Năm 1992 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã cho phép chương
trình NKHHCT quốc gia tiếp tục tiến hành nghiên cứu các biện pháp nhằm giảm
tỷ lệ tử vong do viêm phổi trẻ em [7]. Theo phân loại của TCYTTG viêm phổi trẻ
em được phân 3 mức độ là viêm phổi (VP), VP nặng và VP rất nặng [19],[30].
Trong khi những trẻ bị VP chỉ cần điều trị 1 kháng sinh uống và theo dõi tại nhà,
có tiên lượng tốt thì những trẻ bị VP nặng hoặc VP rất nặng phải được điều trị tại
bệnh viện và có tỷ lệ tử vong cao [3],[6]. Vì vậy để giảm tỉ lệ tử vong do viêm
phổi trẻ em ngoài việc phải làm giảm tỷ lệ mắc VP, phát hiện sớm VP và còn
quan trọng hơn là bằng mọi biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất thể VP nặng trẻ
em. Từ trước đến nay các nghiên cứu của TCYTTG cũng như của các tác giả
trong và ngoài nước khác phần lớn đều tập trung vào tìm hiểu các yếu tố thuận
lợi gây VP chung mà chưa đi sâu vào tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố này đến
VP nặng. Trên góc độ lâm sàng tại tuyến điều trị chuyên sâu, thường phải tiếp
nhận điều trị bệnh nhân VP nặng chúng tôi nhận thấy đây là một vấn đề cần được
quan tâm. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố
nguy cơ có thể dẫn đến viêm phổi nặng để góp phần nâng cao công tác chăm sóc
và bảo vệ trẻ em
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng hợp các Đề tài nghiên cứu khoa học y khoa trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
shed children (over 80%). Anemia and malnutrition have a strong link 
with each other, the more seriously malnourished children get, the worse their anemia is. 
Evaluating the relationships between helminthes infection and anemia showed 
that there was a link between Hookworm infection and anemia. The research of Ta Thi 
Tinh also reported that there was no connection between anemia and Ascaris infection 
as well as Trichuris infection, but a significant relationship between anemia and 
Hookworm infection was found. 
Table 3.5. Relationships between Anemia and infectious or blood lost status in 6 months before 
the study was conducted. 
Characteristics Total 
Anemia 
2, p 
N % 
Blood lost status 
Yes 9 4 44.4 2 = 0.45 
p > 0.05 No 327 93 28.4 
Infectious status 
Yes 26 10 38.5 
2 = 1.26 
p > 0.05 
No 310 87 28.1 
Sum 336 97 28.9 
Although there was no relationship between anemia’s status and blood lost status 
as well as infectious status in the six months before the study was conducted, chronic 
infection and bleeding are factors relating to anemia. Therefore, children with chronic 
infections or who have serious bleeding have had chronic bleeding in the past need to be 
looked after carefully. It is necessary for them to supplement their iron levels with 
tablest to prevent anemia. 
3.2.2. Environmental factors 
Table 3.6. Relationships between anemia status and demography, 
household economic levels and the number of days eating meat and fish a week 
Characteristics Total 
Anemia 
2, p 
n % 
Demography 
Thuong Nhat 164 65 39.6 2 = 18.08 
p < 0.01 Khe Tre 172 32 18.6 
Household 
economic levels 
Under the 
average 
193 73 37.8 2 = 17.66 
455
Equal or over the 
average 
143 24 16.8 
p < 0.01 
Number of days 
eating meat and 
fish a week 
0 - 3 days 163 67 41.1 
2 = 23.08 
p < 0.01 
4 - 7 days 173 30 17.3 
Total 336 97 28.9 
Demography is one of the factors relating to anemia in our study. According to 
the results in the survey of Nguyen Cong Khanh on the anemia status of Vietnamese 
children in 1987, there was a significant difference in the rate of anemic children 
between rural areas and urban areas; that was also similar to the results of the study of 
Adewuji JO (1992). 
There was a considerable link between household economic levels and anemia 
status. It is reasonable that economic factors influence many other elements, including 
children nutrition status. The research of Ali, on the relationship between demographic-
social factors and anemia status in 2001 found the difference between household 
economic levels and anemia’s status. 
The children who ate more meat and fish a week have lower rate of anemia. 
Compared with results of the study of Nguyen PH, it also reported that there was a 
relationship between anemia status and the number of days children ate fish and meat a 
week. Additionally, the survey of Nguyen Chi Tam mentioned that the low frequency of 
fish and meat intake was a risk factor of anemia among members in family, including 
the adult. 
Table 3.7. Relationships between anemia‘s status and having parents working as farmers 
Characteristics Total 
Anemia 
2, p 
n % 
Mother’s 
occupation 
Farmer 203 76 37.4 
2 = 18.29 
p < 0.01 
Other 133 21 15.8 
Total 336 97 28.9 
Father ‘s 
occupation 
Farmer 205 75 36.6 
2 = 16.36 
p < 0.01 
Other 126 20 15.9 
Total 331 95 28.7 
There was a relationship between anemia status and parents who were farmers. 
The possible reason is that if parents work as farmers their children have more 
occasions to play in the fields, combined with other factors such as habits of walking 
456
barefoot and so on, leading to good conditions for hookworm infection. Therefore, it 
can cause anemia. 
Table 3.8. Relationships between anemia‘s status and educational levels of mothers and 
mother’s practice in feeding children 
Characteristics Total 
Anemia 
2, p 
n % 
Educational levels of 
mothers 
Illiterature 135 51 37.8 
2 = 8.75 
p < 0.05 
Primary 
school 
129 29 22.5 
Higher than 
primary 
schools 
72 17 23.6 
Mother’s practice in 
feeding children 
No 204 70 34.3 
2 = 7.50 
p < 0.01 
Yes 132 27 20.5 
Total 336 97 28.9 
Generally, the results showed that the higher the educational levels of mothers, 
the lower anemia rate found in their children. According to the results of a study of Cao 
Duc Hanh on the anemia status of children from six months to under 15 years old, there 
was also a link between anemia ‘s status and educational levels of mothers, some other 
research had a similar conclusion. In addition, the connection between anemia status 
and the mother’s practices of feeding children was found by our study. 
4. Conclusions 
The total anemia rate of primary school children in Thuong Nhat commune and 
Khe Tre town was 28.9%, all of them were at the mild level (26.2%) and moderate level 
(2.7%), there were no serious cases of anemia. The rate of malnutrition was 39.0%. In 
the stool samples, the rate of samples having hookworm‘s eggs were highest (18.2%). 
There was a significant difference between anemia rate of different ethnical 
groups. The rate of anemia in the Katu children was higher than that of the Kinh. 
Moreover, biological factors relating to anemia were ages, nutritional status, 
hookworm infection. 
Environmental factors which have a relationship with anemia status included 
demography, household economic levels, the number of days eating meat and fish a 
week, parents working as farmers, educational levels of mothers and the mother’s 
practice in feeding children. 
457
5. Recommendations 
Katu children in Nam Dong should supplement their diet with iron tablets and 
cured for normal reasons of anemia. 
Suitable solutions should be given to improve malnutrition and hookworm 
infections among these primary school children. 
The knowledge of mothers and awareness about anemia should be strengthened.
 Further research needs to be conducted in Nam Dong about anemia to get the 
correct assessment and detect its relating factors for improving community health. 
REFERENCES 
1. Wilson JD , Braunwald E, Isselbacher KJ. Principles of internal medicine. vol.1. Ha 
Noi: Medical Publishing House 1999:466-471. 
2. Loi Cao Ba et al. Relationships between anemia with intestinal parasitic infection in 
school children (6-14 years old) in Quang Lac, Mai Pha, Chi Lang communes of Lang 
Son city, Lang Son province. Malarial and Parasitic diseases preventive Magazine 2005, 
vol.1: 77-82. 
3. Nguyen Chi Tam. Nutritional anemia and some relating factors in 11 to 14 year old 
children in a rural commune [Master ‘s thesis of community nutrition], Hanoi Medical 
University 1996. 
4. Ta Thi Tinh et al. The relationship between anemia‘s status of primary school children 
and worm infection in a highland commune of Thanh Hoa Province. Studies reported at 
National Conference in Malaria – Parasitology – Insects in 2001-2005, Ha noi Medical 
Publishing House 2006:126-133. 
5. Quizhpe E. et al., Prevalence of Anaemia in Schoolchildren in the Amazon Area of 
Ecuador. Rev Panam Salud Publica 2003; 13(6):355-361. 
6. Nguyen PH et al. Risk Factors for Anemia in Vietnam. Southeast Asian J Trop Med 
Public Health 2006; 37(6):1213-1223. 
7. Nguyen Cong Khanh et al. Anemia in Vietnamese Children in 1987. 20 years of 
Prevention and Control of Micronutrient Deficiencies in Vietnam. Hanoi Medical 
Publishing House 2001:102-103. 
8. Nguyen Thi Ngoc Phuong et al. Effects of Anemia on Physical and Behavioral-mental 
Development of Children in Budang District Binh Phuoc Province in 2000. 20 years of 
Prevention and Control of Micronutrient Deficiencies in Vietnam. Hanoi Medical 
Publishing House 2001:146-162. 
458
9. World health Organization. School-age Children. Helminthes Control in School-age 
Children. Genever: World Health Organization Press 2002:9-10. 
10. Youssef A. et al. Prévalence de L’ Anémie Chez les Préadolescents Scolaires dans La 
Province de Kénitra au Maroc. Cahiers Santé 2004 ;14 :37-42. 
 1 
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SUY THẬN 
TRONG HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM 
TẠI KHOA NHI - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
 Hồ Viết Hiếu 
 Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) là bệnh khá phổ biến. Tại Khoa 
Nhi - Bệnh viện Trung ương Huế, HCTHTP chiếm 30% số bệnh thận và 0,73% 
bệnh nội trú [1]. Tổng kết 10 năm của Viện Nhi, HCTHTP chiếm 1,7% số bệnh 
nội trú, chiếm 42,62% số bệnh tại Khoa Thận [7].HCTHTP là biểu hiện của 
bệnh lý cầu thận mạn tính với nhiều biến chứng [2][6][10]. Trong đó, suy thận 
(ST) là một biến chứng quan trọng, vì nó có thể gây tử vong nếu không được can 
thiệp đúng và kịp thời. [3][8][10]. 
 Trong thực hành, để điều trị và tiên lượng HCTHTP một cách đúng đắn, 
người ta dựa vào thể lâm sàng; sự đáp ứng với corticoid; đặc biệt có biến chứng 
 2 
suy thận hay không là một yếu tố hết sức quan trọng trong khi can thiệp và tiên 
lượng [5]. 
 Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
 “Tìm hiểu tình hình suy thận trong hội chứng thận hư tiên phát (ST / HCTHTP) 
ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Huế “ với 2 mục đích: 
1.1. Tìm hiểu tần suất suy thận trong hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em. 
1.2. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ST / HCTHTP ở trẻ 
em. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được chọn là tất cả bệnh nhi  
15 tuổi bị HCTHTP vào điều trị tại Khoa Nhi - BVTW Huế từ tháng 1-2002 đến 
tháng 5-2003. 
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh HCTHTP [6]:Theo Hội Nghiên cứu Quốc tế 
về Bệnh Thận Trẻ em gồm: Albumin máu  25g/L. Protid máu < 60g/L. Proteine 
niệu  50mg/kg/24h. 
2.1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán ST/ HCTHTP: 
 3 
2.1.2.1.Suy thận cấp [4][7][8] khi thiểu niệu, vô niệu xảy ra đột ngột ( 
300ml/24h). 
Uré máu >17 mmol/lít (> 100mg%).Créatinine máu >130 mol/lít (> 1,5mg%). 
2.1.2.2.Suy thận mạn [6][10] khi có tiền sử bệnh thận trên sáu tháng, tăng 
huyết áp, thiếu 
máu mạn. Créatinine máu >130 mol/L (> 1,5mg%) kéo dài trên sáu tháng. 
2.2.Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang, 
phối hợp giữa phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô tả lâm sàng. Các 
bước tiến hành gồm khám lâm sàng, làm xét nghiệm định lượng Urê máu theo 
phương pháp Kjeldahl và Creatinin máu theo phương pháp Jaffe, xét nghiệm 
nước tiểu .... 
2.3. Phương pháp xử lí số liệu: Xử lý số liệu theo thống kê y học trên 
EPI.INFO 6.0 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
 4 
3.1. Dịch tể học: 
3.1.1. Tần suất: 
Bảng 1: Tần suất ST / HCTHTP 
Biểu hiện n % SD P 
STC 13 10,83  2,84 
STM 6 5,00  1,98 
Không ST 101 84,17  3,23 
< 0,01 
Tổng số HCTHTP 120 100 
*Nhận xét:Tần suất ST/ HCTHTP là 15,83%.Trong đó, STC gặp nhiều hơn 
STM (p <0,01) 
 10.835%
84.17%
ST C
ST M
K häng ST
Biểu đồ 1: Tỷ lệ suy thận trong HCTHTP 
 5 
3.1.2.Tuổi và giới: 
Bảng 2: Phân bố ST / HCTHTP theo tuổi và giới 
Nam Nữ Tổng 
Giới 
Nhóm tuổi 
n % n % n % 
 5 Tuổi 0 0 2 10,53 2 10,53 
> 5 -10 Tuổi 5 26,32 1 5,26 6 31,58 
>10 -15 Tuổi 7 36,84 4 21,05 11 57,89 
Tổng số 12 63,16 7 36,84 19 100 
* Nhận xét: ST/ HCTHTP thường gặp nhất > 10 -15 tuổi, trung bình 1,71 
nam: 1 nữ 
 6 
3.1.3. Địa dư: 
Bảng 3: Phân bố ST / HCTHTP theo địa dư 
Địa dư Nông thôn Thành thị Tổng số 
n 13 6 19 
% 68,42 31,58 100 
* Nhận xét: ST / HCTHTP xãy ra ở nông thôn nhiều gấp hai lần so thành 
thị 
3.2.Đặc điểm lâm sàng: 
3.2.1.Số lượng nước tiểu: 
Bảng 4: Số lượng nước tiểu khi vào viện 
Nước tiểu 
Bình 
thường 
Thiểu-vô 
niệu 
Đa niệu Tổng số 
Suy thận n % n % n % n 
 7 
STC 3 23,0
8 
10 76,92 0 0 13 
STM 2 33,3
3 
3 50,00 1 16,67 6 
* Nhận xét : Biểu hiện lâm sàng ST / HCTHTP chủ yếu là tình trạng thiểu 
- vô niệu 
3.2.2. Phù: Chiếm tỉ lệ 100%; phần lớn phù ở mức độ vừa và nặng. 
 3.2.3. Huyết áp: 
 Bảng 5: Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân ST / HCTHTP 
STC STM Suy thận 
Huyết áp n % n % 
Tăng huyết áp 6 46,15 5 83,33 
 Bình thường 7 53,85 1 16,67 
 8 
Tổng số 13 100 6 100 
* Nhận xét: Trong HCTHTP có 46,15% STC và 83,33% STM có tăng 
huyết áp. 
3.2.4. Thể lâm sàng: 
Bảng 6: Thể lâm sàng của ST / HCTHTP 
STC STM Tổng số Suy thận 
Thể LS n % n % n % 
Đơn thuần 5 26,32 0 0 5 26,32 
Không đơn thuần 8 42,11 6 31,16 14 73,68 
Tổng số 13 68,43 6 31,16 19 100 
* Nhận xét: ST xảy ra nhiều hơn ở thể không đơn thuần chiếm 73,68% 
 9 
3.2.5. Phân bố ST theo sự đáp ứng với Corticoid của HCTHTP: 
Bảng 7: Đáp ứng với Corticoid của HCTHTP có biến chứng suy thận 
Kháng thuốc Đáp ứng Tổng số Đáp 
ứng 
Suy thận 
n % n % n 
Có ST 12 57,14 7 7,07 19 
Không ST 9 42,86 92 92,93 101 
Tổng số 21 100 99 100 120 
* Nhận xét :Thể kháng thuốc có ST chiếm 57,14%, thể đáp ứng chỉ 7,07% 
(p < 0,01). 
3.2.6.Diễn tiến: 
Bảng 8: Diễn tiến điều trị ST / HCTHTP 
 Suy thận STC STM Tổng số 
 10 
26.31%
63.16%
10.53%
Âaïp æïng
Khäng Â/æ
Tæí vong
Diễn tiến n % n % n % 
Đáp ứng 11 57,89 1 5,26 12 63,16 
Không Đ/ư 2 10,53 3 15,79 5 26,31 
Tử vong 0 0 2 10,53 2 10,53 
Tổng số 13 68,42 6 31,58 19 100 
* Nhận xét: Tử vong trong ST/HCTHTP xảy ra 10,53%, chỉ xảy ra ở STM 
giai đoạn cuối. 
Biểu đồ 2: Diễn tiến điều trị của ST / HCTHTP 
 11 
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng: 
3.3.1. Uré và Créatinin máu: 
+ STC nồng độ Uré máu trung bình 24,26  9,39 mmol/L, nồng độ 
Créatinin máu trung bình 169,38  57,4mol/L. 
+ STM nồng độ Uré máu trung bình 165,43  50,81mmol/L, nồng độ 
Créatinin máu trung bình 1738,16  975,36mol/L. 
Như vậy HCTHTP có STM thì Uré và Créatinin tăng gấp hàng chục lần so 
với STC. 
3.3.2. Albumin máu: 
Bảng 9: Nồng độ Albumin máu trong ST / HCTHTP 
Alb(mg/L) n % 
25-20 2 10,53 
19-11 8 42,10 
< 10 9 47,37 
 12 
Tổng số 19 100 
* Nhận xét : ST / HCTHTP, có Albumin máu giảm nặng tỉ lệ cao (89,47%) 
(p < 0,05) 
3.3.3. Proteine niệu: 
Bảng 10: Nồng độ Pr niệu trong ST / HCTHTP 
Pr(mg/kg/24h) n % 
50-100 5 26,32 
101-200 6 31,57 
>200 8 42,11 
Tổng số 19 100 
* Nhận xét: Có 42,11% ST có Proteine niệu rất cao (> 200 mg/kg/24h) ( p > 
0,05). 
 13 
3.3.4. Điện giải đồ: 
Bảng 11: Nồng độ Kali máu ở bệnh nhân ST / HCTHTP 
STC STM Suy thận 
Kali máu n % n % 
Tăng (> 6mmol/L) 1 7,69 4 66,67 
Bình thường 12 92,31 2 33,33 
Tổng số 13 100 6 100 
*Nhận xét: Mặc dù STC nhưng Kali máu ở giới hạn bình thường chiếm 
khá cao 92,31% 
Bảng 12: Nồng độ Natri máu ở bệnh nhân ST / HCTHTP 
STC STM Suy thận 
Natri máu n % n % 
 14 
<130 mmol/L 7 53,58 4 66,67 
Bình thường 6 46,15 2 33,33 
Tổng số 13 100 6 100 
*Nhận xét: STC có 53,58% hạ Natri máu, STM có 66.67% hạ Natri máu. 
 15 
4. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên 120 trẻ bị hội chứng thận hư tiên phát có 19 bệnh nhân 
suy thận , chúng tôi rút ra những kết luận sau: 
4.1. Tỉ lệ suy thận trong hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em là 15,83% 
(19/120 ) 
 + Tỉ lệ suy thận cấp là 10,83%  2,84% 
 + Tỉ lệ suy thận mạn là 5,00%  1,98% 
4.2. Đặc điểm lâm sàng suy thận trong HCTHTP ở trẻ em gồm: 
 + Phù là triệu chứng gặp ở tất cả các bệnh nhân , đa số ở mức vừa và 
nặng. 
 + Tăng huyết áp: suy thận cấp có 46,15%, suy thận mạn có 83,33% 
tăng huyết áp. 
 + Thiểu-vô niệu trong STC là triệu chứng nổi bật khi vào (76,92%) và 
STM thì thiểu - vô niệu chiếm ít hơn (50%), có 33,33% bình thường và 16,67% 
có biểu hiện đa niệu. 
 16 
 + Thể lâm sàng HCTHTP không đơn thuần, thể kháng Corticoid và 
biến chứng suy thận có mối liên quan chặt chẽ (p < 0,01). 
 + Tử vong trong HCTHTP có ST xảy ra chủ yếu là suy thận mạn giai 
đoạn cuối, với tỉ lệ chung là 10,53%, và riêng ở nhóm STM tỷ lệ tử vong là 
33,33% . 
 Đặc điểm cận lâm sàng : 
 + STC: Uré máu = 24,26  9,39 mmol/L, Créatinin máu = 169,38  
57,40mol/L, Kali máu bình thường chiếm 92,31%; Natri máu ở giới hạn bình 
thường chiếm 46,15% 
 + STM:Uré máu = 165,43  50,81mmol/L,Créatinin máu = 1738,16  
975,36mol/L. Hạ Natri máu và tăng Kali máu nặng chiếm tỷ lệ cao (66,67%). 
 HCTHTP có STM thì Uré và Créatinin tăng gấp hàng chục lần so với 
STC. 
 + Có sự liên quan chặt chẽ giữa mức độ giảm Albumine máu nặng và 
biến chứng suy thận trong hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em (p < 0,05) . 
ĐỀ NGHỊ 
 17 
- Tăng cường mạng lưới y tế cơ sở, nhằm phát hiện sớm các trường hợp 
HCTHTP trẻ em ở cộng đồng để điều trị sớm, tránh xảy ra các biến chứng (trong đó 
có suy thận). 
- Tuyên truyền, giáo dục kiến thức về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho mọi 
người dân, giúp họ tuân thủ chế độ điều trị ngoại trú trong hội chứng thận hư tiên 
phát, nhằm giảm tỉ lệ kháng thuốc làm giảm nguy cơ dẫn đến suy thận. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
3. Hồ Viết Hiếu. Tình hình bệnh thận tiết niệu ở trẻ em tại Khoa Nhi 
BVTW Huế trong 10 năm (1987-1996). Tạp chí Y học thực hành. Kỹ 
yếu công trình nhi Khoa, Hội nghị khoa học Miền trung lần IV, (1999) 
161 - 166 
3. Tạ thị Ánh Hoa. HCTH trẻ em. Bài giảng nhi khoa, ĐHYDTP HCM 
(1998) 868 - 878. 
4. Đặng Phương Kiệt. Suy thận cấp - HSCC và gây mê. NXB YH, HN 
(1997) 45- 51 
5. Trần Đình Long, Lê Tiến Vinh. STC ở trẻ em: Những nhận xét và kinh 
nghiệm về chẩn đoán và điều trị tiên lượng. Kỷ yếu công trình nghiên 
cứu khoa học 10 năm (1981-1990), Viện BVSKTE, HN (1991) 152 - 
158 
 18 
6. Nguyễn Đức Quang, Huỳnh Thoại Liên, Lê Thị Ngọc Dung. Đặc điểm 
HCTH kháng Steroid tại Bệnh viện Nhi đồng 1, Thời sự Y Dược học 
(10/2002) 259 - 263 
7. Lê Nam Trà, Nguyễn Ngọc Sáng. HCTHTP ở trẻ em: dịch tễ và cơ chế 
bệnh sinh, Kỷ yếu công trình nhi khoa, NXB YH, HN (1999) 17 - 20 
8. Lê Nam Trà, Nguyễn Diệu Thúy. Một số nhận xét về HCTHTP có biến 
chứng suy thận cấp tại Viện nhi. Kỹ yếu công trình nghiên cứu Hội 
Nghị Nhi khoa toàn quốc lần thứ X HN (2002) 290 - 296 
9. Ito.S. Acute renal failure in Nephrotic Syndrome in children. Pediatric 
Nephrology for Asian practitioner, (6th Asian congeress of Pediatric 
Nephrology) (1996) 
10. Kilis.P, Strusinka. Acute Renal Failure in Children with Idiopathic 
Nephrotic Syndrome, Pol - Merkuriusz- Lek 2000, Journal Medline Vol 
19 (2000) 462 - 476 
11. Jean J. Conte & F. Bouissou. Insuffisance rénale chronique de l’enfant. 
Journees Scientifiques de Nephrologie et de Transplantation Franco - 
Vietnamiennes (2000) 
 19 
TÓM TẮT 
Tỉ lệ suy thận trong hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em là 15,83% (19/120 ca). 
Trong đó suy thận cấp là 10,83%  2,84% và suy thận mạn là 5,00%  1,98% . 
Tử vong trong HCTHTP có ST xảy ra chủ yếu là do suy thận mạn giai đoạn 
cuối, với tỉ lệ chung là 10,53%, và riêng ở nhóm STM tỷ lệ tử vong là 33,33% 
(2/6 ca). 
A STUDY ON RENAL FAILURE 
IN IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME IN CHILDREN 
 AT THE PEDIATRIC DEPARTMENT , HUE CENTRAL HOSPITAL 
 Ho Viet Hieu 
College of Medicine, Hue University 
SUMMARY 
 The incidence of renal failure of Idiopathic Nephrotic Syndrome (INS) in 
children is 15.83% (19/120 cases), in which acute renal failure counts 10,83%  
2,84% and chronic renal failure 5.00%  1.98% . 
 20 
 The mortality of renal failure of INS in children is 10.53%, mainly due to 
the ultimate stage of chronic renal failure , especially in chronic renal failure, 
the mortality is 33.33% (2/6 cases) . 
 81
TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN 
VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI 
Phan Xuân Mai, Huỳnh Đình Chiến 
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) đặc 
biệt là viêm phổi đang là nguyên nhân gây bệnh và tử vong cao nhất cho trẻ em 
tại các nước đang phát triển [1],[30]. Tần suất bị NKHHCT giống nhau ở các 
nước đang phát triển và đã phát triển nhưng tỷ lệ tử vong bệnh này ở các nước 
đang phát triển lại cao hơn nhiều. Người ta ước tính rằng NKHHCT xảy ra trung 
bình 4 - 5 đợt / trẻ / năm, đây là gánh nặng to lớn đối với toàn ngành y tế 
[1],[2],[31]. 
Tại Việt Nam, chương trình phòng chống NKHHCT quốc gia (còn gọi là 
chương trình phòng chống viêm phổi) bắt đầu được thực hiện từ năm 1984 nhằm 
 82
mục tiêu chủ yếu là giảm tỷ lệ mắc bệnh và giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻ 
em dưới 5 tuổi [2]. 
Năm 1992 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã cho phép chương 
trình NKHHCT quốc gia tiếp tục tiến hành nghiên cứu các biện pháp nhằm giảm 
tỷ lệ tử vong do viêm phổi trẻ em [7]. Theo phân loại của TCYTTG viêm phổi trẻ 
em được phân 3 mức độ là viêm phổi (VP), VP nặng và VP rất nặng [19],[30]. 
Trong khi những trẻ bị VP chỉ cần điều trị 1 kháng sinh uống và theo dõi tại nhà, 
có tiên lượng tốt thì những trẻ bị VP nặng hoặc VP rất nặng phải được điều trị tại 
bệnh viện và có tỷ lệ tử vong cao [3],[6]. Vì vậy để giảm tỉ lệ tử vong do viêm 
phổi trẻ em ngoài việc phải làm giảm tỷ lệ mắc VP, phát hiện sớm VP và còn 
quan trọng hơn là bằng mọi biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất thể VP nặng trẻ 
em. Từ trước đến nay các nghiên cứu của TCYTTG cũng như của các tác giả 
trong và ngoài nước khác phần lớn đều tập trung vào tìm hiểu các yếu tố thuận 
lợi gây VP chung mà chưa đi sâu vào tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố này đến 
VP nặng. Trên góc độ lâm sàng tại tuyến điều trị chuyên sâu, thường phải tiếp 
nhận điều trị bệnh nhân VP nặng chúng tôi nhận thấy đây là một vấn đề cần được 
quan tâm. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố 
nguy cơ có thể dẫn đến viêm phổi nặng để góp phần nâng cao công tác chăm sóc 
và bảo vệ trẻ em. 
 83
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Chọn ngẫu nhiên các trẻ từ 1 tuần đến 5 tuổi bị VP, VP nặng và VP rất nặng 
được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnh 
viện Trung Ương Huế từ tháng 6/2000 đến tháng 9/2000. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra mô tả cắt ngang ở 2 nhóm viêm 
phổi nặng và viêm phổi để xác định tỷ lệ xuất hiện các yếu tố nguy cơ. Mỗi bệnh 
nhi đều có phiếu điều tra khi nhập viện và mẫu câu hỏi để phỏng vấn bà mẹ. 
2.2.1. Khám lâm sàng: 
Chúng tôi thực hiện các công việc sau: đo cân nặng, đo nhiệt độ, đếm tần số 
thở, xác định dấu rút lõm lồng ngực, tím, khám lâm sàng toàn diện và làm X-
quang phổi. 
2.2.2. Đánh giá các yếu tố nguy cơ 
 84
Bao gồm: đánh giá cân nặng lúc sinh, phân loại suy dinh dưỡng (theo 3 mức 
độ của TCTTTG), đánh giá thiếu sữa mẹ, đánh giá tình trạng tiêm chủng, xác 
định điều trị tại nhà trước khi vào viện, và tìm hiểu kiến thức của bà mẹ khi chăm 
sóc con bị viêm phổi. 
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học. 
3. KẾT QUẢ 
 Mẫu nghiên cứu gồm 142 bệnh nhi bị viêm phổi được chẩn đoán theo tiêu 
chuẩn của TCYTTG, gồm: 60 trẻ viêm phổi và 82 trẻ viêm phổi nặng. 
3.1. Thời gian khởi bệnh trước lúc vào viện 
Bảng 1: Thời gian khởi bệnh trước lúc vào viện 
 3 Ngày Tg khởi bệnh 
Phân loại n % n % 
 85
VP nặng 34 41,97 48 78,69 
VP 47 58,03 13 21,31 
Tổng số 81 100 61 100 
 Ở nhóm trẻ có thời gian khởi bệnh trên 3 ngày VP nặng chiếm 78,69%, 
trong khi ở nhóm có thời gian khởi bệnh dưới 3 ngày VP nặng chiếm 41,97%. Sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê rõ rệt với p < 0,001. 
3.2. Điều trị kháng sinh trước lúc vào viện 
 Trẻ không được dùng kháng sinh, VP nặng chiếm 73,68% và trẻ có dùng 
kháng sinh VP nặng chiếm 51,92%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05). 
73.68%
26.32%
51.92% 48.08%
0
20
40
60
80
Khäng Coï âiãöu trë KS
VP nàûng VP
 86
Hình 1: Tỷ lệ VP nặng và VP khi có và không có điều trị KS 
Khi có điều trị kháng sinh trước lúc vào viện thì tỷ lệ VP nặng giảm hẳn so 
với không được điều trị kháng sinh. 
3.3. Trọng lượng lúc sinh 
90
10
52.45
47.55
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
=2500 gam
VP nàûng VP
%
 87
Hình 2: Số trẻ bị VP nặng và VP theo trọng lượng lúc sinh 
Ở trẻ có trọng lượng lúc sinh dưới 2500 gam thì VP nặng có 18/20 (chiếm 
tỷ lệ 90%), trong khi nhóm trẻ có trọng lượng lúc sinh > 2500 gam VP nặng 
chiếm 52,45%, sự khác biệt có ý nghĩa với p = 0,002. 
3.4. Tình trạng suy dinh dưỡng 
Bảng 3: Tỷ lệ VP nặng và VP theo tình trạng SDD 
Không SDD SDD vừa và nặng SDD 
Phân loại n % n % 
VP nặng 39 46,42 43 74,14 
VP 45 53,58 15 25,86 
Tổng số 84 100 58 100 
Ở trẻ không SDD tỷ lệ bị VP nặng là 46,42%, khi có kèm SDD vừa và nặng 
thì tỷ lệ VP nặng tăng rõ rệt 74,14%, có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 
 88
3.5. Tình trạng tiêm chủng 6 bệnh theo chương trình tiêm chủng mở 
rộng 
Bảng 4: Tỷ lệ VP nặng và VP theo tình trạng tiêm chủng 
Đầy đủ Không đầy đủ Tiêm chủng 
Phân loại n % n % 
VP nặng 35 42,17 47 79,66 
VP 48 57,83 12 20,34 
Tổng số 83 100 59 100 
Khi trẻ không được tiêm chủng đầy đủ thì tỷ lệ VP nặng chiếm 79,66% cao 
hơn so với nhóm trẻ được tiêm chủng đầy đủ (VP nặng chiếm 42,17%), có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,001. 
3.6. Tiền sử viêm phổi 
Bảng 5: Tiền sử bị VP giữa 2 nhóm 
Tiền sử VP Có Không 
 89
Phân loại n % n % 
VP nặng 19 76 63 53,84 
VP 6 24 54 46,16 
Tổng số 25 100 117 100 
Trẻ có tiền sử bị viêm phổi thì tỷ lệ VP nặng chiếm tỷ lệ cao 76% trong khi 
đó trẻ không có tiền sử bị VP, VP nặng chiếm 53,84% (p < 0,05). 
3.7. Thiếu sữa mẹ 
Bảng 6: Ảnh hưởng thiếu sữa mẹ lên VP 
Thiếu Không thiếu Sữa mẹ 
Phân loại n % n % 
VP nặng 43 72,88 39 46,98 
VP 16 27,12 44 53,02 
 90
Tổng số 59 100 83 100 
Trẻ thiếu sữa mẹ bị VP nặng có 43/59 trường hợp, chiếm tỷ lệ 72,88%, trẻ 
không thiếu sữa mẹ bị VP nặng chiếm 46,98%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với OR = 3,03, p < 0,01. 
 91
3.8. Nhận biết của bà mẹ về dấu hiệu viêm phổi và viêm phổi nặng 
Bảng 7: Liên quan giữa tỷ lệ VP nặng và VP với sự nhận biết của bà mẹ 
về dấu hiệu VP và VP nặng 
Có Không Nhận biết bà mẹ 
Phân loại n % n % 
VP nặng 10 37,04 72 62,60 
VP 17 62,96 43 37,40 
Tổng số 27 100 115 100 
Mẹ không biết dấu hiệu VP và VP nặng thì có con bị VP nặng là 62,60%, 
còn bà mẹ nhận biết được hai dấu hiệu này thì VP nặng chiếm 37,40%. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
3.9. Bà mẹ tăng cường cho trẻ ăn, uống khi trẻ bị viêm phổi 
Bảng 8: Liên quan giữa tỷ lệ VP nặng và VP đến có hoặc không 
 92
 tăng cường cho trẻ ăn, uống 
Có Không Tăng cường ăn, uống 
Phân loại n % n % 
VP nặng 64 53,78 18 78,26 
VP 55 46,22 5 21,74 
Tổng số 119 100 23 100 
Khi bị VP, đối với trẻ không được tăng cường cho ăn hoặc uống, tỷ lệ VP 
nặng là 78,26%, còn trẻ được tăng cường cho ăn hoặc uống VP nặng chiếm 
53,78% (p < 0,05). 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Thời gian khởi bệnh 
Nghiên cứu của chúng tôi thấy nếu thời gian khởi bệnh trên 3 ngày thì ở VP 
nặng chiếm tỷ lệ ưu thế so với nhóm VP, 78,69% so với 21,31%. Theo Nguyễn 
Việt Cồ và cộng sự [6] thời gian khởi bệnh trên 3 ngày ở những trẻ VP nặng là 
73,1%. Điều này cũng phù hợp với các tác giả Nguyễn Hồng Điệp [10], Phan 
Xuân Mai [13]. Các tác giả nước ngoài như Spoorner [28], Shann [54] thấy rằng 
 93
thời gian khởi bệnh trên 3 ngày trước lúc nhập viện có tỷ lệ VP nặng cao, đặc 
biệt trên 6 ngày thì tử vong do VP nặng rất cao (72%). 
4.2. Điều trị kháng sinh trước lúc nhập viện 
Số trẻ của chúng tôi nghiên cứu không được dùng kháng sinh trước khi 
nhập viện bị mắc VP nặng nhiều hơn so với trẻ được dùng kháng sinh. Nguyễn 
Việt Cồ và CS [4] ghi nhận có 30% số trẻ VP nặng không được dùng kháng sinh 
trước đó. Nguyễn Tiến Dũng và CS [7] nhận thấy có 33,20% số trẻ VP nặng 
không được sử dụng kháng sinh tại nhà trước khi nhập viện, thấp hơn so với kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi. Tương tự chúng tôi, Sow [27] thấy 69,7% trẻ VP 
nặng không dùng kháng sinh trước khi vào viện. 
Tác giả Muhe [22] cho rằng sự can thiệp của kháng sinh ở tuyến trước làm 
giảm đáng kể thể VP nặng. 
4.3. Trọng lượng lúc sinh 
Chúng tôi nhận thấy ở trẻ có trọng lượng lúc sinh thấp, VP nặng chiếm 
90%, VP chỉ chiếm 10%. Theo Hàn Trung Điền, Bùi Đức Dương [9] trẻ khi sinh 
có cân nặng dưới 2500 gam mắc VP nặng cao hơn VP với OR =1,3. Nghiên cứu 
của tác giả Khu Khánh Dung [8], Nguyễn Minh Hiệp [12], Berman [16] cũng 
cho thấy kết quả nghiên cứu tương tự chúng tôi. 
 94
4.4. Tình trạng suy dinh dưỡng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi có SDD vừa và nặng thì tỷ lệ VP nặng 
tăng rõ rệt, 74,14% trong khi thể VP chiếm chưa đến một phần tư (28,86%). 
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Dũng [7] trên 325 trẻ mắc VP điều trị tại 
Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai từ 1992 đến 1999 cũng cho thấy kết quả phù hợp 
với chúng tôi (p < 0,001). Sehgal [24], Suwanjutha [29], Deivanayagam [18] 
cũng cho rằng SDD nặng là yếu tố liên quan rõ rệt đến VP nặng và có nguy cơ tử 
vong cao. 
4.5. Tình trạng tiêm chủng 
Qua bảng 3.10 cho thấy khi trẻ tiêm chủng không đầy đủ thì tỷ lệ VP nặng 
chiếm 79,66% cao hơn so với VP (20,33%). Tác giả Shah qua nghiên cứu bệnh 
chứng ở 4000 trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nam Kerala [25] cho rằng một trong 
những yếu tố nguy cơ gây VP nặng ở trẻ em có thể có ý nghĩa là tình trạng tiêm 
chủng không đầy đủ. 
Deb [17] cũng cho rằng tiêm chủng đầy đủ có vai trò bảo vệ trẻ tránh bị VP 
và VP nặng. 
4.6. Tiền sử bị viêm phổi 
Một nghiên cứu bệnh chứng về yếu tố nguy cơ gây tử vong của 
Deivanayagam [18] trên 210 trẻ bị VP nặng tại Viện nghiên cứu sức khỏe trẻ em 
ở Madras nhận thấy tiền sử bị VP là một yếu tố liên quan đến VP nặng. 
 95
Shah N [25], Nathoo [23] tại Khoa Nhi Đại học Tổng hợp Zimbabue, và 
Lange P [21] ở Copenhagen, Đan Mạch qua nghiên cứu trẻ bị VP dưới 5 tuổi 
cũng có ghi nhận tương tự. 
4.7. Thiếu sữa mẹ 
Bảng 3.14 cho thấy kết quả trẻ thiếu sữa mẹ bị VP nặng chiếm tỷ lệ 
72,88%, còn trẻ VP chiếm 27,12%. Sự khác biệt này có ý nghĩa. 
Tương tự, các nghiên cứu của Hoàng Minh Thu, Trần Thị Biền [15], Huỳnh 
Văn Nên [14], Fonseca [20], Berman S [16] và Deb S.K [17] cũng cho thấy thiếu 
sữa mẹ là một yếu tố nguy cơ có liên quan đến VP nặng với OR = 3,9, p < 0,05. 
4.8. Nhận biết của bà mẹ về dấu hiệu viêm phổi và viêm phổi nặng 
Dấu hiệu thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực, li bì và không uống được là 
những dấu hiệu chính để bà mẹ nhận biết VP và VP nặng. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, nếu bà mẹ không biết dấu hiệu VP và VP nặng thì có con bị VP nặng 
chiếm 62,60%, và tỷ lệ VP chỉ là 37,40%. 
Nguyễn Việt Cồ, Bùi Đức Dương [5] qua khảo sát 905 bà mẹ về hiểu biết 
dấu hiệu VP và VP nặng thấy có 66% bà mẹ biết dấu hiệu thở nhanh, thở khác 
thường. Dấu hiệu li bì lại ít được bà mẹ quan tâm. Đặc biệt, dấu hiệu rút lõm 
lồng ngực, không uống được lại rất ít bà mẹ cho là dấu hiệu bệnh nặng (3,7% và 
5,7%), ngược lại bà mẹ rất quan tâm đến dấu hiệu sốt cao và trẻ quấy khóc, biếng 
chơi (44,6% và 36,5%). 
 96
4.9. Sự chăm sóc của bà mẹ khi con bị viêm phổi 
Khi trẻ bị VP bà mẹ cần tăng cường cho trẻ uống nhiều nước, tăng cường 
cho ăn nhiều thức ăn lỏng dễ tiêu có nhiều năng lượng [32]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khi trẻ bị VP, nếu trẻ không được tăng 
cường cho ăn và uống thì tỷ lệ VP nặng cao (78,26%), tỷ lệ VP chỉ 21,74%. Nếu 
trẻ được bà mẹ tăng cường cho ăn và uống thì tỷ lệ VP nặng là 53,78%, VP là 
46,22%. Sự khác biệt này có ý nghĩa với OR = 3,09, p < 0,05. 
Nguyễn Đình Hường và CS [11] thấy rằng có 23% bà mẹ không biết cách 
cho trẻ ăn và uống khi trẻ bị VP và VP nặng. 
Nguyễn Việt Cồ, Bùi Đức Dương và CS [5] thấy tỷ lệ bà mẹ không biết 
cách cho trẻ ăn và uống khi trẻ bị VP, VP nặng là 15,10%, những nghiên cứu của 
các tác giả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi thu lượm 
được. 
5. KẾT LUẬN 
Bước đầu qua nghiên cứu 142 trẻ gồm 82 trẻ bị viêm phổi nặng và 60 trẻ bị 
viêm phổi, chúng tôi nhận thấy có những yếu tố nguy cơ liên quan đến viêm phổi 
nặng như sau: 
1. Những yếu tố liên quan đến sức đề kháng của trẻ: 
 97
- Trọng lượng lúc sinh thấp dưới 2500 gam (viêm phổi nặng chiếm 90%). 
- Tiêm chủng không đầy đủ (viêm phổi nặng chiếm 79,66%). 
- Trẻ có kèm suy dinh dưỡng vừa và nặng (viêm phổi nặng chiếm 74,14%). 
- Thiếu sữa mẹ (viêm phổi nặng chiếm 72,88%). 
- Trẻ có tiền sử bị viêm phổi (viêm phổi nặng chiếm 76%). 
- Có bệnh kèm theo (viêm phổi nặng chiếm 66,67%). 
2. Những yếu tố khác 
- Thời gian khởi bệnh kéo dài trên 3 ngày (viêm phổi nặng chiếm 78,69%). 
- Không được điều trị kháng sinh thích hợp ở cơ sở y tế (viêm phổi nặng 
chiếm 73,68%). 
- Bà mẹ không phát hiện được dấu hiệu thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực 
(viêm phổi nặng chiếm 62,60%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 98
1. Bộ Y Tế (1994), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, Tài liệu dùng 
trong các trường Đại học và Trung học Y khoa, Hà Nội. 
2. Bộ Y Tế (1996), Tài liệu huấn luyện cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện, 
Chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em. 
3. Bộ Y Tế (1998), Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng và 5 tuổi, 
Hà Nội. 
4. Nguyễn Việt Cồ, Bùi Đức Dương (1998), “ Kết quả điều tra y tế cơ sở 
chương trình NKHHCT”, Hội nghị tổng kết chương trình ARI, Bộ Y Tế, 
tr.65. 
5. Nguyễn Việt Cồ, Bùi Đức Dương (1998), “Kết quả bước đầu điều tra về 
cách xử trí bà mẹ cho trẻ mắc NKHHCT”, Hội nghị tổng kết chương 
trình ARI, Bộ Y Tế, tr.56-65. 
6. Nguyễn Viết Cồ, Bùi Đức Dương (2000), “Tình hình sử dụng dịch vụ y 
tế cơ sở và khả năng tiếp cận của trẻ em với chương trình NKHHCT”, 
Hội nghị tổng kết chương trình ARI, Bộ Y Tế, Hà Nội. 
7. Nguyễn Tiến Dũng (1995), Một số đặc điểm lâm sàng và sử dụng kháng 
sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi, Luận án PTS Khoa học Y 
Dược, Trường Đại học Y Hà Nội. 
 99
8. Khu Khánh Dung, Tô Thanh Hương (1997), Tìm hiểu một số yếu tố 
nguy cơ quanh đẻ ảnh hưởng đến NKHHCT ở trẻ sơ sinh, Tạp chí Y học 
thực hành, 6, tr.42. 
9. Hàn Trung Điền, Bùi Đức Dương (2001), “Tìm hiểu tần suất mắc 
NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại cộng đồng”, Hội nghị về lao và bệnh 
phổi, Bộ Y Tế, tr.114. 
10. Nguyễn Hồng Điệp, Đào Minh Tuấn (1994), “Phế quản phế viêm nặng 
ở trẻ dưới 1 tuổi: Tình hình lâm sàng, vi khuẩn gây bệnh và điều trị”, 
Hội nghị sinh hoạt khoa học, Bộ Y Tế, ARI. 
11. Nguyễn Đình Hường (1998), “Vấn đề NKHHCT ở trẻ em Việt Nam”, 
Hội thảo các bệnh đường ruột và đường thở, Hà Nội, tr.97. 
12. Nguyễn Minh Hiệp (2001), “Giá trị tần số thở nhanh trong chẩn đoán 
viêm phổi - một số yếu tố liên quan đến viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại 
khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh”, Hội nghị về lao và bệnh 
phổi, Bộ Y Tế, tr.107. 
13. Phan Xuân Mai, Nguyễn Tấn Viên (1995), Nhận xét kết quả điều trị 
viêm phổi trẻ em bằng Kefflor, Tập san nghiên cứu khoa học, Bệnh viện 
Trung Ương Huế. 
14. Huỳnh Văn Nên (1994), “Những yếu tố gây tử vong viêm phổi ở trẻ em 
dưới 1 tuổi”, Hội nghị khoa học, Bộ Y Tế, Chương trình ARI. 
 100
15. Hoàng Minh Thu, Trần Thị Biền (1994), “Góp phần nghiên cứu các yếu 
tố có liên quan đến viêm phổi ở trẻ dưới 12 tháng tại khoa Nhi Bệnh 
viện Xanh Pôn Hà Nội”, Hội nghị sinh hoạt khoa học, Bộ Y Tế. 
16. Berman S (1991), “Epidemiology of acute respiratory infections in 
children of developing countries”, Rev Infect Dis, 13, pp.454-62. 
17. Deb SK (1998), “Acute respiratory disease survey in Tripura in case of 
children below five years of aged”, J Indian Med Assoc, 96(4), 
pp.111-6. 
18. Deivanayagam N , Nedunchelian K (1992), “Risk factors for fatal 
pneumonia a case control study”, Indian - Pediatr , 29(10), pp.1529-32. 
19. Enarson, Penny (1997), “Management of the child with cough or 
difficult breathing”, International Union Against Tuberculosis and Lung 
Disease. 
20. Fonseca W, Kirkwood BR (1996), “Risk factors for childhood 
pneumonia among the urban poor in Fortaleza, Brazil: a case - control 
study”, Bulletin (WHO), 2, pp.199-208. 
21. Hamid M, Qazi SA (1996), “Clinical, nutritional and radiological 
features of pneumonia”, JPMA J Pak Med Assoc, 45(5), pp.95-9. 
 101
22. Muhe L (1998), “Pattern of resolution of tachypoea and fever in 
childhood”, Pneumonia East Afr Med J, 75(2), pp.63-7. 
23. Nathoo KJ, NKrumah (1993), “Acute lower respiratory tract in 
hospitalized children in Zimbabwe”, Ann Trop Pediatr, 13(3), pp.253-
61. 
24. Sehgal V, Sethi GR (1997), “Predictors of mortality in subjects 
hospitalized with acute lower respiratory tract infections”, Indian 
Pediatr, 34(3), pp.213-9. 
25. Shah N, Raman Kutty (1994), “Risk factors for severe pneumonia in 
children in South Kerala: a hospital based case- control”, J Trop 
Pediatr, pp.201-6. 
26. Shann F (1989), “Clinical signs that predict death with severe 
pneumonia in children”, Pediatr Infect Dis J, 8(12), pp.852-5. 
27. Sow O, Diallo AB (1995), “Acute respiratory infection in children: a 
community based study comparing a primary health center and a 
pediatric unit, Republic of Guinea”, Tuber - Lung - Dis, 76(1), pp.4-10. 
28. Spooner V, Barker J (1989), “Clincal signs and risk factors associated 
with pneumonia in children admitted to Goroco Hospital, Papua New 
Guinea”, J Trop Pediatr, 35(6), pp.295-300. 
 102
29. Suwanjuthas S, Ruangkanchanasetr S (1994), “Risk factors associated 
with morbidity and mortality of pneumonia in Than children under 5 
years”, Southeast Asian J Trop Med Public Health, 25(1), pp.60-6. 
30. WHO (1987), The incidence of LBW, Weekly epidemiological record, 
59, pp.205-211. 
31. WHO (1991), “Management of the young child with an acute 
respiratory infections”, Supersivitory Skills. 
32. WHO (1992), Outpatient management of young children with ARI: a 4 
day clinical course. 
TÓM TẮT 
Qua nghiên cứu 142 trẻ gồm 82 trẻ bị viêm phổi nặng và 60 trẻ bị viêm 
phổi, chúng tôi nhận thấy có những yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm phổi nặng như 
sau: trọng lượng lúc sinh thấp dưới 2500 gam, tiêm chủng không đầy đủ, trẻ có 
kèm suy dinh dưỡng vừa và nặng, thiếu sữa mẹ, thời gian từ khi khởi bệnh đến 
 103
khi đi khám kéo dài trên 3 ngày, không được điều trị kháng sinh thích hợp ở 
tuyến y tế cơ sở. Việc bà mẹ không tăng cường cho trẻ uống và ăn khi trẻ bị viêm 
phổi hoặc mẹ không phát hiện được dấu hiệu thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực 
cũng là những yếu tố nguy cơ quan trọng. 
A STUDY ON RISK FACTORS OF SERIOUS PNEUMONIA 
IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD. 
Phan Xuan Mai, Huynh Dinh Chien 
College of Medicine, Hue University 
SUMMARY 
In a study realized on 142 children including 82 with pneumonia and 60 
with severe pneumonia, it is recognized that there are many factors which may 
be risk for the occurence of severe pneumonia. Those factors are: low newborn 
weight (<2,500g), insufficient vaccination, malnourished at medium or severe 
 104
level, insufficient mother milk, prolonged duration of disease before having 
examination, not being treated with antibiotics at the first health post. Not being 
fed more with drinks and foods and not recognizing the symptoms of quick breath 
or sign of chest-indrawing are also the important risk factors. 
 1 
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở HỌC SINH 
BỊ MỘT SỐ KHUYẾT TẬT TỪ 7 ĐẾN 14 TUỔI Ở THỪA THIÊN HUẾ 
 Nguyễn Khải, Lê Ðình Vấn 
Trường Ðại học Y khoa, Đại học Huế 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trong cộng đồng phản ánh tình trạng phát triển của xã 
hội [3], [12], việc hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng, đặc biệt ở trẻ em là một trong 
những nhiệm vụ quan trọng của chính phủ trong giai đoạn hiện tại, cụ thể là 
chương trình quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng [1]. Trong mục đích 
chung đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng suy dinh dưỡng ở 
học sinh bị một số khuyết tật từ 7 đến 14 tuổi ở Thừa Thiên Huế”, với mục 
tiêu cụ thể là biết được tỷ lệ suy dinh dưỡng chính xác của đối tượng này giai 
đoạn hiện nay. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Ðối tượng: 
Gồm các học sinh bị các loại khuyết tật: khiếm thị, khiếm thính, chậm 
phát triển trí tuệ từ 7 đến 14 tuổi ở hội người mù Thừa Thiên Huế và trường Vĩnh 
 2 
Ninh, cùng với một số học sinh rải rác ở các huyện đồng bằng tỉnh Thừa Thiên 
Huế. Các em này đã được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán khuyết tật và thuộc danh 
sách quản lý của các đơn vị trên số lượng đối tượng được trình bày ở bảng 1 và 
bảng 2. 
Bảng 1: Số lượng học sinh khuyết tật theo giới 
Giới Khuyết tật 
Nam Nữ 
Tổng 
Khiếm thị 76 55 131 
Khiếm thính 63 54 117 
Chậm phát triển 49 41 90 
Tổng 188 150 338 
Bảng 2: Số lượng học sinh khuyết tật theo giới và tuổi 
TUỔI 7 8 9 10 11 12 13 14 
Nam 20 30 17 28 29 17 31 16 
 3 
Nữ 16 17 23 18 21 19 20 16 
Chung 36 47 40 46 50 36 51 32 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Thiết kế nghiên cứu ngang 
Thời gian nghiên cứu vào các tháng 2, 3, 4, 5 và 6 năm 2001 
Thu thập dữ liệu nhân trắc: các dữ liệu nhân trắc được thu thập là chiều 
cao đứng, trọng lượng, giới và tuổi. Phương pháp đo đạc theo phương pháp sử 
dụng trong nhân trắc học [4] 
Từ các kích thước trên tính các chỉ số : 
- Tỷ số Z chiều cao theo tuổi (HAZ). 
- Bách phân vị chiều cao theo tuổi (HAP) 
- Tỷ lệ phần trăm trung vị chiều cao theo tuổi (HAM) 
- Tỷ số Z trọng lượng theo chiều cao (WHZ) 
 4 
- Tỷ lệ phần trăm trung vị trọng lượng theo chiều cao (WHM) 
- Chỉ số khối cơ thể (BMI) 
Các chỉ số HAZ, HAP, HAM, WHZ, WHM được tính dựa vào quần thể 
tham chiếu NCHS (quần thể tham chiếu trẻ em Mỹ năm 1885 được WHO chọn 
làm quần thể tham chiếu) 
Cuối cùng đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng theo các chỉ tiêu nhân trắc theo 
phân loại của WHO [11], [12] dành cho trẻ em như sau: 
- Ðối với trẻ nhỏ (<10 tuổi): 
 Dựa vào chiều cao theo tuổi và trọng lượng theo chiều cao theo quần thể 
NCHS/CDC (bảng3). 
Bảng 3: Phân loại suy dinh dưỡng cho trẻ < 10 tuổi theo WHO 
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn Kết luận suy dinh dưỡng 
Trọng lượng Tỷ số Z (WHZ) < -2 
theo chiều cao Me% (WHM) < 80% 
 5 
Chiều cao theo Tỷ số Z (HAZ) < -2 
Tuổi Me% (HAM) < 90% 
 - Ðối với trẻ em 10 - 18 tuổi: 
 Dựa vào BMI và chiều cao theo tuổi: 
 BMI: trẻ em gọi là suy dinh dưỡng khi giá trị BMI < Percentil 5% 
theo quần thể tham chiếu BMI của NHANES I. 
 Chiều cao theo tuổi theo quần thể tham chiếu NCHS/CDC: với các 
ngưỡng đánh giá như trình bày ở bảng 4: 
Bảng 4: Tiêu chuẩn đánh giá suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ 10 - 18 
tuổi theo WHO 
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn Kết luận suy dinh dưỡng 
Chiều cao Tỷ số Z (HAZ) < -2 
Theo tuổi Bách phân vị (HAP) < 3% 
Xử lý số liệu bằng chương trình xử lý số liệu SPSS 11.0và EPI - INFO 6.0 
 6 
3. KẾT QUẢ 
Bảng 5: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh khuyết tật 7 - 9 tuổi 
TUỔI HAZ HAM WHZ WHM 
7 N 11 7 15 12 
 % 30.56 19.44 41.67 33.33 
8 N 7 2 14 6 
 % 14.89 4.26 29.79 12.77 
9 N 12 12 8 6 
 % 30.00 30.00 20.00 15.00 
7 - 9 N 30 21 37 24 
 % 24.39 17.07 30.08 19.51 
 7 
Bảng 6: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh khuyết tật 10 - 14 tuổi 
TUỔI HAZ HAP BMI 
10 N 14 18 27 
 % 30.43 39.13 58.70 
11 N 24 24 34 
 % 48.00 48.00 68.00 
12 N 7 9 21 
 % 19.44 25.00 58.33 
13 N 15 18 33 
 % 29.41 35.29 64.71 
14 N 12 12 18 
 % 37.50 37.5 56.25 
 8 
10 - 14 N 72 81 133 
 % 33.49 37.67 61.86 
 9 
4. BÀN LUẬN 
Có nhiều phương pháp để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, trong đó 
việc đánh giá dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc là biện pháp phổ biến, rẻ tiền, không 
xâm hại và hiệu quả cao nên được nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước 
đang và chưa phát triển [3], [11].. . 
Ở Việt Nam chưa có một tiêu chuẩn riêng để đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng, vẫn còn sử dụng tiêu chuẩn của WHO, tức là dựa vào quần thể tham 
chiếu chuẩn NCHS năm 1977 của trẻ em Hoa Kỳ để làm chuẩn mực so sánh. Do 
đó, trong công trình này chúng tôi cũng ứng dụng tiêu chuẩn đó để tính tỷ lệ suy 
dinh dưỡng của trẻ em khuyết tật. 
Suy dinh dưỡng và nghèo đói là hai phạm trù liên hệ chặt chẽ với nhau, 
nghèo luôn kéo theo suy dinh dưỡng, và vì nghèo nên phải phòng chống suy dinh 
dưỡng [1]. Ở Việt Nam suy dinh dưỡng trẻ em đã được nghiên cứu nhiều, nhưng 
đa số chỉ tập trung dưới 5 tuổi, ở giai đoạn mà tiêu chuẩn của WHO còn phù hợp 
với điều kiện trẻ em Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung [1], [3]. Trong khi 
đó tỷ lệ suy dinh dưỡng tuổi học đường thì ngược lại rất ít được nghiên cứu. 
Nguyên do ít được nghiên cứu vì chưa có một tiêu chuẩn nhân trắc nào có độ 
nhạy và độ đặc hiệu cao đối với lứa tuổi này cho trẻ em Việt Nam. 
Cho nên kết quả suy dinh dưỡng ở trẻ em khuyết tật trong nghiên cứu này 
chỉ nói lên tỷ lệ có chiều cao theo tuổi, BMI, cân nặng theo chiều cao nằm dưới 
ngưỡng - 2SD, hay bách phân vị 5% hay 90% của Me% so với quần thể tham 
 10
chiếu NCHS mà thôi, chứ không phải phản ánh chính xác tình trạng suy dinh 
dưỡng với những biến đổi sâu sắc ở mức độ mô và tế bào của cấu tạo cơ thể. 
So sánh với tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em bình thường Thừa Thiên Huế [5] 
cho thấy: 
Ðối với trẻ 7 đến 9 tuổi (bảng 7): nếu theo tiêu chuẩn HAZ trẻ em khuyết 
tật có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn, đặc biệt trẻ 8 tuổi, theo tiêu chuẩn HAM thì 
chỉ có trẻ 7 và 8 tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ bình thường. Trong khi 
đó theo tiêu chuẩn trọng lượng theo chiều cao (WHZ, WHM) thì ngược lại: tỷ lệ 
suy dinh dưỡng cao hơn. Ðiều này là do quần thể tham chiếu để tính các tỷ lệ 
trên là quần thể của trẻ em Mỹ 
 11
Bảng 7: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh < 10 tuổi 
TUỔI HAZ HAM WHZ WHM 
TEKT 30.56 19.44 41.67 33.33 
7 
BT 42.80 31.70 18.20 10.60 
TEKT 14.89 4.26 29.79 12.77 
8 
BT 36.70 26.70 12.50 5.40 
TEKT 30.00 30.00 20.00 15.00 
9 
BT 37.10 30.50 14.10 5.90 
 Ðối với trẻ 10 -14 tuổi (bảng 8): Nếu tính theo tiêu chuẩn chiều cao theo 
tuổi (HAZ hay HAP) ngoại trừ trẻ em khuuyết tật 11 tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng 
cao hơn trẻ em bình thường còn các tuổi 10, 12, 13, 14 có tỷ lệ suy dinh dưỡng 
thấp hơn bình thường nếu tính theo tiêu chuẩn BMI thì ngoại trừ ở tuổi 12 trẻ em 
khuyết tật có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ bình thường còn các lứa tuổi khác 
có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn trẻ bình thường. 
Bảng 8: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh 10 - 14 tuổi 
 12
TUỔI HAZ HAP BMI 
TEKT 30.43 39.13 58.70 
10 
BT 39.10 43.50 56.06 
TEKT 48.00 48.00 68.00 
11 
BT 42.50 48.00 64.80 
TEKT 19.44 25.00 58.33 
12 
BT 50.10 56.10 59.19 
TEKT 29.41 35.29 64.71 
13 
BT 53.80 58.10 53.80 
TEKT 37.50 37.5 56.25 
14 
BT 47.60 52.70 42.34 
 13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5. Kết luận: 
 Qua cuộc điều tra 338 học sinh khuyết tật ở Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ 
lệ suy dinh dưỡng theo phân loại của WHO còn cao, tỷ lệ rất khác nhau tùy theo 
tuổi và tùy theo tiêu chuẩn đánh giá: HAZ, HAM, WHZ, WHM, BMI...Nhưng so 
với trẻ em bình thường cùng địa bàn và thời điểm nghiên cứu thì hầu hết có tỷ lệ 
suy dinh dưỡng thấp hơn. 
 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại gia đình. Nxb Y 
học, Hà Nội (1998). 
2. Nguyễn Khải, Lê Ðình Vấn. Một số chỉ tiêu nhân trắc hình thái trẻ em 
khuyết tật, Kỷ yếu hội nghị khoa học lần thứ nhất, nhân kỷ niệm 45 năm 
Ðại Học Huế (2000) 288 - 294 
3. Hà Huy Khôi. Phương pháp dịch tể học dinh dưõng, Nxb Y học, Hà Nội 
(1997). 
4. Hoàng Văn Tùng và cs. Ðiều tra chỉ tiêu nhân trắc hình thái - thể lực 
người Việt Nam từ 7 tuổi đến trên 60 tuổi ở miền Trung Việt Nam, Báo 
cáo tổng kết một số chỉ tiêu sinh học của người bình thường tại khu vực 
miền Trung. Trường Ðại học Y khoa Huế (1998) 73 - 100. 
5. Lê Ðình Vấn. Nghiên cứu sự phát triển hình thái thể lực học sinh 6 - 17 
tuổi ở Thừa Thiên Huế. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Ðại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh (2002). 
6. Dibley M J, Goldsby J, Staehling N, Trowbridge Fl. Development of 
normalized cures for the international growth reference: historical and 
technical considerations, Am J Clin Nutr, 46, (1987) 736 - 748. 
 15
7. Dibley M J, Staehling N, Neiburg P, Trowbridge Fl. Interpretation of Z - 
score anthropometric indicators derived from the international growth 
reference, Am J Clin Nutr, 46, (1987) 749 - 762. 
8. El - Nofely. A et al. Attained Weight, Stature and Weight/stature Index for 
Egyptian children aged 6 - 18 years. Cairo area, 1980 - 1982, 
Internaltional journal of anthropology, 4(4) (1989) 275 - 286. 
9. Hamill et al. Physical growth: national center for health statistics 
percentiles, Am J clin Nutr, 32 (March) (1979) 607 - 629. 
10. Hammer Lawrence D. et Al. Standardized percentil curves of body mass 
index for children and adolescents, AJDC, 145(March) (1991) 259 - 262. 
11. WHO. Physical status: the use and interpretation of anthropometry, 
Geneva (1995) 
12. WHO. Management of severe malnutrition: a manual for physicians and 
other senior health workers, Geneva (1999). 
TÓM TẮT 
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em là một vấn đề có tầm quan trọng sống 
còn. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ 
em khuyết tật theo chỉ tiêu của WHO đưa ra .Các chỉ tiêu nhân trắc được thu 
thập trong một cuộc điều tra ngang 338 học sinh khuyết tật 7 -14 tuổi, gồm 131 
 16
trẻ khiếm thị, 117 trẻ khiếm thính và 90 trẻ chậm phát triển trí tuệ. Tỷ lệ bị suy 
dinh dưỡng nói chung còn cao, tuy nhiên tỷ lệ này thay đổi tùy theo tiêu chuẩn 
đánh giá. 
Từ khóa: Trẻ em khuyết tật, suy dinh dưỡng 
MALNUTRITION IN THE 7 - 14 YEAR - OLD STUDENTS 
WITH SOME FORMS OF DISABILITY IN THUA THIEN- HUE 
PROVINCE 
Nguyen Khai, Le Dinh Van 
College of Medicine, Hue University 
SUMMARY 
The problem of malnutrition in children is of vital importance. This 
study aimed to assess the malnutrition status of handicapped children using the 
methods of nutritional assessment recommended by WHO. An anthropometric 
study were carried out for the handicapped children, based on a cross - sectional 
 17
study. The sample was 338 schoolchildren aged 7 to 14 years, consisting 131 
blind, 117 deaf and 90 with mental deficiency. In general, the prevalance of 
malnutrition is still high (30.2%) , which varies depending on the indicatorfor 
HAZ (stunt) . This is an accetable proportion. 
Keys words: handicapped children, malnutrition 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tong_hop_cac_de_tai_nghien_cuu_khoa_hoc_y_khoa_tre_em_2624_2070241.pdf tong_hop_cac_de_tai_nghien_cuu_khoa_hoc_y_khoa_tre_em_2624_2070241.pdf