Tổng hợp các bài Lab CCNA hay nhất tại Việt NamPro + Việt NamExpert.

Tổng hợp các lab cấu hình Router Cisco. Rất cần thiết cho các bạn học CNTT hay bưu chính viễn thông. Tài liệu hướng dẫn khá chi tiết các bước thao tác cơ bản, cần thiết trên thiết bị của Cisco như: Telnet, SSH, CDP, khôi phục mật khẩu trên các dòng router, backup và restore Cisco IOS thông qua Flash, TFTP Server, các giao thức định tuyến. Cấu hình Switch, xử lý lỗi, bảo mật mạng .

doc55 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7447 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng hợp các bài Lab CCNA hay nhất tại Việt NamPro + Việt NamExpert., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột hệ thống mạng. –Bài thực hành này giúp bạn biết được các chức năng và thông số của các lệnh liên quan tới CDP. + CDP chỉ cung cấp thông tin về thiết bị nối kết nối trực tiếp, trái với giao thức định tuyến. Giao thức định tuyến cung cấp thông tin cho phép router xác định chặng kế cho các mạng muốn tới. Thực hiện Trước tiên, cấu hình các router như sau. Mặc định, các thiết bị Cisco đã có cho phép giao thức CDP. Do đó, khi dùng lệnh show run, thông tin về CDP sẽ không được hiển thị. RouterA ! hostname RouterA ! interface serial0 ip address 172.16.10.1 255.255.255.0 clock rate 64000 ← hoạt động như là DCE cung cấp xung clock no shut ! interface ethernet0 ip address 192.168.0.1 255.255.255.0 no shut ! no ip classless ! line console 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end RouterB ! hostname RouterB ! interface serial0 ip address 172.16.10.2 255.255.255.0 no shut ! no ip classless ! line console 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! End 1.Để xem thông tin về các thông số thời gian của CDP, dùng lệnh show cdp (hay sh cdp) Router#sh cdp Global CDP information: Sending CDP packets every 60 seconds Sending a holdtime value of 180 seconds Router# Dùng lệnh cdp holdtime và cdp timer để đặt lại thời gian gởi và thời gian giữ gói cho router. – CDP timer là chu kỳ gởi gói CDP tới tới tất cả cổng đang hoạt động. – CDP holdtime là khoảng thời gian thiết bị giữ gói nhận được từ láng giềng. RouterA#config t Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. Router(config)#cdp ? holdtime Specify the holdtime (in sec) to be sent in packets timer Specify the rate at which CDP packets aresent(in sec) run RouterA(config)#cdp timer 90 RouterA(config)#cdp holdtime 240 RouterA(config)#^Z Bạn có thể tắt hòan tòan giao thức CDP trong thiết bị Cisco với lệnh no cdp run. Để tắt CDP trên một cổng sử dụng câu lệnh no cdp enable trên cổng đó. 2.Lệnh show cdp neighbor (viết tắt sh cdp nei) hiện thông tin về thiết bị nối trực tiếp. RouterA#sh cdp nei Capability Codes: R - Router, T - Trans Bridge, B - Source Route Bridge, S - Switch, H - Host, I - IGMP, r - Repeater Device ID Local Interfce Holdtme Capability Platform Port ID Switch Eth 0 238 T S 1900 2 RouterB Ser 0 138 R 2500 Ser 0 RouterA# Một lệnh khác cho biết thông tin về các thiết bị láng giềng là show cdp neighbor detail (show cdp nei de), cũng có thể chạy trên router và switch RouterA#sh cdp neighbor detail ------------------------- Device ID: 1900Switch Entry address(es): IP address: 0.0.0.0 Platform: cisco 1900, Capabilities: Trans-Bridge Switch Interface: Ethernet0, Port ID (outgoing port): 2 Holdtime : 166 sec Version : V9.00 ------------------------- Device ID: 2501B Entry address(es): IP address: 172.16.10.2 Platform: cisco 2500, Capabilities: Router Interface: Serial0, Port ID (outgoing port): Serial0 Holdtime : 154 sec <...> RouterA# Ngoài ra, lệnh show cdp entry * cũng hiển thị thông tin tương tư.̣ Lệnh show cdp traffic hiển thị lưu lượng tại cổng gồm cả số gói CDP gởi nhận và bị lỗi : RouterA#sh cdp traffic CDP counters: Packets output: 13, Input: 8 Hdr syntax: 0, Chksum error: 0, Encaps failed: 0 No memory: 0, Invalid packet: 0, Fragmented: 0 RouterA# 3.Thông tin trạng thái CDP trên port hay cổng hiển thị bằng lệnh show cdp interface (sh cdp int) Như đã đề cập trước, có thể tắt CDP hoàn toàn trên router dùng lệnh no cdp run. Tuy nhiên, muốn tắt CDP trên từng cổng dùng lệnh no cdp enable. Có thể cho phép CDP trên một port bằng lệnh cdp enable. Trên router, show cdp interface cho thông tin về từng cổng dùng CDP, gồm cả dạng đóng gói trên đường truyền, timer và holdtime trên mỗi cổng RouterA#sh cdp interface Ethernet0 is up, line protocol is up Encapsulation ARPA Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Serial0 is administratively down, line protocol is down Encapsulation HDLC Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Serial1 is administratively down, line protocol is down Encapsulation HDLC Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Tắt CDP trên một cổng RouterA#config t Enter configuration commands, one per line. End withCNTL/Z. RouterA(config)#int s0 RouterA(config-if)#no cdp enable RouterA(config-if)#^Z Kiểm tra lại sự thay đổi đó. RouterA#sh cdp int Ethernet0 is up, line protocol is up Encapsulation ARPA Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Serial1 is administratively down, line protocol is down Encapsulation HDLC Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Router# Lưu ý rằng serial 0 không được liệt kê khi thực hiện lệnh trên, nếu dùng lệnh cdp enable trên serial 0, cổng này sẽ hiển thị. Lab 1-5: Sử dụng Telnet Mô tả –Telnet là một giao thức đầu cuối ảo (virtual terminal) là một phần của chồng giao thức TCP/IP. Telnet cho phép tạo kết nối với thiết bị từ xa, thu thập thông tin và chạy chương trình. –Lab này hướng dẫn dùng lệnh telnet và các lệnh liên quan trên router. + Virtual terminal (VTY) lines cho phép việc truy cập vào router thông qua các phiên nối kết Telnet. VTY lines không nối trực tiếp vào các cổngs như cách TTY nối vào asynchronous interface mà là các kết nối “ảo” vào router thông qua địa chỉ của ethernet port (cổng ethernet). Router tạo những VTY lines một cách linh động, trong khi đó TTY lines là chỉ nối kết vào những cổng vật lý. Khi người dùng kết nối vào router bằng VTY line, người dùng đó đang kết nối vào một cổng ảo trên cổng. Thực hiện Ban đầu cấu hình router như sau RouterA ! hostname RouterA ! interface serial0 ip address 172.16.10.1 255.255.255.0 clock rate 64000 ← hoạt động như là thiết bị DCE cung cấp xung clock no shut ! interface ethernet0 ip address 192.168.0.1 255.255.255.0 no shut ← cho phép cổng ! line console 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end RouterB ! hostname RouterB ! interface serial0 ip address 172.16.10.2 255.255.255.0 no shut ! line console 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end Đặt địa chỉ IP, mật khẩu dùng để telnet cho Switch – Với Catalyst 2900 ! hostname Switch ! enable password cisco ! interface vlan1 ip address 192.168.0.148 255.255.255.0 ! line vty 0 15 login password cisco ! End Tiến hành các bước sau đây để kiểm tra kết quả: 1.Thử dùng lệnh telnet trên router: RouterA#telnet 172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open Password required, but none set [Connection to 172.16.10.2 closed by foreign host] RouterA# + Đối với Cisco router, bạn không cần phải dùng lệnh telnet mà chỉ cần đánh địa chỉ IP tại dấu nhắc, router sẽ ngầm định rằng bạn muốn telnet vào thiết bị, ví dụ: RouterA#172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open Password required, but none set [Connection to 172.16.10.2 closed by foreign host] RouterA# Trong trường hợp trên, mật khẩu chưa được đặt cho đường VTY nên ta không thể telnet vào RouterB được. Đặt mật khẩu cho đường VTY như sau RouterB#config t Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. RouterB(config)#line vty 0 4 RouterB(config-line)#login RouterB(config-line)#mật khẩu Router RouterB(config-line)#^Z RouterB# Thử truy cập bằng cách telnet vào router lần nữa: RouterA#172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open User Access Verification Mật khẩu: RouterB> Chú ý rằng mật khẩu VTY là mật khẩu ở user-mode, không phải là enable–mode nên không thể vào enable mode nếu chưa đặt enable password. RouterB>en % No password set RouterB> 2.Telnet vào nhiều thiết bị đồng thời Bạn có thể giữ kết nối mà trở về router console ban đầu bằng cách nhấn Ctrl+Shift+6 đồng thời, sau đó thả ra và nhấn X. RouterA#telnet 172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open User Access Verification Mật khẩu: RouterB>[Ctrl+Shift+6, x] RouterA# Telnet tiếp tục vào switch RouterA#telnet 192.168.0.148 Trying 192.168.0.148 ... Open ... Switch>[Ctrl+Shift+6, x] RouterA# 3.Kiểm tra các kết nối telnet bằng lệnh show sessions. RouterA#sh sessions Conn Host Address Byte Idle Conn Name 1 172.16.10.2 172.16.10.2 0 0 172.16.10.2 * 2 192.168.0.148 192.168.0.148 0 0 192.168.0.148 RouterA# Dấu (*) nghĩa là session cuối cùng bạn dùng; có thể trở lại session cuối bằng cách nhấn Enter hai lần. Hay muốn tới session bất kỳ bằng cách gõ số của kết nối và nhấn Enter hai lần. –Kiểm tra Telnet Users RouterA#sh users Line User Host(s) Idle Location * 0 con 0 172.16.10.2 00:07:52 192.168.0.148 Ký hiệu con tượng trưng cho local console. RouterB>sh users Line User Host(s) Idle Location 0 con 0 idle 9 * 2 vty 0 Thông tin hiển thị console đang hoạt động và VTY port 2 đang được dùng. Dấu * phiên người dùng hiện tại. 4.Đóng phiên làm việc Telnet –Có thể đóng phiên làm việc bằng các nhấn exit hay disconnect RouterA#[Enter] [Enter] [Resuming connection 2 to 192.168.0.148 ... ] Switch>exit [Connection to 192.168.0.148 closed by foreign host] RouterA#disconnect ? ← tham số theo sau là số thứ tự Conn hiển thị trong lệnh show sessions <1-2> The number of an active network connection WORD The name of an active network connection <cr> RouterA#disconnect 1 Closing connection to 172.16.10.2 [confirm] RouterA# –Để ngắt một kết nối của một user dùng lệnh clear line RouterB#clear line 2 ← tham số theo sau là số thứ tự line hiển thị trong lệnh show users [confirm] [OK] Lab 1-6: Khôi phục mật khẩu cho Cisco 2600, 3600 Mô tả –Quá trình khởi động của router đã được định trước. Sau quá trình kiểm tra bật nguồn (POST) và nạp hệ điều hành IOS, router sẽ nạp cấu hình họat động trong NVRAM. Các cấu hình này không chỉ chứa thông tin giao thức định tuyến, địa chỉ mà còn chứa mật khẩu của router. –Mật khẩu được phục hồi bằng cách bỏ qua nội dung file cấu hình trong NVRAM trong quá trình khởi động. Việc bỏ qua cấu hình được thực hiện bằng cách sửa đổi nội dung thanh ghi cấu hình (configuration register) của router. Lúc này router sẽ không cấu hình chứa mật khẩu cần phục hồi. Khi đã vào được router, người dùng có thể xem mật khẩu trong NVRAM và có thể sử dùng, xoá hay thay đổi chúng. Kỹ thuật hồi phục mật khẩu khác nhau đối với các dòng router, tổng quát cách thực hiện: 1.Nối terminal vào console port. 2.Tắt router và bật lại. 3.Phải ngắt quá trình khởi động của router và đưa nó về monitor mode. 4.Tại monitor mode, cấu hình router sao cho router khởi động mà không đọc nội dung file cấu hình trong NVRAM. 5.Khởi động lại router. 6.Sau khi router khởi động lại, mật khẩu sẽ không còn tác dụng. Vào privileged mode, xem, thay đổi, hay xoá NVRAM mật khẩu. 7.Vào configuration mode và đặt lại thanh ghi để router khởi động từ NVRAM. 8.Nạp lại router. Lúc này mật khẩu đã biết. + Khôi phục mật khẩu chỉ có thể thực hiện trên terminal gắn với cổng console của router. Các cách này không thể thực hiện được với cổng aux của router Cách thực hiện Phần này hướng dẫn cách khôi phục mật khẩu cho router Cisco 3600 series, Cisco 2600 series. Trước khi bắt đầu, router phải đặt enable mật khẩu hay login mật khẩu. Router ! hostname Cisco3600 ! enable pass cisco ← enable mật khẩu ! no ip classless ! line console 0 password cisco ← Login mật khẩu login line aux 0 line vty 0 4 login ! end 1.Tắt router và bật trở lại. Trong quá trình boot, sẽ xuất hiện các dòng sau: ... Copyright (c) 1994-1996 by cisco system, Inc. C3600 processor with 16384 Kbytes of main memory Main memory is configure to 32 bit mode with parity disabled ← Nhấn ngắt (Ctrl+Break) tại đây. + Nhấn ngắt ngay khi bật router có thể làm đứng router. Tốt nhất là chờ nhấn ngắt khi router hiện thông báo về kích thước bộ nhớ chính của router. Bạn cũng có thể nhấn Ctrl+Break trong 15 giây đầu tiên. Lưu ý rằng đối với các chương trình terminal tổ hợp phím ngắt khác nhau. Phổ biến là Windown HyperTerminal dùng tổ hợp phím Ctrl+Break để ngắt. 2.Lúc này router vào monitor mode, thực hiện lệnh confreg 0x2142 Moniror: command “boot” aborted due to user interrupt rommon 1 > rommon 1 > confreg 0x2142 3.Router sẽ nhắc phải reset lại để thay đổi có tác dụng, đánh lệnh reset tại dấu nhắc: You must reset or power cycle rommon 2 > rommon 2 > reset Router sẽ nạp lại. Lúc này router đã bỏ qua cấu hình trong NVRAM. Khi khởi động xong, nhấn Enter vào user mode và đánh enable để vào privileged mode: Press Return to get START Router> Router>enable Router# Dùng lệnh show running–configuration để xem cấu hình hiện tại. Chú ý rằng cấu hình không chứa loại mật khẩu nào. Đây là cấu hình mặc định của router khi bỏ qua file cấu hình trong NVRAM: Current configuration: ! version 11.2 ... ! line con 0 ← không có mật khẩu line aux 0 line vty 0 4 login ! end Nếu muốn xem mật khẩu hiện tại và tiếp tục sử dụng nó, dùng lệnh show startup–configuration. Từ cấu hình bạn có thể thấy enable mật khẩu và console mật khẩu là “cisco”. Nếu mật khẩu đã mã hoá bạn sẽ phải thay đổi hay xoá nó. Router#sh start Using 355 out of 30712 bytes ! hostname Cisco3600 ! enable pass cisco ← enable mật khẩu ! no ip classless ! line console 0 mật khẩu cisco ← Login mật khẩu login line aux 0 line vty 0 4 login ! end + Thay đổi: Để thay đổi mật khẩu hiện thời bạn phải chép cấu hình NVRAM vào running configuration bằng lệnh copy start run.Vào config mode bằng lệnh config term. Đặt lại mật khẩu mới. Nhấn Ctrl–Z để thoát khỏi configuration mode khi hoàn tất. Đánh lệnh write memory hoặc copy run start để lưu cấu hình. + Xoá: Có thể xoá mật khẩu bằng lệnh erase start hay write erase 4.Bước cuối cùng thay đổi thanh ghi configuration register để router nạp từ NVRAM. Xem cấu hình thanh ghi hiện tại: Router#sh ver ... Configuration register is 0x2142 Thay đổi thanh ghi Router#config term Router(config)#config–register 0x2102 Router(config)#exit Dùng lệnh show version để xem ảnh hưởng của cài đặt mới. Router>sh ver ... Configuration register is 0x2142 (will be 0x2102 at next reload) Đánh lệnh reload để nạp lại router và làm cho giá trị thanh ghi mới có tác dụng. Bạn không cần phải lưu thay đổi. Router#reload System configuration has been modified. Save? [yes/no]: n Proceed with reload? [confirm] Router sẽ nạp lại. Nó sẽ lấy cấu hình từ NVRAM, mật khẩu của router bây giờ đã biết và bạn có thể truy cập vào privileged mode của router. + Cấu hình bên trong Router gồm những thành phần sau: RAM/DRAM -- lưu trữ những bảng routing, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues; RAM cũng cung cấp bộ nhớ tạm thời (running memory) cho file cấu hình của router khi router đang hoạt động; nội dung RAM mất khi tắt nguồn hoặc restart router. NVRAM -- non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router; nội dung của NVRAM vẫn được giử khi tắt nguồn hoặc restart router. Flash -- có thể xóa, có thể lập trình lại ROM nơi lưu trữ hệ điều hành và một số mã lệnh (microcode); Bộ nhớ Flash cho phép cập nhập phần mềm mà không cần lấy và thay thế chip xử lý; Nội dung Flash vẫn được giử khi tắt nguồn hoặc restart; Bộ nhớ Flash có thể chứa nhiều versions của phần mềm IOS. ROM -- chứa chương trình kiểm tra khi bật nguồn router, chương trình bootstrap, và phần mềm hệ điều hành; nâng cấp phần mềm trong ROM đòi hỏi phải lấy và thay thế chip cắm trên CPU. Interfaces -- Kết nối mạng trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Lab 1-7: Khôi phục mật khẩu cho Cisco 2500 Lab 1-7: Khôi phục mật khẩu cho Cisco 2500 Cách thực hiện –Phần này hướng dẫn cách khôi phục mật khẩu cho router Cisco 2500 series. Router ! hostname Cisco2500 ! enable pass cisco ← enable password ! no ip classless ! line console 0 password cisco ← Login mật khẩu login line aux 0 line vty 0 4 login ! end 1.Tắt router và bật trở lại. Trong quá trình boot, sẽ xuất hiện các dòng sau: ... cisco Systems, Inc. 170 West Tasman Drive San Jose, California 95134-1706 Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(3), RELEASE SOFTWARE (fc1) Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000 cisco 2511 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory. Nhấn ngắt (Ctrl+Break) tại đây. Nhấn ngắt ngay khi bật router có thể làm router ngưng hoạt động .¤ Tốt nhất là chờ nhấn ngắt khi router hiện thông báo về kích thước bộ nhớ chính của router trong quá trình khởi động. Bạn cũng có thể nhấn Ctrl+Break trong 15 giây đầu tiên. Lưu ý rằng đối với các chương trình terminal tổ hợp phím ngắt khác nhau. Phổ biến là Windown HyperTerminal dùng tổ hợp phím Ctrl+Break để ngắt. 2.Lúc này router vào monitor mode, thực hiện lệnh o/r 0x42 Abort at ... > > o/r 0x42 3.Đánh lệnh i tại dấu nhắc để khởi động lại > > i Router sẽ nạp lại. Lúc này router đã bỏ qua cấu hình trong NVRAM. Khi khởi động xong, nhấn Enter vào user mode và đánh enable để vào privileged mode: Press Return to get started! Router> Router>enable Router# Dùng lệnh show running–config để xem cấu hình hiện tại. Chú ý rằng cấu hình không chứa loại mật khẩu nào. Đây là cấu hình lúc router khởi động mà bỏ qua nội dung file cấu hình trong NVRAM: Current configuration: ! version 11.2 ... ! line con 0 ← không có mật khẩu line aux 0 line vty 0 4 login ! end Nếu muốn xem mật khẩu hiện tại và tiếp tục sử dụng nó, dùng lệnh show startup–config. Từ cấu hình bạn có thể thấy các lọai mật khẩu được cấu hình trước đó trong router. Nếu mật khẩu đã mã hoá bạn sẽ phải thay đổi hay xoá nó. Router#sh start ... ! hostname Cisco3600 ! enable pass cisco ← enable password ! no ip classless ! line console 0 password cisco ← Login password login line aux 0 line vty 0 4 login ! end –Thay đổi: Để thay đổi mật khẩu hiện thời bạn phải chép cấu hình NVRAM vào running configuration bằng lệnh copy start run. Vào config mode bằng lệnh config term. Đặt lại mật khẩu mới. Nhấn Ctrl–Z để thoát khỏi configuration mode khi hoàn tất. Đánh lệnh write memory hoặc copy run start để lưu cấu hình. –Xoá: Có thể xoá mật khẩu bằng lệnh erase start hay write erase (lúc này đồng thời cũng xóa file cấu hình khởi động). Để không mất file cấu hình, ta có thể dùng thêm từ khóa no trước lệnh đặt mật khẩu, ví dụ: no enable password, no enable secret. 4.Bước cuối cùng, thay đổi thanh ghi để router nạp từ NVRAM. Xem cấu hình thanh ghi hiện tại: Router#sh ver ... Configuration register is 0x42 Thay đổi thanh ghi Router#config term Router(config)#config–register 0x2102 Router(config)#exit Dùng lệnh show version để xem ảnh hưởng của cài đặt mới. Router>sh ver ... Configuration register is 0x42 (will be 0x2102 at next reload) Đánh lệnh reload để nạp lại router và làm cho giá trị thanh ghi mới có tác dụng. Bạn không cần phải lưu thay đổi. Router#reload System configuration has been modified. Save? [yes/no]: n Proceed with reload? [confirm] Router sẽ nạp lại lấy cấu hình từ NVRAM, mật khẩu của router bây giờ đã biết và bạn có thể truy cập vào privileged mode của router. Lab 1-8: Nạp IOS từ TFTP Server cho router chạy từ Flash Lab 1-8: Nạp IOS Image từ TFTP Server cho router chạy từ Flash Mô tả –Bài thực hành này mô tả cách nạp IOS từ router chạy từ flash. Một số router chạy từ flash như Cisco 2500 series hay Cisco 1600 series. –PC họat động như một TFTP server sẽ nối với router trong cùng mạng LAN. IOS image mới sẽ chứa trong TFTP server và sẽ được truyền qua Cisco router bằng giao thức truyền TFTP. Trong hình vẽ này, PC hoạt động như TFTP server còn router sẽ là TFTP client. Router chạy từ Flash và router chạy từ RAM¤ Cisco router có thể thực thi IOS từ RAM hay từ Flash, chạy từ flash chậm hơn. – Router chạy từ flash là các loại Cisco 2500 series và một số router Cisco 1600 series. Toàn bộ IOS được nạp vào bộ nhớ flash ở dạng không nén. Cisco IOS chạy từ flash. Cập nhật IOS mới trở thành vấn đề: làm sao để nạp vào flash trong khi đang thực thi IOS cũ? Cisco giải quyết điều này bằng một IOS đặc biệt lưu trong ROM. Chương trình giúp đỡ khởi động sẽ nạp lại router để boot từ ROM. Lúc này Flash có thể cập nhật và IOS mới sẽ có thể chạy từ flash. – Router chạy từ RAM là các đời router Cisco 3600, 4000, 7000, và 7500. Các router này chứa IOS image dạng nén trong flash. Khi khởi động, router sao chép IOS từ flash vào trong RAM và thực thi IOS trên RAM. Các router này có thể cập nhật dễ dàng IOS trong flash bằng cách chép phiên bản mới bằng TFTP. Thực hiện –Ban đầu cấu hình của RouterA như sau RouterA ! hostname RouterA ! interface Ethernet0 ip address 10.10.3.253 255.255.255.0 ← Ethernet interface trên cùng mạng với TFTP server no shut ← cho phép cổng ! line con 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end Dùng lệnh show version để tìm phiên bản của IOS hiện có. RouterA#show version Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(3), RELEASE SOFTWARE (fc1) ↑ Router đang chạy IOS version 12.1(3) Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000 ROM: System Bootstrap, Version 11.0(10c), SOFTWARE BOOTFLASH: 3000 Bootstrap Software (IGS-BOOT-R), Version 11.0(10c), RELEASE SOFTWARE (fc1) R1 uptime is 1 hour, 22 minutes System returned to ROM by power-on System image file is "flash:c2500-i-l.121-3.bin" ↑ IOS được nạp từ flash cisco 2511 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory. ↑ Router có 16 MB RAM, 14MB dùng cho bộ nhớ xử lý, 2MB dùng cho bộ nhớ I/O Processor board ID 07143970, with hardware revision 00000000 Bridging software. X.25 software, Version 3.0.0. 1 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s) 2 Serial network interface(s) 16 terminal line(s) 32K bytes of non-volatile configuration memory. 8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY) ← router có 8 MB flash Configuration register is 0x2102 –Xem nội dung bộ nhớ flash dùng lệnh show flash RouterA#show flash System flash directory: File Length Name/status 1 7640212 c2500-i-l.121-3.bin [7640276 bytes used, 748332 available, 8388608 total] Để chắc chắn có thể truy cập được TFTP server ở địa chỉ 10.10.3.28, dùng lệnh ping để kiểm tra. RouterA#ping 10.10.3.28 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10.10.3.28 timeout is 2 seconds: !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/4/4 ms –Sau khi đã kiểm tra kết nối đến TFTP server như trên, ta bắt đầu nạp IOS mới vào router bằng lệnh copy tftp flash. –Lưu ý dòng sản phẩm Cisco 2500 là lọai router chạy từ flash. RouterA#copy tftp flash **** NOTICE **** Flash load helper v1.0 This process will accept the copy options and then terminate the current system image to use the ROM based image for the copy. ← router sẽ nạp IOS image trong ROM, IOS này sẽ ghi IOS mới vào flash Routing functionality will not be available during that time. If you are logged in via telnet, this connection will terminate. Users with console access can see the results of the copy operation. ---- ******** ---- Proceed? [confirm] Address or name of remote host [255.255.255.255]? 10.10.3.28 ← địa chỉ TFTP server Source file name []?c2500-i-l.121-4.bin Destination file name []? Accessing tftp://10.10.3.28/c2500-i-l.121-4.bin... Erase flash: before copying? [confirm] ← xoá nội dung hiện tại của flash Loading System flash directory: File Length Name/status 1 7640212 c2500-i-l.121-3.bin [7640276 bytes used, 748332 available, 8388608 total] Accessing file 'c2500-i-l.121-4.bin' on 10.10.3.28... Loading c2500-i-l.121-4.bin from 10.10.3.28 (via Ethernet0):! [OK] Erasing device... eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee ...erased Loading c2500-i-l.121-4.bin from 10.10.3.28 (via Ethernet0): !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! [OK - 7640212/8388608 bytes] Verifying checksum... OK (0x1FC7) Flash copy took 0:03:47 [hh:mm:ss] %FLH: Re-booting system after download Restricted Rights Legend ... Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(4), RELEASE SOFTWARE (fc1) Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000 cisco 2511 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory. Processor board ID 07143970, with hardware revision 00000000 Bridging software. X.25 software, Version 3.0.0. 1 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s) 2 Serial network interface(s) 16 terminal line(s) 32K bytes of non-volatile configuration memory. 8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY) Press RETURN to get started! –Sau khi đã nạp IOS mới dùng lệnh show version để kiểm tra lại router đã chạy IOS mới chưa: RouterA#show version –Kiểm tra lại lần nữa bằng show flash. Lab 1-9: Nạp IOS từ TFTP Server cho router chạy từ RAM Lab 1-9: Nạp IOS Image từ TFTP Server cho router chạy từ RAM Mô tả –Cấu hình này mô tả cách nạp IOS image từ router chạy từ RAM. Một số dòng sản phẩm router chạy từ RAM là Cisco 2600, Cisco 3600 series, Cisco 4600 series. –PC chạy TFTP server nối với router trong cùng mạng LAN. IOS image mới sẽ chứa trong PC và sẽ truyền qua Cisco router bằng giao thức truyền TFTP. PC hoạt động như TFTP server, router sẽ là TFTP client. Thực hiện –Ban đầu cấu hình của RouterA như sau RouterA ! hostname RouterA ! interface Ethernet0/0 ip address 10.10.3.253 255.255.255.0 ← Ethernet interface trên cùng mạng với TFTP server ! line con 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end –Dùng lệnh show version để tìm phiên bản của IOS hiện có. Lệnh này cung cấp một số thông tin như dung lượng bộ nhớ và image của router RouterA#show version Cisco Internetwork Operating System Software IOS(tm)C2600 Software(C2600-JSX-M),Version 12.1(5)XM,EARLY DEPLOYMENT RELEASE SOFTWARE ↑ Router đang chạy IOS version 11.1 (4) Image text-base: 0x80008088, data-base: 0x8148BD7C RouterA uptime is 11 minutes System restarted by power-on System image file is "flash: c2600-i-mz.120-3.T3.bin ", booted via flash ↑ IOS được nạp trong flash cisco 2621 (MPC860) processor (revision 0x102) with 60416K/5120K bytes of memory. ↑ Router có 64MB DRAM, 60MB dùng cho bộ nhớ xử lý, 4MB dùng cho bộ nhớ I/O Processor board ID JAB041708RB (3572412720) M860 processor: part number 0, mask 49 Bridging software. X.25 software, Version 3.0.0. SuperLAT software (copyright 1990 by Meridian Technology Corp). TN3270 Emulation software. 4 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s) 2 FastEthernet/IEEE 802.3 interface(s) 2 Serial network interface(s) 32K bytes of non-volatile configuration memory. 16384K bytes of processor board System flash (Read ONLY) ← router có 16 MB flash Configuration register is 0x2102 –Xem nội dung bộ nhớ flash dùng lệnh show flash RouterA#show flash System flash directory: File Length Name/status 1 3612344 c2600-i-mz.120-3.T3.bin –Để chắc chắn có thể truy cập được TFTP server ở địa chỉ 10.10.3.28, dùng lệnh ping để kiểm tra. RouterA#ping 10.10.3.28 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10.10.3.28 timeout is 2 seconds: !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/4/4 ms –Khi đã kiểm tra kết nối đến TFTP server, ta bắt đầu nạp IOS mới vào router bằng lệnh copy tftp flash. Lưu ý trong bài thực hành này, ta sẽ không xoá file cũ hiện đã có trong flash. RouterA#copy tftp flash Address or name of remote host [10.10.3.28]? ← địa chỉ TFTP server Source file name? c2600-jsx-mz.121-5.xm.bin ← tên của IOS muốn nạp Destination file name? Accessing tftp://10.10.3.28/c2600-jsx-mz.121-5.xm.bin Erase flash device before writing? [confirm]n ← không xoá file hiện tại của flash Loading c2600-jsx-mz.121-5.xm.bin from 10.10.3.28 (via Ethernet0/0) !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! ... [OK - 3612344/7224320 bytes] Verifying checksum... OK (0x515A) –Sau khi quá trình nạp hoàn tất, ta kiểm tra nội dung của bộ nhớ flash bằng lệnh show flash RouterA#show flash System flash directory: File Length Name/status 1 12080536 c2600-jsx-mz.121-5.xm.bin 2 3612344 c2600-i-mz.120-3.T3.bin [15693008 bytes used, 1084208 available, 16777216 total] 16384K bytes of processor board System flash (Read/Write) –Lúc này có hai file trong flash. Ta cần khai báo cho router biết dùng file nào trong khi khởi động. Dùng lệnh boot system flash trong configuration mode RouterA#conf term RouterA(config)#boot system flash c2600-jsx-mz.121-5.xm.bin RouterA(config)#exit –Kiểm tra lại bằng show run để chắc chắn câu lệnh đánh đúng –Lưu cấu hình dùng lệnh write memory (hay copy run start) và sau đó nạp lại RouterA#write mem Building configuration ... [OK] RouterA#reload Proceed with reload? [confirm] –Sau khi đã nạp IOS mới dùng lệnh show version để kiểm tra lại router đã chạy IOS mới hay chưa: RouterA#show version Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) C2600 Software (C2600-JSX-M), Version 12.1(5)XM, ... System file image “flash: c2600-jsx-mz.121-5.xm.bin“ Nếu muốn nạp IOS mới mà không giữ phiên bản cũ, cũng dùng lệnh copy tftp flash và cho phép xoá flash trước khi ghi. RouterA#copy tftp flash System flash directory: Address or name of remote host [10.10.3.28]? ← địa chỉ TFTP server Source file name? ← tên của IOS muốn nạp Destination file name? Accessing file tftp://... Erase flash device before writing? [confirm] ← Nhấn Enter tại đây để cho phép xóa flash trước khi ghi file mới Erasing the flash filesystem will remove all files! Continue? [confirm] Erasing device ... eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee ee ...erased Erase of flash: complete Copy ... as ...? [yes/no]y Loading !!!!!!!!!!!!!!!!!!!! [OK - 12080536/24160256 bytes] Verifying checksum... OK (0xECAC) 12080536 bytes copied in 100.524 secs (120805 bytes/sec) Sau khi nạp xong hệ điều hành cho router, nên kiểm tra lại tình trạng các file hiện có trong flash bằng show flash hoặc dir flash: Lab 1-10: Nạp IOS image cho router bằng Xmodem Mô tả Bài thực hành này mô tả cách nạp IOS bằng giao thức Xmodem/Ymodem cho dòng router 2600, 3600 khi router gặp sự cố và không thể nạp IOS theo cách dùng TFTP server. IOS image được đặt trên PC, dùng giao thức truyền Xmodem hay Ymodem để truyền file IOS qua router qua cổng console. Trong thực tế ta có thể gặp tình huống này khi router bị mất IOS. - Có thể truyền IOS image từ máy tính ở xa bằng cách nối modem với cổng console của router nối qua mạng điện thoại thông thường (PSTN). Máy tính từ xa cũng nối modem với mạng điện thoại , từ máy tính này quay số và kết nối với router. - Để truyền IOS image từ một máy tính cục bộ, kết nối cổng console router với cổng serial của máy tính, dùng cáp null-modem (tức cáp rollover). Tốc độ cổng console cấu hình trên router phải phù hợp với tốc độ cổng serial (COM1 hoặc COM2) của PC. Cấu hình dưới đây mô tả cách nạp IOS cho router qua cổng console. Các câu lệnh được thực hiện trên nhóm router 2600, 3600 sẽ khác với router 2500 nhưng đều tuân theo các bước cơ bản sau: 1.Nối router với máy tính qua cổng console, khởi động router. 2.Đặt tốc độ lại cho cổng console là 115200 bps. 3.Khởi động lại router . 4.Chỉnh lại thông số chương trình HyperTermial cho phù hợp. 5.Dùng lệnh xmodem để bắt đầu quá trình nhận file trên router. 6.Khởi động quá trình truyền file bằng xmodem từ chương trình HyperTermial. 7.Chờ tới khi quá trình truyền hoàn tất, router khởi động từ IOS mới. 8.Đặt lại tốc độ 9600 bps cho cổng console (tức đặt lại giá trị mặc định cho thanh ghi). Thực hiện 1. Một router khi không có IOS image trong flash lúc khởi động sẽ vào tự động vào chế độ ROM monitor. Dấu nhắc ROM monitor khác nhau ở các nhóm router 2600, 3600 và router 2500. Router 2600 rommon 1> Đối với router 2500, dấu nhắc sẽ có dạng: > Đặt lại tốc độ cổng console là 115200 bps và khởi động lại router Đối với Router 2600 Dùng lệnh confreg để đặt lại giá trị thanh ghi cấu hình, có thể thực hiện bằng hai cách: rommon 2 > confreg 0x3822 You must reset or power cycle rommon 3 > reset hoặc chỉ đánh lệnh confreg sau đó trả lời các câu hỏi theo sau: rommon 2 > confreg Configuration Summary enabled are: load rom after netboot fails console baud: 9600 boot: image specified by the boot system commands or default to: cisco2-C2600 do you wish to change the configuration? y/n [n]: y enable "diagnostic mode"? y/n [n]: n enable "use net in IP bcast address"? y/n [n]: n disable "load rom after netboot fails"? y/n [n]: n enable "use all zero broadcast"? y/n [n]: n enable "break/abort has effect"? y/n [n]: y enable "ignore system config info"? y/n [n]: n change console baud rate? y/n [n]: y enter rate: 0 = 9600, 1 = 4800, 2 = 1200, 3 = 2400 4 = 19200, 5 = 38400, 6 = 57600, 7 = 115200 [0]: 7 change the boot characteristics? y/n [n]: n Configuration Summary enabled are: load rom after netboot fails break/abort has effect console baud: 115200 boot: image specified by the boot system commands or default to: cisco2-C2600 do you wish to change the configuration? y/n [n]: n You must reset or power cycle for new config to take effect rommon 3 > reset Đối vói router 2500 > đặt lại giá trị thanh ghi¬o/r 0x3822 > khởi động lại router¬i 2. Sau khi khởi động lại router, tốc độ bit đã thay đổi, phải thiết lập kết nối mới (File – New Connection ...), chỉnh lại thông số HyperTermial cho phù hợp với tốc độ console mới là 115200 baud. Với tốc độ này sẽ giảm thời gian truyền IOS image. ký tự lạ xuất hiện do không phù hợp tốc độ phải chỉnh lại thông số COM1 như sau:¬"_nR!1bŒ›R 3. Thực hiện lệnh xmodem với thông số theo sau là file IOS image muốn nhận. rommon 1 > xmodem c2600-io3-mz.121-5.T Do not start the sending program yet... File size Checksum File name 4032136 bytes (0x3d8688) 0xaca4 2600.12.0.7.bin WARNING: All existing data in bootflash will be lost! Invoke this application only for disaster recovery. Do you wish to continue? y/n [n]: y Ready to receive file c2600- io3-mz.121-5.T ... 4. Khi màn hình hiện thông báo đã sẵn sàng nhận file, right click trên màn hình chọn Send File ... (hoặc chọn từ menu Transfer / Send File ...) Chọn Filename thích hợp và Protocol là Xmodem; nhấn Send Thực hiện chỉnh các thông số như các hộp thoại sau: Giao thức gởi file Xmodem (tại HyperTeminal) Erasing flash at 0x607c0000 program flash location 0x60510000 chờ tới khi thông báo hoàn tất quá trình kiểm tra, router tự khởi động lại¬Download Complete! program load complete, entry point: 0x80008000, size: 0x517174 5. Router đã khởi động lại, đặt giá trị thanh ghi về mặc định ... Would you like to enter the initial configuration dialog? [yes/no]: No Router#config t Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. Thay đổi giá trị thanh ghi về mặc định¬Router(config)#config-register 0x2102 Router(config)#exit 6. Kiểm tra lại file mới đã được nạp Router#show flash System flash directory: File Length Name/status 1 5337744 file mới đã lưu trong flash¬c2600-io3-mz.121-5.T [5337808 bytes used, 3050800 available, 8388608 total] 8192K bytes of processor board System flash (Read/Write) Router#show version Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) C2600 Software (C2600-IO3-M), Version 12.1(5)T, RELEASE SOFTWARE(fc1) ... System image file is "flash:2600.12.0.7.bin" Basic Rate ISDN software, Version 1.1. 1 FastEthernet/IEEE 802.3 interface(s) 1 Serial network interface(s) 1 ISDN Basic Rate interface(s) 32K bytes of non-volatile configuration memory. 8192K bytes of processor board System flash (Read/Write) Configuration register is 0x3822 (will be 0x2102 at next reload) Router#copy run start Lab 1-11: Nạp IOS cho router Cisco 2600 bằng tftpdnld Lab 1-11: Nạp IOS image cho router Cisco 2600 bằng tftpdnld Mô tả –Bài thực hành này mô tả cách nạp image cho Cisco 2600 dùng TFTP thông qua port LAN đầu tiên của router sử dụng câu lệnh tftpdnld ở ROMMON mode. Cách nạp này có hiệu quả khi router không có IOS image, cách này nhanh hơn so với nạp qua console bằng Xmodem. TFTP (Trial File Transfer Protocol) là giao thức chuẩn của giao¤ thức TCP/IP. TFTP là giao thức không kết nối và tin cậy (connectionless, reliable protocol). TFTP Server có thể là một workstation UNIX hay một PC thường chạy chương trình giả lập TFTP server trên một hệ thống mạng TCP/IP. TFTP Server thường được dùng làm nơi lưu các file cấu hình, IOS image hay ngược lại chứa các file cấu hình mới, các IOS image mới để update cho router. Nạp qua ROMMON TFTP chỉ hoạt động trên port LAN đầu tiên; đối với Cisco 2621 có thể chọn port Token Ring hay Ethernet. Dùng ROMMON TFTP chỉ có thể nạp file cho router, không thể lấy file từ router. Thực hiện –Đầu tiên, phải đặt các biến môi trường trong ROMMON cho quá trình chuyển file thông qua TFTP. Tất cả biến phân biệt chữ hoa hay thường (case sensitive). Để xem các giá trị hiện hành của các biến môi trường này, dùng lệnh set rommon 3 > set PS1=rommon ! > IP_ADDRESS=172.18.16.76 IP_SUBNET_MASK=255.255.255.192 DEFAULT_GATEWAY=172.18.16.65 TFTP_SERVER=172.18.16.2 TFTP_FILE=c2600-is-mz.113-2.0.3.Q Có thể xem ý nghĩa của các biến này bằng lệnh tftpdnld ? rommon 5>tftpdnld ? usage: tftpdnld [-r] Use this command for disaster recovery only to recover an image via TFTP. Monitor variables are used to set up parameters for the transfer. (Syntax: "VARIABLE_NAME=value" and use "set" to show current variables.) "ctrl-c" or "break" stops the transfer before flash erase begins. The following variables are REQUIRED to be set for tftpdnld: IP_ADDRESS: The IP address for this unit IP_SUBNET_MASK: The subnet mask for this unit DEFAULT_GATEWAY: The default gateway for this unit TFTP_SERVER: The IP address of the server to fetch from TFTP_FILE: The filename to fetch The following variables are OPTIONAL: TFTP_VERBOSE: Print setting. 0=quiet, 1=progress(default), 2=verbose TFTP_RETRY_COUNT: Retry count for ARP and TFTP (default=7) TFTP_TIMEOUT: Overall timeout of operation in seconds (default=7200) TFTP_CHECKSUM: Perform checksum test on image, 0=no, 1=yes default=1 FE_SPEED_MODE: 0=10/hdx, 1=10/fdx, 2=100/hdx, 3=100/fdx, 4=Auto(deflt) Command line options: -r: do not write flash, load to DRAM only and launch image Đặt lại các biến này bằng cách gán giá trị trực tiếp trên dòng lệnh: rommon 16 > địa chỉ IP cho port¬IP_ADDRESS=10.10.3.100 rommon 17 > subnet mask¬IP_SUBNET_MASK=255.255.255.0 rommon 18 > default gateway¬DEFAULT_GATEWAY=10.10.3.1 rommon 19 > Địa chỉ TFTP server¬TFTP_SERVER=10.10.3.1 rommon 20 > tên file cần nạp¬TFTP_FILE=c2600-is-mz.113-2.0.2.Q –Sau khi đặt các biến dùng lệnh sync để lưu giá trị vào NVRAM rommon 21 > sync –Bắt đầu quá trình nạp bằng lệnh tftpdnld rommon 22 > tftpdnld IP_ADDRESS=10.10.3.100 IP_SUBNET_MASK=255.255.255.0 DEFAULT_GATEWAY=10.10.3.1 TFTP_SERVER=10.10.3.1 TFTP_FILE=c2600-is-mz.113-2.0.2.Q Invoke this command for disaster recovery only. WARNING: all existing data in all partitions on flash will be lost! Do you wish to continue? y/n: [n]: y Receiving c2600-is-mz.113-2.0.3.Q from 10.10.3.1 !!!!!.!!!!!!!!!!!!!!!!!!!.!! File reception completed. Copying file c2600-is-mz.113-2.0.3.Q to flash. Erasing flash at 0x607c0000 chờ xong quá trình định địa chỉ, file đã được nạp.¬program flash location 0x60440000 Sau khi thực hiện xong, nên khởi động lại router để IOS mới có hiệu lực. Lab 1-12: Nạp IOS image cho switch 2900, 3500 Lab 1-12: Nạp IOS image cho switch 2900, 3500 Mô tả –Bài thực hành này mô tả cách nạp IOS image cho switch 2900 và 3500 series. –PC nối với switch qua cổng console. IOS image sẽ chứa trong PC và được truyền qua Catalyst switch bằng giao thức xmodem. Thực hiện 1. Quá trình boot của switch 2900 khi mất IOS image: C2900XL Boot Loader (C2900-HBOOT-M) Version 12.0(5.1)XP, MAINTENANCE INTERIM SOFTWARE Compiled Fri 10-Dec-99 11:06 by cchang starting... Base ethernet MAC Address: 00:b0:64:c9:cd:40 Xmodem file system is available. Initializing Flash... flashfs[0]: 3 files, 1 directories flashfs[0]: 0 orphaned files, 0 orphaned directories flashfs[0]: Total bytes: 3612672 flashfs[0]: Bytes used: 3584 flashfs[0]: Bytes available: 3609088 flashfs[0]: flashfs fsck took 2 seconds. ...done Initializing Flash. Boot Sector Filesystem (bs:) installed, fsid: 3 Parameter Block Filesystem (pb:) installed, fsid: 4 The system is unable to boot automatically because there are no bootable files to boot. Switch không tìm thấy IOS image¬ switch: 2. Copy IOS image từ xmodem vào flash, lấy tên là bootfile switch: copy xmodem: flash:bootfile Begin the Xmodem or Xmodem-1K transfer now... –Sau khi switch xuất hiện dòng thông báo trên, ở cửa sổ Hyper Terminal, chọn Transfer/Send File. Chọn IOS image cần truyền từ PC, chọn protocol là xmodem. Phải thực hiện việc này trong vòng 3 giây, nếu không switch sẽ bị timeout quá trình nhận file. CC................................................ ............................ .................................................. ............................ .............. quá trình copy đã hoàn tất¬File "xmodem:" successfully copied to "flash:bootfile" 3. Cấu hình cho switch boot bằng IOS image vừa được copy switch: boot flash:bootfile Loading "flash:bootfile"...############################### ############################ ################################################## ############################ ################## File "flash:bootfile" uncompressed and installed, entry point: 0x3000 executing... cisco Systems, Inc. 170 West Tasman Drive San Jose, California 95134-1706 Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) C2900XL Software (C2900XL-C3H2S-M), Version 12.0(5.2)XU, MAINTENANCE INTERIM SOFTWARE Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Mon 17-Jul-00 17:35 by ayounes Image text-base: 0x00003000, data-base: 0x00301F3C Initializing C2900XL flash... flashfs[1]: 4 files, 1 directories flashfs[1]: 0 orphaned files, 0 orphaned directories flashfs[1]: Total bytes: 3612672 flashfs[1]: Bytes used: 1649664 flashfs[1]: Bytes available: 1963008 flashfs[1]: flashfs fsck took 6 seconds. flashfs[1]: Initialization complete. ...done Initializing C2900XL flash. C2900XL POST: System Board Test: Passed C2900XL POST: Daughter Card Test: Passed C2900XL POST: CPU Buffer Test: Passed C2900XL POST: CPU Notify RAM Test: Passed C2900XL POST: CPU Interface Test: Passed C2900XL POST: Testing Switch Core: Passed C2900XL POST: Testing Buffer Table: Passed C2900XL POST: Data Buffer Test: Passed C2900XL POST: Configuring Switch Parameters: Passed C2900XL POST: Ethernet Controller Test: Passed C2900XL POST: MII Test: Passed cisco WS-C2912-XL (PowerPC403GA) processor (revision 0x11) with 8192K/1024K bytes of memory. Processor board ID FAB0403W0LS, with hardware revision 0x01 Last reset from warm-reset Processor is running Enterprise Edition Software Cluster command switch capable Cluster member switch capable 12 FastEthernet/IEEE 802.3 interface(s) 32K bytes of flash-simulated non-volatile configuration memory. Base ethernet MAC Address: 00:B0:64:C9:CD:40 Motherboard assembly number: 73-3397-07 Power supply part number: 34-0834-01 Motherboard serial number: FAB040263DN Power supply serial number: PHI034005GP Model revision number: A0 Model number: WS-C2912-XL-EN System serial number: FAB0403W0LS_ Press RETURN to get started! Switch>enable Switch# 4. Dùng lệnh show flash để xem nội dung bộ nhớ flash Switch#show flash: Directory of flash:/ 2 -rwx 1645824 Jan 01 1970 00:37:30 bootfile 4 -rwx 776 Mar 01 1993 01:00:44 vlan.dat 6 -rwx 17 Jan 01 1970 00:00:56 env_vars 7 -rwx 765 Mar 01 1993 00:59:17 config.text 3612672 bytes total (1963008 bytes free) Switch# 5. Dùng lệnh show boot để kiểm tra các tham số boot Switch#show boot BOOT path-list: Config file: flash:config.text Enable Break: yes Manual Boot: no HELPER path-list: NVRAM/Config file buffer size: 32768 Switch# Lab 1-13: Cisco HTTP Web Server Lab 1-13: Cisco HTTP Web Server Mô tả –HTTP là một ứng dụng client/server, dùng giao thức vận chuyển TCP. Client chạy trình duyệt Web như Netscape Navigator hay Internet Explorer. –PC chạy trình duyệt Web, kết nối Ethernet với router VNPro là Web server. –Bài thực hành này mô tả cách cấu hình router để có thể truy cập và quản lý router bằng chương trình duyệt Web chạy trên PC ở địa chỉ 10.10.3.77. Cấu hình VNPro ! hostname VNPro ! enable password cisco ! no ip domain-lookup ! interface Ethernet 0 ip address 10.10.3.100 255.255.255.0 ! cho phép router hoạt động như HTTP server¬ip http server !-–- lệnh này cho phép router trả lời HTTP request từ một Web client ip classless ! line console 0 password cisco login line vty 0 4 login ! end Tại PC Đia chỉ IP là 10.10.3.1/24 Kiểm tra Kiểm tra kết nối giữa PC và router bằng lệnh ping trên PC. Microsoft Windows XP [Version 5.1.2600] (C) Copyright 1985-2001 Microsoft Corp. C:\>ping 10.10.3.100 Pinging 10.10.3.100 with 32 bytes of data: Reply from 10.10.3.100: bytes=32 time<1ms TTL=255 Reply from 10.10.3.100: bytes=32 time<1ms TTL=255 Reply from 10.10.3.100: bytes=32 time<1ms TTL=255 Reply from 10.10.3.100: bytes=32 time<1ms TTL=255 Ping statistics for 10.10.3.100: Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0 (0% loss), Approximate round trip times in milli-seconds: Minimum = 0ms, Maximum = 0ms, Average = 0ms C:\> Chạy chương trình duyệt Web. Nhập địa chỉ của router VNPro trên thanh Address và nhấn Enter –Màn hình login sẽ xuất hiện –Nhập User name: cisco hoặc VNPro; Mật khẩu: cisco (mật khẩu này là enable mật khẩu được đặt trên router trước đó) Với giao diện Web có thể thực hiện bằng cách chọn lệnh trên màn hình. Lab 1-14: Cấu hình router từ xa qua cổng AUX Lab 1-14: Cấu hình router từ xa qua cổng AUX Mô tả: Công dụng phổ biến nhất của cổng AUX là để thiết lập các kết nối từ xa vào router (thông qua Modem), chủ yếu để cấu hình khi không có điều kiện truy cập trực tiếp trên cổng console. Bài thực hành này mô tả các bước thiết lập kết nối phần cứng và cấu hình router để router có thể chấp nhận cuộc gọi. Các bước tiến hành: 1.Kết nối từ modem vào cổng AUX: Nếu cổng AUX là RJ-45: dùng cáp Rolled RJ-45--RJ-45 cable (P/N CAB-500RJ), cáp console, và đầu chuyển đổi RJ-45 sang DB-25 (P/N CAB-25AS-MMOD) để kết nối vào Modem. Nếu AUX là DB-25: sử dụng cáp thẳng DB-25Female - DB25Male RS-232 để kết nối từ router đến Modem. 2.Để cấu hình các thông số trên cổng AUX, trước hết cần xác định line number của cổng AUX bằng lệnh show line Với các lọai router thông thường, cổng AUX nằm ở line 1. Riêng đối với các Access Server thì port AUX lại nằm liền sau các line TTY. Cụ thể với Access Server có 16 Async modem lines thì cổng AUX nằm ở line 17. Trong ví dụ dưới dây, ta dùng lệnh show line để xác định cổng AUX nằm ở line 65 : vnpro#show line Tty Typ Tx/Rx A Modem Roty AccO AccI Uses Noise Overruns Int * 0 CTY - - - - - 0 0 0/0 - 65 AUX 9600/9600 - - - - - 0 1 0/0 - 66 VTY - - - - - 0 0 0/0 - 67 VTY - - - - - 0 0 0/0 - 68 VTY - - - - - 0 0 0/0 - 69 VTY - - - - - 0 0 0/0 - 70 VTY - - - - - 0 0 0/0 - Line(s) not in async mode -or- with no hardware support 1-64 3.Cấu hình line AUX trên router: Với cổng AUX nằm trên line 65 như ở ví dụ trên: vnpro(config)#line 65 vnpro(config-line)#modem inout !--- Cho phép gọi vào ra trên router. vnpro(config-line)#speed 115200 !--- Xác định line speed router liên lạc với modem vnpro(config-line)#transport input all !--- Line hỗ trợ các lọai protocols khác nhau. vnpro(config-line)#flowcontrol hardware !--- Bật RTS/CTS flow control. vnpro(config-line)#login !--- Xác nhận các cuộc gọi tới sử dụng mật khẩu cấu hình bên dưới vnpro(config-line)#password cisco Dùng chương trình Hyper Terminal để quay số kết nối vào router. Khi kết nối xong, nhập mật khẩu để đăng nhập vào chế độ Conmmand Line Interface. Chú ý là ta nên quay số từ chương trình HyperTerminal của Windows, không được quay số dùng Dial-up Networking

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổng hợp các bài lab CCNA từ VNPRO.doc
  • pdfCCNA Lab Guide.pdf