Hình thành một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình
hiện đại là một đột phá chiến lược để thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng. Trước mắt cần tập trung rà soát và hoàn chỉnh các quy hoạch kết cấu
hạ tầng các địa phương trong mối liên kết vùng ĐBSCL, có phân công, phân vai, bảo đảm
khai thác tối đa lợi thế và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả của nền kinh tế.
Huy động cao nhất các nguồn lực đầu tư để hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông
vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầuvận chuyển hàng hóa và hành khách. Đẩy mạnh đầu tư
nâng cấp, bảo trì các công trình hiện có và xây dựng mới các công trình kết cấu hạ tầng
giao thông mang lại hiệu quả kinh tế -xã hội (đường cao tốc, nạo vét luồng Định An
9 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2653 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan một số vấn đề kinh tế - Xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Trần Hữu Hiệp
Vụ trưởng Vụ Kinh tế, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
I. “Định vị” đồng bằng sơng Cửu Long trong “bản đồ” kinh tế - xã hội đất
nước
Vùng đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh, thành phố: Cần Thơ,
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang, Hậu Giang, Sĩc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. ĐBSCL nằm giữa khu vực kinh tế
năng động và phát triển, liền kề với TP. Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, cĩ diện tích gần 40 nghìn km2, dân số khoảng 18 triệu người, cĩ hơn 340 km đường
biên giới trên bộ giáp Campuchia, là khu vực duy nhất của cả nước tiếp giáp Biển Đơng
và Biển Tây với bờ biển dài 750 km, chiếm 23% chiều dài bờ biển quốc gia; hơn 360
ngàn km2 vùng biển và đặc quyền kinh tế, cĩ gần 200 đảo và quần đảo, đặc biệt là đảo
Phú Quốc lớn nhất Việt Nam; gần tuyến hàng hải Đơng – Tây, là luồng hài hải quốc tế sơi
động nhất, hiện diện nhiều nền kinh tế lớn của thế giới.
ĐBSCL khơng chỉ là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, trái cây, nuơi trồng,
đánh bắt thuỷ, hải sản của cả nước, mà cịn được xác định là „vùng nơng sản lớn trong
mạng lưới sản xuất tồn cầu”1; là “vùng cĩ tiềm năng, thế mạnh phát triển cơng nghiệp
năng lượng, cơng nghiệp thực phẩm, phát triển du lịch và là vùng sản xuất lương thực
trọng điểm quốc gia”2.
II. Thành tựu và hạn chế của vùng ĐBSCL:
A. Thành tựu:
1. Kinh tế các tỉnh, thành vùng ĐBSCL phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, hiệu quả sản xuất được nâng cao, mơi trường đầu tư được cải
thiện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân tồn vùng giai đoạn 2001-2010 đạt
khoảng 11,5%/năm (năm 2012 đạt gần 10% so cả nước tăng hơn 5%). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực. Năm 2000: tỉ trọng khu vực I (nơng - lâm nghiệp và thủy sản) chiếm
53,5%, khu vực II (cơng nghiệp - xây dựng): 18,5% và khu vực III (dịch vụ): 28%. Nhưng
đến năm 2012, khu vực I: 38,26% (giảm 15,24%), khu vực II: 25,85% (tăng 7,35%), khu
vực III: 35,89% (tăng 7,89%). Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tồn vùng năm 2012 đạt
14,27 tỉ USD (chiếm khoảng 9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước). Trong đĩ, xuất
khẩu đạt 10,07 tỉ USD, nhập khẩu: 4,2 tỉ USD, xuất siêu 5,87 tỉ USD. Năm 2012, thu nhập
bình quân đầu người đạt 32,33 triệu đồng người/năm (tương đương 1.525 USD), gần bằng
bình quân chung của cả nước, cao hơn vùng Tây Bắc, Tây Nguyên.
Mơi trường đầu tư vùng ĐBSCL ngày càng tốt hơn, chỉ số năng cạnh tranh (PCI) của
các tỉnh, thành trong vùng các năm qua nhìn chung được cải thiện khá tốt, hầu hết đều
1 Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 09-10-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Qui hoạch xây dựng vùng
ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050.
2 Kết luận số 28-KL/TW ngày 14-8-2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo an ninh – quốc phịng vùng ĐBSCL, thời kỳ 2011-2020.
2
nằm trong nhĩm khá, tốt và rất tốt. Riêng năm PCI 2012, vùng ĐBSCL cĩ 3 tỉnh trong
nhĩm 5 và 6 tỉnh trong nhĩm 10 tỉnh, thành dẫn đầu; đặc biệt, cĩ Đồng Tháp đứng đầu 63
tỉnh, thành cả nước.
2. Nơng, lâm, ngư nghiệp phát triển tồn diện, từng bước hình thành vùng sản
xuất tập trung, chuyên canh, phát huy lợi thế sản phẩm chủ lực của vùng (lúa gạo,
thủy sản, trái cây), thể hiện vai trị trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuơi trồng,
đánh bắt thủy sản của cả nước.
Giá trị sản xuất tồn ngành nơng nghiệp tăng từ 56.292 tỉ đồng năm 2001 lên
101.000 tỉ đồng năm 2010, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 6,9%/năm.
Riêng năm 2012 đạt 122.506 tỷ đồng. Hiệu quả thu nhập trên mỗi ha đất sản xuất nơng
nghiệp trong vùng tăng từ 20,2 triệu đồng/ha vào năm 2000 lên gần 38 triệu đồng/ha năm
2010, khoảng 41 triệu đồng/ha năm 2012. Sản xuất lúa, trái cây, thủy sản phát triển nhanh
về sản lượng, là các ngành hàng chủ lực của vùng. ĐBSCL đã hình thành các mơ hình tập
trung chuyên canh lúa, cây ăn trái và thủy sản, áp dụng cơng nghệ cao, tạo ra khối lượng
hàng hĩa lớn. Các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu tại vùng ĐBSCL đã tham gia tích
cực vào việc lai tạo, cung ứng cây, con giống, vật nuơi và sản xuất các chế phẩm sinh học,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ nơng nghiệp.
Năng suất lúa tăng từ 42,2 tạ/ha năm 2001 lên 54,3 tạ/ha năm 2010 và 60 tạ/ha năm
2012; nâng sản lượng lúa từ 16 triệu tấn năm 2001 lên 21,6 triệu tấn năm 2010 và 24,3
triệu tấn năm 2012 (chiếm 55,62% sản lượng lúa cả nước – 43, 6 triệu tấn). Năm 2012
xuất khẩu trên 7,2 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch trên 3,2 tỷ USD, chiếm 92% kim ngạch
xuất khẩu gạo cả nước.
Cây ăn trái phát triển nhanh, đã hình thành các vùng sản xuất hàng hĩa tập trung gắn
với nhu cầu thị trường, một số giống cĩ thương hiệu như xồi cát Hịa Lộc, bưởi Năm Roi,
bưởi Da Xanh, vú sữa Lị Rèn… Cuối năm 2012 tồn vùng cĩ hơn 300.000 ha cây ăn trái,
chiếm 40% diện tích cả nước, đạt 3,6 triệu tấn năm 2012, tăng hơn 1 triệu tấn so năm
2001, chiếm khoảng 70% sản lượng trái cây cả nước.
ĐBSCL là vùng nuơi, đánh bắt thủy sản lớn nhất nước, chiếm 70% diện tích nuơi,
58% sản lượng thủy sản cả nước. Trong đĩ, cá tra, tơm trở thành sản phẩm chủ lực quốc
gia. Năm 2012 diện tích nuơi cá tra đạt 5.500 ha, cho sản lượng 1,5 triệu tấn, xuất khẩu đạt
1,8 tỷ USD); sản lượng tơm chiếm 80%, đĩng gĩp 60% kim ngạch xuất khẩu tơm cả nước.
Khai thác thuỷ sản chuyển từ gần bờ sang chủ động nuơi trồng, kết hợp đánh bắt xa bờ.
3. Cơng nghiệp được chú trọng phát triển, đi dần vào khai thác các thế mạnh
của vùng về cơng nghiệp chế biến nơng sản, bước đầu tập trung đầu tư phát huy lợi
thế về cơng nghiệp dầu khí, năng lượng, nhiệt điện và cơ khí.
Giá trị sản xuất cơng nghiệp vùng ĐBSCL tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 là
18,8%/năm, năm 2012 giá trị sản xuất cơng nghiệp (giá cố định 1994) đạt 157.665 tỷ
đồng, tăng 15,13% so năm 2011. Các mặt hàng cĩ sản lượng tăng khá và gĩp phần giữ
vững mức tăng trưởng chung của ngành là chế biến thủy sản đơng lạnh, cơng nghiệp giày,
phân bĩn, xi măng. Sản phẩm chế biến thủy sản phát triển mạnh với hơn 60 chủng loại
mặt hàng, cung cấp cho cả nước khoảng 60% sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu,
gĩp phần giải quyết việc làm cho khoảng 6 triệu lao động. Một số ngành cơng nghiệp như
năng lượng, hĩa chất, dược phẩm cĩ bước phát triển khá. Đã hình thành các khu cơng
3
nghiệp tập trung cấp vùng và quốc gia như như Trung tâm khí – điện – đạm Cà Mau,
Trung tâm nhiệt điện Ơ Mơn (Cần Thơ), nhà máy điện Duyên Hải 1 & 2 (Trà Vinh), Nhà
máy nhiệt điện Long Phú (Sĩc Trăng), đường ống dẫn khí Lơ B – Ơ Mơn. Tồn vùng hiện
cĩ 78.931 cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực cơng thương. Đến nay, đã hình thành
hệ thống 51 khu cơng nghiệp và khu chế xuất, thu hút 366 doanh nghiệp, tỷ lệ lấp đầy hơn
50%, tạo việc làm khoảng 61.000 lao động.
4. Thương mại, dịch vụ, du lịch cĩ bước phát triển khá, đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu thụ và đời sống nhân dân.
Là một trong những ngành kinh tế phát triển khá nhanh. Tổng mức bán lẻ hàng hĩa
và doanh thu dịch vụ tăng từ 43,5 ngàn tỷ đồng năm 2001 lên 279 ngàn tỷ đồng năm 2010,
tăng bình quân 20,8%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hĩa và doanh thu dịch vụ tồn vùng
năm 2012 đạt 428.877 tỷ đồng, tăng 17,2% so năm 2011. Tồn vùng hiện cĩ 1.857 chợ;
trong đĩ, cĩ 1.797 chợ hạng 3 (chiếm tỷ lệ 87,82%), 51 siêu thị, 09 trung tâm thương mại.
Bước đầu hình thành trung tâm thương mại cấp vùng ở Cần Thơ và các trung tâm cấp tỉnh.
Các địa phương cĩ đường biên giới với Campuchia đã khai thác lợi thế để phát triển kinh
tế biên mậu và các khu kinh tế cửa khẩu, các loại hình siêu thị miễn thuế, đã hình thành
các khu kinh tế cửa khẩu ở Kiên Giang, An Giang và Đồng Tháp.
Về du lịch, các địa phương đã chú ý phát huy tiềm năng, thế mạnh, liên kết chặt chẽ
với thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc khai thác,
phát huy lợi thế sơng nước, biển đảo. Du lịch phát triển ngày càng đa dạng và phong phú
các loại hình du lịch sinh thái, sơng nước miệt vườn; đầu tư tạo ra nhiều điểm du lịch mới.
Các điểm du lịch tại Đất mũi Cà Mau, du lịch biển ở Kiên Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu,
Tiền Giang, Bến Tre, du lịch sinh thái ở Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang; du lịch di tích
văn hĩa ở An Giang và du lịch biển đảo Phú Quốc đã gĩp phần làm thay đổi nhanh chĩng
cơ cấu du lịch, dịch vụ trong vùng. Ngồi ra, du lịch và dịch vụ du lịch ở các địa phương
ven biển, biên giới cịn gắn với cơng tác quốc phịng, an ninh trên biển, vùng biên giới. Cơ
sở vật chất phục vụ du lịch được chú trọng đầu tư, nâng cấp, đặc biệt tại các tỉnh trong
Vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau). Năm 2012,
tồn vùng thu hút hơn 21,8 triệu lượt khách du lịch (trong đĩ cĩ khoảng 2 triệu lượt khách
quốc tế), tăng 6% so năm 2011, doanh thu đạt 4.456 tỷ đồng.
5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cĩ nhiều cố gắng. Hạ tầng giao thơng cĩ nhiều
chuyển biến, gắn kết với thủy lợi. Tồn vùng cơ bản hồn thành mục tiêu xây dựng
cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ, các đơ thị được đầu tư, nâng cấp.
Hạ tầng giao thơng, thủy lợi cĩ bước phát triển, gắn kết giao thơng liên vùng, gĩp
phần làm thay đổi nhanh diện mạo đơ thị, nơng thơn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
bước đầu đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển và an sinh xã hội. Hệ thống giao thơng huyết
mạch, nhiều cầu vượt sơng lớn giảm ách tắc giao thơng liên tỉnh, liên vùng. Đến cuối năm
2012 đã hồn thành việc nâng cấp, mở rộng tuyến Quốc lộ 1A từ Mỹ Thuận - Cần Thơ,
tuyến tránh thành phố Bạc Liêu, dự án thành phần 2 đường 2 cầu Cổ Chiên; tổng vốn đã
bố trí là 1.817 tỷ đồng. Triển khai đầu tư 34 dự án và tiểu dự án thuộc vốn trái phiếu Chính
phủ với tổng vốn đã bố trí là 18.151 tỷ đồng. Đối ứng vốn cho các dự án ODA (dự án
đường hành lang ven biển phía Nam đoạn Rạch Giá - Cà Mau, các hạng mục bổ sung của
dự án cầu Cần Thơ…) với số tiền 2.341 tỷ đồng. Nâng cấp tuyến đường tỉnh 931, 937 trên
địa phận tỉnh Hậu Giang và tỉnh lộ 42 trên địa phận tỉnh Sĩc Trăng thành tuyến quốc lộ
61B nối từ Long Mỹ (tỉnh Hậu Giang) đến đường Quản lộ Phụng Hiệp - địa phận Sĩc
Trăng. Khánh thành, đưa vào khai thác sân bay quốc tế Phú Quốc, cầu Đầm Cùng, hợp
4
phần A dự án WB5 đoạn qua thành phố Trà Vinh và đoạn Long Vĩnh - Đại An. Ngồi ra,
đã khởi cơng xây dựng cầu Năm Căn và dự kiến hồn thành trong năm 2014.
Hệ thống thủy lợi và cụm, tuyến dân cư, nhà ở vùng ngập lũ được quan tâm đầu tư.
Đã huy động tổng nguồn vốn trên 4.600 tỷ đồng xây dựng các cơng trình kiểm sốt lũ,
hồn thành 35 cơng trình thủy lợi vừa và lớn, trong đĩ cĩ 12 cơng trình phục vụ trên 2.000
ha đất nơng nghiệp, 20 cơng trình kiểm sốt lũ ở vùng Tứ giác Long xuyên và Đồng Tháp
Mười, dự án chống ngập các thành phố và dự án Ơ Mơn-Xà No, Quản Lộ-Phụng Hiệp;
hồn thành 148 cống cấp 1,2; nạo vết hồn thành 2.000 km kênh cấp 1,2; đã xây dựng hơn
754 km đê sơng và đê biển và nhiều cơng trình thủy lợi đã phát huy tác dụng, mở rộng
diện tích khai hoang, tăng vụ, hình thành những vùng sản xuất mới. Một số dự án thủy lợi
lớn thuộc vùng bán đảo Cà Mau, Nam Măng Thít cĩ tác dụng quan trọng, gắn ngọt hĩa
với việc nuơi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ. Đã cơ bản hồn thành giai đoạn I chương
trình cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ, hồn thành đắp bờ bao 798 dự án khu dân
cư, đạt 100%; xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu đạt 96%. Đang tiếp tục
triển khai giai đoạn 2, gồm 7 địa phương (thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,
Kiên Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang).
Xây dựng, phát triển đơ thị được quan tâm đầu tư, Chính phủ đã ban hành Qui hoạch
chung xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, các địa phương
trong vùng tập trung triển khai cĩ hiệu quả. Đã hồn thành việc nâng cấp thành phố Cần
Thơ thành đơ thị loại I, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập mới 10 thành phố
thuộc tỉnh, 4 thị xã. Đến nay, 100% tỉnh lỵ trong vùng là thành phố. Kết cấu hạ tầng kỹ
thuật ở các thành phố, thị xã, thị trấn được phát triển khá, các cơng trình kè sơng như kè
sơng Xà No (Hậu Giang), Bến Tre, khu lấn biển Rạch giá làm đẹp đơ thị.
6. Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, xĩa đĩi giảm nghèo, chăm
sĩc y tế cĩ nhiều tiến bộ.
Giáo dục-đào tạo và dạy nghề là lĩnh vực được quan tâm đầu tư, gĩp phần phát triển
dân trí, chất lượng nguồn nhân lực của vùng. Đã thành lập mới và mở rộng, nâng cấp
nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề, Đại học
Cần Thơ trở thành trường trọng điểm cấp vùng và quốc gia. Mạng lưới trường, lớp mầm
non, phổ thơng phát triển rộng khắp các địa bàn dân cư, phân bố ngày càng hợp lý hơn.
Tồn vùng cĩ 12 trường cao đẳng nghề (tăng 01 trường so năm 2011), 37 trường trung cấp
nghề (tăng 04 trường), 124 trung tâm dạy nghề và 170 cơ sở dạy nghề khác; tổng số giáo
viên dạy nghề là 5.046 người, trong đĩ giáo viên cĩ trình độ sau đại học chiếm 8,25%,
trình độ đại học và cao đẳng chiếm 69,06%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng
năm 2012 đạt 28%. Trong năm 2012 đã giải quyết việc làm cho 394.178 người, giảm được
1,29% hộ nghèo so năm 2011, hiện cịn 412.023 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 10%) và 286.780
hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ khoảng 7,04%.
Cơng tác y tế và chăm sĩc sức khỏe nhân dân đạt được những thành tựu quan trọng.
Mạng lưới y tế trong vùng được tăng cường, cơ sở vật chất bệnh viện tỉnh, huyện, trạm y
tế xã được đầu tư nâng chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Xây dựng mới bệnh
viện đa khoa Trung ương Cần Thơ 700 giường, xây dựng mới bệnh viện đa khoa Hậu
Giang 500 giường, nâng cấp nhiều bệnh viện tỉnh như: Trà Vinh, Sĩc Trăng, Bến Tre,
Kiên Giang, ... cơ bản hồn thành nâng cấp bệnh viên đa khoa tuyến huyện. Chủ trương xã
hội hố trong lĩnh vực y tế đã thu hút đơng đảo sự tham gia của cộng đồng, hiện tồn vùng
5
cĩ trên 10 bệnh viện đa khoa tư nhân hoạt động. Cơng tác y tế dự phịng được chú trọng,
phịng ngừa, kiềm chế và dập tắt kịp thời các loại dịch bệnh xảy ra.
7. Thực hiện các chính sách dân tộc, tơn giáo, xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, kiện tồn hệ thống chính trị
Từ năm 2001 đến nay, việc triển khai thực hiện các chính sách dân tộc, các chương
trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội, xĩa đĩi giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đã mang lại những kết quả quan trọng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xĩa đĩi
giảm nghèo được cải thiện rõ nét. Ý thức tự lực, tự cường vượt qua đĩi nghèo trong đồng
bào được nâng lên, nhiều hộ đã thốt nghèo vươn lên đủ ăn, cĩ hộ trở thành giàu cĩ, nhiều
nơi xuất hiện mơ hình tập thể, cá nhân dân tộc thiểu số làm kinh tế giỏi. Cơng tác quản lý
Nhà nước về tơn giáo được các cấp ủy, chính quyền quan tâm nhiều hơn. Các hoạt động
tơn giáo, tín ngưỡng đều được tơn trọng và tạo điều kiện thuận lợi, chính sách, pháp luật
về tơn giáo từng bước được hồn thiện. Hầu hết các tơn giáo trong vùng hoạt động đúng
luật pháp; nhiều cơ sở thờ tự, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tơn giáo tích cực
tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.
B. Một số tồn tại, hạn chế
1. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cịn
thấp, yếu tố rủi ro cịn cao, chưa tương xứng tiềm năng của vùng.
Nơng nghiệp cĩ lợi thế, nhưng cơng tác qui hoạch sử dụng đất trồng lúa, nuơi trồng
thủy sản, trồng cây ăn trái … thực hiện cịn chậm hoặc đã cĩ qui hoạch nhưng nhất lượng
chưa tốt, thực hiện qui hoạch chưa nghiêm; chưa khai thác tốt tiềm năng và đạt hiệu quả
các mặt hàng nơng sản chủ lực. Nền kinh tế nơng nghiệp quy mơ nhỏ, rủi ro cao, bị đe dọa
ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Quy mơ cơng nghiệp nhỏ, giá trị gia tăng
thấp, chủ yếu cơng nghiệp địa phương; cơng nghiệp chế tác, cơ khí phục vụ nơng nghiệp
và cơng nghiệp cơng nghệ cao chưa phát triển. Các doanh nghiệp trong vùng hầu hết là
doanh ngiệp vừa và nhỏ (chiếm hơn 90%). Tỷ trọng cơng nghiệp trong GDP của khu vực
cịn thấp. Thu hút đầu tư chưa nhiều, nhất là đầu tư nước ngồi.
Kết cấu hạ tầng giao thơng, thủy lợi tuy được tập trung đầu tư trong các năm qua,
nhưng cơ bản vẫn cịn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Một số cơng trình trọng điểm
về giao thơng được xác định trong Nghị quyết 21 như cầu Vàm Cống, tuyến đường cao tốc
Trung Lương-Cần Thơ, tuyến đường sắt TP. Hồ Chí Minh đi Mỹ Tho, đường ơ tơ đến
trung tâm xã (hiện cịn khoảng 140 xã chưa cĩ đường ơ tơ đến trung tâm xã), các cảng
nằm dọc trên tuyến sơng Tiền, sơng Hậu; cảng biển Đại Ngãi, Hịn Chơng chưa được đầu
tư xây dựng. Về thuỷ lợi, chương trình ngọt hĩa bán đảo Cà Mau và dự án thủy lợi Ba Lai
(Bến Tre) đầu tư chưa đồng bộ.
Về thu ngân sách, cả vùng chỉ cĩ thành phố Cần Thơ số thu cĩ tỷ lệ điều tiết về ngân
sách Trung ương, các tỉnh cịn lại phải nhận bổ sung cân đối từ Trung ương. Tổng thu mới
đáp ứng khoảng 70% tổng chi ngân sách địa phương.
2. Giáo dục-đào tạo, dạy nghề, văn hĩa – xã hội cịn nhiều hạn chế, yếu kém so
với các vùng, miền khác.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa đạt yêu cầu, các chỉ số giáo dục-đào tạo và dạy
nghề trong vùng cịn thấp so với các vùng khác. Tỷ lệ đầu tư cho giáo dục đào tạo và dạy
6
nghề cịn thấp, chiếm 18% cuối năm 2010 so chỉ tiêu 20%, cĩ 135 sinh viên/1 vạn dân,
mới đạt 90% chỉ tiêu Quyết định số 20 của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ lệ trường học đạt
chuẩn quốc gia thấp, tỷ lệ huy động học sinh trung học phổ thơng mới đạt 44,3%; học sinh
phổ thơng bỏ học trong năm học cịn cao; bình quân mới cĩ 85 sinh viên/1 vạn dân. Trang
thiết bị giảng dạy thiếu, lạc hậu, giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng, chất lượng chưa
cao, chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn. Xuất khẩu lao động chưa đạt kế hoạch cả về số lượng
và thu nhập. Số xã cĩ bác sĩ cịn thấp, mới đạt 71% (chỉ tiêu Nghị quyết 21 là 100%).
Thực hiện Quyết định 134, Quyết định 33, Quyết định 74 và Chương trình 135 của
Thủ tướng Chính phủ ở một số tỉnh cịn chậm. Phát hành các ấn phẩm văn hĩa bằng tiếng
Khmer cịn hạn chế. Thời lượng phát thanh, phát hình bằng tiếng Khmer cĩ tăng nhưng
vẫn cịn thấp so yêu cầu cơng tác tuyên truyền và nhu cầu hưởng thụ văn hĩa của đồng
bào; cơ sở vật chất, kinh phí, đội ngũ cán bộ làm cơng tác dân tộc cịn thiếu. Tình trạng
xây dựng, sửa chữa các cơ sở thờ tự của các tơn giáo khơng xin phép, hoặc thực hiện sai
giấy phép cịn xảy ra ở một số địa phương trong vùng.
3. Lĩnh vực quốc phịng – an ninh cịn tiềm ẩn yếu tố gây mất ổn định cần tập
trung giải quyết.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội vẫn cịn tiềm ẩn những nhân tố gây
mất ổn định; các thế lực thù địch, tổ chức phản động tiếp tục tuyên truyền kích động, lơi
kéo đồng bào và sư sãi Khmer, một bộ phận đồng bào Chăm bằng nhiều hình thức. Cơng
tác quản lý địa bàn, quản lý hộ khẩu, quản lý đối tượng cĩ nơi chưa chặt; một số trường
hợp bị địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo, chính sách mở cửa của ta cài cắm bọn phản
động thâm nhập địa bàn, tuyên truyền, kích động gây chia rẽ, mĩc nối xây dựng tổ chức.
Một số nơi, địch đã mĩc nối chọn số trẻ, trí thức đưa ra nước ngồi đào tạo xong đưa về
mang danh nghĩa người chức sắc, tơn giáo để nắm dân, phục vụ ý đồ chống đối của chúng.
Cơng tác vận động quần chúng và xây dựng nịng cốt trong các vị chức sắc tơn giáo và
những người cĩ uy tín trong đồng bào dân tộc chưa đáp ứng yêu cầu. Tình hình an ninh,
chính trị, trật tự, an tồn xã hội tuyến biên giới, biển, đảo, vùng nước lịch sử cĩ thời điểm
cịn diễn biến phức tạp. Cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của cơng dân ở một
vài địa phương cịn tồn đọng do qui định pháp luật cĩ liên quan cịn thiếu nhất quán. Một
số trường hợp trong Thiên Chúa và Tin Lành tiếp tục khiếu kiện “địi lại” nhà, đất, cịn xảy
ra điểm nĩng trong đồng bào dân tộc Khmer. Việc đầu tư xây dựng phịng thủ tuyến biên
giới và trang thiết bị cần thiết để giữ vững vùng biển, hải đảo, vùng biên giới Tây Nam
của Tổ quốc chưa đảm bảo yêu cầu tối thiểu.
4. Xây dựng hệ thống chính trị cịn những hạn chế, yếu kém chậm được khắc
phục.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít tổ chức cơ sở Đảng trong vùng cịn
yếu kém; cơng tác lãnh đạo ở một số nơi cịn lúng túng về phương thức và nội dung, chỉ
đạo thiếu tập trung, dàn trải, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới, nhất là cơng tác quản lý
kinh tế, quản lý xã hội. Hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ
cương chưa nghiêm, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan và ở cơ sở từng lúc, từng
nơi cịn hình thức. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ đầu ngành cĩ trình
độ cao, chuyên sâu về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế ... cịn nhiều hạn chế, tình trạng
hụt hẫng cán bộ vẫn cịn diễn ra. Hệ thống chính trị ở cơ sở nhìn chung cịn nhiều mặt yếu
kém. Việc qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số
trong hệ thống chính trị cịn cĩ mặt bất cập.
7
III. Một số định hướng, giải pháp phát triển KT-XH, giai đoạn đến 2020
1. Mục tiêu chủ yếu:
Kết luận số 28-KL/TW ngày 14-8-2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm
vụ, giải pháp phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh, quốc phịng vùng ĐBSCL, thời kỳ
2011-2020 xác định: “Xây dựng và phát triển ĐBSCL thành vùng trọng điểm sản xuất
nơng nghiệp hàng hố theo hướng hiện đại, phát triển cơng nghiệp chế biến và cơng
nghiệp phụ trợ cho nơng nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Phát triển mạnh
kinh tế biển. Xây dựng ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia cĩ
qui mơ lớn, hiện đại, sức cạnh tranh cao. Phát triển mạnh ngành dịch vụ - du lịch thành
ngành kinh tế then chốt của vùng. Chủ động hội nhập, hợp tác kinh tế với các nước, trước
hết là các nước khu vực Đơng Nam Á”. Theo đĩ, các yêu cầu và mục tiêu chủ yếu là.
1.1. Xây dựng vùng ĐBSCL tiếp tục là vùng trọng điểm nơng nghiệp, thủy sản, là
một trong những trung tâm năng lượng cả nước. Trên cơ sở đĩ, tập trung xây dựng vùng
ĐBSCL trở thành vùng phát triển năng động về kinh tế, các mặt văn hố, xã hội tiến kịp
mặt bằng chung của cả nước; chủ động thích ứng với biển đổi khí hậu và nguy cơ nước
biển dâng; tập trung xây dựng nơng thơn mới.
1.2. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2020 của vùng đồng
bằng sơng Cửu Long đạt 12%; tỷ trọng nơng, lâm, ngư nghiệp trong GDP giảm xuống cịn
khoảng 30%, cơng nghiệp xây dựng tăng lên khoảng 36%, khu vực dịch vụ khoảng 34%.
Thu nhập GDP bình quân đầu người phấn đấu đến năm 2015 đạt khoảng 50 triệu đồng
(tương đương 2.130 USD) và khoảng 70 triệu đồng (tương đương 3.200 USD) vào năm
2020.
1.3. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với cơng bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu,
nghèo giữa các tầng lớp dân cư. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
2. Nhiệm vụ, giải pháp:
2.1. Khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương và vùng, phát triển tồn diện,
hiệu quả, tiếp tục tập trung đầu tư phát triển bền vững nơng nghiệp, phát triển mạnh kinh
tế biển, tập trung đầu tư Vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, xây dựng Cần Thơ thành
trung tâm vùng, xây dựng đảo Phú Quốc thành đặc khu hành chính – kinh tế, trung tâm
dịch vụ, du lịch của khu vực; xây dựng hợp lý các khu, cụm cơng nghiệp tập trung, vận
dụng tốt các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư trong và ngồi nước.
2.2. Tiếp tục đầu tư mạnh cho kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thơng và
thủy lợi. Ưu tiên tập trung cho hệ thống giao thơng huyết mạch liên vùng đối với giao
thơng đường bộ, đường thủy, hàng khơng và hệ thống các cảng biển, nghiên cứu xây dựng
một cảng nước sâu cho vùng. Triển khai xây dựng các cơng trình trọng điểm của vùng,
như nhà máy điện sử dụng than, khí thiên nhiên tại Trung tâm điện lực Ơ Mơn (Cần Thơ),
các nhà máy nhiệt điện than tại Trung tâm Điện lực Kiên Lương (Kiên Giang), Trung tâm
điện lực Duyên Hải (Trà Vinh), Trung tâm điện lực Long Phú (Sĩc Trăng), Trung tâm
điện lực Sơng Hậu (Hậu Giang); xây dựng hồn thành đường cao tốc Trung Lương-Cần
Thơ; tuyến N2, N1; tuyến đường ven biển, luồng cho tàu cĩ trọng tải lớn vào các cảng
trong Vùng ĐBSCL; các cầu Cổ Chiên, Vàm Cống, Cao Lãnh, Đại Ngãi. Qui hoạch xây
dựng các cụm tuyến dân cư, vừa tránh tự phát làm mất đất nơng nghiệp, vừa gắn qui hoạch
xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Xây dựng hệ thống thủy lợi, nhà ở phù hợp với xu
8
hướng biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
2.3. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực theo các mơ hình phù hợp như theo đơn đặt hàng, địa chỉ sử dụng,
hợp đồng hợp tác... nhằm xây dựng nguồn nhân lực trẻ, năng động, hiện đại cĩ trình độ
cao; gắn phát triển kinh tế với xĩa đĩi giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, tạo việc
làm, giảm chênh lệch về phát triển xã hội giữa các khu vực và giữa dân tộc Kinh và đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
2.4. Tăng cường liên kết vùng, phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ mơi trường sinh
thái, khai thác tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, cĩ các giải pháp chủ động ứng phĩ với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững. Phát triển kinh tế kết hợp
với bảo vệ an ninh - quốc phịng, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an tồn xã
hội. Sắp xếp tổ chức, củng cố kiện tồn bộ máy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp đủ sức đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, gần dân, sát dân hơn; đặc biệt là ở những vùng cĩ đơng đồng bào dân
tộc, đồng bào theo đạo.
Một số giải pháp chủ yếu:
(1) - Tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế đầu tư
phát triển: Đẩy mạnh cơng tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch trong
nước và ở nước ngồi; huy động và sử dụng cĩ hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế. Tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và sản
xuất, kinh doanh phát triển.
(2) - Đẩy mạnh thực hiện liên kết vùng trong nơng nghiệp, nơng dân, gắn với
xây dựng nơng thơn mới: Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nơng nghiệp,
nơng dân, xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn, xây dựng nơng thơn mới. Tiếp tục nghiên
cứu ban hành các cơ chế chính sách riêng cho vùng đồng bằng sơng Cửu Long, ưu tiên
các chính sách đặc thù thu hút đầu tư, phát triển nơng nghiệp và nguồn nhân lực. Nghiên
cứu xây dựng và ban hành Chính sách hợp tác liên tỉnh trong vùng, hợp tác với các vùng
và các nước trong khu vực; giữa vùng Đồng bằng sơng Cửu Long với vùng Đơng Nam Bộ
và thành phố Hồ Chí Minh; tăng cường hợp tác với Campuchia và các nước trong khu
vực. Thí điểm, nhân rộng các mơ hình sản xuất tiên tiến, phù hợp trong điều kiện mới, tạo
được giá trị gia tăng cao, làm thay đổi về chất theo sự phát trển của tồn vùng.
(3) - Tập trung mọi nguồn lực phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh
tế-xã hội:
Hình thành một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số cơng trình
hiện đại là một đột phá chiến lược để thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng. Trước mắt cần tập trung rà sốt và hồn chỉnh các quy hoạch kết cấu
hạ tầng các địa phương trong mối liên kết vùng ĐBSCL, cĩ phân cơng, phân vai, bảo đảm
khai thác tối đa lợi thế và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả của nền kinh tế.
Huy động cao nhất các nguồn lực đầu tư để hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thơng
vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hĩa và hành khách. Đẩy mạnh đầu tư
nâng cấp, bảo trì các cơng trình hiện cĩ và xây dựng mới các cơng trình kết cấu hạ tầng
giao thơng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội (đường cao tốc, nạo vét luồng Định An, đào
kênh Quan Chánh Bố, cảng biển cho tàu lớn…). Đầu tư phát triển hệ thống giao thơng vận
9
tải đối ngoại, hồn thiện đường vành đai biên giới. Xây dựng hệ thống các cầu vượt sơng
để tạo điều kiện đi lại cho nhân dân. Từng bước hồn thiện hệ thống giao thơng đơ thị giải
quyết tình trạng ách tắc giao thơng ở các đơ thị lớn. Đồng thời phát triển đồng bộ hệ thống
giao thơng vận tải địa phương, phấn đấu đến năm 2020 cĩ 100% xã cĩ đường ơtơ đến
trung tâm. Rà sốt, cập nhật chiến lược và các quy hoạch chuyên ngành cho phù hợp với
định hướng Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cđa vùng ĐBSCL, giai đoạn 2011-2020.
Chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục đào tạo, y tế, văn hĩa, thể thao,
du lịch, mơi trường và các lĩnh vực khác theo hướng tập trung và nâng cao hiệu quả sử
dụng cơng trình. Đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hĩa huy động nhiều nguồn vốn của các
tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước đầu tư phát triển để bổ sung và phát huy hiệu quả
đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
Từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại hĩa hệ thống thuỷ lợi, chú trọng xây dựng
và củng cố hệ thống đê biển, đê sơng, các cơng trình ngăn mặn... Phát triển hệ thống cung
cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho đơ thị, khu cơng nghiệp và dân cư nơng thơn. Giải quyết
cơ bản vấn đề thốt nước và xử lý nước thải ở các đơ thị. Ưu tiên đầu tư ứng phĩ biến đổi
khí hậu và nước biển dâng.
(4) - Chủ động ứng phĩ với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, gắn với cơng tác
bảo vệ mơi trường:
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phĩ với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng đối với vùng ĐBSCL; gắn với tuyên truyền nâng cao ý thức người dân.
Quy hoạch và xây dựng các cơng trình thủy lợi, giao thơng, xây dựng các cụm tuyến khu
dân cư vượt lũ giai đoạn II phải được tính tốn phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. Sử dụng hợp lý và cĩ hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo đảm
sự hài hồ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên mơi trường. Tiếp tục thực hiện định
hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
(5) - Thực hiện tốt chủ trương đồn kết dân tộc, các chính sách an sinh xã hội,
tạo việc làm, xĩa đĩi giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân:
Tăng cường quán triệt nhận thức về đồn kết dân tộc, chính sách dân tộc. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm mới bao gồm các giải pháp thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp mới, khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; phát triển thị trường lao động; tăng cường cho vay
giải quyết việc làm; duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thực hiện cĩ hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
(6) - Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị - xã hội vùng ĐBSCL, đập tan mọi âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, gĩp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của
cả nước. Tiếp tục thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp với Campuchia, thúc đẩy
nhanh hơn tiến độ phân giới cắm mốc Việt Nam – Campuchia.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- t_dbscl_lop_phu_nu_tnb_2013_2991.pdf