Trái phiếu

Rủi ro thanh khoản (liquidity risk):nếu tính thanh khoản của trái phiếu càng cao thì rủi ro càng giảm,nhưng khi nhà đầu tư trái phiếu cần tiền mặt mà thị trường lại thiếu tính thanh khoản, sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại trái phiếu, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của trái phiếu

pdf32 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 4053 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THUYẾT TRÌNH: TRÁI PHIẾU GVHD: Nguyễn Mậu Bá Đăng Nhóm 12 Danh sách thành viên: 1. Hoàng Hà Thu 2. Nguyễn Thị Thơm 3. Nguyễn Thị Kiều Oanh 4. Đỗ Thị Thiên Vũ 5. Nguyễn Thị Thanh Nguyên 6. Nguyễn Ngọc Thảo 7. Nguyễn Thị Yến Nhung 8. Mai Thị Qúy Nôi dung Nghiên cứu và trình bày 1. Khái niệm và đặc trưng 2. Phân loại Trái phiếu 3. Xếp hạng trái phiếu Định giá trái phiếu 4. Những nhân tố (rủi ro) ảnh hưởng đến giá trái phiếu •Nguyễn Thị Thanh Nguyên •Nguyễn Thị Kiều Oanh •Hoàng Hà Thu •Nguyễn Ngọc Thảo •Nguyễn thị Thơm •Đỗ Thị Thiên Vũ •Nguyễn Thị Yến Nhung •Mai Thị Qúy 1.Khái niệm,đặc trưng của trái phiếu 1.1 khái niệm Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn Trái phiếu: loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc và lãi) của tổ chức phát hành đối với người sở hữu. 1.2.Các đặc trưng cơ bản của trái phiếu:  Mệnh giá (face value), C :số tiền mà chủ sở hữu nhận được khi trái phiếu đáo hạn và là căn cứ để tính số tiền lãi phải trả cho trái chủ (người sở hữu trái phiếu).  Giá phát hành (issue value), E : số tiền mà người mua phải trả cho một trái phiếu). Trên thực tế, trái phiếu có thể được phát hành ngang giá (E=C) hoặc dưới giá (E<C)  Lãi suất trái phiếu, i: lãi suất ghi trên trái phiếu, dùng để tính tiền lãi mà người phát hành phải trả mỗi kỳ cho trái chủ. Lãi trái phiếu trả cho trái chủ mỗi kỳ được tính theo lãi suất trái phiếu và mệnh giá trái phiếu: I = C x i  Thời hạn trái phiếu (Manurity period): Thời hạn trái phiếu là số kỳ trả lãi từ lúc phát hành đến ngày đáo hạn.  Ngày đáo hạn là ngày mà người phát hành trái phiếu (người đi vay) phải mua lại trái phiếu cho trái chủ (hoàn trả nợ gốc cho trái chủ).  Giá hoàn trái (Redemption Price), R: số tiền mà người phát hành trái phiếu sẽ phải thanh toán cho trái chủ để mua lại trái phiếu khi trái phiếu đáo hạn. Giá hoàn trái thường bằng mệnh giá, cũng có trường hợp cao hơn mệnh giá. 2.Phân loại trái phiếu 2.1. Trái phiếu chính phủ ( Government Bonds ) 2.2.Trái phiếu chính quyền địa phương 2.3.Các loại trái phiếu khác 2.3.1. Trái phiếu doanh nghiệp( Corporate Bonds) 2.3.2.Trái phiếu thu nhập (Income Bonds) 2.3.3.Trái phiếu có thế chấp ( Mortgage Bonds) 2.3.4 Trái phiếu không có thế chấp ( Debenture) 2.3.5 Trái phiếu có thể chuyển đổi ( Convertible Bonds) 2.3.6 Trái phiếu có thể chuộc lại (Callable bons) 2.3.7.Trái phiếu có lãi suất ổn định (straight bonds) 2.3.8 Trái phiếu có lãi suất thả nổi:( Floating Rate Bonds) 2.3.9. Trái phiếu chiết khấu (Zero coupon Bonds) 2.3.10 Trái phiếu quốc tế( Foreign Bonds) 2.Phân loại Trái phiếu: 2.1. Trái phiếu chính phủ ( Government Bonds ):  Do ngân hàng chính quyền trung ương hay địa phương phát hành nhằm bù đắp các khoản chi của ngan sách nhà nước.  Trái phiếu Chính phủ là công cụ đặc biệt quan trọng và có hiệu quả để huy động cho Ngân sách nhà nước ,góp phần tạo thế chủ động trong công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước  Ngoài ra,trái phiếu chính phủ còn được dùng để huy động vốn cho các công trình kinh tế -xã hội của Trung ương và địa phương như đường dây 500KV ,thủy điện Yaly,khu đô thị chí Linh,các công trình cơ sở hạ tầng ở các địa phương :Thành phố Hồ Chí Minh,Bình Thuận,Khánh Hòa…. 2.2.Trái phiếu chính quyền địa phương :Là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn 1 năm trở lên,do chính quyền địa phương ủy quyền cho Kho bạc hoặc các pháp nhân do chính quyền địa phương lập ra,phát hành với mục đích huy động vốn để đầu tư xây dựng các công trình mang tính công cộng như đường xá ,bến cảng,trường học, bệnh viện… Phân loại trái phiếu (tt) 2.3.Các loại trái phiếu khác: 2.3.1. Trái phiếu doanh nghiệp( Corporate Bonds):  Là loại trái phiếu do doanh nghiệp phát hành( có đủ điều kiện của UBCK )nhằm mục đích đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp,mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh. 2.3.2.Trái phiếu thu nhập (Income Bonds):  Là trái phiếu mà việc thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu lợi hàng năm của công ty ,loại trái phiếu này thường được phát hành khi công ty gặp khó khăn về tài chính hay cần huy động vốn đầu tư vào các dự án.Tùy theo lợi nhuận công ty thu được sẽ trả lãi cho trái chủ.Tuy nhiên,tỷ lệ lãi không lớn hơn lãi suất quy định trên trái phiếu. Phân loại trái phiếu(tt) 2.3.3.Trái phiếu có thế chấp ( Mortgage Bonds):  Các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải có thế chấp bằng tài sản hoặc chứng khoán .Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở 1 mức độ cao bằng chính tài sản thế chấp trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản . 2.3.4 Trái phiếu không có thế chấp ( Debenture):  Một số công ty lớn có tiếng tăm và uy tín trên thị trường quốc nội và quốc ngoại có thể phát hành trái phiếu mà không cần thế chấp.Bởi vì chính uy tín của công ty ấy đã là 1 tài sản đảm bảo có giá trị.  Nếu công ty bị phá sản ,người cầm trái phiếu này sẽ được trả nợ sau các trái chủ có đảm bảo bằng tài sản thế chấp,nhưng trước các cổ đông. Phân loại trái phiếu (tt) 2.3.5 Trái phiếu có thể chuyển đổi ( Convertible Bonds):  Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành các cổ phiếu thường của công ty với giá cổ phiếu được ấn định trước gọi là giá chuyển Giá chuyển đổi = Mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi /Tỷ lệ chuyển đổi VD: Một trái phiếu chuyển đổi có mệnh giá 1.000.000,00đ được quy định sẽ đổi thành 50 cổ phiếu thường ,vậy giá chuyển đổi là: 1000.000,00/50 = 200.000,00 đ Tỷ lệ chuyển đổi = Mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi/ Giá chuyển đổi VD: Trái phiếu chuyển đổi của SSI có mệnh giá 100.000 đ,quy định được chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá chuyển đổi 10.000 đ. Tỷ lệ chuyển đổi = 100.000/ 10.000 =10 Có nghĩa là 1 trái phiếu chuyển đổi thành 10 cổ phiếu thường Phân loại trái phiếu (tt) 2.3.6 Trái phiếu có thể chuộc lại (Callable bons):  Trái phiếu này có kèm điều khoản được công ty chuộc lại sau 1 thời gian và giá chuộc lại thường cao hơn mệnh giá. 2.3.7.Trái phiếu có lãi suất ổn định (straight bonds):  là loại trái phiếu được phát hành phổ biến ở tất cả các thị trường chứng khoán trên thế giới.  đặc điểm: trả lãi định kỳ và thường là bán niên hoặc mỗi năm một lần( ràng buộc doanh nghiệp phải trả lãi trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu. 2.3.8 Trái phiếu có lãi suất thả nổi:( Floating Rate Bonds):  Là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường 2.3.9. Trái phiếu chiết khấu (Zero coupon Bonds):  Là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ. Căn cứ vào lãi suất thị trường lúc phát hành để định giá của trái phiếu,giá này rất thấp so với mệnh giá gọi là giá chiết khấu.Khi đáo hạn được hoàn lại vốn gốc bằng với mệnh giá của trái phiếu. 2.3.10 Trái phiếu quốc tế( Foreign Bonds):  Là giấy nợ được Chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn quốc tế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ. 3. XẾP HẠNG TRÁI PHIẾU Trái phiếu ngắn hạn Trái phiếu trung hạn Trái phiếu dài hạn Trái phiếu ngắn hạn  Là loại trái phiếu có thời hạn dưới một năm được phát hành để bù đắp ngân sách trong thơi gian ngắn.Việc chi ngân sách thường bắt đầu từ đầu năm nhưng việc thu thường không có ngay từ đầu mà tập trung vào cuối tháng,cuối kì, cuối quí hoặc cuối năm.Do sự chênh lệch về thời gian đã tạo ra sự thiếu hụt.Để bù đắp sự thiếu hụt đó chính phủ, địa phương phát hành trái phiếu để vay nợ đến khi có nguồn thu sẽ hoàn trả lại .  Trái phiếu ngắn hạn thường do ngân hàng Trung Ương phát hành do sự uỷ nhiệm của Bộ tài chính với tên thường gọi là: tín phiếu kho bạc hoặc hối phiếu kho bạc.mục đích cao nhất là góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia,khắc phục tình trạng lạm phát,bảo đảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông được hợp lí. Trái phiếu trung hạn  Là trái phiếu có thời hạn từ1 đến 9 năm thường trả lãi mỗi năm 2 kỳ và trả bằng phiếu trả lãi.Lãi suất thường cao hơn loại ngắn hạn.loại này tạo nguồn thu ổn định cho chính phủ được dùng để đầu tư cho các công trình, hạ tầng cơ sở có nguồn thu để sau này trả lại vốn vay. Trái phiếu dài hạn  Là loại trái phiếu có thời hạn từ10 năm trở lên thường được huy động để đầu tư chi các cơ sở lớn có nguồn thu hoàn trả vốn vay,làm giảm ghánh nặng cho ngân sách Nhà nước  ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Việc định giá trái phiếu nhằm mục đích mua, bán trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Định giá trái phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Tiền lãi định kỳ của trái phiếu I = C x i. - Giá hoàn trái R. - Thời gian còn sống của trái phiếu (tính từ ngày định giá đến ngày đáo hạn) - Lãi suất định giá trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Công thức Giá trái phiếu : G = I x + R(1+i’)-r  Trong đó :  I : Tiền lãi định kỳ của trái phiếu (I = C x i)  R : Giá hoàn trái.  r : Thời gian còn sống của trái phiếu.  i’ : Lãi suất định giá trái phiếu trên thị trường chứng khoán. C G Ngày phát hành Ngày định giá Ngày đáo hạn R I 0’ 2 Kỳr - 1 r10 I Đã trả xong m kỳ r kỳ I I 4. Những nhân tố (rủi ro) ảnh hưởng đến giá trái phiếu : Rủi ro trái phiếu:  Rủi ro lãi suất: lãi suất thị trường càng tăng, giá trái phiếu càng giảm và ngược lại. Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro hệ thống, hay còn gọi là rủi ro không phân tán được khi đầu tư vào thị trường chứng khoán. Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao động trong mức lãi suất chung. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất Trái phiếu Chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng của các loại chứng khoán khác, như các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty.  -Rủi ro khi thị trường chứng khoán sụt giá mạnh: Thông thường giá trái phiếu không biến động nhiều như giá cổ phiếu, do vậy khi thị trường chứng khoán sụt giá mạnh, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển đầu tư từ cổ phiếu sang trái phiếu, qua đó đẩy giá trái phiếu tăng lên. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán đã xuống đến mức đáy, nhà đầu tư lại có xu hướng chuyển sang cổ phiếu đang ở mức giá thấp, điều đó làm giá trái phiếu giảm trở lại.  Rủi ro tín nhiệm: Mức độ rủi ro tín nhiệm của trái phiếu được đánh giá dựa trên các yếu tố kinh tế và khả năng hoàn trả lãi và gốc trái phiếu của nhà phát hành. Ngay cả trái phiếu Chính phủ cũng vẫn có rủi ro dù rủi ro thấp nhất, vì vậy mới có việc hệ số tín nhiệm VN đưọc thế giới đánh giá ở mức 2B, chưa phải là mức tín nhiệm cao nhất.  Rủi ro lạm phát: Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu (bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu trừ lạm phát) càng giảm, do vậy làm mất giá trị của trái phiếu. Nếu một trái phiếu trả lãi 10%/năm, lạm phát bình quân 15% thì lãi suất thực của trái phiếu là -5% (âm 5%).  Rủi ro thanh khoản (liquidity risk):nếu tính thanh khoản của trái phiếu càng cao thì rủi ro càng giảm,nhưng khi nhà đầu tư trái phiếu cần tiền mặt mà thị trường lại thiếu tính thanh khoản, sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại trái phiếu, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của trái phiếu THE END! Thank you for listenning

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrai_phieu_1334.pdf
Luận văn liên quan