Trình bày khái quát thị trường ngoại hối - Phân tích thực trạng thị trường ngoại hối ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm củng cố thị trường ngoại hối ở Việt Nam

- Cho phép doanh nghiệp được phát hành trái phiếu ngoại tệ để huy động ngoại tệ trôi nổi trong nền kinh tế và ngoại tệ được coi là thừa của ngân hàng thương mại. - Tạo cơ chế mua đứt bán đoạn thay cho tín dụng ngoại tệ nhằm nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp, ngân hàng và tính thị trường trong quan hệ ngoại hối. - Làm thế nào để khơi thông cho được nguồn ngoại tệ ứ đọng tại các doanh nghiệp xuất khẩu. - Đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán, không “neo” chủ yếu vào đồng USD như hiện nay. Nhưng, theo lãnh đạo của một ngân hàng có thị phần thanh toán quốc tế lớn nhất hiện nay, điều đó cũng khó thực hiện theo ý muốn chủ quan, bởi phần lớn các đối tác bán hàng bên ngoài đều yêu cầu thanh toán bằng USD, nhà nhập khẩu trong nước phải đáp ứng. - Để bên mua - bên bán thực sự gặp nhau.

pdf19 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 5358 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trình bày khái quát thị trường ngoại hối - Phân tích thực trạng thị trường ngoại hối ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm củng cố thị trường ngoại hối ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập nhóm 9: Môn: TÀI CHÍNH QUÔC TẾ Trình bày khái quát thị trường ngoại hối. Phân tích thực trạng thị trường ngoại hối ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm củng cố thị trường ngoại hối ở Việt Nam. Nhóm 9: Lớp: K50.ĐH Tài Chính - Ngân Hàng Trường: Đại học Tây Bắc Thành viên trong nhóm: 1. Lê Chí Cường 2. Vì Văn Quý 3. Quàng Văn Thương 4. Vũ M ạnh Tiến 5. Lê N gọc Tú CHƯƠN G 1 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜN G NGOẠI HỐI 1.1. Các khái niệm về thị trường ngoại hối: 1.1.1. Ngoại hối (The Foreign Exchange): Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị thanh toán giữa các quốc gia Ngoại hối là những phương tiện thanh toán, dự trữ được thể hiện dưới dạng ngoại tệ bao gồm: tiền mặt, thương phiếu, chi phiếu, chứng từ có giá bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ. 1.1.2. Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market-FOREX): Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra sự mua bán các loại tiền tệ của nhiều quốc gia trên thế giới. Là thị trường có tính thanh khoản lớn nhất thế giới với khối lượng giao dich mỗi ngày đạt hang nghìn tỷ USD a. Đặc điểm của thị trường ngoại hối: Vì Forex mua bán các loại hàng hóa đặc biệt nên thị trường ngoại hối có những đặc điểm riêng biệt mà các thị trường khác không có được. Forex là thị trường giao dịch mang tính quốc tế, phạm vi hoạt động mang tính toàn cầu nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán giao dịch về ngoại tệ Forex là t hị trường hoạt động liên tục 24 trên 24, do sự chênh lệch về múi giờ của các khu vực địa lý khác nhau cùng với phương tiện thông t in liên lạc hiện đại như điện thoại, fax, telex, mạng vi tính khiến cho các giao dịch thực hiện tức thời. b. Chức năng của thị trường ngoại hối: - Cung cấp dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. - Luân chuyển vốn, giao dịch tài chính quốc tế. - Làm cho sức mua đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu. - Thị trường ngoại hối cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai. - Là nơi để NHTW can thiệp lên tỷ giá c. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối: Nhóm khách hàng mua bán lẻ: gồm các công ty nội địa & đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm hai mục đích: Chuyển đổi ngoại tệ và phòng ngừa tỷ giá. Các ngân hàng thương mại & Ngân hàng đầu tư:Tham gia mua bán ngoại tệ cho chính họ khi thực hiện mục tiêu kinh doanh hoặc là mua bán thay cho khách hàng khi thực hiện vai trò môi giới. Những nhà môi giới ngoại hối: Tham gia trên Forex với tư cách là trung gian trong các giao dịch mua bán hoặc mua bán thay cho người khác nhằm thu hoa hồng trong từng giao dịch Các ngân hàng trung ương: Đóng vai trò tổ chức và kiểm soát, điều hành và tham gia mua bán ngoại tệ nhằm ổn định sự hoạt động của thị t rường ngoại hối, ổn định giá cả và tỷ giá hối đối. 1.2. Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối: a. Nghiệp vụ giao ngay (SPOT): Là giao dịch hai bên thực hiện mua/bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc tiếp theo. - Những lợi ích chính: + Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, cước vận tải, bảo hiểm. + Góp vốn liên doanh với nước ngoài. + Đóng hội phí cho các tổ chức quốc tế. + Đi công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch... ở nước ngoài. + Có thể thanh toán ngay trong ngày (today), thanh toán vào ngày hôm sau (tom) hoặc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch (spot). - Những đặc điểm cơ bản: + Tỷ giá mua/bán là tỷ giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch. + Thời gian thực hiện thanh toán tối đa không quá 02 ngày làm việc tiếp theo sau ngày giao dịch. + Đáp ứng được đa dạng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. b. Nghiệp vụ kỳ hạn (FORWARD): Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký kết hợp đồng. - Những lợi ích chính: + Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền ra nước ngoài hoặc đầu tư... + Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí trong tương lai khách hàng. - Những đặc điểm cơ bản: + Tỷ giá kỳ hạn: - Được xác định bởi tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền. - Tỷ giá này không phụ thuộc vào dự báo của thị trường về chiều hướng biến động của tỷ giá giao ngay trong tương lai. hoặc Tỷ giá kỳ hạn = Spot + Điểm kỳ hạn IR1: Lãi suất đồng yết giá Spot: Tỷ giá giao ngay IR2: Lãi suất đồng định giá Ngày: số ngày thỏa thuận - Thời gian thanh toán: Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ kỳ hạn thanh toán tối thiểu là 03 ngày, tối đa là 365 ngày kề từ ngày giao dịch. Đối với giao dịch giữa hai loại ngoại tệ với nhau kỳ hạn thanh toán dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa NHTM và khách hàng. c. Nghiệp vụ hoán đổi (SWAP): Là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa hai nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay và giao dịch ngoại hối có kỳ hạn để kiếm lợi nhuận. - Những lợi ích chính: + Giúp doanh nghiệp XNK quản l ý dòng tiền hiệu quả. + Sử dụng ngay được nguồn ngoại tệ sẽ có trong tương lai. + Có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền. 360 Điểm kỳ hạn = Spot x (IR2 – IR1) x Ngày Tỷ giá kỳ hạn = Spot x 1 + (IR1 x Ngày/360) 1 + (IR2 x Ngày/360) + Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí trong tương lai. - Những đặc điểm cơ bản: + Giao dịch hoán đổi có hai dạng gồm hoặc giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn hoặc giao dịch kỳ hạn và giao dịch kỳ hạn. + Tỷ giá giao dịch: một giao dịch hoán đổi bao gồm 2 tỷ giá khác nhau, hoặc tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn hoặc tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá kỳ hạn tương ứng với hai dạng giao dịch trên. + Thời hạn thanh toán cũng có đặc điểm tương tự gồm hoặc thanh toán giao ngay và thanh toán kỳ hạn hoặc thanh toán kỳ hạn và thanh toán kỳ hạn. d. Nghiệp vụ tương lai (FUTURE): Là hợp đồng mua bán ngoại tệ giao sau. Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đẫ biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi sở giao dịch e. Nghiệp vụ quyền chọn (OPTION): Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền của mình thì bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước. - Những lợi ích chính: + Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khách hàng, đồng thời có thể giúp khách hàng thu thêm được lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo chiều có lợi. + Xác định trước được mức chi phí tối đa (quyền chọn mua) hay mức lãi tối thiểu (quyền chọn bán) trong các giao dịch ngoại tệ tương lai. + Giúp khách hàng lựa chọn được mức tỷ giá mong muốn. - Những đặc điểm chính: + Có 2 kiểu quyền chọn: * Quyền chọn kiểu Châu âu, là loại quyền chọn mà bên mua chỉ được thực hiện quyền vào ngày đáo hạn của hợp đồng. * Quyền chọn kiểu M ỹ, là loại quyền chọn mà bên mua có thể thực hiện quyền vào bất kỳ ngày nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. + Kỳ hạn của hợp đồng: từ 3 – 365 ngày. + Tỷ giá thực hiện: Tỷ giá mà người mua quyền được mua hoặc bán ngoại tệ. Tỷ giá này do khách hàng tự lựa chọn. + Phí quyền chọn: là số tiền mà người mua phải trả cho người bán để có được quyền mua hoặc quyền bán ngoại tệ. 1.3 Tỷ giá hối đoái: 1.3.1. Khái niệm: - Hối đoái: là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang đồng tiền khác. Sự chuyển đổi này xuất phát từ yêu cầu thanh toán giữa các cá nhân, các công ty, các tổ chức thuộc hai quốc gia khác nhau và dựa trên một tỷ lệ nhất định của hai đồng tiền. - Tỷ giá hối đoái là: tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền nước này với đồng tiền nước khác hay cụ thể hơn là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài. 1.3.2. Cơ sở xác định tỷ giá: Giá trị của mỗi đồng tiền nằm ở sức mua hàng hóa dịch vụ của nó. Tỷ giá giữa các đồng tiền được xác định trên cơ sở so sánh sức mua tương đương - Tỷ giá đựơc xác định bởi cung cầu trên thị trường ngoại hối - Sự thừa kế nhất định từ chế độ bản vị vàng và BrettonWoods Các quốc gia áp dụng các chính sách tỷ giá khác nhau: - Tỷ giá cố định: : tỷ giá được quyết định bởi NHTW. NHTW công bố mức tỷ giá chính thức và cam kết duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố dù cung cầu ngoại tệ trên thị trường có thay đổi. Khi có sự biến động thị trường, muốn duy trì tỷ giá đã ấn định thì NHTW phải điều hòa lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu - Tỷ giá theo quan hệ cung cầu (thả nổi hoàn toàn): tỷ giá được quyết định bởi cung và cầu ngoại tệ trên thị trường. Khi cung cầu thay đổi đến đâu, tỷ giá thay đổi tương ứng đến đó theo mức cân bằng trên thị trường. - Tỷ giá thả nổi có sự quản lý ( kết hợp của thả nổi và cố định): tỷ giá này có thể do thị trường quyết định, cũng có thể do NHTW quyết định. Khi thị trường ít biến động, tỷ giá được thả nổi theo cung cầu trên thị trường ngoại hối. Khi có dao động mạnh và nhanh thì NHTW can thiệp để giữ ổn định tỷ giá. 1.3.3. Quy ước tên đơn vị tiền tệ: Để thống nhất và tiện lợi trong các giao dịch ngoại hối Tổ chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế (International Standard Oranization) gọi tắt là ISO quy ước tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết bằng ba ký tự. Hai ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự sau cùng là tên đồng tiền Ví dụ: Tên đơn vị tiền tệ của Mỹ là USD - Hai ký tự đầu US viết tắt của The United States - Ký tự sau cùng (D) viết tắt tên dollar Ký đơn vị tiền tệ của một số quốc gia hiệu Tên đồng tiền Ký hiệu Bảng Anh GBP Dollar Mỹ USD Đồng Euro EUR Dollar Canada CAD Dollar Hồng Kông HKD Dollar Singapore SGD Dollar Úc AUD Franc Thụy sĩ CHF Yen Nhật JPY Đồng Việt Nam VND 1.3.4. Phân loại tỷ giá: Có rất nhiều loại tỷ giá tùy theo căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối hay căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá. a. Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: - Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẳn sàng mua vào đồng tiền yết giá. - Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó Ngân hàng yết giá sẳn sàng bán ra đồng tiền yết giá. - Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá ngân hàng Thương mại áp dụng để mua ngoại tệ tiền mặt của khách hàng, - Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mà ngân hàng Thương mại áp dụng để mua và bán ngoại tệ chuyển khoản với khách hàng. - Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày. - Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng đựoc giao dịch trong ngày, thông thường các ngân hàng chỉ công bố các tỷ giá đóng cửa. - Tỷ giá liên ngân hàng: là tỷ giá áp dụng trong giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. b. Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá ta có: - Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố,nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng ngoại tệ và được dùng để tính thuế XNK. - Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá hình thành bên ngoài hệ thống NH và do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định. - Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố trong một biên độ dao động hẹp và do tính chất cố định nên chịu sự can thiệp thường xuyên của NHTW và là nguyên nhân làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi. - Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường. - Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi nhưng chịu sự can thiệp của NHTW để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. 1.3.5. Các phương thức yết giá: Trên thị trường ngoại hối nói chung có hai cách yết giá - Yết giá trực tiếp: Là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định. Các đồng tiền được yết giá trực tiếp gồm: Yen Nhật, Franc Thụy Sĩ, dollar Singapore, và nhiều đồng tiền khác trong đó có Việt Nam. Ví dụ: USD/VND = 16700 1USD = 16700 VND - Yết giá gián tiếp: Là phương pháp biểu thị giá rị một đơn vị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Các đồng tiền được yết giá gián tiếp gồm bảng Anh, dollar Úc và dollar New Zealand Ví dụ : EUR/USD = 1.5550 1EUR = 1.5550USD  Riêng dollar M ỹ và Euro vừa yết giá trực tiếp vừa yết giá gián tiếp 1.3.6. Tỷ giá chéo: a. Khái niệm: Tỷ giá chéo là tỷ giá giửa hai đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua đồng tiền thứ 3 (đồng tiền trung gian). Do đồng USD thường là đồng tiền được yết giá với các đồng tiền quốc gia khác, nên tỷ giá đồng tiền bất kỳ thường được suy ra từ tỷ giá giữa chúng với đồng USD. Từ đó tỷ giá chéo được hiểu là tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua USD. b. Phương pháp tính tỷ giá chéo: - Trường hợp 1: tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền được yết giá trực tiếp Ví dụ: USD/VND =15.458 và USD/JPY= 119,01 Tỷ giá chéo JPY/VND= USD/VND/USD/JPY=15,458/119,01=129.88 - Trường hợp 2: Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền được yết giá gián tiếp Ví dụ: GBP/USD = 1,5475 và AUD/USD = 0.5957 Tỷ giá chéo GBP/AUD = GBP/USD/AUD/USD=1,5475/0,5957 = 2,5978 - Trường hợp 3: Tỷ giá chéo giữa một đồng tiền yết giá trực tiếp và một đồng tiền yết giá gián tiếp Ví dụ: GBP/USD = 1,5475 và USD/VND =15.458 Tỷ giá chéo : GBP/VND = GBP/USD x USD/VN = 1,5475 x 15.458 = 23,921 1.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá: Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối đoái - Tình hình lạm phát trong và ngoài nước: Nếu tỷ kệ lạm phát trong nước cao hơn ở nước ngoài, hàng hóa trong nước sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài. Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa ngoại nhập và giảm nhu cầu hàng hóa nội địa. sự thay đổi nhu cầu hàng hóa này làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ. Làm cho ngoại tệ lên giá so với nội tệ (tỷ giá tăng). Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. - Tình hình thay đổi lãi suất nội tệ và ngoại tệ: Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ giảm xuống - Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối: nếu tốc dộ tăng trưởng kinh tế trong nước cao hơn tốc độc tăng trưởng kinh tế nước ngoài thì nhập khẩu tăng trưởng nhanh hơn xuất khẩu. Kết quả là cầu ngoại tệ nhanh hơn cung ngoại tệ làm cho ngoại tệ lên giá so với nội tệ - Vai trò của chính phủ hay sự can thiệp của Ngân hàng Trung Ương: Chính phủ thông qua ngân hàng trung ương có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối, bằng việc bán ra hoaặc mua vào ngoại tệ nhằn thay đổi cung cầu ngoại tệ. - Chịu tác động nhiều của các yếu tố khác như: tình hình ổn định chính trị, đầu cơ, kỳ vọng, giá vàng, giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình thu hút kiều hối CHƯƠN G 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI HIỆN NAY 2.1. Thực trạng và Điều kiện để phát triển các công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam: 2.1.1 Thực trạng sử dụng các nghiệp vụ phái sinh: Hiện nay Việt Nam đang là một nước đang phát triển nên chúng ta đang đẩy mạnh xuất khẩu và cùng với đó nhâp khẩu cũng đang tăng lên Việt Nam cũng từng bước hôi jnhaapj kinh tế chính sách ngoại hối đóng vai trò rất quan trọng, làm sao thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch, kiều hối, nhưng lại phải đảm bảo được chủ quyền của đồng Việt Nam, thực hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong thời gian qua các chính sách ngoại hối được NHNN vận dụng rất linh hoạt giúp ổn định thị trường , mở ra nhiều nghiệp vụ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh ngoại hối. Tuy nhiên cho đến nay, ở Việt Nam các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn sơ khai, kém phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấpdo tại Việt Nam vẫn chưa có một thị trường ngoại hối có tỷ già theo thị trường mà vẫn theo sự quản lý của nhà nước. Sự biến động của tỷ già cũng không lớn trong 1 thời gian chỉ trong năm 2011 có sự điều chỉnh mạnh của NHNN với tỷ giá chính do vậy nên ở Việt Nam rất nhiều nghiệp vụ phái sinh vẫn chưa được phát triển. Giao dịch kỳ hạn và hoán đổi mới chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 5%) trên tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của các NHTM Tỷ trọng mua, bán kỳ hạn quá chênh lệch; ngân hàng mua kỳ hạn chỉ chiếm khoảng 30%, trong khi đó bán kỳ hạn chiếm tới gần 70%. Thời hạn hợp đồng tối đa chỉ là 6 tháng và tối thiểu là 7 ngày. Tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn theo từng kỳ hạn là cố định trong khi các biến số xác định nó lại biến động hàng ngày theo diễn biến thị trườnVới những lý do: a. Thiếu khách hàng: Với tỷ giá do NHNN quyết định nên khách hàng không quan tâm tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Vớ sự biến động mạnh mẽ của tỷ giá vào những năm 2008 và đặc biệt vào năm 2011 thì vấn đề rủi đang được quan tâm Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề rủi ro tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thuỷ sản, dệt may, cà phê... và các ngành sản xuất, xuất khẩu khác. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với các hoạt động ngoại tệ của mình. b. Thiếu cơ sở pháp lý: Điều chỉnh giao dịch ngoại hối kì hạn và hoán đổi: Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, trước ngày 28/5/2004, tỷ giá kì hạn được xác định bằng cách lấy tỷ giá giao ngay cộng với một biên độ dao động tùy theo kì hạn của hợp đồng kì hạn. Như vậy, cách xác định tỷ giá kỳ hạn theo thông lệ quốc tế và của NHNN Việt Nam là hoàn toàn khác biệt. Điều này có thể dẫn tới sự khác nhau rất lớn giữa hai cách tính và một khi cách xác định tỷ giá kỳ hạn theo quy định của NHNN không còn phù hợp với những diễn biến trên thị trường thì điều này sẽ làm nản lòng các chủ thể tham gia loại nghiệp vụ này trên thị trường ngoại hối. Hơn nữa, thời hạn tối đa theo quy định lúc đó của NHNN đối với loại hợp đồng này chỉ là 6 tháng, liệu rằng có đáp ứng được nhu cầu về thời hạn trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối hay không. Bởi trong tương lai, số lượng chủ thể tham gia trên VinaForex là rất đông và mỗi chủ thể có một nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá với thời hạn riêng của mình, có thể là vài tháng mà thậm chí là hơn 1 năm. Vì thế, trong thời gian tới, việc mở rộng thời hạn dài hơn 6 tháng như hiện nay là tất yếu và NHNN không thể lại tiếp tục quy định tỷ lệ % gia tăng cho mỗi một thời hạn được. Đồng thời, nghiệp vụ kỳ hạn có thể được mở rộng cho nhiều loại ngoại tệ mạnh khác mà không riêng gì USD. Do đó, NHNN không thể quy định tỷ lệ % gia tăng cho mỗi thời hạn và cho mỗi một loại ngoại tệ được. Chính vì vậy, ngày 28/5/2004, Thống đốc NHNN đã ra quyết định số 648/2004 trong đó quy định kì hạn của hợp đồng Forward và Swap từ 3 ngày đến 365 ngày và thay đổi lại nguyên tắc xác định tỷ giá kì hạn. Tỷ giá kì hạn được xác định trên cơ sở: (i) tỷ giá giao ngay của ngày kí hợp đồng kì hạn, hoán đổi; (ii) chênh lệch giữa 2 mức lãi suất hiện hành là lãi suất cơ bản của VND (tính theo năm) do NHNN công bố và lãi suất mục tiêu của Mĩ (Fed Funds Target rate) của USD do Cục dự trữ Liên bang M ỹ công bố; và (iii) kì hạn của hợp đồng. Có thể khẳng định rằng, quyết định này đã đưa cách thức tính tỷ giá kì hạn của các NHTM Việt Nam tiến gần với thông lệ quốc tế và là tiền đề pháp lý quan trọng cho sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam nói chung và giao dịch ngoại hối kì hạn nói riêng. Điều chỉnh giao dịch quyền chọn tiền tệ: Hiện nay, các NHTM Việt Nam thực hiện giao dịch quyền chọn tiền tệ theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN. Theo đó, giao dịch quyền chọn tiền tệ (sau đây gọi là “giao dịch quyền chọn”) là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó, bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thoả thuận trước. Nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thoả thuận trước. Tại Quyết định này, giao dịch quyền lựa chọn chỉ bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan đến Đồng Việt Nam). Đối tượng được tham gia giao dịch hối đoái bao gồm tổ chức tín dụng (TCTD) được phép, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân và NHNN Việt Nam. TCTD được phép được duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền lựa chọn không có giao dịch đối ứng tối đa là 10% so với vốn tự có. Cũng trong quyết định này, các TCTD được phép không được mua quyền lựa chọn của tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mà họ chỉ được phép bán quyền chọn cho các đối tượng này mà thôi. Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép các NHTM được thực hiện nhiều nghiệp vụ mới như quyền chọn ngoại hối, quyền chọn vàng, hoán đổi lãi suất. Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh còn chưa đầy đủ, ngoại trừ chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất đã có quy chế của NHNN là Quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN, ngày 30/09/2003. Mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền chọn giữa ngoại tệ và ngoại tệ, còn quyền chọn giữa ngoại tệ và VND thì phải được sự cho phép từ phía NHNN. Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường chuyển đổi ngoại tệ ra VND để phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất trong nước mà hầu như không chuyển đổi từ ngoại tệ ra ngoại tệ. Đây cũng là trở ngại lớn đối với các NHTM làm cho doanh số giao dịch quyền chọn rất thấp. c. Thiếu kiến thức, hiểu biết: Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức tạp đối với thị trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có công cụ đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch viên chuyên nghiệp, Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp thì việc hiểu biết các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn chế. d. Cơ sở vật chất còn thiếu: Trang thiết bị kỹ thuật nước ta còn yếu cơ sở vật chất còn thiếu không thể đáp ứng được các nghiệp vụ phức tạp. 2.2. Những sự kiện xảy ra: Năm 2009: Sang năm 2009, tỷ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% và hoạt động đầu cơ, găm giữ ngoại tệ được xem là yếu tố chính khiến tỷ giá USD/VND tăng mạnh. Lượng ngoại tệ vào Việt Nam không được cung ứng ra thị trường đáp ứng các nhu cầu thanh toán, mà tập trung trên tài khoản tiền gửi chờ tỷ giá lên, còn DN chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ trả nợ vay trước hạn; đặc biệt, khi chương trình hỗ trợ lãi suất góp phần thu hẹp chênh lệch lãi suất VND và lãi suất USD, người dân chuyển từ tiền gửi VND sang tiền gửi ngoại tệ. Số dư tiền gửi ngoại tệ trong ngân hàng vào cuối tháng 4/2009 tăng 4,52% so với cuối năm 2008, trong khi đó số dư tiền vay ngoại tệ giảm 1,6% tương ứng. Hơn nữa, trong năm 2009, vấn đề về tỷ giá USD/VND và tính thanh khoản của thị trường ngoại hối không còn bất ngờ với cơ quan quản lý và các thành viên thị trường nữa, thậm chí được coi là vấn đề trọng tâm hàng đầu trong công tác điều hành của NHNN và Chính phủ; có thể ước đoán được các biến động bất thường về dòng ngoại tệ ra - vào nền kinh tế. Trong lịch sử, tỷ giá bình quân liên ngân hàng cao nhất ghi nhận ở mức 16.989 VND của ngày 25/12/2008 – ngày mà lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước trực tiếp tăng một bước 3%, từ mức 16.494 VND. Từ thời điểm đó đến trung tuần tháng 2/2009, tỷ giá bình quân liên ngân hàng được áp dụng quanh mốc 16.980 VND. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, biên độ tỷ giá quy định ở mức +/-3% nên giá USD của các ngân hàng thương mại phổ biến chỉ ở dưới 17.500 VND. Từ cuối tháng 3/2009, tỷ giá bình quân liên ngân hàng bắt đầu giảm mạnh, có ngày giảm gần 10 VND. Đây được xem là một sự điều chỉnh “cân đối” với chính sách biên độ mới, khi từ ngày 24/3/2009 Ngân hàng Nhà nước bắt đầu nới biên độ từ +/-3% lên +/-5%. Từ cuối tháng 7 trở lại đây, tỷ giá bình quân liên ngân hàng bắt đầu tăng trở lại; hiện vẫn thấp hơn so với những ngày cuối năm 2008, nhưng do có biên độ lớn hơn nên giá USD của các ngân hàng đã lên mức cao nhất từ trước tới nay. Trong suốt những biến động từ đầu năm, hầu hết ở các thời điểm tỷ giá USD/VND của các ngân hàng thương mại đều ở sát trần biên độ cho phép; việc đẩy giá mua vào bằng đúng giá bán ra cũng đã kéo dài kể từ ngày 11/6/2009 trở lại đây. Trong báo cáo tổng kết thị trường tuần qua, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì thông điệp “đang tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường, điều hành tỷ giá ổn định, áp dụng các biện pháp can thiệp thích hợp để thị trường ngoại hối hoạt động tích cực hơn”. Nhu cầu vay ngoại tệ của doanh nghiệp cũng đã tăng lên. Trong tháng 7 và 8 vừa qua, tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ (chủ yếu bằng USD) đã tăng khá nhanh; lần lượt tăng 1,2% và 1,52%. Lãi suất huy động USD từ cuối tháng 8 đến nay cũng đã tăng khá mạnh; một số ngân hàng đã đẩy mức cao nhất lên đến 4% - 4,15%/năm. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá USD tháng 8/2009 đã tăng 6,36% so với tháng 12/2008, tăng 8,95% so với cùng kỳ năm 2008. Giá vàng: Năm 2009 là năm có nhiều kỷ lục nhất về sự biến động của giá vàng và là năm có nhiều nhà đầu tư trả giá đắt vì đoán sai xu hướng thị trường Và đến ngày 1-12-2009, giá vàng quốc tế trên sàn New York lần đầu tiên trong lịch sử vượt qua ngưỡng 1.200 USD/OZ. Ngày 11/11/2009, giá vàng lên kỷ lục 29 triệu đồng/lượng. Trưa ngày 11/11/2009, Ngân hàng Nhà nước công bố cho phép nhập vàng, giá vàng hạ sâu xuống dưới 25 triệu đồng/lượng. Giá vàng gần đây tăng mạnh và chinh phục mốc 1.200 USD/OZ có thể do nhiều nguyên nhân, cụ thể là: Xu hướng USD mất giá; lo sợ lạm phát quay trở lại; sự bất ổn của thị trường chứng khoán Mỹ; nhu cầu dự trữ vàng của các ngân hàng trung ương tăng lên; yếu tố đầu cơ và mua vào của các quỹ đầu tư vàng Năm 2010: a. Tỷ giá: Năm 2010, giá USD đã tăng khá mạnh trong năm 2009, sang đến tháng 1/2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức 18.479đồng/USD cho đến giữa tháng 2/2010. Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có thể tăng từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp; từ vốn hỗ trợ phát triển chính thức; từ vốn đầu tư gián tiếp; từ nguồn kiều hối từ Việt kiều và từ lao động làm việc ở nước ngoài gia tăng; nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng trở lại; kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm (-) sang tăng trưởng dương (+)… Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi ro tỉ giá giảm, chênh lệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên thị trường chính thức đã giảm đáng kể. Đến cuối năm 2010, thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Điều này khiến cho giá USD/VND tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ b. Giá vàng: Cuối quý 1/2010, giá vàng SJC giao dịch tại mức 26,13 – 26,19 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng SBJ tại Sacombank ở mức 26,08 – 26,12 triệu đồng/lượng. Giá vàng rồng Thăng Long tại Bảo Tín Minh Châu ở mức 26,05 – 26,15 triệu đồng/lượng. Cuối quý 2/2010, giá vàng SJC giao dịch tại mức 28,54 – 28,62 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng SBJ tại Sacombank ở mức 28,54 – 28,62 triệu đồng/lượng. Ngày giao dịch ấn tượng của quý 2/2010: Ngày 02/05/2010, người dân đổ xô đi mua vàng sau khi giá vàng hạ 1,5 triệu đồng/lượng chỉ sau 1 đêm. Yếu tố khác khiến giá vàng giảm sâu trong thời điểm này còn là bởi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp lớn tăng cung vàng. Tuy nhiên giá vàng chỉ giảm được 3 ngày, lực mua quá lớn khiến giá vàng lên lại mức 26,48 triệu đồng/lượng vào ngày 11/02. Tỷ giá đôla M ỹ vào ngày 11/02/2010 cũng lên cao và đến 11h trưa cùng ngày ở mức 19.800 đồng Việt Nam/USD. Cuối quý 3/2010, giá vàng SJC giao dịch tại mức 31,21 – 31,25 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng SBJ tại Sacombank ở mức 26,08 – 26,12 triệu đồng/lượng. Giá vàng rồng Thăng Long tại Bảo Tín Minh Châu ở mức 31,17 – 31,23 triệu đồng/lượng Quý 4/2010, sự hỗn loạn trên thị trường vàng bắt đầu từ ngày 08/11/2010 khi người dân đổ xô nhau đi mua vàng, phiên giao dịch ngày 09/11/2010 lịch sử, giá vàng lập đỉnh cao chưa từng có. Giá vàng SBJ giao dịch ở mức 37,00 – 37,40 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng SJC ở mức 36,50 – 37,02 triệu đồng/lượng. Giá vàng rồng Thăng Long ở mức 36,90 – 37,30 triệu đồng/lượng.Chốt phiên giao dịch ngày 30/12/2010, giá vàng SJC ở mức 36,04 – 36,12 triệu đồng/lượng. Giá vàng SBJ cuối ngày 30/12/2010 ở mức 36,07 – 36,10 triệu đồng/lượng. Năm 2010 được xem là một năm tương đối thành công của chính sách quản lý ngoại hối với tỷ giá diễn biến tương đối ổn định, giá vàng trong nước tuy vẫn tiếp tục tăng nóng nhưng đã bám sát hơn với giá vàng thế giới Năm 2011: a. Tỷ giá ổn định: Tỷ giá USD/VND phản ánh sát hơn cung – cầu thị trường và tương đối ổn định; hoạt động mua – bán ngoại tệ trên thị trường tự do được hạn chế. Ngay từ đầu năm 2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh mạnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng với quyết định số 230/2011/QĐ-NHNN ngày 11/2/2011: tỷ giá USD/VND tăng (giảm giá VND) 9,3% từ 18.932 lên 20.693 VND/USD; biên độ giao dịch giảm từ +/- 3% xuống +/- 1%. Mức tỷ giá mới phản ánh sát hơn cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Nhờ đó, tỷ giá thực hiệu quả REER tiến sát với trục gốc 100% và tỷ giá trên thị trường tự do giảm nhiệt, chênh lệch thu hẹp dần từ 1.500VND/ 1USD thời điểm đầu năm xuống còn 500VND/1USD vào tuần đầu tháng 3/2011. Những quyết sách điều hành tỷ giá của NHNN đã hỗ trợ tích cực cho sự ổn định của tỷ giá trong năm 2011, tình trạng tỷ giá diễn biến “nóng” vào cuối năm đã không còn lặp lại và quan trọng là niềm tin của người dân vào chính sách tỷ giá được cải thiện. Kết thúc năm 2011, tỷ giá bình quân Thị trường liên ngân hàng (BQLNH) dừng ở mức 20.828 VND/ 1 USD; tỷ giá thị trường tự do ở quanh mức 21.200 – 21.300 VND/ 1 USD, cao hơn tỷ giá NHTM khoảng 150-250 VND/ 1 USD. b. Giá vàng: Trái ngược với diễn biến ổn định của tỷ giá, giá vàng trong nước tiếp tục tăng nóng mặc dù đã bám sát hơn với diễn biến giá vàng thế giới. Cũng giống như năm 2010, giá vàng trong nước năm 2011 vẫn bị chi phối bởi sự biến động của giá vàng thế giới. Điểm khác biệt là nếu như trong năm trước, giá vàng trong nước đôi khi diễn biến ngược với giá vàng thế giới thì trong năm 2011, giá vàng trong nước đã tăng/giảm, bám sát hơn với diễn biến giá vàng thế giới. Năm qua, giá vàng trong nước liên tiếp ghi nhận những kỷ lục mới khi lần lượt vượt qua mốc 35 triệu VND/lượng; 40 triệu VND/lượng rồi 45 triệu VND/lượng; thậm chí, giá vàng trong nước có thời điểm đã lên tới gần 49 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, khác với năm 2010, đà tăng của giá vàng trong nước không kéo dài đến hết năm mà đã trượt dốc trong 3 tháng cuối năm. Kết thúc năm 2011, giá vàng dừng lại ở mức hơn 42 triệu VND/lượng – tăng 16,8% so với giá vàng cuối năm 2010. Nếu so sánh với mức 49 triệu VND/lượng vào cuối tháng 8 thì giá vàng đã mất đi tới gần 7 triệu VND/lượng – một hồi chuông cảnh báo cho các nhà đầu tư trong năm 2012. M ặc dù năm 2011 đã ghi nhận những nỗ lực của NHNN trong công tác điều tiết thị trường vàng thể hiện thông qua các văn bản pháp luật quản lý thị trường vàng như Thông Tư 11 Quy định về việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD; yêu cầu kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay cầm cố, thế chấp bằng vàng; dự thảo nghị định mới về quản lý kinh doanh vàng, trong đó chủ trương tiến tới xóa các thương hiệu vàng miếng không phải SJC; biện pháp không cấp hạn ngạch nhập vàng cho các doanh nghiệp nhưng cho phép SJC và 5 NHTM đủ điều kiện được phép giao dịch vàng tài khoản ở nước ngoài..; nhưng các biện pháp này vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Thị trường vàng trong nước vẫn tiếp tục chứng kiến những mức chênh lệch không hợp lý giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới. M ức chênh lệch có lúc đã lên tới hơn 4 triệu VND/ lượng nhưng nhìn chung phổ biến ở khoảng 2-3 triệu VND/lượng. Hoạt động đầu cơ của một số cá nhân và tổ chức kinh doanh vàng có quy mô và yếu tố tâm lý chạy theo đám đông của người dân tại một số thời điểm nhạy cảm của giá vàng vẫn chưa được khắc phục. Tại những thời điểm giá vàng lên cao, tình trạng người người chen lấn xếp hàng để mua vàng đã trở thành quen thuộc. Năm 2012: Dự báo nếu loại trừ những yếu tố bất trắc thì có thể khẳng định thị trường ngoại hối năm 2012 sẽ rất ổn định. Biến động của tỷ giá USD/VND có thể ở mức 2 - 3%"..Dự báo cán cân tổng thể năm nay sẽ thặng dư khoảng 3 tỷ USD, tiếp tục là một yếu tố hỗ trợ thuận lợi cho bình ổn tỷ giá và thị trường ngoại hối. CHƯƠN G 3 GIẢI PHÁP CỦNG CỐ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM - Cho phép doanh nghiệp được phát hành trái phiếu ngoại tệ để huy động ngoại tệ trôi nổi trong nền kinh tế và ngoại tệ được coi là thừa của ngân hàng thương mại. - Tạo cơ chế mua đứt bán đoạn thay cho tín dụng ngoại tệ nhằm nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp, ngân hàng và tính thị trường trong quan hệ ngoại hối. - Làm thế nào để khơi thông cho được nguồn ngoại tệ ứ đọng tại các doanh nghiệp xuất khẩu. - Đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán, không “neo” chủ yếu vào đồng USD như hiện nay. Nhưng, theo lãnh đạo của một ngân hàng có thị phần thanh toán quốc tế lớn nhất hiện nay, điều đó cũng khó thực hiện theo ý muốn chủ quan, bởi phần lớn các đối tác bán hàng bên ngoài đều yêu cầu thanh toán bằng USD, nhà nhập khẩu trong nước phải đáp ứng. - Để bên mua - bên bán thực sự gặp nhau. Đáp ứng được yêu cầu hợp lý của thị trường là linh hồn của chính sách. Điều này còn thiếu ở chính sách tỷ giá trong thời gian qua, khi doanh nghiệp có ngoại tệ không chịu bán, doanh nghiệp mua ngoại tệ tìm kiếm khó khăn. Cơ chế trần tỷ giá hiện nay chưa tạo được điều kiện để họ hài lòng đến với nhau. Lãnh đạo một vụ chức năng của Ngân hàng Nhà nước từng thừa nhận, có những doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phải mua ngoại tệ của họ cao hơn giá quy định; trước khi siết chặt quản lý, doanh nghiệp mua ngoại tệ cũng phải mua giá cao hơn qua nguồn thu phí gián tiếp của ngân hàng. Cả hai chiều này đều cho thấy mức tỷ giá hiện hành cùng biên độ không đáp ứng được nguyện vọng của họ - những đại diện của thị trường. Và ngay cả trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhiều thông tin phản ánh gần đây đề cập đến những trường hợp “lách” trần tỷ giá thông qua ngân hàng thứ ba, ngoại tệ thứ ba. Họ buộc phải đi đường vòng bởi “đường thẳng” hiện tại không đáp ứng được yêu cầu của họ. Thị trường đang cần một môi trường để bên mua - bên bán thực sự gặp nhau, ở một mức giá có được sự đồng thuận, đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Và ở đây, quan hệ cung - cầu sẽ hình thành mức giá hợp lý. Tất nhiên, điều này không đồng nghĩa với sự thả nổi, mà nhà điều hành chính sách là người mua và bán cuối cùng, điều tiết, định hướng cung - cầu thông qua những lực lượng sẵn có. Yếu tố thị trường trong cơ chế này cũng không cô lập, mà có sự tương tác với thị trường tiền gửi, thị trường cho vay. Hai thị trường đó cũng nằm trong khả năng điều chỉnh, quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Một ví dụ cụ thể là việc giảm mạnh đồng loạt lãi suất cho vay USD vừa qua cũng là một sự tương tác điển hình trong mối quan hệ này, góp phần giải vây cho thị trường ngoại hối. Tất nhiên, theo ý kiến chuyên gia, để điều hòa được mối quan hệ này theo các mục đích định sẵn, năng lực của nhà điều hành luôn là một yếu tố có tính quyết định.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_tap_n9_tt_ngoai_hoi_doc_5863.pdf
Luận văn liên quan