 ( K là hằng số của loại ô ommi, 2- sector, 3- sector
tương ứng là 2.6, 1.3, 1.95) và từ đó tính được số eNodeB = Splan/ S
22
Hình: Giao diện phần mềm tính toán bán kính cell và số eNodeB cần
lắp đặt cho vùng phủ.
4.3 Mô phỏng quy hoạch dung lượng
Trong phần này, luận văn đã thiết lập giao diện của phần mềm cho
tính toán quy hoạch dung lượng và lấy ví dụ là quy hoạch dung lượng
cho quận Ba Đình Tp. Hà Nội. Đây là vùng trung tâm với mật độ thuê
bao lớn, yêu cầu dịch vụ cao, ta sử dụng kiểu mã hóa điều chế 64QMA
do khoảng cách đến thuê bao ngắn, mức độ yêu cầu của đầu cuối cao,
băng thông sử dụng là 20M. Ta thiết lập bài toán giả định với bài toán
giả định dung lượng ô có sắn là 30Mbps, tốc độ giờ cao điểm 50Kbps,
đoạn ô có 3 sector, tải trung bình giờ cao điểm là 50%. Dựa vào các công
thức ta tính được số thuê bao site có thể truy cập đồng thời là 1050, tương
tự với điều kiên trên nhưng với Rsub = 1,2Mbps ta tính được số thuê bao
sử dụng đồng thời giờ cao điểm là 525. Nhập các thông số vào phần mềm,
phầm mềm sẽ tính cho ta số eNodeB cần lắp đặt là 11 trạm.
23
Hình: Mô phỏng giao diện tính toán số eNodeB theo dung lượng
4.4 Kết luận chương 4
Trong chương 4 luận văn đã xây dựng được phần mềm mô phỏng
thực nghiệm để thực hiện các công việc:
+ Tính toán quỹ đường truyền 4G LTE và xác định được suy hao
tín hiệu cực đại của đường lên và đường xuống của LTE. Từ kết quả đó
ta xác định được bán kính cell của ô phủ khi kết hợp với các mô hình
truyền sóng Hata-okumura, Walfish-Ikegaml. Biết được bán kính ô phủ
ta tính được diện tích ô phủ và kết với diện tích địa lý của vùng phủ ta
tính được số trạm cần lắp đặt cho vùng phủ.
+ Xây dựng phần mềm tính toán được tốc độ bit đỉnh tương ứng
với từng tốc độ mã hóa và băng thông khác nhau làm cơ sở để xác định
tốc độ dữ liệu (Overalldatarate), xác định được thông lượng ô phủ (Cell
through put) theo công thức dung lượng kênh Shannon và từ đó xác định
được tổng dung lượng site. Cuối cùng ta xác định được số eNodeB cần
lắp đặt theo quy hoạch dung lượng là eNodeB = Over all data rate/ Site
capaccity. Tuy nhiên, trong phần mô phỏng dung lượng này tác giả cũng
thực hiện bài toán giả định để xác định số user đồng thời sử dụng dịch
vụ để làm căn cứ để tính được tốc độ dữ liệu và đưa vào phần mềm để
xác định số eNodeB cần lắp đặt cho quy hoạch dung lượng.
24
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Với các ưu điểm của công nghệ LTE là cung cấp cho người sử
dụng tốc độ dữ liệu và chất lượng dịch vụ cao so với 3G nhờ áp dụng
các công nghệ vô tuyến mới với các kỹ thuật tiên tiến như sử dụng kỹ
thuật OFDMA, SC-FDMA, MIMO và thiết kế đơn giản hóa kiến trúc
mạng nên công nghệ LTE có tiềm năng rất lớn để ứng dụng cho phát
triển hệ thống thông tin di động 4G.
Tác giả đã chọn luận văn này nhằm nâng cao sự hiểu biết về
công nghệ 4G LTE, đây cũng là đề tài mới phù hợp với thực tế nghiên
cứu ở Việt Nam. Nội dung luận văn đã nghiên cứu được gồm hai phần:
Về phần lý thuyết: chương 1, 2 luận văn đã trình bày được
tổng quan công nghệ 4G LTE, cấu trúc mạng 4G LTE. Chương 3
nghiên cứu đưa ra các biểu thức thông số để xây dựng phần mềm quy
hoạch mạng 4G LTE.
Về phần mô phỏng thực nghiệm: Ở chương 4, luận văn đã xây
dựng được các giao diện phần mềm dựa trên ngôn ngữ lập trình
Matlab để thực hiện các công việc:
+ Tính toán quỹ đường truyền LTE
+ Tính toán được bán kính, diện tích ô phủ với các mô hình
truyền sóng phù hợp để tính ra số eNodeB cần lắp đặt cho vùng phủ
+ Xây dựng phần mềm tính được tốc độ bít định và xác định
được số trạm eNodeB theo quy hoạch dung lượng
Hạn chế của luận văn khi thực hiện:
+ Hiện tại, ở Việt Nam chưa tiến hành xây dựng quy hoạch và
đưa vào sử dụng mạng 4G, do đó các thông số đưa ra để tính toán quy
hoạch không có số liệu thực tế của các nhà mạng, các thông số đưa ra
trong phần mô phỏng chỉ dựa vào sách [3] làm thông số tham khảo
+ Chưa có bản đồ truyền sóng thực tế, do vậy phần tối ưu mạng
chưa được nghiên cứu và đề cập đến trong luận văn.
Hướng phát triển của luận văn: Nghiên cứu hoàn thiện các công
cụ phần mềm và kiểm tra tính tin cậy, đúng đắn của phần mềm khi dịch
vụ 4G LTE được triển khai thực tế có số liệu cụ thể của các nhà mạng
đưa vào phần mềm, xây dựng phần mềm tối ưu mạng cho 4G LTE.
25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_xay_dung_quy_hoach_mang_4g_lte.pdf