Phần 1: Trình bày mô hình hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM).
I. Khái niệm:
1- Khái niệm chuỗi cung ứng:
Là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và các trang thiết bị hậu cần. Nhằm thực hiện các chức năng:
ã Thu mua nguyên vật liệu.
ã Chuyển thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng.
ã Phân phối các sản phẩm đến khách hàng.
2- Khái niệm về dây chuyền cung cấp:
Là quá trình từ khi doanh nghiệp tìm kiếm và mua nguyên vật liệu cần thiết, sản xuất ra sản phẩm, và đưa sản phẩm đó đến tay khách hàng.
3- Quản lý chuỗi cung ứng:
Là phối hợp tất cả các hoạt động và các dòng TT liên quan đến việc mua, sản xuất và di chuyển sản phẩm.
ã SCM tích hợp nhu cầu hậu cần nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng thành 1 quá trình liên kết.
ã SCM là mạng lưới các điều kiện dễ dàng cho việc thu mua NVL, chuyển NVL thô thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, và phân phối sản phẩm cuối cùng đến khách hàng.
Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management – SCM) là một sự quản lý toàn bộ chuỗi giá trị thặng dư (value-added), từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất rồi tới các nhà bán buôn, bán lẻ và cuối cùng là tới khách hàng đầu cuối. SCM có 3 mục tiêu chính:
ã Giảm hàng tồn kho.
ã Tăng lượng giao dịch thông qua việc đẩy mạnh trao đổi dữ liệu với thời gian thực.
ã Tăng doanh thu bán hàng với việc triển khai đáp ứng khách hàng một cách hiệu quả hơn.
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện cách thức các công ty tìm kiếm những nguồn nguyên liệu thô cấu thành sản phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hoá hay dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất. Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an toàn của công ty.
Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những giải pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông tin.
II. Nguồn gốc của SCM:
SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistic (hậu cần). Trong tiếng Anh, một điều thú vị là từ Logistics này không hề có liên quan gì đến từ “Logistic” trong toán học. Khi dịch sang tiếng Việt, có người dịch là hậu cần, có người dịch là kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả các cách dịch đó đều chưa thoả đáng, không phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất của Logistics. Vì vậy, tốt hơn cả là chúng ta hãy giữ nguyên thuật ngữ Logistics và sau đó tìm hiểu tường tận ý nghĩa của nó.
Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang lại thành công cho các công ty cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) ghi nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:
1- Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution):
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 20551 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trình bày mô hình hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông tin.
Nguồn gốc của SCM:
SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistic (hậu cần). Trong tiếng Anh, một điều thú vị là từ Logistics này không hề có liên quan gì đến từ “Logistic” trong toán học. Khi dịch sang tiếng Việt, có người dịch là hậu cần, có người dịch là kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả các cách dịch đó đều chưa thoả đáng, không phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất của Logistics. Vì vậy, tốt hơn cả là chúng ta hãy giữ nguyên thuật ngữ Logistics và sau đó tìm hiểu tường tận ý nghĩa của nó.
Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang lại thành công cho các công ty cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) ghi nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution):
Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
Vận tải.
Phân phối.
Bảo quản hàng hoá.
Quản lý kho bãi.
Bao bì, nhãn mác, đóng gói.
Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Giai đoạn này có sự phối kết hợp công tác quản lý của cả hai mặt trên vào cùng một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.
Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)
Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất - đến người tiêu dùng. Khái niệm SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan như các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ thông tin.
Các mô hình SCM
Mô hình:
Mô hình đơn giản:
Nhà cung cấp
Sản xuất kinh doanh
Khách hàng
Mô hình đơn giản
Mô tả: Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mô hình đơn giản”, khi họ chỉ mua nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở đây, bạn chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất (single-site).
Mô hình phức tạp:
Khách hàng
Nhà cung cấp
Nhà sản xuất
Xí nghiệp anh chị
Nhà phân phối
Nhà thầu phụ
Xí nghiệp anh chị
Người bán lẻ
Trung tâm phân phối
Sản xuất kinh doanh
Vận chuyển trực tiếp
Vận chuyển trực tiếp
Mô hình phức tạp
Mô tả: Trong mô hình phức tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ các nhà máy “chị em” (có điểm tương đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô hình phức tạp này, hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện.
Các công ty sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt động này bao quát nhiều địa điểm (multiple-site) với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối được bổ sung từ các nhà máy sản xuất. Đơn đặt hàng có thể được chuyển từ các địa điểm xác định, đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn về danh mục sản phẩm/dịch vụ đang có trong toàn bộ hệ thống phân phối. Các sản phẩm có thể tiếp tục được phân bổ ra thị trường từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu phụ. Sự phát triển trong hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng đã tạo ra các yêu cầu mới cho các quy trình áp dụng SCM. Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm được đặt tại các địa điểm của khách hàng và nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại công ty sản xuất.
Cấu trúc của SCM:
Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp, bản thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm, bán thành phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung cấp dịch vụ.
Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự thông suốt của dây chuyền cung ứng.
Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Các thành phần cơ bản của SCM:
Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:
Sản xuất (Làm gì? Như thế nào? Khi nào?).
Vận chuyển (Khi nào? Vận chuyển như thế nào?).
Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ).
Định vị (Nơi nào tốt nhất? Để làm cái gì?).
Thông tin (Cơ sở để ra quyết định).
Sản xuất:
Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: Thị trường cần những sản phẩm gì? Sẽ có bao nhiêu sản phẩm được sản xuất và khi nào được sản xuất? Để trả lời các câu hỏi đó thì hệ thống SCM hỗ trợ các hoạt động về sản xuất bao gồm việc tạo các kế hoạch sản xuất tổng thể có tính đến khả năng của các nhà máy, tính cân bằng tải công việc, điều khiển chất lượng và bảo trì các thiết bị.
Vận chuyển:
Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa chọn phương thức vận chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản:
Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
Đường hàng không: nhanh, giá thành cao.
Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển (chỉ dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hoá (khi hàng hóa là chất lỏng, chất khí..).
Hàng tồn kho sẽ được vận chuyển như thế nào từ một điểm trong chuỗi cung ứng tới một điểm trong chuỗi cung ứng khác? Tiền cước phí vận chuyển bằng máy bay và vận chuyển bằng các xe tải thường là rất nhanh với độ tin cậy cao nhưng chi phí lại rất đắt. Vận chuyện bằng đường biển hoặc đường sắt thường có chi phí rẻ hơn nhiều nhưng lại mất nhiều thời gian quá cảnh và độ tin cậy lại không cao. Tình trạng không chắc chắn này phải được đề phòng bằng việc phải có các mức dự trữ tồn kho cao. Như vậy là doanh nghiệp phải xác định chế độ vận chuyển nào cho hợp lý?
Tồn kho:
Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty . Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm của công ty được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của công ty ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
Nhưng những thành phần kho nào nên lưu trong kho ở mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng? Lượng tồn kho về nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc sản phẩm nên là bao nhiều thì hợp lý? Mục tiêu chính của hàng tồn kho là đóng vai trò hàng đợi dự trữ nhằm chuẩn bị cho những tình trạng không rõ ràng và không chắc chắn trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho có thể dẫn đến chi phí cao. Vì vậy, việc tối ưu hóa lượng hàng tồn kho như làm sao để mức tồn kho là tối thiểu và đến mức nào thì nên đặt hàng?
Định vị:
Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Những địa điểm nào chúng ta nên đặt những phương tiện cho sản xuất và cho kho bãi? Địa điểm nào là hiệu quả nhất về mặt chi phí để sản xuất và đặt kho bãi? Có nên dùng chung các phương tiện hay xây dựng mới? Một khi tất cả những quyết định trên được thực hiện thì sẽ xác định được các con đường tốt nhất để sản phẩm có thể vận chuyển tới nơi tiêu thụ đầu cuối một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công của dây chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Thông tin:
Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của bạn. Bạn cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thông tin cần thiết.Doanh nghiệp thường đặt ra câu hỏi :Nên thu thập bao nhiêu dữ liệu và nên chia sẻ bao nhiêu thông tin? Thông tin chính xác và đúng thời điểm sẽ tạo cho doanh nghiệp những cam kết về sự phối hợp và đưa ra quyết định tốt hơn. Với thông tin “tốt”, con người có thể đưa ra các quyết định một cách hiệu quả về những vấn đề như sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, nơi nào nên đặt kho hàng và vận chuyển như thế nào là tốt nhất. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy tác dụng.
Phần II: Doanh nghiệp xây dựng SCM nhằm mục đích gì?
Doanh nghiệp cần có SCM:
Các chuỗi cung ứng ngày càng trở nên phức tạp, và kết quả là các doanh nghiệp sẽ gặp phải càng nhiều thách thức trong quá trình quản lý. Bất kỳ nhà sản xuất nào với một chuỗi cung ứng đa dạng, nhiều thành phần của mình đều nhanh chóng nhận ra giá trị và các lợi ích thu được từ một giải pháp SCM. SCM bôi trơn các hoạt động của chuỗi cung ứng thuận tiện hơn, nhịp nhàng hơn, hiệu quả hơn và chính xác hơn bằng cách kết nối tất cả các nhà cung cấp, các đối tác thành một mạng lưới gắn kết chặt chẽ.
Hiện nay, SCM không chỉ còn dành riêng cho các nhà máy, các đơn vị sản xuất nữa. Các nhà bán lẻ trên toàn cầu cũng bắt đầu nhận thấy giải pháp SCM có thể thúc đẩy chuỗi cung ứng của họ trở nên hiệu quả hơn, giúp họ kiểm soát chặt chẽ hệ thống phân phối cũng như mức tồn kho tại các cửa hàng, đại lý. Ngoài ra, rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực khác nhau cũng đang duy trì các kênh phân phối phức tạp bao gồm một lượng lớn các đối tác. Những nhà quản lý như họ hoàn toàn có thể đạt được một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư hiệu quả bằng cách ứng dụng giải pháp SCM.
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày một gia tăng với các sản phẩm chất lượng cao chi phí sản xuất thấp, các công ty phải vượt ra ngoài những cách thức tiếp cận truyền thống nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh.Các nhà hoạch định chiến lược kinh doanh đã chỉ ra rằng sự khác biệt cạnh tranh ngày nay không còn đơn thuần là thị phần, đặc tính sản phẩm/dịch vụ, các điểm mạnh hay thậm chí là sức mạnh của mạng lưới các kênh phân phối…Thay vào đó, điều khiến các công ty gặt hái thành công chính là đặt trọng tâm vào các khách hàng. Trọng tâm vào khách hàng có nghĩa rằng các kênh cung ứng được tổ chức xung quanh các khách hàng thay vì xung quanh các sản phẩm hay dịch vụ. Dây chuyên cung ứng càng hiểu rõ nhu cầu và hành vi của từng khách hàng bao nhiêu, nó càng hiệu quả trong việc xây dựng một mối quan hệ gắn bó với khách hàng bấy nhiêu. Cũng như vậy, các nhà cung cấp càng khơi dậy những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng hiệu quả bao nhiêu, họ càng có nhiều cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh bấy nhiêu. Các công ty hàng đầu trên thị trường giờ đây tự nhìn nhận bản thân không chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm, khu vực bán hàng, nhãn hiệu mà họ còn quan tâm đặc biệt đến “danh mục các khách hàng” (portfolio of customers). Những công ty này được tổ chức cho mục đích duy nhất là tối đa hoá lợi nhuận khách hàng bằng việc nắm vững, truyển tải và thực thi một giá trị tuyệt với cho các khách hàng.
Theo hãng AMR Research, các công ty có một mạng lưới cung ứng hướng theo nhu cầu và trọng tâm vào khách hàng luôn đảm bảo tỷ lệ hàng tồn kho dưới 15%; hoạt động xử lý đơn đặt hàng diễn ra tốt đẹp và thời gian chu trình tiền mặt thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh đến 35%. Những kết quả như vậy đã dẫn tới việc cải thiện được 10% doanh thu và 5 đến 7% lợi nhuận.
Vậy tại sao yếu tố khách hàng lại quan trọng? Câu trả lời có thể được tìm thấy trong các xu hướng kinh doanh mạnh mẽ dưới đây có tác động tới bản chất nhu cầu của khách hàng và các công ty phản ứng nhu thế nào với các nhu cầu đó?
Sức mạnh của các khách hàng: Các khách hàng ngày nay đang sử dụng tầm ảnh hưởng lớn mạnh của mình lên hoạt động kinh doanh của các công ty. Họ yêu cầu được đối xử như những cá nhân duy nhất, và họ mong đợi các đối tác cung ứng của họ cung cấp các gói sản phẩm, dịch vụ và thông tin hiệu quả nhất. Với những mong đợi của khách hàng được đặt vào các công ty hàng đầu, họ yêu cầu một chất lượng cao nhất với mức giá thấp nhất. Các khách hàng mong muốn tự động hoá các công cụ đặt hàng qua đó trao thêm quyền ảnh hưởng cho họ trong việc thiết kế nội dung sản phẩm và dịch vụ. Họ tìm kiếm những cam kết hoàn thành đơn đặt hàng một cách nhanh chóng, nội dung thông tin mạnh mẽ, hài hoà hoạt động tìm kiếm và đặt hàng, và tăng cường yếu tố hậu mãi.
Toàn cầu hoá. Những mô hình sản xuất và phân phối truyền thống đang dần thay đổi cơ bản cùng với sự phát triển chóng móng của các nền kinh tế quốc gia, sự bùng nổ các nhà máy gia công ở những nước đang phát triển, và tốc độ tăng trưởng công nghiệp hoá mạnh mẽ ở nhiều nơi, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Các chiến lược tiêu dùng lớn được xây dựng trên cơ sở sản xuất chi phí thấp nhanh chóng lấn áp các chiến lược tiêu dùng truyền thống tại phương Tây. Chiều hướng này có tác động không chỉ tới hàng hoá mà còn tới các dịch vụ và sản phẩm giá trị cao.
Các dây chuyền cung ứng mạng lưới. Tốc độ thay đổi trong nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm, thời gian tiếp thị, đương đầu với các sức ép sáng tạo gia tăng đã và đang yêu cầu các công ty tìm kiếm mối quan hệ cộng tác liên quan tới các kênh cung ứng. Mục tiêu là nhằm nâng cao năng lực cốt lõi và hướng khách hàng tới sự thoả mãn cũng như tăng trưởng lợi nhuận.
Chuyển từ kinh tế dịch vụ sang kinh tế tự phục vụ. Khi mà những lựa chọn sản phẩm/dịch vụ và các kênh cung ứng ngày một gia tăng, những nguồn cung đơn lẻ, sự gia tăng lòng trung thành nhãn hiệu, và việc định giá phụ thuộc giá trị hàng ngày trở nên quy chuẩn. Trong cùng thời gian này, các khách hàng được kêu gọi ngày một nhiều hơn về việc tìm kiếm, cài đặt, duy trì, cập nhập và tái chế các sản phẩm cơ bản cá nhân giống như phần cứng và phần mềm máy tính. Trong môi trường tự phục vụ ngày một gia tăng như vậy, các dây chuyền cung ứng sẽ cần phải thay đổi trọng tâm từ việc sản xuất và phân phối các sản phẩm đến việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đem lại một sự thoả mãn cao độ cùng những trải nghiệm thú vị. Một số phương pháp tiếp thị, kinh doanh và giao tiếp mới sẽ cần đến để chuyển các dây chuyền cung ứng từ chỗ quản lý các giao dịch tới quản lý các mối quan hệ khách hàng.
Như vậy nếu doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chuỗi cung ứng (SCM - Supply Chain Management) linh hoạt và hiệu quả thì doanh nghiệp ngay lập tức có thể có hành động phản hồi lại với những thay đổi nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đồng thời vẫn có thể đảm bảo chi phí sản xuất ở mức thấp để tối đa hóa lợi nhuận .
Theo AMR Research yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác thì quản trị chuỗi cung ứng không còn là một chức năng mang tính hoạt động của các công ty hàng đầu mà trở thành một bộ phận chiến lược của công ty. Giải pháp quản lý chuỗi cung ứng có thể giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu bằng cách cho phép họ dự đoán tốt hơn các xu hướng thị trường, thỏa thuận những đơn hàng tốt nhất có thể với các nhà cung ứng, tối ưu hóa mức tồn kho, và liên kết tốt hơn với các kênh phân phối. Chính vì những lợi ích mà SCM mang lại, ngày càng nhiều các công ty đi xây dựng cho mình một mô hình SCM phù hợp nhất nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của mình.
Các tính năng chính của SCM:
Các giải pháp SCM cung cấp một bộ ứng dụng toàn diện bao gồm các phân hệ và các tính năng hỗ trợ từ đầu đến cuối các quy trình cung ứng, bao gồm:
Quản lý kho để tối ưu mức tồn kho (thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật liệu, các linh kiện, bộ phận thay thế cho các hệ thống máy móc) đồng thời tối thiểu hóa các chi phí tồn kho liên quan.
Quản lý đơn hàng bao gồm tự động nhập các đơn hàng, lập kế hoạch cung ứng, điều chỉnh giá, sản phẩm để đẩy nhanh quy trình đặt hàng - giao hàng.
Quản lý mua hàng để hợp lý hóa quy trình tìm kiếm nhà cung cấp, tiến hành mua hàng và thanh toán.
Quản lý hậu cần để tăng mức độ hiệu quả của công tác quản lý kho hàng, phối hợp các kênh vận chuyển, từ đó tăng độ chính xác (về thời gian) của công tác giao hàng.
Lập kế hoạch chuỗi cung ứng để cải thiện các hoạt động liên quan bằng cách dự báo chính xác nhu cầu thị trường, hạn chế việc sản xuất dư thừa.
Quản lý thu hồi để đẩy nhanh quá trình kiểm tra đánh giá và xử lý các sản phẩm lỗi; đồng thời tự động hóa quy trình khiếu nại, đòi bồi hoàn từ các nhà cung ứng và các công ty bảo hiểm.
Quản lý hoa hồng để giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình đàm phán với các nhà cung cấp, tỷ lệ giảm giá, các chính sách hoa hồng cũng như các nghĩa vụ.
Một số giải pháp SCM trên thị trường hiện nay còn được tích hợp thêm khả năng quản lý hợp đồng, quản lý vòng đời sản phẩm và quản lý tài sản.
Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh:
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn .Bởi vì các doanh nghiệp nằm trong bất cứ một chuỗi cung ứng nào cũng phải đưa ra các quyết định chung và các quyết định riêng đối với các hành động của họ trên 5 lĩnh vực:
Sản xuất.
Hàng tồn kho.
Địa điểm, kho bãi.
Vận chuyển.
Thông tin.
Và SCM sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, hệ thống phần mềm SCM sẽ phục vụ các công việc từ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa chọn nhà cung cấp, đưa ra các quy trình theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản xuất, quản lý quá trình giao hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho đến quản lý hàng trả lại và hỗ trợ khách hàng trong việc nhận hàng.
SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo...
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P*: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá thành công cho B2B. Tuy nhiên, như không ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.
Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng:
Các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất.
Tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty phải là một môi trường năng động, trong đó sự vật được chuyển hoá liên tục, đồng thời thông tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty. Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng - Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể nhìn thấy.
Mục đích của các doanh nghiệp khi xây dựng SCM:
Với những tiện ích và vai trò mà SCM có thể mang lại cho doanh nghiệp như trên các doanh nghiệp xây dựng SCM nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanhcủa mình .Những mục đích chính đó là :
Quản lý hiệu quả hơn toàn mạng lưới của doanh nghiệp bằng việc bao quát được tất cả các nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống các kênh phân phối. Doanh nghiệp có thể dự đoán tốt hơn các xu hướng thị trường, thỏa thuận những đơn hàng tốt nhất có thể với các nhà cung ứng, tối ưu hóa mức tồn kho, và liên kết tốt hơn với các kênh phân phối.
Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến lược phân phối để có thể loại bỏ các sai sót trong công tác hậu cần cũng như sự thiếu liên kết có thể dẫn tới việc chậm chễ.
Tăng hiệu quả cộng tác liên kết trong toàn chuỗi cung ứng bằng việc chia sẻ các thông tin cần thiết như các bản báo cáo xu hướng nhu cầu thị trường, các dự báo, mức tồn kho, và các kế hoạch vận chuyển với các nhà cung cấp cũng như các đối tác khác.
Tối thiểu hóa chi phí tồn kho và tăng chu trình lưu chuyển tiền mặt bằng cách quản lý tốt hơn mức tồn kho.
Tăng mức độ kiểm soát công tác hậu cần để sửa chữa kịp thời các vấn đề phát sinh trong chuỗi cung ứng trước khi quá muộn.
Điều quan trọng nhất khi doanh nghiệp xây dựng SCM là tiết kiệm chi phí tối đa ,tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng thị phần , giành được đông đảo khách hàng , tăng doanh thu cho doanh nghiệp và tối đa hoá lợi nhuận.
Một nghiên cứu chính thống gần đây của AMR đã chứng minh: những doanh nghiệp có khả năng dự báo chính xác các nhu cầu thị trường (một số có thể dễ dàng có được với giải pháp SCM ), có thể giảm mức tồn kho không cần thiết 15%, tăng tỷ lệ các đơn hàng thành công, và rút ngắn qui trình thu tiền tới 35 %.
Kết luận:
Công ty nào cũng luôn tìm mọi cách để tạo một kênh liên lạc thông suốt giữa nhà cung ứng và khách hàng của họ, xoá bỏ những nhân tố cản trở khả năng sinh lời, giảm chi phí, tăng thị phần và giành được đông đảo khách hàng. Vì lý do đó, SCM được xem như một giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Với SCM, việc chia sẻ dữ liệu kinh doanh sẽ không bị bó hẹp trong nội bộ doanh nghiệp, mà đã lan truyền đến nhà cung ứng, nhà sản xuất và nhà phân phối. Có thể nói, dây chuyền cung ứng luôn chú trọng tới mọi hoạt động sản xuất của công ty,cả trong hiện tại lẫn tương lai, nhằm cân đối giữa cung và cầu,đồng thời phản hồi lại sự thay đổi trên thị trường. Hãy đưa tất cả các thông tin liên quan tới dây chuyền cung ứng, từ nhà cung cấp tới hệ thống hậu cần nội bộ, đến các kênh phân phối sản phẩm, khách hàng… vào hệ thống quản lý chuỗi cung ứng, bạn sẽ thấy hoạt động sản xuất của mình trở nên thông suốt và hiệu quả như thế nào.
Đối với không ít các công ty trong mọi lĩnh vực, sở hữu một dây chuyền cung ứng hiệu quả có thể là tấm vé sinh tồn - và thậm chí là thịnh vượng - trong một thế giới kinh doanh mới ngày nay.
Danh sách top 10 Nhà cung cấp giải pháp SCM năm 2009
Consona
Epicor
Infor
Logility
JDA
Redprairie
Microsoft
Oracle
SAP
Manhattan Associates
Phần III: Bài tập:
Công nghệ thông tin hiện nay đã trở thành xu thế tất yếu trong phát triển đời sống xã hội. Sự bùng nổ công nghệ thông tin đã dẫn theo sự phát triển ngày càng cao của việc trao đổi thông tin và liên lạc. Các ứng dụng thông tin do đó đã dần phổ cập tới nhiều khu vực, nhiều quốc gia và nhiều ngành kinh tế trên thế giới. Một trong những ứng dụng đó là thiết kế hệ thống thông tin trong quản lý sinh viên trong KTX .
Với mục đích tìm hiểu hoạt động của hệ thống quản lý sinh viên trong KTX dưới góc độ các luồng thông tin dữ liệu, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu, khảo sát một hệ thống quản lý sinh viên trong KTX với các nhiệm vụ sau:
Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống.
Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh hệ thống.
Xây dựng luồng dữ liệu mức đỉnh.
Xây dựng luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Bài tập chúng tôi thực hiện sẽ được dựa trên kết cấu 2 phần:
Phần 1: Mô tả hệ thống quản lý sinh viên trong KTX
Phần 2: Phân tích các sơ đồ.
Mô tả hệ thống quản lý sinh viên trong KTX:
Hoạt động quản lý sinh viên trong KTX được tiến hành qua 4 công đoạn chính: Đăng kí, Xếp phòng, Quản lý sinh viên, Lưu trữ. Các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý sinh viên được tiến hành như sau:
Đăng kí:
Đầu mỗi năm học, ban quản lý KTX sẽ thống kê số lượng sinh viên đang ở trong KTX, thống kê số phòng trống và số chỗ trống trong các phòng.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của KTX, căn cứ vào số lượng sinh viên mà kí túc có thể nhận thêm, trường đưa ra các quyết định, các thông báo về số lượng sinh viên được ở KTX.
Nhân viên Ban quản lý sẽ thông báo cho sinh viên điều kiện được ở trong KTX và thủ tục đăng ký vào KTX. Sinh viên được xác nhận là đúng đối tượng được ở KTX sẽ làm bản đăng kí ở KTX theo mẫu mà nhân viên ban quản lý KTX đã lập sẵn.
Xếp phòng:
Sau khi sinh viên đã nộp đăng kí, ban quản lý KTX sẽ tiến hành xếp phòng cho sinh viên.
Ban quản lý sẽ tìm phòng trong danh sách phòng mà đã có sinh viên cùng khoa, cùng khóa mà phòng đó còn chỗ thì xếp sinh viên đó vào, ngược lại thì xếp sinh viên vào phòng mới. Trường hợp hết phòng mà phòng của sinh viên các khoa khác còn chỗ thì phải xếp sinh viên này vào.
Trong trường hợp không tìm được phòng nào có thể xếp thì thông báo cho sinh viên đó.
Mỗi khi đã xếp xong phòng cho một sinh viên thông tin về sinh viên đó sẽ cập nhật trong bảng danh sách sinh viên của ban quản lý.
Quản lý sinh viên:
Sau khi sinh viên đã ổn định chỗ ở thì ban quản lý phải làm Thẻ nội trú dùng để sinh viên ra vào kí túc xá hoặc để mỗi khi ban quản lý kiểm tra có ai không phải là sinh viên nội trú mà vẫn ở ký túc xá không.
Trong trường hợp sinh viên chuyển ra ngoài (vì lý do không phù hợp với môi trường KTX hoặc bị trục xuất,…) thì nhân viên ban quản lý sẽ cập nhật danh sách sinh viên để tiện cho việc quản lý sinh viên.
Làm danh sách phòng, danh sách có dán ảnh, họ tên, ngày sinh, lớp khoa, hộ khẩu thường trú của mỗi thành viên trong phòng. Mỗi danh sách phòng có thể là một tập văn bản, trong đó mỗi văn bản gồm ảnh, họ tên, ngày sinh, lớp khoa, hộ khẩu thường trú của mỗi thành viên.
Người nhà hoặc bạn bè muốn tìm sinh viên ở kí túc xá mà chưa biết phòng hoặc biết chưa chính xác thì có thể kiểm tra bằng cách nhập một vài dữ liệu về sinh viên( ví dụ: hoặc họ tên, hoặc quê quán, hoặc ngày sinh, hoặc lớp, hoặc khoa...).
Lưu trữ:
Ban quản lý ký túc xá như một phòng ban nên cũng có nhu cầu lưu trữ các thông báo, các quyết định.
Các thông tin về sinh viên cũng được lưu trữ để tiện cho việc quản lý.
Phân tích các sơ đồ:
Mô hình phân cấp chức năng (BPC)
Mô hình:
Bước 1: Liệt kê tất cả các hoạt động trong quản lý sinh viên trong KTX:
Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm.
Thông báo điều kiện nhận sinh viên, số lượng sinh viên được ở KTX.
Làm thủ tục đăng kí vào kí túc xá.
Tìm phòng trong danh sách phòng.
X ếp phòng phù hợp với sinh viên.
Thông báo cho sinh viên không tìm được phòng.
Cập nhật thông tin về sinh viên đã được xếp.
Làm thẻ nội trú.
Cập nhật danh sách sinh viên khi có sinh viên chuyển ra ngoài.
Làm danh sách phòng.
Lưu trữ các báo cáo , các quyết định.
Lưu trữ thông tin sinh viên.
Các hoạt động : phát đơn xin vào KTX và bản cam kết vào KTX , sinh viên nộp đơn đăng ký , ban quản lý kiểm tra có ai không phải là sinh viên nội trú mà vẫn ở ký túc xá không thì sinh viên trong phòng phải trình thẻ sinh viên nội trú là những hoạt động do con người làm.
Bước 2: Nhóm các chức năng có liên quan và đặt tên cho chức năng cha :
Chức năng “đăng kí ”:
Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm.
Thông báo điều kiện nhận sinh viên, số lượng sinh viên được ở KTX.
Làm thủ tục đăng kí vào KTX.
Chức năng “xếp phòng ”:
Tìm phòng.
Xếp phòng phù hợp với sinh viên.
Thông báo cho sinh viên.
Cập nhật thông tin về sinh viên đã được xếp.
Chức năng “quản lý sinh viên “:
Làm thẻ nội trú.
Cập nhật danh sách sinh viên khi có sinh viên chuyển ra ngoài.
Làm danh sách phòng.
Chức năng “lưu trữ ”:
Lưu trữ các báo cáo, các quyết định.
Lưu trữ thông tin sinh viên.
Bước 3: Mô hình phân cấp chức năng:
Quản lý sinh viên trong KTX
1-Đăng kí
2-Xếp phòng
3-Quản lý sinh viên
4-Lưu trữ
1.1-Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm
1.2-Thông báo điều kiện nhận sinh viên , số lượng sinh viên được ở KTX
1.3-Làm thủ tục đăng kí vào KTX
2.1-Tìm phòng phù hợp với sinh viên
2.2-Xếp phòng
2.3-Thông báo cho sinh viên
2.4-Cập nhật thông tin về sinh viên mới
3.1-Làm thẻ nội trú
3.2-Cập nhật danh sách sinh viên
3.3-Làm danh sách phòng
4.1-Lưu trữ các báo cáo , các quyết định
4.2-Lưu trữ thông tin sinh viên
Hình 1 – Mô hình phân cấp chức năng.
Mô tả tương tác:
Đăng kí:
Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm: Đầu mỗi năm học, nhân viên ban quản lý KTX có trách nhiệm thống kê số sinh viên đang ở KTX, số lượng phòng trống và số chỗ trống ở mỗi phòng để có thể xác định được số lượng sinh viên có thể nhận thêm.
Thông báo điều kiện nhận sinh viên, số lượng sinh viên được ở KTX: Sau khi nhận được các thông báo quyết định của trường, nhân viên ban quản lý có trách nhiệm thông báo điều kiện nhận sinh viên, số lượng sinh viên được ở KTX cho sinh viên biết.
Làm thủ tục đăng kí vào KTX: Nhân viên ban quản lư xác nhận sinh viên có phải thuộc đối tượng ở KTX. Sau khi xác nhận là ðúng thì cho sinh viên tiến hành làm thủ tục đăng ký vào KTX.
Xếp phòng :
Tìm phòng trong danh sách phòng: Khi có thông tin đăng kí của sinh viên, nhân viên ban quản lý KTX có trách nhiêm tìm phòng trong danh sách phòng cho từng sinh viên.
Xếp phòng phù hợp với sinh viên: Nếu tìm được phòng phù hợp với sinh viên thì nhân viên ban quản lý tiến hành xếp sinh viên vào đó. Sinh viên có thể được xếp vào phòng đã có sinh viên cùng khoa, cùng khoá hoặc phòng vẫn còn trống hoặc phòng của sinh viên khoa khác.
Thông báo cho sinh viên không tìm được phòng: Nếu không tìm được phòng cho sinh viên thì nhân viên ban quản lý sẽ thông báo cho sinh viên nào không tim được phòng. Ngược lại những sinh viên nào được xếp phòng thì thông báo cho họ thông tin về phòng đã xếp.
Cập nhật thông tin về sinh viên mới: Mỗi khi một sinh viên được xếp phòng thì nhân viên ban quản lý có trách nhiệm cập nhật thông tin về sinh viên đó vào danh sách sinh viên.
Quản lý sinh viên:
Làm thẻ nội trú: Sinh viên ở KTX thì nhân viên ban quản lý có trách nhiệm làm thẻ nội trú cho họ để ban quản lý dễ kiểm tra và để sinh viên ra vào KTX.
Cập nhật danh sách sinh viên: Nhân viên ban quản lý phải thường xuyên cập nhật thông tin mới về sinh viên vào danh sách sinh viên. Đặc biệt là khi sinh viên đó chuyển ra ngoài để dễ quản lý.
Làm danh sách phòng: Nhân viên ban quản lý có trách nhiệm làm danh sách phòng cho các phòng và khi có sinh viên chuyển ra ngoài thì xoá thông tin của sinh viên đó ra khỏi danh sách phòng.
Lưu trữ:
Lưu trữ các báo cáo, các quyết định: Nhân viên ban quản lý sẽ lưu trữ tất cả các thông báo, quyết đinh của trường, của ban quản lý đối với sinh viên trong hệ thống.
Lưu trữ thông tin sinh viên: Tất cả các thông tin về sinh viên ở trong KTX sẽ được nhân viên ban quản lý lưu trữ lại trong hệ thống.
Mô hình luồng dữ liệu (BLD):
Mô hình luồng dữ liệu mức ngữ cảnh:
Liệt kê các tác nhân ngoài:
Trường.
Sinh viên.
Người nhà hoặc bạn bè của sinh viên ở KTX.
Ban quản lý.
Mô hình:
Các thông báo, quyết định về số lượng sinh viên được ở KTX
Thông tin về sinh viên
Thông tin về điều kiện và thủ tục đăng ký ở KTX , thông tin về phòng xếp cho sinh viên
Người nhà hoặc bạn bè của sinh viên ở KTX
Thông tin về sinh viên muốn tìm
Trường
Quản lý sinh viên trong KTX
Sinh viên
Thông tin về phòng của sinh viên
Thông tin về tình hình thực tế của KTX , số lượng sinh viên mà KTX có thể tiếp nhận
Ban quản lý
Thông báo làm thẻ nội trú cho sinh viên và nội quy KTX, thủ tục đăng kí vào KTX
Các thông báo quyết định của trường , thông tin về sinh viên ,thông tin về việc xếp phòng và việc quản lý sinh viên ở KTX
Hình 2 – Mô hình luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.
Mô tả tương tác:
Trường: là chủ thể nhận các thông tin về tình hình thực tế của KTX, số lượng sinh viên mà KTX có thể tiếp nhận. Đồng thời là chủ thể đưa ra các quyết định, thông báo về số lượng sinh viên được ở KTX cho hệ thống.
Sinh viên: là người thực hiện việc cung cấp thông tin về bản thân cho hệ thống quản lý sinh viên hoạt động . Đồng thời cũng là nhân tố nhận phản hồi của hệ thống về những thông tin về điều kiện và thủ tục đăng ký ở KTX, thông tin về việc xếp phòng cho sinh viên.
Người nhà hoặc bạn bè của sinh viên ở KTX: là người thực hiện cung cấp thông tin về sinh viên muốn tìm cho hệ thống quản lý sinh viên trong KTX hoạt động. Đồng thời cũng là nhân tố nhận phản hồi của hệ thống. Phản hồi đó là thông tin về phòng của sinh viên muốn tìm.
Ban quản lý: là người quyết định cho các hoạt động quản lý sinh viên trong KTX thông qua các quyết định, thông báo, ban quản lý thực hiện theo dõi hoạt động của hệ thống quản lý sinh viên trong KTX thông qua các báo cáo mà hệ thống gửi cho ban quản lý.
Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1):
Các kho dữ liệu sử dụng:
Danh sách sinh viên: chứa các thông tin cần thiết của sinh viên ở KTX
Danh sách phòng: chứa thông tin các thành viên trong phòng. Mỗi phòng sẽ có 1 danh sách phòng là 1 tập văn bản , trong đó mỗi văn bản gồm ảnh, họ tên, ngày sinh, lớp khoa, hộ khẩu thường trú của mỗi thành viên.
Mẫu đơn đăng kí vào KTX: gồm mẫu đơn xin vào KTX và bản cam kết vào KTX.
Mẫu thẻ nội trú.
Các thông báo , quyết định.
Dữ liệu về sinh viên: chứa các thông tin của sinh viên như thông tin về ngày chuyển đến, ngày chuyển đi, ở phòng nào, việc thực hiện nội quy của sinh viên…
Bản đăng ký: chứa các thông tin trong bản đăng ký vào KTX của sinh viên.
Danh sách đối tượng ưu tiên: chứa thông tin của các sinh viên thuộc đối tượng được ưu tiên ở KTX được xếp theo mức ưu tiên từ cao xuống thấp.
Mô hình:
Thông tin về sinh viên cần tìm
Thông tin về sinh viên ở KTX và tình hình thực hiện nội quy của SVSSVSVsinh viên
Thông tin về điều kiện thực tế của KTX, số lượng sinh viên có thể nhận
3-Quản lý sinh viên
Người nhà hoặc bạn bè sinh viên
1-Đăng kí
Danh sách đối tượng ưu tiên
Danh sách phòng
Danh sách sinh viên
Mẫu đơn đăng kí vào KTX
Trường
Các thông báo quyết định về số lượng sinh viên được ở KTX
Sinh viên
Ban quản lý
2-Xếp phòng
4-Lưu trữ
Thông tin về việc xếp phòng
Thông tin về sinh viên
Thông tin về thẻ nội trú , nội quy KTX
Các thông báo, quyết định của trường , thông tin về số lượng sinh viên có thể nhận
Mẫu thẻ nội trú
Thông tin về số phòng của sinh viên
Thông báo làm thẻ nội trú và nội quy KTX
Thông tin về việc xếp phòng cho sinh viên
Các thông báo, quyết định
Dữ liệu về sinh viên
Thông tin về điều kiện nhận,thủ tục đăng kí vào KTX
Thông tin về sinh viên đăng kí
Hình 3 – Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh.
Mô tả tương tác:
Đ ăng ký:
Hệ thống quản lý sinh viên trong KTX sẽ lấy các thông tin về số lượng sinh viên đang ở KTX trong kho dữ liệu danh sách sinh viên và thông tin về số lượng phòng trống và số lượng chỗ trống trong các phòng rồi thống kê ra số lượng sinh viên có thể nhận thêm.
Hệ thống quản lý sinh viên trong KTX sẽ báo cáo số liệu thống kê được và tình hình thực tế cho ban quản lý và nhà trường.
Nhà trường căn cứ vào các thông tin mà hệ thống quản lý sinh viên trong KTX báo cáo lên sẽ phải gửi lại hệ thống cá thông báo, quyết định về số lượng sinh viên được ở KTX.
Hệ thống căn cứ vào các thông báo điều kiện và thủ tục đăng ký vào ở KTX cho sinh viên.
Sinh viên sẽ cung cấp thông tin cho hệ thống quản lý sinh viên trong KTX, hệ thống sẽ xác nhận xem sinh viên có phải là đối tượng ưu tiên không nhờ các thông tin trong kho dữ liệu danh sách đối tượng ưu tiên. Sinh viên sau khi được xác nhận là đúng thì sẽ làm thủ tục đăng ký vào KTX theo mẫu.
Các thông tin đăng ký của sinh viên sẽ được hệ thống quản lý sinh viên trong KTX lưu vào trong kho dữ liệu bản đăng ký.
Xếp phòng:
Hệ thống quản lý sính viên trong KTX sẽ lấy thông tin của các sinh viên đã đăng ký trong kho dữ liệu bản đăng ký để tiến hành xếp phòng.
Từ thông tin của sinh viên, hệ thống sẽ tìm phòng trong kho dữ liệu danh sách phòng mà đã có sinh viên cùng khoa, cùng khóa.
Nếu phòng đó còn trống thì sẽ xếp sinh viên vào phòng đó.
Nếu những phòng đó đã đầy thì sẽ xếp sinh viên vào phòng trống (mới).
Nếu hết phòng mà phòng của sinh viên những khoa khác còn chỗ thì xếp sinh viên vào.
Nếu hết tất cả các chỗ trống thì báo cho sinh viên đó biết.
Hệ thống sẽ làm lần lượt cho từng sinh viên theo danh sách đăng ký được sắp xếp theo mức ưu tiên từ cao xuống thấp cho đến khi hết phòng thì dừng.
Mỗi khi xếp được phòng cho một sinh viên thì thông tin của sinh viên đó sẽ được cập nhật vào kho dữ liệu danh sách sinh viên,
Hệ thống quản lý sinh viên trong KTX sẽ gửi lại cho sinh viên thông tin về việc xếp phòng của sinh viên và sẽ báo cáo cho ban quản lý thông tin về việc xếp phòng và thông tin về sinh viên mới vào KTX.
Quản lý sinh viên:
Sau khi hệ thống quản lý sinh viên trong KTX báo cáo cho ban quản lý thông tin về sinh viên mới vào KTX. Ban quản lý sẽ phản hồi lại hệ thống bằng các thông báo làm thẻ nội trú cho sinh viên mới.
Hệ thống quản lý sinh viên trong KTX sẽ lấy thông tin về thẻ nội trú trong kho dữ liệu mẫu thẻ nội trú rồi gửi lại những thông tin đó cho sinh viên.
Những sinh viên ở KTX sẽ được hệ thống quản lý lập danh sách phòng. Mỗi sinh viên sẽ cung cấp thông tin cho hệ thống quản lý, hệ thống sẽ làm danh sách phòng cho mỗi phòng và các thông tin này sẽ được hệ thống lưu vào trong kho lưu trữ dữ liệu danh sách phòng.
Trong trường hợp sinh viên chuyển ra ngoài thì sinh viên đó sẽ cung cấp thông tin về bản thân cho hệ thống quản lý sinh viên để hệ thống cập nhật danh sách sinh viên, các thông tin được cập nhật sẽ được lưu lại trong kho dữ liệu danh sách sinh viên. Và để hệ thống xóa bỏ thông tin của sinh viên chuyển đi khỏi danh sách phòng mà sinh vàsinh viên đang ở trong kho dữ liệu danh sách phòng.
Người nhà hoặc bạn bè sinh viên ở KTX đến tìm sinh viên mà chưa biết phòng hoặc biết chưa chính xác thì sẽ cung cấp cho hệ thống thông tin về sinh viên cần tìm. Hệ thống sẽ kiểm tra và phản hồi lại cho người nhà hoặc bạn bè sinh viên ở KTX biết thông tin về số phòng c úainh viên.
Tất cả những thông tin về sinh viên ở mỗi phòng, thông tin sinh viên chuyển ra được hệ thống báo cáo lên ban quản lý.
Lưu trữ:
Các thông báo, quyết định của trường và của ban quản lý sẽ được lưu trữ trong kho dữ liệu các thông báo, quy định của hệ thống.
Tất cả các thông tin của sinh viên sẽ được lưu trữ trong kho dữ liệu về sinh viên.
Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh:
* Các kho dữ liệu sử dụng thêm :
- Danh sách phòng trống : - Danh sách phòng đã có sinh viên cùng khoa , cùng khoá :- Danh sách phòng sinh viên khoa khác :
- Nội quy KTX
Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “Đăng kí ”:
Mô hình:
Mẫu đơn đăng kí vào KTX
1.1-Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm
Danh sách sinh viên
1.2-Thông báo điều kiện nhận sinh viên , số lượng sinh viên được ở KTX
1.3-Làm thủ tục đăng kí vào KTX
Danh sách phòng
Trường
Sinh viên
Bản đăng kí
Các thông báo, quyết định về số lượng sinh viên được ở KTX
Thông tin về điều kiện thực tế của KTX
Thông tin về điều kiện nhận sinh viên vào KTX
Thông tin về sinh viên đăng kí
Thông tin về thủ tục đăng kí vào KTX
Ban quản lý
Các số liệu thống kê được
Thông tin về thủ tục đăng kí vào KTX
Các số liệu thống kê được
Thông tin về điều kiện nhận , số lượng sinh viên nhận
Danh sách đối tượng ưu tiên
Hình 4 - Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “Đăng kí ”.
Mô tả: Dựa theo danh sách phòng và danh sách sinh viên lấy từ kho dữ liệu do chức năng quản lý cung cấp để thống kê số phòng trống và số lượng sinh viên nhận thêm. Thông tin về phòng trống và số lượng sinh viên nhận thêm cũng được cung cấp cho chức năng thông báo điều kiện nhận sinh viên. Chức năng thông báo điều kiện nhận sinh viên tổng hợp thông tin nhận được để thông báo cho sinh viên điều kiện vào KTX. Thông báo điều kiện nhận sinh viên được lưu trữ trong kho dữ liệu thông báo quyết định. Chức năng làm thủ tục đăng kí vào KTX sẽ kết dựa theo điều kiện nhận sinh viên và thủ tục đăng ký vào KTX do ban quản lý gửi và cung cấp cho sinh viên đủ điều kiện vào KTX sinh viên nhận đơn đăng kí vào KTX, điền đầy đủ thông tin vào đơn, nộp đơn để chức năng cập nhật thông tin và lưu dữ liệu vào kho dữ liệu bản đăng ký. Tất cả các thông tin đều được gửi lên ban quản lý.
Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “ Xếp phòng ”:
Mô hình:
Bản đăng kí
2.1-Tìm phòng phù hợp với sinh viên
2.2-Xếp phòng
2.3-Thông báo cho sinh viên
2.4-Cập nhật thông tin về sinh viên mới
Danh sách phòng
Thông tin về sinh viên không tìm được phòng
Thông tin về sinh viên tìm được phòng và phòng tìm được cho sinh viên đó
Thông tin về phòng đã xếp cho sinh viên
Danh sách sinh viên
Thông tin sinh viên đã xếp phòng
Ban quản lý
Thông tin về sinh viên mới
Danh sách phòng trống
Danh sách phòng đã có sinh viên cùng khoa cùng khoá
Danh sách sinh viên khoa khác
Sinh viên
Thông tin về phòng đã xếp cho sinh viên
Thông tin về sinh viên không tìm được phòng
Thông tin về việc xếp phòng cho sinh viên
Dữ liệu về sinh viên
Hình 5 - Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “ Xếp phòng ”.
Mô tả: Chức năng tìm phòng sẽ dựa vào thông tin của sinh viên trong bản đăng ký và danh sách phòng hiện có để tìm phòng phù hợp cho sinh viên vào KTX. Khi tìm được phòng phù hợp thì chức năng xếp phòng sẽ tiến hành xếp sinh viên vào phòng đồng thời thông tin về số phòng của sinh viên được xếp phòng cũng sẽ được gửi đến chức năng thông báo cho sinh viên và thông tin sinh viên đã được xếp phòng cũng sẽ được gửi đến chức năng cập nhật thông tin sinh viên mới. Thông tin về việc xếp phòng cho sinh viên cũng được báo cáo lên ban quản lý.
Trong trường hợp không tìm được phòng cho sinh viên thì những thông tin của sinh viên không tìm được phòng này cũng sẽ được gửi đến chức năng thông báo cho sinh viên.
Chức năng thông báo cho sinh viên khi nhận được đầy đủ các thông tin từ các chức năng trên sẽ tiến hành thông báo cho sinh viên không tìm được phòng và sinh viên được xếp phòng thông tin về số phòng của họ.
Những sinh viên đã được xếp phòng thì chức năng cập nhật thông tin sinh viên mới sẽ tiến hành cập nhật thông tin của sinh viên vào kho dữ liệu danh sách sinh viên và dữ liệu sinh viên đồng thời những thông tin này cũng sẽ được báo cáo lên ban quản lý.
Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “Quản lý sinh viên”:
Mô hình:
Danh sách phòng
Người nhà hoặc bạn bè sinh viên
Thông tin về số phòng của sinh viên
Dữ liệu về sinh viên
Thông tin về sinh viên chuyển ra ngoài và việc thực hiên nội quy KTX của sinh viên
3.1-Làm thẻ nội trú
3.3-Làm danh sách phòng
3.2-Cập nhật danh sách sinh viên
Danh sách sinh viên
Mẫu thẻ nội trú
Thông tin về sinh viên cần tìm
Sinh viên
Thông tin về thẻ nội trú của sinh viên,nội quy KTX
Thông tin về sinh viên chuyển ra ngoài và việc thực hiên nội quy KTX của sinh viên
Danh sách sinh viên
Ban quản lý
Thông tin sinh viên ở KTX
Thông tin sinh viên ở các phòng
Thông tin sinh viên ở mỗi phòng và sinh viên chuyển ra ngoài ở phòng nào
Thông tin về nội quy KTX, thông báo làm thẻ nội trú cho sinh viên
Nội quy KTX
Hình 6 - Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “Quản lý sinh viên”.
Mô tả: Danh sách sinh viên sẽ cung cấp thông tin để làm thẻ nội trú.Ban quản lý sẽ cung cấp thông tin về nội quy KTX, thông báo làm thẻ nội trú cho sinh viên cho hệ thống quản lý sinh viên trong KTX .Chức năng làm thẻ nội trú sẽ thông báo việc làm thẻ và nội quy KTX cho sinh viên biết. Những sinh viên chuyển đi sẽ được cập nhật thông tin để thay đổi, cập nhật thông tin vào danh sách ở KTX. Chức năng cập nhật danh sách, sinh viên chuyển đi sẽ cung cấp thông tin sinh viên chuyển đi và số phòng họ ở cho chức năng lập danh sách phòng. Thông tin sinh viên mới vào KTX cũng được chuyển tới chức năng lập danh sách phòng. Danh sách phòng được lập và điều chỉnh rồi lưu vào kho dữ liệu. Mọi thông tin có liên quan tới sinh viên chuyển đến, chuyển đi, ở phòng nào, tình hình sinh viên ở các phòng đều được lưu trữ trong kho dữ liệu về sinh viên. Người nhà hoặc bạn bè sinh viên ở KTX muốn tìm mà chưa rõ số phòng có thể nhập một vài thông tin về sinh viên cần tìm vào hệ thống, danh sách phòng sẽ cho biết sinh viên đó đang ở phòng nào.
Tất cả các thông tin trong các chức năng sẽ được báo cáo lên ban quản lý.
Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “Lưu trữ”:
Mô hình:
Các thông báo, quyết định về số lượng sinh viên được ở KTX
Các thông báo , quyết định
Danh sách phòng
4.1- Lưu trữ các thông cáo , các quyết định
4.2-Lưu trữ thông tin sinh viên
Dữ liệu sinh viên
Trường
Sinh viên
Các thông báo làm thẻ nội trú , nội quy KTX
Thông tin về sinh viên và việc thực hiên nội quy của sinh viên
Ban quản lý
Tất cả các thông tin liên quan đến sinh viên
Các thông báo làm thẻ nội trú , nội quy KTX
Các thông báo, quyết định của trường
Danh sách sinh viên
Hình 7 - Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng “Lưu trữ”.
Mô tả:Chức năng lưu trữ các thông báo, quyết định sẽ lưu trữ các thông báo, quyết định về số lượng và điều kiện sinh viên được ở KTX của nhà trường và các thông báo của hệ thống quản lý sinh viên ở KTX đối với sinh viên. Mỗi thông báo, quyết định được lưu trữ trong kho dữ liệu thông báo, quyết định.
Chức năng lưu trữ thông tin về sinh viên ở KTX sẽ lưu trữ tất cả những thông tin về cá nhân sinh viên; thông tin về số phòng; thời gian chuyển vào KTX, chuyển ra KTX; ý thức chấp hành nội quy của sinh viên. Những thông tin này được lưu trữ trong kho dữ liệu về sinh viên.
Kết luận:
Bài tập chúng tôi thực hiện ở trên cơ bản đã mô tả được các hoạt động quản lý sinh viên trong KTX với các chức năng : đăng kí, xếp phòng, quản lý sinh viên và lưu trữ.
Dựa trên việc phân tích, chúng tôi đã đưa ra được các mô hình như yêu cầu nhằm hiểu rõ được dòng lưu chuyển và xử lý thông tin của hệ thống thông tin quản lí sinh viên trong KTX.
Thông qua bài tập này chúng tôi nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của hệ thống thông tin trong các tổ chức .Chúng giúp cho quá trình vận hành của tổ chức trở nên thông suốt, logic và nhanh chóng hơn. Việc sắp xếp thông tin dữ liệu của tổ chức một cách khoa học là nền tảng cơ bản để qu ản lý sinh viên trong KTX một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việc xác định đúng các tác nhân bên ngoài sẽ giúp cho hệ thống quản lý đạt hiệu quả cao.
Chức năng của hệ thống là cơ sở căn bản để mỗi hệ thống tồn tại. Vì vậy, việc xác định đúng cơ cấu chức năng của mình sẽ giúp cho hệ thống quản lý sinh viên trong KTX xây dựng được mô hình cơ cấu tổ chức đúng và đầy đủ. Thông qua đây, hệ thống mới có thể hình thành cho mình được những luồng thông tin, dữ liệu nhanh chóng, chính xác mà không trùng lặp, chồng chéo giữa các bộ phận và cá nhân.
Đối với mỗi hệ thống quản lý sinh viên trong KTX có thể có nhiều đáp án cho quy trình hoạt động và khả năng tồn tại của các dòng thông tin dữ liệu. Bài làm của chúng tôi chỉ là một trong số rất nhiều cách hiểu. Với quy mô một bài thảo luận, bài làm của chúng tôi chắc chắn có nhiều sai sót mong các bạn đóng góp thêm ý kiến để bài thảo luận của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Mục Lục
Phần 1: Trình bày mô hình hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM) 1
I.Khái niệm 1
II.Nguồn gốc của SCM 2
III.Các mô hình SCM 3
Phần II: Doanh nghiệp xây dựng SCM nhằm mục đích gì? 9
I.Doanh nghiệp cần có SCM 9
II.Các chức năng chính của SCM 12
III.Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh 13
IV.Mục đích của doanh nghiệp khi xây dựng SCM 15
V.Kết luận 16
VI.Danh sách top 10 nhà cung cấp giải pháp SCM 2009 16
Phần III: Bài tập 17
I.Mô tả hệ thống quản lý sinh viên trong KTX 17
II.Phân tích các sơ đồ 19
III.Kết luận 33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Trình bày mô hình hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM).doc