Mục lục
ĐỀ CƯƠNG
Giới thiệu
Chương I : Triển khai hệ thống mạng
1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Định nghĩa một mạng máy tính cơ bản
1.2 Các thành phần của mạng(Network Component)
1.3 Các loại mạng máy tính
1.4 Hệ thống domain quản lí mạng LAN- Local Area Network
2. Cơ sở lí thuyết
2.1 Dịch vụ DNS
2.2 Windows Internet Name Service
2.3 Dịch vụ DHCP
2.4 Active Directory
3. Hiện trạng hệ thống
4. Các công việc triển khai & kết quả
4.1 Các yêu cầu cấu trúc mạng mới
4.2 Công việc triển khai vào mạng công ty
Chương II: Quản lí và duy trì hệ thống mạng
1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Một số khái niệm về kiến trúc Administrators
1.2 Khái niệm về backup và restore
2. Cơ sở lí thuyết
2.1 Thực hiện duy trì bảo mật Domain Controller và Active Directoryministrative Workstation
2.2 Thiết lập chiến lược sao lưu và khôi phục domain controller
2.3 Quản lý tài khoản Backup Operators
3. Hiện trạng hệ thống
4. Công việc triển khai và kết quả
4.1 Cấu hình backup cho domain
4.2 Quản trị hệ thống Active Directory
Chương III: Nâng cấp hệ thống với ISA Firewall 2004
1. Các khái niệm cơ bản
Các khái niệm cơ bản về ISA 2004
2. Cơ sở lí thuyết
2.1 Các Network Templates
2.2 Các cấu hình Network template
2.3 Cấu hình ISA Server 2004 SecureNat, FireWall và Web Proxy Clients
2.4 Cấu hình các chính sách truy cập trên ISA Server –ISA Server 2004 Access Policy
3. Hiện trạng hệ thống
4. Công việc triển khai và kết quả
4.1 Lựa chọn hệ thống Firewall(Proxy)
4.2 Cài đặt ISA Server 2004 trên Windows Server 2003
4.3 Mô hình cấu hình ISA vào mạng công ty
Kết Luận
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo
Phụ lục 2: Một số từ chuyên ngành
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2990 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triển khai, quản trị, duy trì và nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Giới thiệu
Chương I : Triển khai hệ thống mạng
Các khái niệm cơ bản
Định nghĩa một mạng máy tính cơ bản
Các thành phần của mạng(Network Component)
Các loại mạng máy tính
Hệ thống domain quản lí mạng LAN- Local Area Network
Cơ sở lí thuyết
Dịch vụ DNS
Windows Internet Name Service
Dịch vụ DHCP
Active Directory
Hiện trạng hệ thống
Các công việc triển khai & kết quả
Các yêu cầu cấu trúc mạng mới
Công việc triển khai vào mạng công ty
Chương II: Quản lí và duy trì hệ thống mạng
Các khái niệm cơ bản
1.1 Một số khái niệm về kiến trúc Administrators
1.2 Khái niệm về backup và restore
Cơ sở lí thuyết
Thực hiện duy trì bảo mật Domain Controller và Active Directoryministrative Workstation
Thiết lập chiến lược sao lưu và khôi phục domain controller
Quản lý tài khoản Backup Operators
Hiện trạng hệ thống
Công việc triển khai và kết quả
Cấu hình backup cho domain
Quản trị hệ thống Active Directory
Chương III: Nâng cấp hệ thống với ISA Firewall 2004
Các khái niệm cơ bản
Các khái niệm cơ bản về ISA 2004
Cơ sở lí thuyết
Các Network Templates
Các cấu hình Network template
Cấu hình ISA Server 2004 SecureNat, FireWall và Web Proxy Clients
Cấu hình các chính sách truy cập trên ISA Server –ISA Server 2004 Access Policy
Hiện trạng hệ thống
Công việc triển khai và kết quả
Lựa chọn hệ thống Firewall(Proxy)
Cài đặt ISA Server 2004 trên Windows Server 2003
Mô hình cấu hình ISA vào mạng công ty
Kết Luận
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo
Phụ lục 2: Một số từ chuyên ngành
CHƯƠNG I TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MẠNG
1 Các khái niệm cơ bản
1.1 Định nghĩa một mạng máy tính cơ bản
Mạng máy tính (computer network) là tập hợp của 2 hay nhiều máy tính kết nối với nhau thông qua các phương tiện kết nối (thiết bị kết nối – Switch, hub, dây cáp, sóng vô tuyến,…) để chia sẻ các tài nguyên. Việc kết nối giữa các máy tính tuân theo các chuẩn về mạng máy tính (network standard), các công nghệ mạng và các giao thức (Protocol). Các máy tính trong mạng có thể gọi là nút mạng.
Việc sử dụng mạng máy tính giúp các tổ chức, doanh nghiệp dễ dàng trong việc chia sẻ các tài nguyên cho người dùng. Các tài nguyên chia sẻ bao gồm các file, thư mục, máy in, kết nối Internet, ứng dụng dùng chung.
1.2 Các thành phần mạng (Network Component)
Mỗi mạng máy tính bao gồm các máy tính, thiết bị mạng, máy in,… chúng được gọi là các thành phần mạng (network component) bao gồm các thành phần chính sau
Máy chủ (server): Là máy tính có các tài nguyên, dịch vụ, ứng dụng chia sẻ để cho các máy tính khác truy nhập tới và sử dụng. Máy chủ chạy hệ điều hành máy chủ (Windows Server, Linux, Unix) và cài các phần mềm chuyên dụng dành cho máy chủ. Tuỳ thuộc vào chức năng và nhiệm vụ mà máy chủ có các tên gọi khác nhau như máy chủ dữ liệu (data server), máy chủ thư điện tử (mail server), máy chủ ứng dụng (application server),…
Máy trạm (client): Là các máy tính trong mạng có thể kết nối đến các máy chủ để sử dụng các tài nguyên mà máy chủ chia sẻ. Máy trạm chạy hệ điều hành máy trạm và các phần mềm máy trạm.
Phương tiện truyền dẫn (media): Là các thành phần chuyền dẫn vật lý giữa các máy tính như dây cáp (cable), sóng radio,…
Tài nguyên (resources): Là các ứng dụng, dữ liệu, các phần cứng chuyên dụng,… được cung cấp bới các máy chủ trên mạng cho người dùng thông qua các máy trạm (files, máy in,…)
Card mạng (network adapter): Là một thiết bị chuyên dụng giúp các máy tính có thể gửi dữ liệu tới các máy tính thông qua phương tiện truyền dẫn.
Các thiết bị kết nối như HUB, SWITCH, ROUTER
Giao thức mạng (network protocol): Là tập hợp các quy luật, quy định giúp các máy tính có thể giao tiếp với nhau (hiểu được nhau – giống như ngôn ngữ mà con người sử dụng).
Topo mạng (network topology): Là cấu trúc vật lý của mạng (bus, star, ring,…) nó được phân loại dựa vào loại phương tiện truyền dẫn (media type), giao thức mạng (protocol), card mạng,…(Trong khuôn khổ đề tài này sẽ chỉ nghiên cứu về các thành phần quản lí và bảo mật mạng, các thiết bị ngoại vi hay các phần cứng về máy sẽ không được đề cập đến).
1.3 Các loại mạng máy tính
Mạng máy tính có thể được phân loại theo một số cách khác nhau: phân loại theo phạm vi (scope), theo kiến trúc (architecture), theo hệ điều hành dùng trong mạng,…
Phân loại theo phạm vi
Mạng nội bộ (LAN – local area network): Là mạng máy tính trong đó các máy tính kết nối trực tiếp với nhau, trong một phạm vi địa lý nhỏ (phòng, toà nhà,…). Việc giới hạn này phụ thuộc vào phương tiện truyền dẫn mà mạng nội bộ sử dụng.
Mạng diện rộng (WAN – wide area network): Là mạng có thể trải trên các phạm vi địa lý rộng lớn, nối các khu vực trong một quốc gia hoặc các vị trí ở các quốc gia khác nhau với nhau. Các phương tiện kết nối có thể sử dụng nhứ cáp quang (fiber optic cable), qua vệ tinh (sateline), giây điện thoại (telephone line), các kết nối dành riêng (lease line). Tuy nhiên giá thànhh của các kết nối này tương đối cao.
Mạng Internet: Là một loại hình mạng đặc thù của mạng diện rộng, ngày này mạng Internet đã trở thành một loại hình mạng phổ biến nhất. Mục đích của mạng Internet là đáp ứng lại các kết nối của người dùng ở bất kỳ đâu trên thế giới, giúp các tổ chức, doanh nghiệp có thể dễ dàng quảng bá các thông tin, cung cấp các dịch vụ chia sẻ dễ dàng với giá thành hợp lý.
Một số loại mạng khác: Mạng nội đô (MAN – metropolitan area network), Mạng lưu trữ dữ liệu (SAN – storage area network), mạng riêng ảo (VPN – virtual private network), mạng không giây (wireless network),…
Trong phạm vi của đề tài, với một công ty cỡ vừa và nhỏ bao gồm các máy chủ quản trị sử dụng Windows Server 2003 và một số máy client(50-100 máy) ta chỉ xét phạm vi máy tính dạng Local Area Network (LAN).
1.4 Hệ thống domain quản lí mạng LAN
Cấu trúc tổ chức cơ bản của mô hình mạng Windows Server 2003 là domain. Một domain đại diện cho một đường biên quản trị. Các máy tính, người dùng, và các đối tượng khác trong một domain chia sẻ một cơ sở dữ liệu bảo mật chung.
Sử dụng domain cho phép các nhà quản trị phân chia mạng thành các ranh giới bảo mật khác nhau. Thêm vào đó, các nhà quản trị từ các domain khác nhau có thể thiết lập các mô hình bảo mật riêng của họ; bảo mật trong một domain là riêng biệt để không ảnh hưởng đến các mô hình bảo mật của các domain khác. Chủ yếu domain cung cấp một phương pháp để phân chia mạng một cách logic theo tổ chức. Các tổ chức đủ lớn có hơn một domain luôn luôn được phân chia để chịu trách nhiệm duy trì và bảo mật các nguồn riêng của họ.
Một domain Windows Server 2003 cũng đại diện cho một không gian tên tương ứng với một cấu trúc tên. Một domain khi tạo, nó sẽ cung cấp một số dịch vụ cơ bản cho hệ thống mạng như:
DNS(Domain Name System): đây là Dịch vụ phân giải tên miền được sử dụng để phân giải các tên host tuân theo chuẩn đặt tên FQDN thành các địa chỉ IP tương ứng.
DHCP(Dynamic Host Configuration Protoco –Giao thức cấu hình địa chỉ động ): đây là dịch vụ quản lý và cấp địa chỉ IP cho các máy trạm. Nhờ dịch vụ này địa chỉ IP của các máy trong công ty trở lên dễ quản lí hơn.
Windows: Cấu hình hệ điều hành và quản lý server có cài đặt các dịch vụ hệ thống
Active Directory: Quản lý và điều hành hoạt động của domain controller cung cấp dịch vụ Active Directory
Windows Internet Name Service(WINS):cung cấp khả năng phân giải tên máy tính bằng cách phân giải tên NetBIOS sang địa chỉ IP
Ngoài ra Windows Server 2003 còn cung cấp rất nhiều tính năng dạng máy chủ hỗ trợ khác như: máy chủ in ấn(print server), máy chủ File, máy chủ ứng dụng(ISS, ASP.NET), máy chủ thư điện tử(POP3, MSTP), máy chủ đầu cuối(Termilal ), máy chủ VPN, máy chủ WINS
Cơ sở lí thuyết.
Để xây đựng một mạng máy tính sử dụng Microsoft Windows Server 2003 ta cần nắm rõ về các dịch vụ của nó cung cấp, điều này sẽ giúp cho việc cấu hình mạng trở nên dễ dàng và khoa học hơn. Khi đó các công việc sử dụng cũng như nâng cấp sẽ nhanh và hiệu quả hơn. Một số công cụ quản trị hệ thống mạng.
2.1 Dịch vụ DNS –Không gian tên nội bộ (sử dụng trong hệ thống Intranet Local) và không gian tên Internet được thiết kế như sau:
Không gian tên DNS nội bộ: Local.Vinapay.com.vn
Không gian tên DNS Internet: Vinapay.com.vn
Dịch vụ DNS trên Windows Server 2003 là một dịch vụ DNS động (Dynamic DNS). Nó cho phép các máy trạm xác thực tự động đăng ký bản ghi với dịch vụ DNS. Tất cả các tài khoản máy tính sẽ có các bản ghi tương ứng đăng ký trong phạm vi miền DNS tích hợp dịch vụ Active Directory mà nó trực thuộc. Điều này cho phép các yêu cầu nội bộ đối với các đối tượng này được các máy chủ DNS nội bộ phục vụ.
Với hệ thống Intranet Vinapay, dữ liệu DNS cho mỗi domain con chỉ được nhân bản đến các DC trong domain đó chứ không phải toàn bộ forest. Máy chủ DC tại các tỉnh miền Bắc (Hanoi.Vinapay.com.vn) hoặc miền Nam (HCM.Vinapay.com.vn) sẽ nắm giữ domain Active Directory của từng miền đồng thời cũng nắm giữ miền DNS của chính domain đó. Do các hoạt động mạng 2 miền là độc lập do đó không cần thiết sử dụng thêm một máy chủ DNS trung tâm để kết nối 2 mạng.
Hệ thống máy chủ DNS như ở trên đã nói có vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ thống mạng. Chính bởi vai trò quan trọng này mà ta cần phải có chính sách quản trị một cách thích hợp để đảm bảo cho dịch vụ DNS luôn có tính sẵn sàng cao, sao lưu phục hồi tốt.
Cũng do tính chất quan trọng của hệ thống máy chủ DNS mà trong chính sách quản trị đối với máy chủ này, chúng ta nên hạn chế đến mức tối thiểu số người được phép đăng nhập và vận hành thao tác trên các máy chủ này, bởi chỉ cần một thao tác chỉnh sửa sai hoặc tắt đột ngột máy chủ sẽ dẫn tới việc hệ thống Intranet không thể hoạt động được.
2.2 Windows Internet Name Service (WINS) Bằng việc triển khai WINS, người quản trị cung cấp việc phân giải tên NetBIOS cho các client trên hệ thống mạng Intranet. WINS thực hiện một cơ sở dữ liệu phân tán cho các tên NetBIOS và các địa chỉ tương ứng của chúng. Các WINS client đăng ký tên của chúng tại một local WINS server và WINS server đó sẽ trao đổi các mục đó với các WINS server khác. Nó đảm bảo tính duy nhất của tên NetBIOS.
Microsoft đã sử dụng giao tiếp NetBIOS để thiết kế các thành phần mạng của mình vì thế có nhiều dịch vụ mạng và ứng dụng phụ thuộc vào NetBIOS.
Hệ thống mạng cũ của VINAPAY vẫn còn đang sử dụng các hệ điều hành như Windows 98, Win NT, Microsoft® Windows® 2000 do đó cần thiết triển khai WINS trên Windows Server 2003 để phân giải tên NetBIOS tự động. Thậm chí khi hệ thống Intranet của VINAPAY đã năng cấp tất cả các máy tính lên các hệ điều hành Windows XP1 , Windows XP2 thì hệ thống vẫn yêu cầu phân giải tên NetBIOS cho các ứng dụng đang chạy trên hệ thống.
2.3 Dịch vụ DHCP: Việc quản lý và cấp địa chỉ IP cho các máy trạm yêu cầu khối lượng thời gian và mất rất nhiều công sức nếu không có dịch vụ DHCP. Với mạng Microsoft Windows 2003, bạn có thể đánh địa chỉ IP động sử dụng Giao thức cấu hình máy chủ động Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) để tự động cấp và quản lý các địa chỉ IP mạng. Ngoài ra thì dịch vụ DHCP còn cung cấp cho các máy trạm các thông tin về hệ thống như subnet mask, Gateway. Nhờ đó các máy trạm có thể tránh được việc xung đột địa chỉ IP; tránh được các lỗi có thể xảy ra khi thiết lập thủ công các thông số liên quan TCP/IP như đánh địa chỉ Subnet mask sai.
Lợi ích lớn nhất đối với hệ thống Intranet VINAPAY khi triển khai dịch vụ DHCP chính là việc giảm chi phí cho việc quản trị IP và đảm bảo các máy trạm luôn nhận được địa chỉ IP đúng.
Để quản trị dịch vụ DHCP trên hệ thống mạng Intranet VINAPAY cần áp dụng các chính sách quản lý trên cả máy chủ DHCP và máy trạm DHCP. Các chính sách này được thực hiện thông qua việc phân quyền quản trị và giám sát các tài khoản thuộc nhóm quản trị DHCP.
Theo chính sách quản trị chung cho các dịch vụ hệ thống, cần hạn chế số lượng các thành viên của nhóm DHCP Administrator. Bởi vì các thành viên của nhóm này được phân quyền để cấu hình một DHCP Server, xác định các lựa chọn cấu hình DHCP, và tạo ra các DHCP reservation. Bất kỳ sự thay đổi nào của dịch vụ DHCP có thể khiến các máy trạm không thể nhận được địa chỉ IP từ các máy chủ DHCP. Đồng thời nó có thể tạo ra lỗ hổng bảo mật với hệ thống Intranet.
Việc giám sát các thành viên trong nhóm DHCP Administrator như là thành viên trong nhóm local administrator, các nhóm Domain Admin và các nhóm Enterprise Admin – để xác định những người cần có quyền quản lý các dịch vụ DHCP. Các thành viên trong các nhóm này cho phép quản lý tất cả các DHCP Server trong domain.
Chú ý: Thành viên của nhóm DHCP Administrator không thể cấp phép cho một DHCP Server trong một Active Directory. Chỉ các thành viên của nhóm Enterprice Admin có thể thực hiện nhiệm vụ này.
Tuy nhiên đối với các máy chủ trong hệ thống Intranet, cần được gán địa chỉ IP tĩnh để đảm bảo chúng không nhận các thông tin cấu hình TCP/IP không chính xác từ một DHCP server trái phép. Ngoài ra, một số máy trạm có vai trò quan trọng cùng nên được sử dụng địa chỉ IP tĩnh. Việc đánh địa chỉ tĩnh cho các máy chủ và một số máy trạm sẽ giúp cho hệ thống Intranet VINAPAY vẫn hoạt động khi dịch vụ DHCP có lỗi.
2.4 Dịch vụ Domain controller(Active Directory )
Môi trường forest cho VINAPAY sẽ chứa một forest đơn. Tên domain gốc của forest là VINAPAY.COM.VN.
Một forest đơn có thể chứa tới hàng triệu các đối tượng khác nhau (tài khoản người sử dụng, các nhóm, tài khoản máy tính,…..) và được thiết kế đảm bảo việc quản trị dễ dàng nhất.
Trên hệ thống Intranet VINAPAY, nhóm người quản trị mức forest sẽ khác nhóm người quản trị tất cả các hoạt động khác thông thường trên dịch vụ thư mục Active Directory. Chính vì thế, phương pháp tốt nhất là tạo ra một domain gốc của forest và các chính sách quản trị phải tuân theo yêu cầu này. Domain này sẽ nắm giữ hai vai trò FSMO mức forest đó là: Schema Master và Domain Naming Master. Đây là hai vai trò rất quan trọng trong hoạt động chung tổng thể của dịch vụ Active Directory trên toàn hệ thống. Các tài khoản quản trị domain này sẽ rất hạn chế nhằm đảm bảo tính bảo mật cũng như tính ổn định của hệ thống. Vì vậy, domain này sẽ nắm giữ các tài khoản mức toàn hệ thống như Enterprise Admins và Schema Admins chẳng hạn.
Các nhóm người quản trị các hoạt động trên Active Directory được gán cho một hoặc nhiều các domain con. Điều đó cho phép các nhóm quản trị IT này có thể quản lý các dịch vụ trên domain của họ một cách độc lập nhưng không thể điều khiển được các thành viên của các nhóm Enterprise Admins và Schema Admins trong domain gốc của forest.
Như vậy domain gốc sẽ nắm giữ tất cả các tài khoản có quyền trên toàn forest với quyền hạn có thể thực hiện thay đổi dữ liệu mức forest như: thay đổi schema, cấu hình site, xác thực dịch vụ hệ thống,… nhóm quản trị hệ thống VINAPAY hoàn toàn có thể kiểm soát được vấn đề này. Ví dụ: để có thể cài đặt được phần mềm Exchange Server 2003 cần phải có sự chấp thuận của nhóm quản trị cấp cao nhất do phần mềm này phải mở rộng schema của forest trước khi cài đặt.
Trong các domain con, nhóm quản trị domain admin sẽ chịu trách nhiệm quản trị toàn bộ các máy chủ Active Directory trong phạm vi domain đó. Đồng thời những người quản trị cấp trung ương ( những người thuộc nhóm Enterprise Admins) cũng có quyền quản trị và giám sát các hoạt động và chính sách trên các máy chủ này.
3. Hiện trạng hệ thống mạng
Cấu trúc
Router/modem:192.168.2.1 có vai trò là gateway của hệ thống
Máy chủ DCserverIP:192.168.2.2 có vai trò:
DHCP server:
Cấp dải địa chỉ từ :192.168.2.5à192.168.2.100 cho client trong công ty
Đóng vai trò là DNS server : LangHa.Vinapay.com.vn
FTP server: IP 222.252.28.10
Các máy client chưa cùng một domain, địa chỉ IP do modem cung cấp
Chưa có máy chủ in ấn, máy DHCP, DNS riêng biệt.
4. Các công việc triển khai & kết quả
4.1 Các yêu cầu cấu trúc mạng mới
Router/modem:192.168.2.1 có vai trò là gateway của hệ thống
Máy chủ DCserverIP: 192.168.2.2
DHCP server :
Cấp dải :192.168.2.100-192.168.2.150 cấp động cho client trong công ty.
Dành dải 192.168.2.5-192.168.2.49 để cấp tính cho một số máy cố định.
Modem cấp tĩnh địa chỉ 10.0.0.3 cho mạng Lan có dây trong công ty. Cấp động dải 10.0.0.5-10.0.0.25 cho các máy Laptop truy cập vào nhờ access point của công ty.
FPT Server có địa chỉ: 222.252.28.10
Thiết lập tĩnh địa chỉ của máy chủ DHCP, DNS, Printting server, máy chủ backup. Tiến hành cài đặt các máy chủ này.
Thiết lập hệ thống Active Directory, đưa các máy client vào domain.
4.2 Công việc cần triển khai
Triển khai các công việc theo cấu trúc mạng mới. Được bắt đầu từ việc cài đặt server và nâng cấp các thành phần của server theo yêu cầu được đề ra:
Cài đặt Windows Server 2003
Cách thức cài đặt một server tương tự với cách cài đặt các phiên bản Windows thường dùng(XP1, XP2, Windows 2000). Nhưng có một số điểm cần lưu ý sau:
Khi cài đặt cần lưu ý các CD key dành cho các phiên bản. Bởi vì một số phần cứng máy cao cấp thuộc dòng Intel Itanium hỗ trợ việc đánh địa chỉ 64 bit, trong khi hầu hết các dòng còn lại chỉ hỗ trợ việc đánh địa chỉ 32 bit. (Đối với một doanh nghiệp vừa thì thường gặp các máy chủ hỗ trợ 32 bit)
Cần chú ý đến các thông số, ở mục listensing modes trong quá trình cài đặt, số lương kết nối được khai báo chính là số lượng giấy phép bản quyền mà ta có khi sử dụng server.
Hình I.4.1 Bước thêm thông số khi cài đặt Windows Server 2003
Đối với môi trường kinh doanh, ví dụ mạng doanh nghiệp vừa và lớn(có thể áp dụng vào Vinapay), người quản trị mạng ngoài việc cài đặt hệ điều hành cho server đồng thời còn thực hiện cài đặt rất nhiều máy client khác. Để giải quyết vấn đề này có thể thực hiện theo nhiều phương án, Windows Server 2003 cung cấp cho ta một số giải pháp sau:
File trả lời: Một file trả lời là một kịch bản (script), nó chứa tất cả thông tin các tùy chọn trong khi cài đặt Windows.
Nhân ảnh đĩa: khi triển khai một số lượng lớn các máy giống nhau ta có thể sử dụng phương pháp này. Một ảnh đĩa là một bản sao của một đĩa cứng đã được cài đặt hệ điều hành. Việc chuyển ảnh đĩa từ một máy tính này sang một máy tính khác có cấu hình phần cứng tương đương cho phép có thể sử dụng ngay hệ điều hành đã được chuyển mà không cần cài lại.
Khi áp dụng cần chú ý các thông số không thể trùng nhau là tên máy và địa chỉ IP của các máy trong cùng một mạng LAN.
Cấu hình Windows Server 2003
Để khởi tạo các cấu hình máy chủ mà Windows Server 2003 cung cấp ta có thể thực hiện theo các thao tác:
Vào Start > Manage Your Server >Add and Remove a role > Configure Your Server Winzard
Hoặc có thể dùng câu lệnh Run > dcpromo để trực tiếp vào cửa sổ Configure Your Server Winzard
Hình I.4.2 Cửa sổ Manage Your Server
Tạo máy chủ quản trị miền Active Directory
Từ cửa sổ Configure Your Server Winzard chọn Domain controller và tiếp tục điền các thông số tên domain.
Nếu là máy chủ gốc của domain ta chọn Domain Controller for a New Domain, sau đó theo tiến trình càu đặt tên domain (Vinapay.com.vn).
Tiếp theo là các yêu cầu đường dẫn và các yêu cầu cài thêm dịch vụ(DNS).
Hình I.4.1.3 Cài đặt Active Directory
Các tiến trình cài đặt được tiếp tục cho đến khi nhận được thông báo máy chủ đã trở thành Domain Controller.
Hình I.4.4 Thăng cấp Active Directory thành công
Chú ý: các trường trong địa chỉ IP của máy càn phải được điền đầy đủ
Tạo máy chủ DNS
Khi cài Active Directory sẽ nhận được thông báo cài cùng dịch vụ
DNS, nếu ta chưa tiến hành cài khi nâng cấp Active Directory hay muốn thêm chức năng này có thể tiến hành
Từ cửa sổ Configure Your Server Winzard chọn DNS Server và tiếp tục điền các thông số của máy chủ DNS như các Zone, các dải IP của máy chủ DNS…
Hình I.4.5 Cấu hình DNS khi cài domain
Máy chủ DNS được cấu hình :
Để bảo đảm an toàn dữ liệu của máy chủ DNS, ta cần phải đưa ra một chính sách sao lưu phục hồi thích hợp và xuyên suốt. Việc sao lưu dữ liệu quan trọng trên các máy chủ DNS có thể được thực hiện bằng cách sử dụng tính năng sao lưu của Windows Server 2003. Có nhiều phương án sao lưu phục hồi mà ta có thể chọn lựa như full backup, incremental backup, differential backup hay copy backup.
Không cho phép các máy trạm sử dụng máy chủ DNS ngoài phạm vi site của chúng. Phương pháp này sẽ làm giảm thiểu một lượng lớn lưu lượng truy vấn DNS có thể xảy ra trên đường truyền kết nối WAN. Cấu hình này sẽ được duy trì thông qua các tùy chọn trong các scope của dịch vụ DHCP.
Tạo máy chủ DHCP
Từ cửa sổ Configure Your Server Winzard chọn DHCP Server
Hình I.4.8 Chọn cài DHCP
Máy chủ DHCP được cấu hình :
Địa chỉ 192.168.2.1 được dành cho router, địa chỉ 192.168.2.2 được dành riêng cho máy chủ DNS như hình dưới.
Hình I.4.9 Máy chủ DHCP với phân giải 192.168.2.0(100-150)
Để chính sách quản trị cho dịch vụ DHCP hoàn thiện, người quản trị cần đưa ra một chính sách sao lưu dữ liệu DHCP phù hợp. Window server 2003 đưa ra giải pháp để thực hiện sao lưu và phục hồi dữ liệu ( Ntbackup).
PHẦN II QUẢN TRỊ VÀ DUY TRÌ HỆ THỐNG
Khi một tổ chức triển khai các Windows 2000 domain controller của họ phù hợp với những thiết lập bảo mật được nói đến trong phần một của tài liệu này , điều cần thiết là mức bảo mật domain controller được duy trì hoặc thậm chí được nâng cấp. Việc môi trường có duy trì được sự an toàn hay không được quyết định phần lớn bởi các thủ tục thao tác IT của tổ chức.
Phần I của đề án này giới thiệu về việc triển khai Administratorsan toàn cũng như xây dựng và cấu hình các domain controller. Phần II cung cấp những đề xuất để duy trì Administratorsan toàn với các thao tác như thực hiện kiểm định một cách định kỳ các cấu hình domain controller để đảm bảo rằng việc thay đổi trái phép không xuất hiện.
Khái niệm cơ bản
1.1 Một số khái niệm về kiến trúc Administrators
Các thành phần logic trong kiến trúc Administrators gồm có:
Các đối tượng
Các domain
Các tree
Các forest ((không xét trong đề án))
Các OU
1.1.1 Các đối tượng
Đối tượng thực ra là các tài nguyên được lưu trữ trên Active Directory. Đây được coi là thành phần cơ bản nhất trong dịch vụ thư mục Active Directory. Các đối tượng được lưu trữ trên Administratorstheo một kiến trúc phân cấp bao gồm các khoang chứa cha và các khoang chứa con với mục đích dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm, truy cập và quản lý chúng. Kiến trúc này tương tự như việc tổ chức file và thư mục.
Các lớp đối tượng Một đối tượng là tập hợp của các đặc tính. Các đặc tính tạo nên một đối tượng được định nghĩa là một lớp đối tượng. Khi tạo một đối tượng mới, nó sẽ tự động thừa hưởng các đặc tính từ lớp mà nó trực thuộc. Và tất nhiên chúng ta có thể thay đổi các lớp đối tượng cũng như các đặc tính của chúng sao cho phù hợp với các yêu cầu của tổ chức.
AdministratorsSchema Các lớp và các đặc tính sẽ tạo nên một khái niệm AdministratorsSchema. Về mặt cơ sở dữ liệu, schema là một cấu trúc bao gồm các bảng, các trường và mối liên quan giữa chúng với nhau. Vì vậy Administrators Schema rất quan trọng đối với hoạt động của dịch vụ thư mục. Nó được bảo vệ bởi danh sách điều khiển truy cập ACL chỉ cho phép các user và các ứng dụng với quyền thích hợp được thực hiện các thao tác nhất định trên đó. Việc thay đổi schema cần rất cẩn trọng.
1.1.2 Các domain
Cấu trúc tổ chức cơ bản của mô hình mạng Windows Server 2003 là domain. Một domain đại diện cho một đường biên quản trị. Các máy tính, người dùng, và các đối tượng khác trong một domain chia sẻ một cơ sở dữ liệu bảo mật chung.
1.1.3 Các tree
Các domain khác nhau được tổ chức theo cấu trúc có phân cấp gọi là cây. Thậm chí nếu bạn chỉ có một domain trong tổ chức của bạn, bạn vẫn có một cây. Domain đầu tiên tạo ra trong một cây được gọi là root domain. Domain được tạo tiếp theo sẽ là domain con của root domain đó. Domain có khả năng mở rộng thành nhiều domain trong một cây. Tất cả các domain trong một cây chia sẻ một schema chung và một không gian tên kề nhau.
1.1.4 Các OU
OU cung cấp một phương pháp để tạo ra một biên quản trị trong một domain. Chủ yếu, nó cho phép bạn ủy nhiệm các nhiệm vụ quản trị trong một domain.
OU hoạt động giống như một container chứa các tài nguyên trong domain. Bạn có thể áp đặt các quyền quản trị trong một OU. Một đặc thù chính là cấu trúc OU theo một cấu trúc chức năng hoặc công việc trong một tổ chức. Ví dụ, trong một tổ chức nhỏ với một domain có thể tạo ra các OU riêng biệt tương ứng với các phòng ban trong tổ chức đó.
Có thể lồng các OU (tạo các OU bên trong một OU). Tuy nhiên, cấu trúc OU phức tạp trong một domain có thể là một trở ngại. Khi cấu trúc của bạn càng đơn giản, thì thực thi và quản lý nó càng dễ dàng. Khi thực hiện lồng OU lên quá 12 mức OU, bạn sẽ gặp vấn đề đáng kể về hiệu năng
1.2 Khái niệm về backup và restore
Backup và Retore hệ thông là môt chức năng không thể thiếu trong bất kì hệ thống nào. Tài liệu này nhằm mô tả sơ bộ công việc backup hệ thống cài đặt trên hệ điều hành Windows 2003 Server. Nó cho phép các System Engineer đưa ra giải pháp và chính sách backup hệ thống một cách có hiệu quả lớn nhât.
Có 5 kiểu backup mà có thể sử dụng, nó phụ thuộc vào sự quan trọng của dữ liệu cần backup và chính sách mà bạn muốn khôi phục dữ liệu đó như thế nào.
Daily:Backup những file thay đổi từ daily backup cuối cùng. Nếu một file sửa đổi trên cùng ngày với backup , thì nó sẽ được backup. Thuộc tính lưu trữ của file là không đổi.
Incremental: Backup những file thay đổi từ normal hoặc incremental backup. Nếu thuộc tính lưu trữ được hiển thị thì nó có nghĩa là file vừa sửa đổi – chỉ những files với thuộc tính này được backup. Một file vừa được backup, thì thuộc tính lưu trữ được xoá và chỉ thiết đặt lại khi dữ liệu được thay đổi lần nữa.
Full(Normal): backup những file được lựa chọn, không quan tâm đến thiết định của thuộc tính lưu trữ như thế nào. Một file vừa được backup, thì thuộc tính lưu trữ được xoá cho đến khi file đó được thay đổi. Khi thuộc tính lưu trữ được thiết định lại, thì nó biểu thị rằng file đó cần được backup.
Differential: Backup những file mà thay đổi từ Full backup cuối cùng. Nếu thuộc tính lưu trữ được hiển thị, nó có nghĩa là dữ liệu vừa được thay đổi và file có thuộc tính tính này được thiết đặt sẽ được back up. Tuy nhiên, với trường hợp backup này thuộc tính lưu trữ không bị xoá vì vậy cho phép các loai backup khác sử dụng cùng dữ liệu đó ở giai đoạn sau.
Copy: Backup tất cả những file mà được chọn, không quan tâm thuộc tính lưu trữ. Thuộc tính lưu trữ không thay đổi, vì vậy những loại backup khác có thể thực hiện trên dữ liệu tương tự.
Cơ sở lí thuyết.
Mặc dù bảo mật là một việc quan trọng cần được cân nhắc đối với tất cả các thành phần của hệ thống mạng trong tổ chức, đối với các máy chủ có mức bảo mật cao thì bảo mật là một phần đặc biệt quan trọng. Mức “ high security” ( bảo mật cao) xuất phát từ yêu cầu bảo mật cao của các tiến trình đang chạy trên các server. Xác định máy chủ trong tổ chức của bạn là một high-security server khi nó:
Chạy một dịch vụ trong ngữ cảnh của một tài khoản service Active Directoryministrator-level
Được tin tưởng để uỷ quyền (trusted for delegation)
Khi một máy chủ được coi là tin tưởng để ủy ủy quyền, thì khi phục vụ một yêu cầu của client máy chủ sẽ có khả năng đưa ra yêu cầu tới các dịch vụ chạy trên máy chủ khác dưới ngữ cảnh bảo mật của client. Vì client đưa ra yêu cầu có các đặc quyền bảo mật cao , nên máy chủ cũng có thể chiếm lấy được các đặc quyền bảo mật cao. Vì thế, tất cả các máy chủ là “trusted for delegation” bên trong rừng có thể được thiết kế là các máy chủ bảo mật cao (high-security).
Trên cơ sở những tiêu chuẩn này, thêm các domain controller có thể là các server có mức bảo mật cao trong mạng của bạn mà nó sẽ cần hoạt động đặc biệt ngày này qua ngày khác để duy trì bảo vệ. Bảo vệ tất cả các máy chủ có mức bảo mật cao bằng các nguyên tắc chung cho việc vận hành máy chủ an toàn.
2.1 Thực hiện duy trì bảo mật Domain Controller và Active Directoryministrative Workstation
Khi tổ chức của bạn thực hiện cấu hình domain controller và Active Directoryministrative workstation an toàn theo những đề xuất trong phần I của tài liệu này thì bạn bắt đầu các hoạt động. Trong một môi trường thực tế, những người quản trị thực hiện ngày này qua ngày khác và thỉnh thoảng bảo dưỡng các domain controller và Active Directoryministrative workstation. Cách các nhiệm vụ này được thực hiện ảnh hưởng trực tiếp tới mức bảo mật của domain controller và Active Directoryministrative workstation mà tổ chức của bạn có thể duy trì.
Các chính sách được viết ra và các thủ tục sẽ tồn tại cho tất cả các hoạt động duy trì domain controller, bao gồm:
Sao lưu và khôi phục cho domain controller
Thay thế phần cứng cho domain controller và Active Directoryministrative workstation
Quét virut trên Domain controller và Active Directoryministrative workstation
2.2 Thiết lập chiến lược sao lưu và khôi phục domain controller
Những người quản trị lập kế hoạch sao lưu system state trên các domain controller để khôi phục khi dữ liệu Administratorsbị mất và một domain controller bị hỏng. Domain controller bị lỗi có thể do một lỗi nghiêm trong trong dịch vụ. Như một phần của việc quản lý an toàn và các hoạt động khôi phục, domain controller backups phải được thực hiện an toàn và tin cậy. Sao lưu trạng thái hệ thống ( System state) trên domain controller không giống các dạng sao lưu và khôi phục trên các máy chủ ở một số điểm:
Không thể thực hiện Incremental backup
Không phải tất cả domain controller sẽ được sao lưu
Sao lưu từ một domain controller không thể được sử dụng để khôi phục trên một domain controller khác
Khôi phục ở cả hai dạng authoritative hoặc non-authoritative
Các domain controller ở mức bảo mật cao, cần đến các thao tác đặc biệt
Do yêu cầu bảo mật ở mức cao, một chính sách sao lưu và khôi phục an toàn bao gồm các thao tác bảo mật mà không được cần đến cho việc sao lưu máy chủ cụ thể. Chiến lược sao lưu và khôi phục domain controller an toàn sẽ bao gồm các thao tác chính sau:
Tránh sử dụng một tài khoản chung cho toàn công ty để thực hiện sao lưu
Hạn chế phần cứng sao lưu domain controller để các chúng được bảo mật
Kế hoạch sao lưu domain controller thông thường và huỷ các phương tiện sao lưu khi chúng không còn sử dụng
Bảo vệ các tài khoản Backup Operators
Thao tác khôi phục định kỳ các domain controller từ phương tiện sao lưu.
Thực thi một chính sách sao lưu và khôi phục đã đưa ra để xác định domain controller nào sẽ được sao lưu, ai có quyền thực hiện chức năng này, cách các domain controller sẽ được sao lưu và cách phương tiện sao lưu sẽ được sử dụng.
2.3 Quản lý tài khoản Backup Operators
Administratorschứa một nhóm có sẵn tên là Backup Operators. Các thành viên của nhóm này được coi như những người quản trị dịch vụ, bởi vì các thành viên của nhóm này có quyền khôi phục các file, bao gồm các file hệ thống trên các domain controller. Thành viên của nhóm Backup Operators trong Administratorssẽ được giới hạn bao gồm những cá nhân thực hiện sao lưu và khôi phục các domain controller.
Tất cả các máy chủ thành viên cũng chứa một nhóm có sẵn được gọi là Backup Operators ở trên mỗi máy chủ đó. Các cá nhân những người chịu trách nhiệm cho việc sao lưu các ứng dụng trên mỗi máy chủ thành viên sẽ là thành viên của nhóm Backup Operators trên máy chủ đó chứ không phải là thành viên nhóm Backup Operators trong Active Directory.
Trên một domain controller riêng, bạn có thể giảm số lượng thành viên của nhóm Backup Operators. Khi một domain controller được sử dụng để chạy các ứng dụng khác, các cá nhân chịu trách nhiệm cho việc sao lưu các ứng dụng trên các domain controller cũng phải được tin cậy như người quản trị dịch vụ, bởi vì họ sẽ có quyền cần thiết để khôi phục file, bao gồm các hệ thống file trên các domain controller.
Bởi mặc định, nhóm Backup Operators rỗng. Các thành viên của nó có thể được thay đổi bởi các thành viên của các nhóm administrators, Domain Administrators, and Enterprise Administrators. Các quyền được liệt kê trong bảng II.1
Bảng II.1 Kí hiệu bảo mật để bảo vệ nhóm Backup Operators trong Active Directory
Dạng
Tên
Quyền
Áp dụng tới
Allow
Administrators
List Contents
ReAdministratorsAll Properties
Write All Properties
Delete
ReAdministratorsPermissions
Modify Permissions
Modify Owner
All Validated Writes
All Extended Rights
Create All Child Objects
Delete All Child Objects
Chỉ đối tượng này
Allow
Authenticated Users
List Contents
ReAdministratorsAll Properties
ReAdministratorsPermissions
Chỉ đối tượng này
Allow
Domain Admins
List Contents
ReAdministratorsAll Properties
Write All Properties
ReAdministratorsPermissions
Modify Permissions
Modify Owner
All Validated Writes
All Extended Rights
Create All Child Objects
Delete All Child Objects
Chỉ đối tượng này
Allow
Enterprise admins
List Contents
ReAdministratorsAll Properties
Write All Properties
ReAdministratorsPermissions
Modify Permissions
Modify Owner
All Validated Writes
All Extended Rights
Create All Child Objects
Delete All Child Objects
Chỉ đối tượng này
Allow
Everyone
Change Password
Chỉ đối tượng này
Allow
Pre–Windows 2000 Compatible Access
List Contents
ReAdministratorsAll Properties
ReAdministratorsPermissions
Đặc biệt
Allow
SYSTEM
Full Control
Chỉ đối tượng này
Ghi chú: các từ chuyên ngành khó hiểu sẽ được chú thích trong phụ lục
Hiện trạng hệ thống
Các tài khoản của nhân viên chưa được sắp xếp, phân quyền cụ thể. Các user chưa đều có các quyền cơ bản và ngang nhau.
Chưa có các mẫu policy nào áp dụng hay chính sách nào sử dụng cho hệ thống Active Directory.
Hệ thống công ty mói được xây dựng do đó chưa hề có một chính sách Update và backup. Do đó để đảm bảo hệ thống hoạt động một cách bình thường và an toàn thì một cơ chế backup tốt là một đòi hỏi tối quan trọng.
Các công việc triển khai & kết quả
Quản trị hệ thống Active Directory
Cài đặt Windows Server 2003 trên máy chủ rồi cấu hình nó như một domain. Thăng cấp máy chủ đó thành Domain Controler. Thiết kế Active Directory đảm bảo tương tác tốt nhất với các dịch vụ khác trên hệ thống Intranet như: email, truy cập Internet, chat, SharePoint Portal. Một hệ thống Active Directory được đánh giá tốt khi nó thỏa mãn được các yêu cầu về các dịch vụ đồng thời phải có một chính sách tốt về người dùng.
Hình dưới cho chúng ta thấy giao diện quản trị của Active Directory.
Hình II.4.1Giao diện điều khiển ACTIVE DIRECTORY
Lựa chọn mô hình hệ thống cho VINAPAY là một công việc rất quan trọng. Mô hình cần phải phản ánh được cấu trúc tổ chức của VINAPAY đồng thời thuận tiện cho công việc quản trị mà không làm ảnh hưởng đến hiệu suất của dịch vụ thư mục. Để giải quyết vấn đề này, trong Active Directory, Microsoft chia các domain thành các OU. Với việc lựa chọn OU để chứa các phòng ban sẽ đảp bảo được vấn đề này.
Hình sau cho chúng ta thấy một OU
Hình I.4.2 Một OU trong ACTIVE DIRECTORY
Tính năng xác thực của Active Directory sẽ đảm bảo được các yêu cầu sau:
Cho phép các nhóm quản trị quản lý thông tin một cách độc lập
Có khả năng trao quyền quản trị cho các nhóm quản trị khác nhau
Các tính năng bảo mật trong Active Directory như GPO, kết hợp với những tính năng IPSec, NAT của hệ điều hành Windows Server 2003 chúng sẽ tạo ra một môi trường an toàn đảm bảo người sử dụng chỉ có thể truy cập đến các tài nguyên với quyền được cấp phát.
Để đảm bảo được yêu cầu này các Active Directory sẽ quản lí theo nhiều tiêu chí như: quản lí máy tính(compuer), quản lí người dùng(user), nhóm người dùng. ADMINISTRATORS áp dụng các chính sách (policy) cho các người dùng và từng nhóm người dùng.
Hình II.4.3 Một Group Policy
Cụ thể để dễ quản lí, cơ cấu của Vinapay được chia nhỏ thành 10 nhóm tài khoản với từng chính sách riêng biệt. Khi có một người sử dụng mới ta chỉ cần thêm người sử dụng đó vào nhóm phù hợp mà không cần tìm từng quyền hay cấu hình từng người. Chính sách Policy mang tính kế thừa, quyên đứng trên có thể phủ nhận quyền ở dưới, để một số quyền không bị kế thừa ta có thể kick vào ô lựa chọn Block Policy inheritance.
Dưới đây là những tiêu chí mà mô hình domain cần phải đảm bảo:
Cho phép các nhóm quản trị quản lý thông tin một cách độc lập
Có khả năng trao quyền quản trị cho các nhóm quản trị khác nhau
Tạo ra một môi trường an toàn đảm bảo người sử dụng chỉ có thể truy cập đến các tài nguyên với quyền được cấp phát
4.2 Cấu hình backup cho domain
4.2.1 Lập bảng biểu Backup Job
Bạn phải backup cho dữ liệu có nguy cơ cho công ty của bạn và bây giờ bạn cần chắc rằng dữ liệu tiếp tục được backup trên một khoảng thời gian cơ bản.
Thay vì thực hiện backup bằng tay, bạn có thể lập bảng biểu chúng để thực hiện tự động. Lập bảng biểu backup đảm bảo viêc backup ở hiện tại, nó được thực hiện ở một thời điểm đặc biệt hoặc trong một chu kì thời gian hoặc thực hiện với các sự kiện hệ thống được lựa chọn để phù hợp với các kiểu lưu trư dữ liệu trong công ty của bạn, hoặc lấy trung bình các trạng thái của thời điểm mạng không hoạt động.
Các Phương thức Lập bảng biểu Backup, có thể lập bảng biểu theo 3 cách sau:
Khi ban tạo một backup mới trong Windows Backup.
Bằng việc sử dụng Scheduled Jobs tab trong Windows Backup để lập bảng biểu cho môt công việc đang tồn tại
Tạo ra một gói công việc với ntbackup command, và chạy nó trong Windows commnAdministratorsline
Các lựa chọn Lập bảng biểu Backup
Bạn có một vài lựa chọn cho phép lập bảng biểu cho việc backup:
Schedule Option
Execute the Job
One
Thực hiện ở một thời điểm đặc biệt trên một ngày đặc biệt
Daily
Thực hiện ở một thời điểm đặc biệt mỗi ngày
Weekly
Thực hiện ở một thời điểm đặc biệt trên một ngày đặc biệt hàng tuần
Monthly
Thực hiện ở một thời điểm đặc biệt trong một tháng
At system starup
Thời điểm lần tiếp theo mà PC khởi động
At logon
Thời điểm lần tiếp theo mà user sở hữu backup logon
When idle
Khi hệ thống nhàn rỗi
4.2.2 Một phương pháp xây dựng backup và restore dữ liệu (được áp dụng vào Vinapay)
Khi xây dựng kế hoạch cho backup và recovery, bạn phải hỏi chính mình bằng một số câu hỏi đê có thể quyết định được backup thế nào, khi nào và dữ liệu là gì. Những câu hỏi đó bao gồm:
Khi nào thuận tiện nhất để thực hiện backup job?
Backup dữ liệu thực hiện ngoài giờ cao điểm hệ thống là lý tưởng, là khi hệ thống sự dụng tài nguyên thấp.
Bạn sẽ lư trữ các backups ở vùng ngoài?
Backup được đề xuất rằng nên backup qua phương tiên truyền thông nào đó, là một kho lưu trữ bên ngoài vùng dữ liệu phòng trường hợp của một tai hoạ tự nhiên, lửa, rò rỉ thông tin, … Nó cũng sẽ khuyên nên giữ một bản sao của phần mềm được yêu cầu để install và khôi phục hệ điều hành, database server, backup recovery, …
Dữ liệu quan trong như thế nào với hê thống của bạn đang dùng?
Phân loại theo tính quan trọng của dữ liệu sẽ giúp bạn quyết định dữ
iệu cần để backup, nó sẽ backup như thế nào và khi nào được backup.
Dữ liệu có nguy cơ (như là dữ liệu tài chính, database, …) sẽ đặt giai
đoạn backup và như thế sẽ có một loạt các backup dư ra, trong khi dữ
liệu ít quan trong hơn sẽ được backup hàng ngày và được khôi phục
đơn giản.
Khôi phục dữ liệu nhanh như thế nào từ backup cần thiết?
Nghia là đưa hệ thống có nguy cơ trở lại làm việc bình thường sớm như có thể. Thì kế hoặc Backup của bạn phụ thuộc nhiều vào thời gian mà nó lấy ra để khôi phục một hệ thống. Và dữ liệu sẽ được phân loại theo giai đoạn và dãy khôi phục.
Dữ liệu thay đổi theo giai đoạn như thế nào?
Dữ liệu mà thay đổi hàng ngày sẽ được backup hàng ngày. Tốc độ mà dữ liệu của ban thay đổi sẽ phản chiếu quyết định tần xuất backup backup của hệ thông.
Dữ liệu ở trên hệ thống của bạn bao gồm những loại thông tin gì?
Phải nắm được dữ liệu của bạn gồm những thông tin gì, từ đó bạn có thể xác định nguy cơ, và tính bảo mật, v.v… trên đó, xác định sự quan trọng của nó. Điều này sẽ giúp bạn xác định được dữ liệu được backup khi nào và như thế nào.
Bạn có nhưng thứ cần thiết để backup không?
Để chắc chắn rằng bạn có phần cứng tốt và đủ các phương tiện truyền thông cần thiết để thực hiện một backup. Chọn backup trên phương tiện truyền thông la một nhân tố quan trọng trong việc backup và khôi phục dữ liệu. Các backup tape là một dạng phổ biến của phương tiện truyền thông, chúng có thể lưu trữ lượng lớn data và giá rẻ, nhưng chậm hơn so với các lựa chọn khác.
4.2.3 Giới hạn dịch vụ sao lưu và phương tiện lưu trữ vào các vị trí an toàn.
Cung cấp phương tiện sao lưu domain controller với cùng mức bảo mật về mặt vật lý như chính các domain controller. Bởi vì phương tiện sao lưu chứa tất cả các thông tin trong cơ sơ dữ liệu Active Directory, việc đánh cắp các bản sao lưu này cũng nguy hiểm như việc đánh cắp một domain controller hoặc một ổ đĩa từ một domain controller. Kẻ tấn công có thể khôi phục các thông tin ở trong và truy cập vào dữ liệu Active Directory.
Để ngăn chặn các cá nhân truy cập trái phép phương tiện sao lưu:
Tháo các phương tiện từ ổ cứng sao lưu ngay khi quy trình sao lưu hoàn thiện.
Lưu các phương tiện sao lưu trong một nơi an toàn, nơi truy cập được theo dõi.
Lưu một bản sao lưu dự phòng ở nơi khác
Thiết lập các quy trình và thủ tục yêu cầu chữ ký của người quản trị khi các thiết bị sao lưu dữ phòng được mang đi.
Các thiết bị sao lưu cần luôn được sẵn sang ở trạng thái tốt nhất.
4.2.4 Phương án Backup cho VINAPAY:
Để Backup hệ thống của Vinapay thì có 2 lựa chọn theo mô hình sau:
Hình II.4.6 Hai cách backup đề nghị cho mô hình công ty Vinapay
II.1 Mô hình 1
Day
Mô tả
Sunday 12.00 PM
Full backup (normal): Backup toàn bộ dữ liệu trên file và fodler hiên tại.
Monday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Tuesday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Wednesday 12.00PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Thursday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Friday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Saturday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
II.2 Mô hình 2
Day
Mô tả
Sunday 12.00 PM
Full backup (normal): Backup toàn bộ dữ liệu trên file và fodler hiên tại.
Monday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Tuesday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Wednesday 12.00 PM
Full backup (normal): Backup toàn bộ dữ liệu trên file và fodler hiên tại.
Thursday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Friday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
Saturday 12.00 PM
Incremental: chỉ backup các file và folder được thay đổi trên từ normal backup cuối cùng.
4.2.5 Quản lý vòng đời của phần cứng domain controller
Một tổ chức có thể định kỳ bỏ hoặc thực hiện tái sử dụng một số lượng đáng kể các máy chủ, máy trạm và thiết bị sao lưu. Các domain controller, các Active Directoryministrative workstation và thiết bị sao lưu domain controller chứa các thông tin nhạy cảm cần được bảo vệ. Để bảo vệ các thông tin nhạy cảm này khi thiết bị được tái sử dụng, bạn sẽ có một chính sách để xác định cách thực hiện trong quá trình tái sử dụng các domain controller, các Active Directoryministrative workstation, và các thiết bị sao lưu đi kèm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp.doc