Việt Nam là một quốc gia có lịch sử phát triển lâu đời với hơn 4000 năm văn hiến.
Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học và coi trọng việc học việc giáo dục cho các thế
hệ kế tục. Chính vì vậy, nền giáo dục Việt Nam tuy trải qua bao thăng trầm của lịch sử vẫn
liên tục phát triển và góp phần quan trọng và quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Bước vào thập niên 90 của thế kỷ, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, nền giáo dục Việt
Nam đã thực hiện sự đổi mới toàn diện từ quan điểm, nhận thức đến các giải pháp cụ thể trên
mọi bình diện mục tiêu, nội dung,phương pháp, cơ cấu hệ thống, nguồn lực . . Nền giáo dục
Việt Nam đã vượt qua được giai đoạn sa sút trong những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90
và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Chính những thành tự to lớn của nền giáo dục Việt
Nam đã góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người HID của người Việt Nam vào mức
trung bình ( 0.5l4 ) mặc dù nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển và thu nhập quốc dân hàng
năm trên đầu người còn thấp. Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, con người vừa
là mục tiêu vừa là động lực của quá trình phát triển giáo dục Việt Nam đã đang và sẽ là động
lực chuẩn bị cho sự cất cánh của Việt Nam trong thế kỷ tới.
45 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng luận Giáo dục Việt Nam và định hướng phát triển đầu thế kỷ 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Số học sinh tiểu học tăng từ 9.105.104 em (1991-1992) lên 10.047.564 em (1993-1994). Tỷ
lệ bỏ học giảm từ 12,7% vào năm học 1989-1990 xuống 6,58% vào năm học 93-94, Tỷ lệ lƣu
ban giảm từ 10.6% năm 1989-1990 xuống 6,18% năm 1993-1994, 80% dân số trong độ tuổi
15-35 đã có trình độ giáo dục tiểu học.
Một trong những mục tiêu chính của chƣơng trình "Giáo dục cho mọi ngƣời" ở Việt
nam đến năm 2000 là xóa mù chữ cho mọi ngƣời ở độ tuổi 15-35 và phổ cặp giáo dục tiểu
học cho trẻ em trong độ tuổi 6-11. Tới năm 1994 trên cả nƣớc Việt Nam đã có 35/53 tỉnh và
thành phố. 157/450 huyện, thị trấn và 3700/10000 xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học với các chỉ tiêu chủ yếu sau đây :
- 90% số dân trong độ tuổi 15-35 biết chữ ( có trình độ tối thiểu lớp 3 bậc tiểu học).
- 90% trẻ em 6 tuổi đến trƣờng.
- 90% trẻ em đi học từ lớp 1 đến lớp 5 tiểu học.
- 90% trẻ em từ 11-14 tuổi tốt nghiệp tiểu học.
17
Bảng 7 : Tình hình giáo dục tiểu học từ năm 1991-1995
1991-1992 1992-1993 1993-1994 1994-1995
Số trƣờng tiểu học (nghìn) - 8743 10.137 10.971
Số học sinh - 9.476.441 9.725.095 10.047.564
Số trẻ ở lứa tuổi (6-10tuổi) 8.356.986 9.058.172 9.040.955 8.709.243
Tỷ lệ đi học (%) 103 105 108 115
Hệ thống giáo dục tiểu học đã và đang đƣợc củng cố và hoàn thiện cả về cơ sở vật
chất và đội ngũ giáo viên. Nhiều trƣờng tiểu học đƣợc đầu tƣ xây dựng lại và trang bị cơ sở
vật chất cho hoạt động dạy và học từ nguồn đóng góp của nhân dân, của địa phƣơng, của
ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức quốc tế nhƣ WB, UNICEF, UNESCO v.v... các hoạt động
giáo dục bậc tiểu học đƣợc đổi mới toàn diện cả về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy -
học cho phù hợp với từng vùng, từng địa phƣơng, và dân tộc. Đã xây dựng và thực hiện
chƣơng trình phổ cập tiểu học rút gọn 100 tuần cho khu vực miền núi - dân tộc và phát triển
một số chƣơng trình dạy song ngữ Việt -Tàỵ ; Việt - BaNa ; Việt - H'mông v.v... các phƣơng
pháp đào tạo mới nhƣ ứng dụng công nghệ dạy học ở tiểu học đƣợc nghiên cứu và thử
nghiệm từng bƣớc.
B.3. Giáo dục trung học phổ thông :
Trong hệ thống giáo dục quốc dân mới ở Việt Nam (1993) các loại hình giáo dục phổ
thông ở bậc trung học cơ sở có hai bậc : bậc trung học cơ sở ( từ lớp 6-lớp 9 ) và bậc trung
học chuyên ban (từ lớp 10 lớp 12). Giáo dục trung học sau thời kỳ giảm sút về quy mô đào
tạo 89-92 do những biến động về kinh tế-xã hội và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của việc suy
giảm quy mô đào tạo ở bậc đại học đã chuyển sang một giai đoạn phát triển mới. Số học sinh
cấp III (trung học phổ thông hoặc chuyên ban) đã tăng dần từ năm học 1992-1993. Tổng số
học sinh trong học trong năm học 1994-1995 đã vƣợt cả những năm phát triển trƣớc đây.
Năm học 1984- 1985 số học sinh cấp III (trong học phổ thông ) là 789.000 ngƣời thì năm
1994 -1995 là 863.000 (xem bảng 8).
Các loại hình trƣờng Trung học phổ thông đƣợc xây dựng và phát triển "trong quá
trình hình thành bậc trung học mới bao gồm các loại hình đào tạo trung học nghề, trung học
chuyên nghiệp và đào tạo nghề sau phổ thông cơ sở.
18
Bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ và liên thông qua các loại hình đào tạo trong bậc trung học mới
cả về mục tiêu và nội dung, phƣơng pháp đào tạo. Bậc trung học mới trở thành một bậc học
cung cấp nguồn nhân lực lao động kỹ thuật chủ yếu cho nhu cầu nhân lực của các cơ sở sản
xuất - dịch vụ nhiều thành phần ở "Việt Nam và chuẩn bị cho một bộ phận (khoảng 10%) học
sinh có năng lực và điều kiện tiếp tục theo học ở các bậc đào tạo đại học.
Từ năm 1993, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực nghiệm phân ban ở bậc phổ
thông trung học. Ở bậc này ( từ lớp 10- lớp 12 ) học sinh đƣợc phân hóa theo 3 ban khác nhau
: Ban khoa học tự nhiên ( Ban A) ; Ban khoa học tự nhiên - kỹ thuật ( Ban B ); và Ban Khoa
học xã hội ( Ban C ). Đến năm học 1994-1995 việc thực nghiệm phân ban đã đƣợc mở rộng
ra 106 trƣờng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc. Công tác giáo dục lao động, kỹ thuật
hƣớng nghiệp và dạy nghề đƣợc tăng cƣờng ở các loại hình trƣờng Trung học phổ thông.
Cùng với quá trình thực nghiệm phân ban, Chính phủ Việt Nam chủ trƣơng đầu tƣ
trọng điểm, để hình thành một số trung tâm chất lƣợng cao ở bậc phổ thông trung học, bắt
đầu là ba trung tâm (trƣờng trọng điểm chất lƣợng cao) có truyền thống lâu đời ở Hà Nội (
Trƣờng phổ thông trung học Chu Văn An); ở Huế (Trƣờng quốc học Huế) và ở thành phố Hồ
Chí Minh.
Bảng 8 : Tình hình giáo dục trung học từ 1990-1995
1990-1991 1991-1992 1992-1993 1993-1994 1994-1995
A Cấp II (PTTHCS) 3 - -
- Số trƣờng 3.986 4.616 -
- Số học sinh 2.708.067 2.678.351 2.813.992 3.101.483 3.678.734
- Tỷ lệ đi học trong độ tuổi (11-
14)
44,5 % 43.6% 45.3% 4S.8% 54.8%
B. Cấp III (PTTH)
- Số trƣờng 1.113 1.136 1.214 1.172 1.300
- Số học sinh. 527.925 528.735 576.024 714.369 863.000
- Tỷ lệ đi học trong độ tuổi ( 15-
17 )
12,3% 12.1 12.9% 15.8% 18.9%
19
B.4. Giáo dục chuyên nghiệp :
Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân
mới cửa Việt Nam đƣợc hình thành từ 1993 với nhiều loại hình đào tạo đa dạng : Trung học
nghề, trung học kỹ thuật, trƣờng dạy nghề và các loại hình đào tạo ngắn hạn ở các trung tâm
dạy nghề, cơ sở đào tạo tƣ nhân ở các địa phƣơng v.v ....
Từ chỗ là hệ thống các trƣờng dạy nghề đào tạo đội ngũ nhân lực lao động kỹ thuật
cho các cơ sở kinh tế nhà nƣớc theo kế hoạch trong những năm 80, hiện nay hệ thống giáo
dục chuyên, nghiệp ở Việt Nam đã đƣợc mở rộng cả về quy mô và từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng đào tạo thích ứng với nhu cầu đa dạng của thị trƣờng lao động. Các khóa đào tạo nghề
ngắn hạn (1-3 tháng) đƣợc mở ở hầu hết các. địa phƣơng với số lƣợng đào tạo ngày càng
tăng. Từ 113.700 lƣợt ngƣời đƣợc đào tạo năm 89-90 tăng lên khoảng 300.000 ngƣời năm
93-94. Ở thành phố Hồ Chí Minh số học sinh học nghề ngắn hạn năm 1993 là 95.500 ngƣời
tăng lên 128.700 năm 1994. Các cơ sở dạy nghề tƣ nhân đƣợc khuyến khích thành lập và phát
triển. Trong năm 1994 ở Hà Nội đã có 6 trƣờng dạy nghề tƣ nhân và hàng trăm lớp dạy nghề
tƣ nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ xã hội
Bƣớc phát triển mới trong lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề là đã hình
thành và phát triển loại hình trung học nghề - nhằm đào tạo đội ngũ công nhàn kỹ thuật lành
nghề có trình độ văn hóa phổ thông trung học. Cho đến nay, đã có 50 trƣờng chuyên nghiệp
và dạy nghề mở các khóa đào tạo này so với 3 trƣờng mở khóa đào tạo trung học nghề thực
nghiệm trong nhũng năm 1984-1987. Trƣờng trung học nghề là một mô hình mới đào tạo
mục tiêu kép : ngƣời học vừa có trình độ chuyên môn kỹ thuật nghề nghiệp vừa có trình độ
văn hóa tƣơng đƣơng phổ thông trung học tạo cơ hội học lên ở bậc đại học. Quá trình đào tạo
kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức khoa học - công nghệ với kỹ nâng, kỹ xảo nghề nghiệp do đó
tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Loại hình đào tạo trung học chuyên nghiệp củng có những bƣớc phát triển mới với
việc chuyển mục tiêu đào tạo trung học chuyên nghiệp ở một số ngành kỹ thuật - công nghệ
sang mục tiêu đào tạo kỹ thuật viên bậc cao (trình đô cao đẳng) hoặc đào tạo trung bọc nghề:
Việc mở hệ đào tạo kỹ thuật viên bậc cao kết hợp với Quá trình nâng cấp một số trƣờng trung
học chuyên nghiệp cả về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đã góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo và tính thích, ứng của hệ thống đào tạo chuyên, nghiệp đối với các nhu cầu xã hội.
20
Trong quá trình đổi mới, hệ thống các trƣờng chuyên nghiệp - dạy nghề đang nghiên
cứu và triển khai nhiều phƣơng thức đào tạo mới nhƣ đào tạo theo Môđun (MES) ; đào tạo
theo chƣơng trình tích hợp ; đào tạo theo công nghệ v.v... . Một số trƣờng trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề dự kiến sẽ đƣợc đầu tƣ nâng cấp để hình thành các trung tâm chất lƣợng
cao về đào tạo chuyên nghiệp. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, chuyên nghiệp và dạy
nghề đƣợc mở rộng với nhiều dự án quốc tế với ADB; Hàn Quốc; Canada; Austraiia v.v....
Bảng 9 : Tình hình giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề 1990-1995
1990-1991 1991-1992 1992-1993 1993-1994 1994-1995
A. Hệ HT chuyên nghiệp
- Số trƣờng 270 265 262 267 259
- Số học sinh 104.217 107.100 113.900 111.512 97.661
- Số tốt nghiệp 45.737 45.320 45.600 43.446 29.987
B. Hệ dạy nghề
- Số trƣờng - 204 198 182 177
- Số học sinh 142.492 126.950 120.238 82.966 62.614
- Số tốt nghiệp 51.300 55.410 88.700 39.159 21.087
C. Hệ ngắn hạn
- Số Trung tâm ≈ 200 ≈ 300
- Số học sinh 125.000 150.000 270.000 ≈ 250.000 300.000
B.5. Giáo dục đại học :
Một Trong những hệ thống giáo dục đƣợc Quan tâm phát triển, đổi mới mạnh mẽ ở
Việt Nam trong những năm 90 là hệ thống giáo dục đại học. Từ mô hình giao dục đại học dựa
theo mô hình giáo dục đại học Liên xô (cũ) hệ thống giáo dục đại học Việt Nam đã đƣợc
chuyển đổi cả về cơ cấu hệ thống loại hình trƣờng, mục tiêu và phƣơng pháp đào tạo v.v....
Quy mô đào tạo bậc đại học ngày càng đƣợc mở rộng do đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
hình thành nhiều loại hình đào tạo mới nhƣ Đại học mở. Đại học dân lập, các trƣờng cao
đẳng cộng đồng v.v ... đồng thời chất lƣợng đào tạo đã tăng thêm một bƣớc.
23
Bảng 10 : Tình hình phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam 1990-1995
1990-1991 1991-1992 1992-1993 1993-1994 1994-1995
* Số trƣờng :
- Tổng số 105 106 105 100 96
- Đại học 61 61 60 56 52
- Cao đẳng 44 45 45 44 44
* Số sinh viên
Tổng số 145.602 112.000 132.900 157.100 367.586
* Số giáo viên
Tổng số 20.871 21.800 21.000 20.648 21.484
Nữ 6.485 6.518 6.561 6.710
PHẦN III: NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC HÌNH
THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC - GIÁO DỤC Ở CÁC BẬC HỌC.
Cùng với quá trình đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục đào tạo, phát triển nhiều loại
hình đào tạo mới trong tất cả các bậc học từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học và sau
đại học, vấn đề đổi mới nội dung, phƣơng pháp và các hình thức tổ chức dạy học trong các
loại bình đào tạo đƣợc quan tâm đặc biệt và đƣợc coi nhƣ là một biện pháp cơ bản để nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả các mặt hoạt động giáo dục và đào tạo ở các cấp.
Ngay từ năm 1991-1995, ngành giáo dục - đào tạo ở Việt Nam đã tiến hành triển khai
8 chƣơng trình phát triển giáo dục có mục tiêu của ngành : trong đó có chƣơng trình trọng
điểm là cải cách mục tiêu nội dung- phƣơng pháp giáo dục đào tạo trong các loại hình trƣờng
từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học. Trên cơ sở xác định lại mục tiêu đào tạo, nội
đung đào tạo ở các bậc học đã và đang đƣợc thiết kế lại theo hƣớng tinh giản - hiện đại - Việt
Nam nhằm đƣa công tác: giáo dục - đào tạo Việt Nam hội nhập với quá trình phát triển chung
của thế giới và khu vực.
III.1 Ở bậc giáo dục mầm non :
Từ năm 1986 đến nay, một loạt các chƣơng, trình chăm sóc giáo dục trẻ ở các lớp nhà
trẻ - mẫu giáo đã đƣợc triển khai rộng rãi với sự phối hợp giữa ngành giáo dục mầm non của
Bộ Giáo dục và
24
Đào tạo với Bộ Y tế và các tổ chức quốc tế khác nhƣ UNESCO, UNICEF tổ chức Radda
Brarhanen v.v ... nhƣ chƣơng trình phát triển nhóm trẻ gia đình, đề án giáo dục các bậc cha
mẹ, chƣơng trình lồng ghép và kích thích trẻ phát triển, chƣơng trình cải cách mẫu giáo và
chỉnh lý nhà trẻ v.v ....
Năm học 1988-1989 : Ban hành chƣơng trình 5 tuổi - 26 tuần. Bắt đầu thực hiện
chƣơng trình lồng ghép thí điểm.
Năm học 1989-1990 : Triển khai thực hiện chƣơng trình chỉnh lý ở các nhà trẻ điểm
và phân ra đại trà vào các năm 90-91.
Năm học 1990-1991 : Thực hiện Quyết định 55/QD ngày 02/3/90 về đổi mới mục
tiêu, yêu cầu, phƣơng pháp đào tạo trong hoàn ngành giáo dục mầm non.
Năm học 1992-1993 : Triển khai thực hiện chƣơng trình cải cách mẫu giáo trong cả
nƣớc ở 1.700 trƣờng.
Các chƣơng trình cải cách đƣợc biên soạn theo hƣớng đa dạng hóa các loại hình hoạt
động giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa chăm sóc sức khỏe - dinh dƣỡng với giáo dục phù hợp
với các đặc thù lứa tuổi và trình độ phát triển tâm sinh lý trẻ trong độ tuổi. Thực hiện phƣơng
châm học mà chơi, chơi mà học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của trẻ v.v .... Đặc biệt
chƣơng trình cải cách mẫu giáo đã chú trọng mở rộng các nội dung giáo dục âm nhạc, tạo
hình thẩm mỹ, làm quen với chữ cái v.v ... chú ý phát hiện và bồi dƣỡng trẻ em có năng khiếu
về các mặt, chuẩn bị tích cực cho trẻ em vào bậc tiểu học.
Phƣơng pháp giáo dục ở bậc mầm non có bƣớc phát triển với quá trình đổi mới cách
thức tổ chức, hoạt đông giáo dục nhằm tăng tính tích cực sáng tạo của trẻ tăng cƣờng các
phƣơng pháp trực quan và mở rộng các hoạt động giao tiếp với thiên nhiên, xã hội phù hợp
với từng lứa tuổi.
III. 2 Ở bậc giáo dục tiểu học.
Để thích ứng với mục riêu giáo dục tiểu học -bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em
Việt Nam từ 6-11 tuổi là Bƣớc đầu hình thành đặc trƣng nhân cách con ngƣơi Việt Nam : yêu
quê hƣơng, đất nƣớc, yêu hòa bình và lẽ phải đoàn kết thân ái với bạn bè, tôn trọng quy định
ở nhà trƣờng ... có những kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con ngƣời và các kỹ năng
nghe, đọc, nói, viết và làm tính : có thói quen rèn luyện thể lực, giữ gìn vệ sinh và sức khỏe.
Bƣớc đầu có hiểu biết và các kỹ năng lao động, sử dụng dụng cụ đơn giản trong gia đình ".
25
Nội dung giáo dục tiểu học có các môn học chủ yếu sau : Giáo dục công dân. Văn -
tiếng Việt, Kỹ thuật, Nhạc, Ngoại ngữ, Tin học. Thể dục - Vệ sinh và các hoạt động khác.
Bảng 11 Kế hoạch chƣơng trình giáo dục bậc tiểu học
( Quyết định 2957/GD-ĐT ngày 14/10/1995 )
Lớp
Môn học
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Tiếng Việt 11 10 9 3 3
Toán 1 5 5 5 5
Đạo đức 1 1 1 1 1
Tự nhiên và xã hội 1 1 2 - -
Khoa học 2 2
Lịch sử 1 1
Địa lý - - 1 1 1
Kỹ thuật 1 2 2 2 2
Hát - nhạc 1 1 1 1 1
Mỹ thuật 1 1 1 1 1
Thể dục 1 2 2 2 2
Sức khỏe 1 1 1 1 1
Tổng cộng 22 21 21 25 25
III. 3 Ở bậc giáo dục trung học phổ thông :
Giáo dục trung học phổ thông có 2 loại hình cơ bản : trƣờng trung học phổ thông cơ
sở và trƣờng trung học chuyên ban ( bát dân thực nghiệm từ năm 1993 ).
Chƣơng trình trung học phổ thông cơ sở (từ lớp 6 -lớp 9 ) kế tiếp chƣơng trình phổ
thông ở bậc tiểu học nhằm tăng cƣờng và phát triển trình độ học vấn của học sinh sau tiểu
học và những phẩm chất nhân cách con ngƣời Việc Nam. Ở bậc học này, học sinh đƣợc trang
bị một cách có hệ thống các kiến thức nhân văn khóa học, xã hội và kỹ thuật phổ thông.
Ngoài ra chƣơng trình đào tạo còn chú trọng các môn Ngoại ngữ. Giáo dục công dân dạy kỹ
năng lao động và dạy nghề.
26
Bảng 12 : Chƣơng trình giảng dạy à bậc phổ thông trung học cơ sở
Môn học
Số giờ / tuần
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Tiếng Việt 3 3 2 2
Văn 3 2 2 2
Lịch sử 1 1 2 2
Địa lý 1 2 1 1
Giáo dục công dân 1 1 1 2
Toán 5 5 5 4
Hóa 2 2 1 2
Vật lý 2 2 2 2
Sinh học 4 2 2 3
Thể dục 2 3 2 2
Ngoại ngữ 2 2 3 3
Kỹ thuật - - 2 2
Tổng cộng 27 25 25 27
Nội dung giáo dục trung học phổ thông ( từ lớp 11-12) hƣớng với mục tiêu hoàn thiện
học vấn phổ thông trung học hoàn chỉnh, phát triển nhân cách toàn diện, thực hiện giáo dục
lao động kỹ thuật, hƣớng nghiệp và dạy nghề phổ thông để một mặt chuẩn bị cho một bộ
phận có nhu cầu và khả năng (khoảng 10% ) tiếp tục học lên đại học và mặt khác chuẩn bị
cho một bộ phận lớn theo học tiếp các lọai hình đào tạo chuyên nghiệp - dạy nghề hoặc tham
gia trực tiếp lao động sản xuất dịch vụ ngoài xã hội . Tốt nghiệp lớp 12. học sinh đƣợc cung
cấp có hệ thống các kiến thức giáo dục phổ thông và các kỹ năng của các lĩnh vực khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, kỹ thuật. Hoàn thiện nhân cách và các phẩm chất công
dân, có sức khỏe tốt Nội dung chƣơng trình giảng dạy ở bậc trung học phổ thông cho ở bảng
sau :
27
Bảng 13 : Chƣơng trình giảng dạy trƣờng phổ thông trung học
Môn học
Số giờ / tuần
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Văn 2 2 2
Tiếng Việt 2 2 1
Lịch sử 1 1 2
Địa lý 1 1 1
Giáo dục công dân 1 1,5 1,5
Toán 4 5 5
Vật lý 3 3 3
Hóa học 2 2 2
Sinh Vật 1 1 2
Ngoại ngữ 3 3 3
Kỹ thuật 2 2 2
Thể dục 2 2 2
Tổng cộng 24 26,5 26,5
27
Bảng 14: Kế hoạch dạy học ở trƣờng, trung học chuyên ban
Ban A
( KHTN)
Lớp
Ban B
(KHTN-KT)
Lớp
Ban C
(KHXH )
Lớp
10 11 12 10 11 12 10 11 12
Các hoạt
động chung
- Sinh hoạt đầu tuần 1 1 1 - Sinh hoạt đầu tuần 1 1 1 - Sinh hoạt đầu tuần 1 1 1
- Hoạt động tập thể 1 1 1 -Hoạt động tập thể 1 1 1 - Hoạt động tập thể 1 1 1
- Đào tạo nghề 3 3 3 - Đào tạo nghề 3 3 3 - Đào tạo nghề 3 3 3
Các môn
chung
- Tin học 2 1 1 - Tin học 2 1 1 - Tin học 2 1 1
- GD công dân 2 1 1 - GD công dân 2 1 1 - GD công dân 2 1 1
- GD quốc phòng 1 1 1 - GD quốc phòng 1 1 1 - GD quốc phòng 1 1 1
- GD thể chất 2 2 2 - GD thể chất 2 2 2 - GD thể chất 2 2 2
Các môn
chéo ban
- Văn - tiếng Việt 1 2 1 - Văn - tiếng Việt 4 2 1 - Toán 2 2 3
- Lịch sử 1 1 0 - L ịch sử 1 1 0 - Vật lý 1 1 0
- Địa lý 1 1 0 - Địa lý 1 1 0 - Hóa 1 1 0
- Ngoại ngữ 3 3 3 - Ngoai ngữ 3 3 3 - Sinh học 1 1 0
- Kỹ thuật 2 2 2 - Kỹ thuật 2 2 2
Các môn
chuyên ban
-Toán 5 5 6 - Toán 1 4 5 - Văn 2 2 3
- Lý 3 3 4 - Lý 2 3 3 - Tiếng Việt 3 2 2
- Hóa học 2 3 3 - Hóa học 1 2 3 - Lịch sử 2 2 3
- Sinh học 2 2 3 - Sinh học 2 2 2 - Địa lý 2 2 2
- Tự chọn 0 3 3 - Kỹ thuật 4 4 4 - Triết học 1 1 2
- Tự chọn 0 3 3 - Ngoại ngữ 5 5 5
- Tự chọn 0 3 3
Tổng cộng 35 35 35 34 35 31 34 35 34
28
III.4 Ở bậc giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề :
Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng về loại
hình đào tạo và cơ cấu ngành, nghề đào tạo. Hiện nay, theo danh mục nghề đào tạo do Bộ
Giáo dục - Đào tạo (1992) thì ngành dạy nghề có 221 nghề đào tạo đƣợc xếp trong 56 nhóm
nghề bao trùm hầu hết các lĩnh vực sản xuất - dịch vụ của nền kinh tế quốc dân ; ngành giáo
dục trong chuyên nghiệp đào tạo 100 ngành trong các lĩnh vực công nghiệm, xây dựng, nông
nghiệp, giao thông - vận tải, y - dƣợc, thƣơng mại, nghệ thuật, sƣ phạm v.v ....
Tùy thuộc vào loại hình đào tạo và ngành nghề đào tạo mà nội dung đào tạo đƣợc
thiết kế phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đào tạo của từng ngành nghề. Bồn canh loại chƣơng
trình môn học, hiện nay trong lĩnh vực dạy nghề đã phát triển nhiều loại hình chƣơng trình
mới nhƣ chƣơng trình đào tạo nghề theo môđun (MES) cho các hệ đào tạo ngắn hạn. Chƣơng
trình tích hợp đào rạo theo các môn học hoặc phân học tích hợp giữa kiến thức khoa học với
kiến thức và kỹ năng kỹ thuật cơ sở; giữa lý thuyết và thực hành nghề v.v ....
Bảng 15 : Cấu trúc nội dung giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trong các trƣờng dạy nghề chính quy
Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ gián tiếp
29
Khối các môn học chung: Bao gồm các nội dung giáo dục về chính trị -xã hội, giáo
dục công dân, thể dục, quân sự ... các môn học này đáp ứng yêu cầu phát Triển nhân cách
chung của ngƣời lao động trong xã hội với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Trong những năm gần đây, nội dung và kết cấu nội dung phần học này có sự thay đổi
rất lớn. Nhiều vấn đề xã hội có tính toàn cầu và quốc gia đang đƣợc đặt ta cho mọi ngƣời nhƣ
vấn đề giáo dục luật pháp, dân số, môi trƣờng, SIDA v.v ... cần đƣợc nghiên cứu đƣa vào nội
dung các môn học chung với hình thức và mức độ thích hợp. Trong các kế hoạch đào tạo, dự
đoán tỷ lệ này sẽ tăng lên khoảng 5-15 %.
Khối các môn học văn hóa - khoa học: chủ yếu bao gồm các môn khoa học tự nhiên
và xã hội ( Toán, Lý, Hóa, Sinh, Lịch sử. Địa lý v.v ... ) các môn học này đƣợc đƣa vào nội
dung chƣơng trình đào tạo nghề tùy thuộc vào đặc trƣng lĩnh vực nghề nghiệp ( công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ v.v ... ) và trình độ kỹ thuật (thủ công, cơ khí, điện tử, tự đông hóa v.v
... ). Phần lớn các nghề đào tạo đều tuyển học sinh tốt nghiệp THCS có nội dung đào tạo văn
hóa từ 1-3 môn với thời lƣợng khoảng 3-10% thời gian dành cho tất cả khóa học. Nội dung
đào tạo các môn văn hóa đƣợc thiết kế trên cơ sở các môn học tƣơng ứng ở trƣờng phổ thông
trung học có điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của trƣờng nghề. Đối với loại hình
trung học dạy nghề tỷ lệ này khoảng 30-40 % ( xem biểu đồ sau ).
Biểu đồ : Tỷ lệ thời gian dành cho các môn văn hóa khoa học trong kế hoạch học tập của các trƣờng
dạy nghề bình thƣờng và trƣờng trung học dạy nghề
30
Khối kiến thức cơ sở kỹ thuật: Bao gồm các kiến thức về cơ sở kỹ thuật-công nghệ,
kinh tế và quản lý v.v ... cho một nghề hoặc một nhóm nghề có liên quan. Khối kiến thức này
không chỉ làm nền tảng để học sinh có khả năng tiếp thu các kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp (lý thuyết và thực hành ) và đồng thời có ý nghĩa quan -trọng trong quá trình mở rộng
và nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho ngƣời lao động thực tiễn. Đối với một số
nghề có trình độ kỹ thuật cao nhƣ điện tử - tin học, tự động hóa các kiến thức kỹ thuật cơ sở
trở thành những kiến thức chuyên môn nghề nghiệp trực tiếp. Tỷ lệ khối này khoảng 10-15 %
tổng thời gian đào tạo.
Khối các môn học chuyên môn nghề nghiệp: Thông thƣờng có hai phần cơ bản : phần
lý thuyết và phần thực hành cơ bản nghề. Phần lý thuyết nghề bao gồm các kiến thức, kỹ
năng về công nghệ - kỹ thuật của một nghề, chuyên ngành cụ thể. Phần thực hành cơ bản bao
gồm nhiều bài tập thực hành cơ bản để hình thành ở học sinh những kỹ năng lao động cơ bản
cần thiết cheo nhu cầu mục tiêu đào tạo. Tỷ lệ thời gian dành cho khối này trong kế hoạch
đào tạo khoảng 40-60%.
Phần thực tập sarn xuất: Thông qua quá trình thực tập trực tiếp ở các cơ sở sản xuất
để củng cố và hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng với những loại
hình công việc thực tế ở các cơ sở sản xuất Thời gian dành cho phần này khoảng 15-20% thời
gian đào tạo.
III.5 Ở bậc giáo dục đại học :
Quá trình chuyển đổi mục tiêu đào tạo đại học đồng thời cũng là quá trình đổi mới căn
bản nội dung và cấu trúc nội dung: giáo dục đào tạo ở bậc đại học bao gồm các loại hình đào
tạo cao đẳng, đại học. cao học và tiến sĩ.
Nội dung đào tạo bậc đại học đã và đang đƣợc thiết kế lai theo 2 giai đoạn : giai đoạn
đại cƣơng và giai đoạn chuyên ngành. Giai đoạn đại cƣơng trang bị cho sinh viên những kiến
thức cơ bản diện rộng tạo cơ sở vững chắc để sinh viên tiếp tục theo học các chuyên nghành
thích hợp ở giai đoạn 2 chuyên ngành. Kiến thức và kỹ năng đƣợc cung cấp trong giai đoạn
đại cƣơng còn nhằm giúp cho ngƣời học có tấm nhìn rộng, có thế giới quan khoa học và nhân
sinh quan đúng đắn, phát triển phƣơng pháp và năng lực tƣ duy khoa học. khả năng thích ứng
và tiếp cận các biến đổi nhanh chóng trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ và thực tiễn xã
hội. Chƣơng trình giáo dục đại cƣơng bậc đại học đã đƣợc xây dựng theo 7 nhóm ngành là
(theo Quyết định ngày 03/12/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ):
31
- Nhóm ngành Toán - Lý
- Nhóm ngành Hóa học
- Nhóm ngành Sinh học
- Nhóm ngành Kinh tế, Thƣơng mại và Quản lý
- Nhóm ngành Khoa học - xã hội
- Nhóm ngành Khoa học nhân văn
- Nhóm ngành Ngoại ngữ.
Chƣơng trình đào tạo đại học giai đoạn đại cƣơng theo 7 nhóm ngành trên bao gồm
hơn 70 chƣơng trình khác nhau của 36 môn học cơ bản.
Giai đoạn chuyên ngành đƣợc Thiết kế nội dung phù hợp với các chuyên ngành đào
tạo ở các trƣờng đại học với định hƣớng cơ bản là tăng cƣờng hệ thống kiến thức - kỹ năng
chuyên ngành nhằm nâng cao năng lực thực hành nghề nghiệp và khả năng nghiên cứu phát
triển nghề nghiệp sau này.
Các chƣơng trình đào tạo bậc đại học đang từng bƣớc đƣợc hiện đại hóa, cập nhật với
các thành tựu tiến bộ trong các lĩnh vực khoa học công nghệ. Nhiều chƣơng trình đào tạo các
ngành nghề mới ở bậc đại học đã đƣợc xây dựng nhƣ các chƣơng trình đào tạo trong các lĩnh
vực quản trị - kinh doanh, du lịch, công nghệ thông tin, công nghệ nông thôn ( công thôn )
v.v ....
Cấu trúc nội dung chƣơng trình bậc đại học đang đƣợc thiết kế lại theo hƣớng chuyển
đổi từ cấu trúc truyền thống theo các môn học ở các niên chế sang cấu trúc theo học phần -
tín chỉ nhằm mềm hóa chƣơng trình đào tạo, tăng khả năng liên thông, chuyển đổi giữa các
nghành đào tạo và tổ chức đào tạo theo nhu cầu và năng lực học tập của ngƣời học.
Bảng 16 : Quy định số lƣợng án chi cho các bậc đào tạo đại học
Loại trƣờng
Tổng chứng chỉ
yêu cầu
Chứng chỉ cho
giai đoạn đại
cƣơng
Số chứng chỉ
cho giai đoạn
chuyên nghành
Hệ cao đẳng 3 160 90 70
4 210 90 120
Hệ đại học 5 270 90 180
6 320 90 230
Nguồn: Quyết định số 2677/GD-ĐT của Bộ Giáo dục - Đào tạo ngày 3/12/1993
32
Theo quy định này, một tín chỉ ( credit) tƣơng đƣơng 1 giờ giảng lý thuyết ( hoặc 2-3
giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị ở nhà cho một tuần và đƣợc thực hiện trong suốt một học kỳ
) ( khoảng 15 tuần).
Phƣơng pháp giáo dục đại học đƣợc đổi mới theo hƣớng sử dụng các phƣơng pháp
dạy học tích cực. nâng cao tích chủ động sáng tạo và tích cực "của sinh viên trong quá trình
giảng - dạy ở bậc đại học. Chú trọng các phƣơng pháp tự học. làm việc độc lập nâng cao từng
bƣớc năng lực nghiên cứu khoa học -công nghệ của sinh viên. Phát triển và ứng dụng rộng rãi
các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣ:máy chiếu, máy vi tính, video, multimedia v.v.... Tăng
cƣờng khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề ở sinh viên.
Nội dung chƣơng trình đào tạo ở các bậc cao học đƣợc thiết kế theo chuyên ngành
đào tạo ở bậc học này nhằm kế thừa và phát triển ở trình độ cao hơn nội dung đào tạo ở các
chuyên ngành tƣơng ứng ở bậc đại học. Chƣơng trình đào tạo cao học chú trọng trang bị kiến
thức - kỹ năng cơ bản rộng bao gồm cả các kiến thức kỹ năng về ngoại ngữ, vi tính và các
kiến thức cơ bản về chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó chƣơng trình chuyên môn định hƣớng
phát, triển manh năng lực nghiên cứu và thực hành nghề nghiệp ở trình độ cao. Đồng thời tạo
cơ sở để ngƣời học tiếp tục đƣợc đào tạo ở bậc tiến sĩ
Trong một cơ sở đào tạo quốc tế ở bậc đại học nhƣ AITCV chƣơng trình đào tạo
đƣợc thiết kế theo chuẩn quốc tế và khu vực để bảo đảm trình độ đào tạo tƣơng đƣơng với
các nƣớc trong khu vực đồng thời có tính đến đặc trƣng và trình độ phát triển của các ngành
công nghệ - kinh tế ở Việt Nam.
PHẦN IV: CHÍNH SÁCH VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.
IV1. Chính sách phát triển giáo dục :
Chính sách phát triển giáo dục ở Việt Nam đƣợc nêu trong Nghị quyết hội nghị lần
thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ƣơng ĐCSVN ( 01/1993) về Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo
dục và đào tạo ".
1. Những quan điểm chỉ đạo:
a. Giáo dục - đào tạo đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, là một động lực và một điều
kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội.
33
Đầu tƣ cho giáo dục phải đƣợc coi là một trong những hƣớng chính của đầu tƣ cho phát triển.
b. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Giáo dục phải bảo đảm phát triển quy mô, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả.
c. Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nƣớc, vừa phù hợp với xu thế
tiến bộ của thời đại phải trở thành một nền giáo dục liên tục phục vụ việc học tập suốt đời.
d. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo. Ngƣời học phải đóng góp học phí ngƣời sử
dụng lao động qua đào tạo phải đóng góp chi phí đào tạo. Nhà nƣớc có chính sách bảo đảm
cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách đều đƣợc đi học.
2. Những chủ trƣơng, chính sách lớn :
• Những chính sách chung cho cả hệ thống giáo dục.
a. Cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống văn bằng. Củng cố trƣờng
công, khuyến khích mở trƣờng bán công, dân lập; cho phép mở trƣờng tƣ ở giáo dục mầm
non chuyên nghiệp và đai học. Đa dạng hóa các loai hình, giáo dục nhƣ: tập trung và không
tập trung, chính quy và không chính quy, học từ xa v.v ....
b. Xác định lai mục tiêu giáo dục - đào tạo, thiết kế lại chƣơng trình, kế hoạch, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục và đào tạo cụ thể của từng bậc cấp học, ngành học đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nƣớc. đặc biệt yêu cầu công nghiệp hóa. hiện dại hóa đất nƣớc.
c. Tăng cƣờng hệ thống luật pháp trong giáo dục. Tăng dần tỷ trọng ngân sách giáo
dục trong tổng ngân sách. Huy động các nguồn đầu tƣ trong nhân dân, viện trợ quốc tế, vay
vốn nƣớc ngoài để phát triển giáo dục.
d. Xây dụng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
e. Đổi mới quản lý giáo dục.
34
• Về giáo dục phổ thông:
Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, tiến tới thực hiện phổ cập cấp trung học cơ sở.
nhất là ở các đô thị. Hình thành cấp trung học chuyên ban Chú trọng giáo dục hƣớng nghiệp,
dạy nghề.
• Về giáo dục chuyên nghiệp:
Mở rộng giáo dục nghề nghiệp, đa dạng hóa các trƣờng lớp, dạy nghề đáp ứng yêu
cầu học nghề ngắn hạn, đào tạo lực lƣợng công nhân lành nghề bậc cao, cung cấp nhân lực
đƣợc đào tạo tốt cho công nghệ tiên tiến, cho các khu công nghiệp tập trung .... Tăng cƣờng
liên hệ đào tạo nghề với thị trƣờng sức lao động, việc làm.
• Về giáo dục đại học:
a. Mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học.
Sắp xếp lại mạng lƣới các trƣờng đại học và cao đẳng, với 4 loại hình là: đại học đa
lĩnh vực quốc gia ; đại học đa lĩnh vực vùng ; đại học, cao đẳng chuyên ngành ; đại học, cao
đẳng cộng đồng.
Phát triển hệ đào tạo sau đại học : cao học, tiến sĩ.
b. Đẩy manh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, nghiên cứu những vấn
đề về khoa học phục vụ sự phát triển của giáo dục - đào tạo.
• Về giáo dục thƣờng xuyên:
Tiếp tục thanh toán nạn mù chữ trong những ngƣời lao động. Phát triển các hình thức
giáo dục thƣờng xuyên ( đặc biệt là các hình thức không tập trung, không chính quy ... ) trên
cơ sở bảo đảm chất lƣợng.
Áp dụng từng bƣớc công nghệ giáo dục từ xa.
• Củng cố và phát triển giáo dục ở các trƣờng vùng dân tộc thiểu số và những
vùng khó khăn:
Việc này đƣợc thực hiện nhờ mở rộng hệ thống các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú
cấp tỉnh. huyện nhằm chuẩn bị nguồn cho đào tạo nhân lực.
35
3. Những lĩnh vực ƣu tiên trong hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo:
a. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt về đào tạo kỹ năng trình độ các nhân lực thành
thạo chuyên môn thuộc những lĩnh vực ứng dụng công nghệ tiên tiến và quản lý kinh doanh.
b. phát triển những ngành học và môn học cần thiết cho công cuộc công nghiệp hóa
và hiện đại hóa kinh tế Việt Nam và cần thiết cho sự hợp tác với cộng đồng quốc tế, đặc biệt
vẽ mặt xây dựng những trung tâm chất lƣợng cao về giáo dục và đào tạo.
c. Đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên. cán bộ quản lý giáo dục và trao đổi sinh
viên, thông tin, tài liệu và kinh nghiệm về giáo dục khoa học
IV.2. Mục tiêu và các phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển giáo dục đến năm
2020.
Quy mô của hệ thống giáo dục là một tiêu thức quan trọng thể hiện khẳ năng đáp ứng
của xã hội đối với nhu cầu của thế hệ trẻ muốn có trình độ đào tạo cần Thiết để có thêm điều
kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm, duy trì hoặc tạo ra việc làm. Do đó mở rộng quy mô giáo
dục cùng là biện pháp quan trọng nhằm góp phần tăng cƣòng sự công bằng xã hội về khẳ
năng đƣợc hƣớng giáo dục, nhờ đó có thể nâng cao thu nhập. Cho dù còn nhiều khó khăn thì
trong những năm tới vẫn phải tiếp tục mở rộng quy mô giáo dục. Hiệu quả của giáo dục
Trƣớc hết phải đƣợc thể hiện vào sự đảm bảo chất lƣợng cần thiết, cho nên việc xác định quy
mô cho đối tƣợng nào phải đi đôi với việc xác định chất lƣợng cần thiết cho đối tƣợng ấy. Do
đó : mở rộng quy mô phải di đôi với bảo đảm chất lƣợng, đồng thời sự phát triển quy mô phải
hƣớng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
1. Mục tiêu phát triển quy mô đến năm 2000 :
- Bảo đảm phần lớn trẻ 5 Tuổi đƣợc hƣởng chƣơng trình giáo dục mầm non trƣớc khi
và các trƣờng tiểu học.
- Giải quyết về cơ bản nạn mù chữ cho đối tƣợng ở độ tuổi 15-35, ở vùng khó khăn
tập trung xóa mù chữ cho cán bộ thanh niên ở độ tuổi 15-25.
36
- Hoàn thành phổ cập tiểu học bằng nhiều biện pháp kiên quyết ; thực hiện phổ cập
trung học cơ sở ở những thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung và một số tỉnh đồng bằng.
- Nâng cao tỷ trọng dân số trong độ tuổi đƣợc đi học lên 90% (độ tuổi 6-10), trung
học (phổ thông, chuyên nghiệp, dạy nghề) là 50% ( độ tuổi 11-17) đại học 5-6% ( độ tuổi 18-
22 ). Hiện nay những tỷ trọng tƣơng ứng là: 80-85%; 35,2%; 2-3%.
-Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong tổng số lao động tham gia làm việc trong
nền kinh tế quốc dân từ 10% hiện nay lên 18-20% năm 2000 31-35% năm 2010 với chất
lƣợng mới phù hợp với đòi hỏi của công nghiệp hóa.
Định hƣớng mục tiêu phát triển quy mô đến năm 2010.
Phấn đấu đến năm 2010 :
- Phần lớn các trƣờng tiểu học học cả ngày (lúc đó khoảng 12 triệu học sinh)
- Phổ cập trung học cơ sở, thu hút 80% số thiếu niên trong độ tuổi 11-14 (6,7 triệu học
sinh).
- Trung học chuyên ban đƣợc hình thành vững chắc trong cả nƣớc, thu hút 40% số
thanh niên ở độ tuổi 15-17 (2,4 triệu học sinh); nếu tính gộp cả bậc trung học thì 63% số
thanh niên trong đô tuổi 11-17 đƣợc đi học.
- Đại học thu hút 20% ngƣời trong độ tuổi 18-22.
2. Về chất lƣợng :
Chất lƣợng là yêu cầu số một của hoạt động giáo dục - đào tạo. Trong những năm tới
phải tập trung nỗ lực vào vấn đề nâng cao chất lƣợng. Cần chỉ đạo chặt chẽ, có phƣơng pháp,
có tổ chức việc tiếp tục xác định lại mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, đặc biệt hết sức chú
trọng cải tiến phƣơng pháp dạy học và đánh giá trình độ. Cần tổ chức nghiên cứu áp dụng
sáng tạo những thành tựu khoa học công nghệ, khoa học giáo dục của thế giới vào sự nghiệp
đổi mới giáo dục - đào tạo nƣớc ta.
Tăng cƣờng giáo dục chủ nghĩa Mác-Lê Nin. tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, ý thức chính trị -
xã hội, tƣ tƣởng đạo đức, pháp luật lối sống lành mạnh cho học sinh, sinh viên, theo hƣớng
giữ gìn, bảo vệ, phát triển những bản sắc văn hóa của dân tộc, truyền thống cách mạng của
nhân dân, tiếp thu có chọn lọc những
37
tinh hoa văn minh của nhân loại, nâng cao lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội.
Một yêu cầu hết sức quan trọng về chất lƣợng giáo dục - đào tạo trong những năm tới
là chất lƣợng giáo dục - đào tạo phải phù hợp với những nhu cầu vè công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, phải tiếp cận chuẩn quốc tế (trƣớc hết trong vùng) về mặt chất lƣợng của
nguồn nhân lực.
Để có điều kiện thiết thực rút ngắn khoảng cách tụt hậu về giáo dục -đào tạo trong
vòng từ 5-10 năm tới, dành ƣu tiên về tài chính và các điều kiện khác đầu tƣ và các trƣờng
trọng điểm nhằm xây dựng cho đƣợc một bộ phận có chất lƣợng cao đạt trình độ chuẩn thông
thƣờng trong khu vực rồi tiến lên đạt trình độ chuẩn cao của khu vực và trên thế giới, với quy
mô chiếm tỷ trọng 10-15% so với tổng quy mô toàn ngành. Tiếp đó thực hiện quá trình vừa
mở rộng về diện, vừa nâng cao dần về chất đối với bộ nhận này để phấn đấu thực hiện mục
nêu : 10-15% các cơ sở giáo dục - đào tạo của nƣớc ta đạt trình độ chuẩn chung của các nƣớc
tƣơng đối phát triển trong khu vực vào năm 2000-2005 và phần lớn đạt vào 2010.
Tập trung sức nâng cao chất lƣợng bậc sau đại học, phấn đấu để từ năm 2000 trình độ
đào tạo thạc sĩ và đến sĩ ở nƣớc ta tƣơng đƣơng trình độ thạc sĩ và tiến sĩ đƣợc đào tạo ở các
nƣớc tƣơng đối phát Triển trong khu vực.
3. Về đội ngũ cán bộ giáo viên :
Mặc dù trƣớc mắt còn thiếu nhiều giáo viên. tỷ lệ giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo hiện đại còn rất thấp. song rất cần và có thể bắt đầu thực hiện ngay quá trình nâng cao
tiêu chuẩn về trình đào tạo với đội ngũ giáo viên theo khung chuẩn sau :
- Giáo viên mâu giáo có trình độ trung học sƣ phạm ;
- Giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng ;
- Giáo viên trung học ( cơ sở và chuyên ban ) có trình độ đại học:
- Cán bộ giảng dạy đại học có trình độ từ cao học trở lên.
Phấn đấu đến năm 2000 phải đạt đƣợc mục tiêu :
* 15% -25% giáo viên tiểu học và 3% - 5% giáo viên mẫu giáo tốt nghiệp cao đẳng sƣ
phạm.
* Tất cả giáo viên trung học cơ sở đại cao đẳng sƣ phạm trở lên, trong đó 18% - 20%
đạt chuẩn đại học.
38
* Tất cả giáo viên đạt chuẩn đại học, trong đó 3%- 5% đạt chuẩn cao học.
* 35% - 40% cán bộ giảng dạy có trình độ cao học. 15% -18% có trình độ tiến sĩ.
Về mặt số lƣợng, vấn đề cấp bách trƣớc mắt là phải đáp ứng nhu cầu giáo viên tiểu
học (thiếu 6 vạn ) để hoàn thành mục tiêu phổ cặp tiểu học năm 2000. Ngoài công tác đào
tạo, bồi dƣỡng và chuẩn hóa giáo viên tiểu học vẫn tiến hành nhƣ thƣờng lệ, cần có giải pháp
đặc biệt là có chính sách thống nhất với Bộ quốc phòng giao cho một bộ phận học sinh ( tốt
nghiệp lớp 12 , hoặc lớp 9 đối với vùng cao ), trong thời gian làm nghĩa vụ quân sự , tham gia
làm giáo viên tiểu học ( có sự huấn luyện sƣ phạm cần thiết) và đối với những ngƣời muốn ở
lại lâu dài trong ngành giáo dục sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, họ sẽ đựơc đào tạo
tiếp.
Tƣơng ứng với định hƣớng phát triển quy mô học sinh đến năm 2010 nhƣ đã nêu trên
( 3.1) , đội ngũ giáo viên sẽ gấp hai hiện nay, khoảng 1.1 triệu ngƣời. Về cơ cấu trình độ, phải
đạt một sự chuyển biến lớn.
* : phần lớn giáo viên mẫu giáo đạt chuẩn trung học sƣ phạm, khoảng 15% đạt cao
đẳng sƣ phạm ( CĐSP).
* Đa số giáo viên trung học cơ sở ( cấp II ) đạt chuẩn đại học 1% có trình độ thạc sĩ;
* Tất cả giáo viên trung học chuyên ban ( cấp III0 đạt chuẩn đại học, 10-12% có trình
độ thạc sĩ
* Tất cả cán bộ giảng dạy đại học phải có trình độ từ cao học trở lên. 20-25% trình độ
tiến sĩ.
Các chính sách đối với đội ngũ giáo viên các cấp phải có những chuyển biến lớn ,
nhằm nâng cao vị Trí xã hội của nghề dạy học , thực hiện sự ƣu đãi về lƣơng, phụ cấp ) tƣơng
xứng với vị trí của nó mà Nghị quyết TW 4 đã xác định, qua đó vừa tạo động lực cho giáo
viên. vừa thu hút ngƣời giỏi vào ngành giáo dục.
39
4. Về trƣờng sở và các trang thiết bị:
Mục tiêu cho năm 2000 là:
- Phấn đấu để tất cả các phòng học bằng tre, nứa lá đều đƣợc thay thế bằng phòng học
xây bán kiên cố hoặc kiên cố (từ lớp 4 trở lên ) : đồng thời có đủ phòng học để chuyển 10%
tổng số lớp tiểu học sang học theo chƣơng trình hai buổi trong một ngày.
Để đạt đựơc mục tiêu này, trung bình mỗi năm cần xây dựng khoảng 32.090 phòng
học, trong đó :
Cho các trƣờng tiểu học : 14.660 phòng học mới
10.200 phòng học thay thế tre lá.
Cho các trƣờng THCS : 5.060 phòng học mới
2.170 phòng học thay thế tre lá
- Củng cố các cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo hiện có ; phấn đấu để tất cả các trƣờng mẫu
giáo có đủ đồ chơi, đồ dùng và các trƣờng phổ thông đều có đủ trang thiết bị tối thiểu để thực
hiện tất cả các thí nghiệm quy định trong chƣơng trình học.
- Các trƣờng Đại học quốc gia và một phần các trƣờng đại học vùng đƣợc thay thế các
thiết bị lạc hậu và đƣợc bổ sung những thiết bị hiện đại : bảo đảm tất cả các trƣờng đại học
đều có những tài liệu cập nhật phổ biến về khoa học của nƣớc ngoài.
5. Về nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp :
- Bậc tiểu học: 20% số trƣờng ( chủ yếu các trƣờng miền núi, vùng sâu, vùng sông
nƣớc ) thực hiện đầy đủ, có chất lƣợng chƣơng trình 100 tuần /120 màn : 70% số trƣờng ( chủ
yếu là các trƣờng đồng bằng, trung du và và ven đô thị ) thực hiện đầy đủ chƣơng trình bậc
tiểu học do Bộ ban hành : 10% tổng số trƣờng học 2 buổi: xây dựng trung tâm chất lƣợng
cao.
- Bậc trung học: Tất cả các trƣờng phổ thông trung học trong cả nƣớc thực hiện
chƣơng trình trung học chuyên ban trong đó có 10-15% đƣợc học theo chƣơng trình có chất
dọng cao ( ở các trƣờng chuyên và trƣờng trọng điểm).
40
Tiếp tục xác định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp đào tạo nghề
chính quy, thích hợp với yêu cầu mới về nhân lực, tiếp tục phát triển dạy nghề ngắn hạn.
- Bậc đại học: Tất cả các trƣờng đại học và cao đẳng đều thực hiện quy trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ. Các trƣờng đại học đại cƣơng (thuộc các đại học quốc gia, đại học khu
vực và một số trƣờng cao đẳng địa phƣơng (cao đẳng cộng đồng) có đủ điều kiện sẽ dần dần
đảm nhiệm việc đào tạo giai đoạn I, các trƣờng và khoa chuyên ngành thuộc ĐHQG/ĐHKV
sẽ đào tạo giai đoạn II. Các trƣờng đại học khác nói chung đào tạo cả hai giai đoạn. Phát
triển, cao đẳng kỹ thuật, công nghệ, đặc biệt ở các ngành đang có nhu cầu về chuyển giao
công nghệ. Các trƣờng đại học; cao đẳng phải gắn bó và phục vụ trực tiếp sản xuất, doanh
nghiệp. Tăng cƣờng đào tạo kỹ năng thực hành kết hợp với tƣ duy sáng tạo.
Có một kế hoạch tổng thể và một tổ chức chỉ đạo thống nhất đến hành việc xây dụng
và xét duyệt mục tiêu. chƣơng trình, kế hoạch giáo dục đào tạo các cấp học nhằm bảo đảm
những yêu cầu về chất lƣợng, đảm bảo tính liên tục về trình độ giữa các bậc, cấp học.
Cần có tổ chức kết hợp Nhà nƣớc. doanh nghiệp và nhà trƣờng để giải quyết các vấn
đề về sử dụng nhẫn lực đƣợc đào tạo.
6. Các chủ trƣơng và giải pháp khác :
Ngoài những chủ trƣơng và giải pháp mà Chính phủ đã ban hành. ngành giáo dục -
đào tạo đã đề xuất và đang thực hiện, cần tìm và đề xuất những giải pháp mạnh mẽ và có tác
dụng quyết định.
a. Xây dựng hệ thống chính sách và cơ chế sử dụng nhân tài nhân lực đƣợc đào tạo.
Trả lƣơng theo kết quả công việc sự tinh thông nghề nghiệp, khả năng sáng tạo trong
lao động, đồng thời lƣu ý trả lƣơng theo yêu cầu thu hút lao động ( để có ngƣời giỏi ở các khu
vục khó khăn và các nghề ít hấp dẫn song cần thiết).
Riêng với giáo dục, cần có hệ thống chính sách thể hiện sự trọng thị vị trí xã hội của
ngƣời thày, tôn vinh nghề dạy học. khuyến khích ngƣời đi dạy ở vùng khó khăn thu hút ngƣời
giỏi vào nghề dạy học.
41
b. Xây dựng hệ thống chính sách phân định trách nhiệm của Nhà nƣớc và xã hội đối
với giáo dục :
- Khẳng định trách nhiệm Nhà nƣớc : hỗ trợ ngƣời nghèo, hỗ trợ vùng khó, bảo đảm
điều kiện để mọi ngƣời dân đều có trình độ học vấn tối thiểu tiểu học, ngƣời giỏi nếu nghèo
đƣợc Nhà nƣớc nâng đỡ. Tập trung xây dựng những trung tâm chất lƣợng cao. những trƣờng
trọng điểm, ngành trọng điểm.
- Xác lập trách nhiệm của các tổ chức sản xuất - kinh doanh : chia sẻ gắng nặng với
Nhà nƣớc trong việc đầu tƣ cho giáo dục - đào tạo, đóng góp trở lại cho giáo dục bằng một
khoản thuế đƣợc tính theo thang % thu nhập/lợi nhuận căn cứ vào số lƣợng lao động và trình
độ ( học vấn/bằng cấp ) của ngƣời lao động.
- Quy đinh trách nhiệm của cha mẹ : đóng góp xây dựng nhà trƣờng và giáo viên.
Cần mạnh dạn chuyển một số lƣợng đủ lớn trƣờng công lập, kể cả trƣờng tiểu học, ở
thành thị/khu vực phát triển sang hình thức bán công, dành ngân sách đầu tƣ cho khu vực khó
khăn và các bậc học trên, thực hiện đầu tƣ và khai thác nguồn đầu tƣ có trọng điểm. Việc này
có thể thực hiện đƣợc vì ở thành thị, bộ phận dân cƣ có thu nhập cao, có khả năng trang trải
các chi phí cho việc nuôi dạy con cái đang mong mỏi có một hệ thống cung ứng giáo dục có
chất lƣợng cao hơn.
c. Thay đổi cơ chế quản lý ngân sánh giáo dục.
Thực hiện đầu tƣ theo đầu học sinh có tính hệ số cao cho khu vực khó khăn ; quản lý
chặt chẽ các nguồn tài chính, vừa tăng cƣờng tính tự chủ của cấp sở và trƣờng đại học, vừa
thiết lập cơ chế kiểm soát chống thất thoát, chỉ tiêu không đúng nguyên tắc, kém hiệu quả.
Tập trong giải quyết vấn đề cải tiến quản lý, bố trí cán bố quản lý giỏi ở các cấp quản lý giáo
dục.
d. Đầu tƣ thích đáng cho việc đào tạo đội ngũ chuyên gia giáo dục.
Cần làm việc này để sớm có nhiều nhà khoa học hiểu biết thật sự về khoa học giáo
dục, vừa bao quát đƣợc các lĩnh vực hoạt động giáo dục. nắm đƣợc hệ thống lý luận sâu sắc
thúc đẩy quá trình xây dựng khoa học giáo dục Việt Nam. Đội ngũ này là lực lƣợng nòng cốt
trong lĩnh vực nghiên cứu tìm tòi và đề xuất các chủ trƣơng, biện pháp phát triển giáo dục từ
tâm vĩ mô đến vĩ mô.
42
Bảng 17. Các chỉ tiêu phát triển giáo dục - đào tạo 1996 - 2000
(Dự báo lần thứ nhất)
HỆ THỐNG PHỔ THÔNG
1996 1997 1998 1999 2000
Tỉ lệ huy động vài nhà trẻ so với nhóm
(0 - 2t)(%)
9 10 11 11 12
Tỉ lệ huy động vào Nhà trẻ so với nhóm
(3-5t) (%)
35 37 38 39 40
Tỉ lệ các cháu vào MG 5t so với các cháu
5t (%)
60 65 68 72 75
Tuyển mới lớp 1 so với dân số 6t (%) 126 123 121 118 115
Học sinh tiểu học so với dân số (%) 14.02 14.16 14.16 14.11 14.01
Học sinh cấp II so với dân số (%) 5.54 5.72 5.73 5.78 6.33
Học sinh cấp III so với dân số (%) 1.34 1.36 1.39 1.4 1.41
Qui mô
Số cháu nhà trẻ (đ.v 1000 ng.) 601.6 670.3 739 756 843.6
Số học sinh mẫu giáo 2156.7 2337 2460 2532.5 2604
Số học sinh tiểu học 10710 11070 11319. 3 11544 11720.5
Số học sinh học lớp phổ cập 360 450 500 550 600
Số học sinh cấp II 4230.5 4472 4578 4722 5295
Số học sinh cấp III 1025.4 1060 1109.7 1146 1182.9
Số học sinh Bổ túc tại chức 120 130 150 150 170
Số học sinh Bổ túc tập trung 7 7 7 7 7
Xóa mù chữ 300 300 300 300 300
Sau xoa mù chữ 200 200 200 200 200
HỆ THỐNG CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐẠI HỌC
I. DẠY NGHỀ 1996 1997 1998 1999 2000
1. Tuyển mới (Tổng số) 422950 476664 513548 558393 611720
- Chính qui 50000 50000 55000 60000 65000
- Không chính qui 372950 426664 458548 498393 545720
2. Qui mô (Tổng số ) 460220 525711 571242 627342 689028
- Học sinh chính qui 87270 99047 112694 128949 142308
- Học sinh không chính qui 372950 426664 458548 498393 546720
- Hoc sinh tính trên 1 vạn dân 60.26 67.28 71.47 76.72 82.37
43
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP 1996 1997 1998 1999 2000
1. Tuyển mới (Tổng số) 83795 85573 87275 88833 90258
Chính qui 60831 52120 63356 64493 65529
Không chính qui (tại chức) 22964 23453 23919 24340 24729
2. Qui mô (Tổng số) 180510 184332 187997 191350 194422
Chính qui 123100 125700 128200 130500 132600
Không chính qui (tại chức) 57410 58632 59797 S0850 61822
Sinh viên trên 1 vạn dân 23.64 23.59 23.52 23.40 23.24
I. ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG 1996 1997 1998 1999 2000
Phƣơng án I
1) Tuyển mới 89100 102000 126000 143800 172500
2) Qui mô (Tổng số) 405400 418301 455200 509900 544300
Trong đó số đƣợc cấp NSNN 123240 136530 159140 205000 217700
sinh tính trên 1 vạn dân 53.08 53.54 56.95 62.63 65.07
Phƣơng án II
1) Tuyển mới 82600 95700 103800 110800 119100
2) Qui mô (Tổng số) 359400 402000 416700 443400 446900
-Trong đó số đƣợc cấp NSNN 120201 131212 145700 165300 184700
sinh tính trên 1 vạn dân 47.06 51.45 52.13 54.20 53.43
IV. SAU ĐẠI HỌC 1996 1997 1998 1999 2000
1. Cao học (Thạc sĩ)
- Tuyển mới 3500 3800 4000 4200 4500
- Qui mô 7783 3783 9533 10283 11000
2. Nghiên cứu sinh (Tiến sĩ)
- Tuyển mới 900 1100 1250 1400 1500
- Qui mô 3112 3512 3912 4492 5000
3. Bồi dƣỡng- đào tạo lại in riêng Bộ Giáo dục
và Đào
6500 6500 6500 6500 6500
Nguồn : Bộ GD-ĐT
44
KẾT LUẬN
Việt Nam là một quốc gia có lịch sử phát triển lâu đời với hơn 4000 năm văn hiến.
Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học và coi trọng việc học việc giáo dục cho các thế
hệ kế tục. Chính vì vậy, nền giáo dục Việt Nam tuy trải qua bao thăng trầm của lịch sử vẫn
liên tục phát triển và góp phần quan trọng và quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc.
Bƣớc vào thập niên 90 của thế kỷ, cùng với quá trình đổi mới của đất nƣớc, nền giáo dục Việt
Nam đã thực hiện sự đổi mới toàn diện từ quan điểm, nhận thức đến các giải pháp cụ thể trên
mọi bình diện mục tiêu, nội dung,phƣơng pháp, cơ cấu hệ thống, nguồn lực ... . Nền giáo dục
Việt Nam đã vƣợt qua đƣợc giai đoạn sa sút trong những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90
và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Chính những thành tự to lớn của nền giáo dục Việt
Nam đã góp phần nâng cao chỉ số phát triển con ngƣời HID của ngƣời Việt Nam vào mức
trung bình ( 0.5l4 ) mặc dù nền kinh tế Việt Nam chƣa phát triển và thu nhập quốc dân hàng
năm trên đầu ngƣời còn thấp. Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, con ngƣời vừa
là mục tiêu vừa là động lực của quá trình phát triển giáo dục Việt Nam đã đang và sẽ là động
lực chuẩn bị cho sự cất cánh của Việt Nam trong thế kỷ tới.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
A. Tiếng Việt:
1. Báo cáo của chính phủ CHXHCN Việt Nam tại Hội nghị điều phối viện trợ cho ngành
Giáo dục Việt Nam. Hà Nội 9/1995.
2. 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ( 1945-1995) - Nhà xuất bản Giáo dục. Hà
Nội 1995.
3. Kỷ yếu Hội nghị chuyên đề giáo dục đại học Việt nam - Xuân Giáp Tuất-1994.
4. Dự thảo báo cáo chính sách quốc gia và pháp quy đối với giáo dục đại học - Viện Nghiên
cứu Phát triển Giáo dục, Hà Nội 10/1995.
5. Hai năm đổi mới giáo dục chuyên, nghiệp và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 1995 1997 -
Kỷ yếu Hội nghị ngành giáo dục chuyên nghiệp toàn quốc 7/1995.
6. Chƣơng trình quốc gia xây dựng đội ngũ giáo viên và các trƣờng sƣ phạm - Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Hà Nội 1994.
7. Đinh hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 ( dự thảo lần 3 ) của
Tổ nghiên cứu chiến lƣợc - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 1995.
8. Tƣ liệu giáo dục Việt Nam ( 1932-1985) - Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục số 9/1986.
9. Trần Hồng Quân; Một số vấn đề đổi mới trong giáo dục và đào tạo. Nhà xuất bản giáo dục.
Hà nội - 1995
10. Đặng Bá Lãm: Các xu hƣớng và chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục Hà
Nội 1995.
11. Trần Khánh Đức : Giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp - Sự kết hợp, giao thoa và phát
triển. Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục.
12. Trần Khánh Đức : Một số vấn đề nghiên cứa khoa học giáo dục đào tạo. Viện Nghiên cứu
Phát triển Giáo dục. Hà Nội 1994.
13. Phan Trọng Báu : Giáo dục việt Nam thời cận đại - Nhà xuất bản khoa học xã hội 1994.
14. Nguyên Q. Thắng : Khoa cử và giáo dục "Việt Nam Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà
Nội 1994.
B. Tiếng .Anh:
. Vietnam education and training direciory - Education publishing house - 1995.
. The Development of Education in S.R. Vietnam - MOET, 1995.
. 45 years of educarional developmeru in Vietnam - Educarion publising house -1995.
. Educarion in Vietnam ( simation. issues, policies ) - MOET, 1994.
. Vietnam. Human resources developmenr - Developmenr papers No 16. UN". Prepare by
Dang Ba Lam.
. Higher educadon in Vietnam, changer and response. Instirate for Soatheast Asia smdies (
Edited by David Sloper and Le Thac Can).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nkkh_giao_duc_viet_nam_va_dinh_huong_phat_trien_dau_the_ky_21_345.pdf