- Để có được những con số chính xác và thuyết phục, có những cách
nhìn đa chiều về tác động của truyền thông đại chúng trong việc bảo tồn -
quảng bá di tích, lễ hội, đề tài sử dụng phương pháp điền dã, điều tra, tổng
hợp số liệu và phỏng vấn sâu.
- Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, khái quát hóa, phân
loại nhằm đưa ra kết luận về hiệu quả của các hoạt động truyền thông trong
việc bảo tồn và quảng bá di tích và lễ hội đền Hai Bà Trưng
17 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem nội dung tài liệu Truyền thông đại chúng trong việc bảo tồn - Quảng bá di tích và lễ hội Hai Bà Trưng Mê linh – Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TR¦êNG §¹I HäC V¡N HO¸ Hµ NéI
Khoa v¨n hãa häc
--------------------
TruyÒn th«ng ®¹i chóng trong viÖc b¶o tån
- qu¶ng b¸ di TÝCH vµ lÔ héi hai bµ
trƯNg mª linh – hµ néi
KhãA LUËN TèT NGHIÖP §¹I HäC
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Hồng Vân
Người hướng dẫn: Th.s: Lê Thị Kim Loan
Hµ Néi – 2015
2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự quan
tâm giúp đỡ và động viên. Vì vậy tôi gửi lời cảm ơn tới những người đã dõi
theo hay sát cánh bên tôi, để giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài của mình.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ThS. Lê Thị
Kim Loan – giảng viên khoa Văn hóa học là người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Nhà báo - ThS. Nguyễn Xuân Hồng –
là người đã cung cấp cho tôi nhiều thông tin quý báu trong quá trình khảo sát
làm bài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại khoa Văn hóa
học, trường Đại học Văn hóa Hà Nội, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
thuân lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu liên
quan đến đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Ngô Thị Hồng Vân
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 7
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................... 8
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......... 9
4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................ 9
5. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 15
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ............................................................................... 16
Chương 1 ............................................................................................................................ 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG VÀ TỔNG QUAN...................................... 17
VỀ DI TÍCH, LỄ HỘI ĐỀN HAI BÀ TRƯNG - MÊ LINH - HÀ NỘI ........................ 17
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .............................................. 17
1.1.1. Truyền thông và truyền thông đại chúng ....................................................................... 17
1.1.2. Bảo tồn ........................................................................................................................... 18
1.1.3. Quảng bá ........................................................................................................................ 19
1.2. CÁC THỂ LOẠI TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY................................................................................................... 20
1.3. TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH VÀ LỄ HỘI ĐỀN HAI BÀ TRƯNG 23
1.3.1. Di tích đền Hai Bà Trưng ................................................................................................ 23
1.3.2. Lễ hội tại đền Hai Bà Trưng ............................................................................................ 26
Chương 2 ............................................................................................................................ 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TRONG VIỆC
BẢO TỒN VÀ QUẢNG BÁ DI TÍCH - LỄ HỘI HAI BÀ TRƯNG – MÊ LINH – HÀ
NỘI ...................................................................................................................................... 29
2.1. XUẤT BẢN ......................................................................................... 29
2.1.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của xuất bản ..................................................... 29
2.1.2. Thực trạng hoạt động xuất bản sách trong bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội đền Hai
Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội ..................................................................................................... 32
2.2. TRUYỀN HÌNH .................................................................................. 35
2.2.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của truyền hình ................................................ 35
4
2.2.2. Thực trạng hoạt động của truyền hình trong bảo tồn và quảng bá di tích - lễ hội đền Hai
Bà Trưng – Mê Linh – Hà Nội ................................................................................................... 38
2.3. BÁO ĐIỆN TỬ .................................................................................... 41
2.3.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của báo điện tử ................................................ 41
2.3.2. Thực trạng hoạt động của báo điện tử trong bảo tồn và quảng bá di tích – lễ hội Hai
Bà Trưng – Mê Linh – Hà Nội ( khảo sát ở 5 báo điện tử lớn Dân trí, Vn Express, 24h.com,
VietNamnets, Tuổi trẻ online) ................................................................................................. 42
2.4. MẠNG XÃ HỘI .................................................................................. 48
2.4.1. Vài nét về sự hình thành phát triển của mạng xã hội .................................................... 48
2.4.2. Thực trạng hoạt động của mạng xã hội trong bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội đền
Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội ............................................................................................... 50
2.5. TRANG WEB ( WEBSITE) .............................................................. 55
2.5.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của website ..................................................... 55
2.5.2. Thực trạng hoạt động của các websie trong bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội đền Hai
Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội. .................................................................................................... 56
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 61
Chương 3 ............................................................................................................................ 62
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRONG BẢO TỒN VÀ QUẢNG BÁ DI TÍCH, LỄ HỘI
ĐỀN HAI BÀ TRƯNG - MÊ LINH - HÀ NỘI ............................................................... 62
3.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
TRONG VIỆC BẢO TỒN VÀ QUẢNG BÁ DI TÍCH, LỄ HỘI ĐỀN
HAI BÀ TRƯNG - MÊ LINH - HÀ NỘI ................................................. 62
3.1.1. Vai trò của truyền thông đại chúng trong bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội đền Hai Bà
Trưng – Mê Linh – Hà Nội ........................................................................................................ 62
3.1.2. Hạn chế của truyền thông đại chúng trong bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội đền Hai
Bà Trưng -Mê Linh - Hà Nội ...................................................................................................... 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TRONG BẢO TỒN VÀ QUẢNG BÁ
DI TÍCH, LỄ HỘI ĐỀN HAI BÀ TRƯNG - MÊ LINH - HÀ NỘI ...... 68
3.2.1. Giải pháp chung.............................................................................................................. 68
3.2.1.1. Phát triển phải đi đôi với quản lý ............................................................................... 68
3.2.1.2. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông. ................................................................... 69
3.2.1.3. Về hạ tầng và đội ngũ cán bộ tác nghiệp ................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................................ 71
5
3.2.2.1. Xuất bản ...................................................................................................................... 71
3.2.2.2. Báo Truyền hình ......................................................................................................... 72
3.2.2.3. Đối với các phương tiện Internet ( Mạng xã hội, website, báo điện tử) ..................... 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 77
7
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Do những nguyên nhân mang tính lịch sử - xã hội cụ thể, Việt Nam trở
thành một quốc gia có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng cùng tồn tại và phát triển.
Kết quả của sự phong phú này là việc xuất hiện của nhiều loại di tích tích
khác nhau trong hệ thống di tích lịch sử - văn hóa của người Việt Nam, từ các
ngôi chùa, quán, đền thờ, phủ thờ đến các ngôi miếu, am, nhà thờ. Chính
điều này đã làm nên sự phong phú, đa dạng đời sống văn hóa, đời sống tinh
thần và tạo ra những bản sắc riêng của người Việt.
Sau một thời gian dài không được quan tâm, những năm gần đây, cùng
với sự phát triển của kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
một nâng cao, hệ thống di sản văn hóa trong đó có di tích lễ hội Hai Bà Trưng
ngày càng được chú ý tới việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị, phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là việc làm hết sức cần thiết và đem lại
hiệu quả đáng kể trên nhiều phương diện; tuy nhiên, việc bảo tồn và quảng bá
di tích lịch sử trong những năm gần đây vẫn gặp những khó khăn nhất định
đặc biệt trong việc truyền thông hình ảnh di tích tới quần chúng nhân dân.
Ngày nay, các phương tiện công nghệ số bùng nổ mạnh mẽ việc quảng bá
hình ảnh di sản văn hóa dân tộc tới người dân khá dễ dàng và đơn giản. Tuy
nhiên, công tác tuyền truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại
chúng về di tích và lễ hội chưa thực sự được giới truyền thông quan tâm một
cách triệt để, mới chỉ có những giải pháp truyền thông tạm thời từ ban quản lí
di tích, chưa thỏa đáng, dẫn tới việc các di sản văn hóa nói chung và di tích
Hai Bà Trưng không được đông đảo quần chúng nhân dân và bạn bè quốc tế
biết tới. Nguyên nhân này do đâu? Từ ban quản lí di tích? hay do sự quan tâm
8
của giới truyền thông tới di tích còn chưa mặn mà? Không phải lúc nào những
câu hỏi này cũng có thể giải quyết một cách thỏa đáng, nhất là ở các địa
phương, khi cán bộ quản lý di tích hay cán bộ truyền thông (phóng viên, biên
tập viên) còn nhiều bất cập cả về số lượng và trình độ chuyên môn so với
đòi hỏi của thực tế.
Là sinh viên Đại học văn hóa Hà Nội, chuyên ngành văn hóa truyền
thông, tôi quyết định lấy đề tài: “Truyền thông đại chúng trong việc bảo tồn
- quảng bá di tích và lễ hội Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội” làm khóa
luận tốt nghiệp ra trường của mình.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích
ục đích cuối cùng của đề tài là đánh giá được hiệu quả của truyền
thông đại chúng trong việc bảo tồn và quảng bá di sản văn hóa nói chung và
di tích, lễ hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội nói riêng. ặt khác, sử
dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như một công cụ hữu hiệu nhất
trong việc kêu gọi mọi người tham gia bảo tồn, gìn giữ những giá trị quý báu
của dân tộc gồm hai dạng di sản vật thể và di sản phi vật thể.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài khóa luận có những nhiệm vụ chính sau:
- ô tả thực trạng hoạt động truyền thông đại chúng trong việc bảo tồn,
quảng bá di tích và lễ hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội.
- Nghiên cứu tác động truyền thông đại chúng trong việc bảo tồn và
quảng bá di tích, lễ hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội.
9
- Đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền
thông đại chúng trong việc bảo tồn và quảng bá di sản nói chung và di tích, lễ
hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội nói riêng.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của truyền thông đại chúng trong
việc bảo tồn - quảng bá di tích và lễ hội đền Hai Bà Trưng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề tài nghiên cứu khảo sát các loại hình truyền thông liên quan đến di
tích và lễ hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội.
- Về thời gian:
Khảo sát trong giai đoạn 2013 tới nay. Đây là giai đoạn từ khi di tích đèn
Hai Ba Trưng được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt, cũng là giai đoạn phát
triển của truyền thông với sự ra đời và nâng cấp của những phương tiện truyền
thông mới, những bước đột phá trong công nghệ khoa học của xã hội loài người.
Với sự đa dạng trong phương tiện truyền tải, con người ngày càng có thêm nhiều
cách thức giao lưu, truyền tải cũng như tiếp nhận thông tin.
4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Với một hệ thống hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 3.000
di tích được xếp hạng di tích quốc gia. Trong số di tích quốc gia có 62 di tích
quốc gia đặc biệt. Di tích Đền Hai Bà Trưng là một trong số đó. Di tích Hai
Bà Trưng không những có giá trị lịch sử và văn hóa mà còn mang lại những
giá trị lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du lịch.Việc nghiên cứu di
10
tích này đã giành được sự quan tâm của các học giả trong và ngoài nước. Từ
các kiểu thức kiến trúc, kết cấu kiến trúc, nghệ thuật điêu khắc đến các câu
truyện truyền thuyết, tín ngưỡng liên quan đến di tích, thậm chí cả ý nghĩa của
các loại hiện vật trong di tích đều đã được các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
văn hóa, kiến trúc, mỹ thuật, tôn giáo, nhân học đề cập đến trong các
nghiên cứu của mình. ặc dù vậy, một vấn đề khá quan trọng, một nội dung
nghiên cứu còn đang bị bỏ ngỏ ở di tích này đó là hoạt động truyền thông đại
chúng trong việc bảo tồn và quang bá di tích – lễ hội chưa một đề tài nghiên
cứu nào nhắc tới. Điểm qua những tài liệu này ta có thể thấy rõ điều đó:
4.2. Các tài liệu nghiên cứu của các học giả trong nước
ột trong những cuốn sách hàng đầu nghiên cứu về lễ hội ở Việt
Nam là cuốn Kho tàng Lễ hội cổ truyền Việt Nam của nhiều tác giả:
Nguyễn Chí Bền, Trần Lâm Biền, Bùi Khởi Giang, Nguyễn inh San
được Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, tạp chí Văn hóa nghệ thuật Hà Nội
xuất bản năm 2000. Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam là cuốn sách nói về
bản sắc văn hóa Việt Nam với cái nhìn tổng quan về lễ hội cô truyền, cách
sắp xếp và nhìn nhận lễ hội cổ truyền gắn với vùng văn hóa. Sắc thái các
vùng văn hóa được thể hiện ở các đối tượng văn hóa cụ thể. Lễ hội Hai Bà
Trưng được nhắc tới trong cuốn sách dưới góc độ nghiên cứu về lịch sử,
cuộc chiến oai hùng của Hai Bà Trưng, nguồn gốc và sự ra đời của lễ hội.
Bên cạnh đó cuốn sách còn mô tả chi tiết về kiến trúc của di tích, cách sắp
xếp bài trí các pho tượng trong đền cách đặt các ban thờ. Cuối cùng là mô
tả chi tiết về lễ hội, thời gian diễn ra lễ hội, các nghi thức và nghi lễ được
mô tả một cách cụ thể và đầy đủ. [tr. 505 -511]. Cuốn sách nghiên cứu rất
đầy đủ và chi tiết về lễ hội tuy nhiên không có mục đưa ra các giải pháp
nhằm bảo tồn hay quảng bá di tích cũng như lễ hội Hai Bà Trưng.
11
ột cuốn sách khác nghiên cứu về lễ hội của nhóm tác giả Lê Trung
Vũ, Hoàng Lê, Trần Văn ỹ đó là Lễ hội Thăng Long được được nhà
xuất bản Hà Nội xuất bản năm 1998. Lễ hội Thăng Long là cuốn sách nói về
51 lễ hội tiêu biểu của người Việt, cả lễ hội truyền thống và những lễ hội dân
gian. Đây là những lễ hội có từ thời Hà Nội mang tên Thăng Long ( 1010)
và là lễ hội của người Việt. Di ti tích và Lễ hội đền Hai Bà Trưng trong cuốn
sách chủ yếu nghiên cứu về nhân vật được thờ, địa điểm, thời gian và đặc
điểm được thờ trong di tích. Bên cạnh đó cuốn sách cũng mô tả chi tiết về
cách thức tổ chức và quy trình diễn ra lễ hội Hai Bà Trưng[24,tr87 – 90].
Cũng lại là một công trình nghiên cứu về lễ hội truyền thống của người Việt
tuy nhiên Lễ hội Thăng Long cũng mới chỉ liệt kê chi tiết các lễ hội của Hà
Nội trong đó có di tích Hai Bà Trưng mà không hề có nội dung nào liên
quan tới vấn đề bảo tồn hay quảng bá di tích cũng như lễ hội của Thăng
Long nói chung và di tích, lễ hội Hai Bà Trưng nói riêng.
Tác giả Xuân ai với cuốn Vĩnh Phúc. Đất thắng tích và lễ hội được
nhà xuất bản Trẻ xuất bản tháng 07 năm 2008. Vĩnh Phúc. Đất thắng tích và
lễ hội tập trung viết về những nét cơ bản về văn hóa của vùng đất cổ qua một
số danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử tiêu biểu. Bên cạnh đó cuốn sách
còn nói sâu về một số lễ hội, các danh nhân, một số làng nghề truyền thống,
một số món ăn độc đáo của Vĩnh Phúc. Di tích Hai Bà Trưng được tác giả
Xuân ai đề cập trong cuốn sách chủ yếu nhắc tới chiến công hiển hách của
Hai Bà Trưng, kiến trúc cách bài trí sắp xếp đền thờ Hai Bà và đền thờ ông
Thi Sách, ngoài ra cuốn sách còn đề cập tới các dự án quy hoạch, tôn tạo
tổng thể Đền Hai Bà Trưng, trong đó có 5 dự án đầu tư tư tôn tạo cụ thể được
ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ra quyết định phê duyệt ngày 29.8.2002 [26,
12
tr.55 – 59]. Nhưng không có dự án nào liên quan tới quảng bá di tích thông
qua hoạt động truyền thông đại chúng.
Cuốn sách khác đó là Hà Nội danh thắng và di tích tập 1 của TS. Lưu
inh Trị làm chủ biên do nhà xuất bản Hà Nội xuất bản năm 2011. Hà Nội
danh thắng và di tích là đề tài kế thừa, được khảo sát, thẩm định và hiệu đính
những kết quả đã công bố trước; Bổ sung những tài liệu khoa học cần thiết về
số lượng, nội dung của khoảng 400 di tích, danh thắng. Công trình này tập
hợp tương đối đầy đủ và hệ thống những tư liệu, thông tin thể hiện những nét
tiêu biểu đặc trưng nhất về văn hoá Hà Nội nhìn từ góc độ danh lam thắng
cảnh và di tích. Đây cũng là công trình nghiên cứu tổng quan văn hoá Thăng
Long - Hà Nội, nhằm nghiên cứu chọn lọc, thống kê, giới thiệu các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hoá, và di tích cách mạng kháng chiến tiêu
biểu của Thủ đô Hà Nội. Di tích Hai Bà Trưng được đề cập trong cuốn sách
mô tả chi tiết về kiến trúc quanh đền, những điểm khác biệt về kiến trúc của
di tích lịch sử Hai Bà Trưng so với các di tích lịch sử khác của quốc gia.
.[27,tr566 – 574]. Tuy mô tả rất chi tiết về kiến trúc của di tích nhưng cũng
chưa có nội dung nào trong cuốn sách nhắc tới việc bảo tồn và quảng bá di
tích thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
ột cuốn sách khác là Di tích danh thắng Vĩnh Phúc do sở Thông tin
phát hành năm 2007. Đây là cuốn sách nói về các địa điểm danh thắng nổi bật
của Tỉnh Vĩnh phúc như vườn quốc gia Tam Đảo, Hồ Đại Lải, danh thắng
Tây Thiên, Núi Sáng... các di tích lịch sử trong đó có di tích Hai Bà Trưng,
Mê Linh. Trong phần đề cập tới di tích Hai Bà Trưng, cuốn sách nhắc tới
chiến công oai hùng của Hai Bà Trưng trong cuộc đấu tranh chống quan Nam
Hán đô hộ nước ta, sau đó là quá trình xây dựng di tích và hình thành lễ hội
được tổ chức mùng 6 tháng giêng âm lịch hằng năm[28,tr56 – 58].
13
Tuy cuốn sách viết khá chi tiết về di tích cũng như lịch sử ra đời của lễ
hội, nhưng như một số công trình khác, cuốn sách không có nội dung nào đề
cập tới việc bảo tồn và quảng bá di tích thông qua các loại hình truyền thông
đại chúng.
4.3. Một số văn bản pháp quy
Luật Di sản văn hóa của nước ta ban hành năm 2001 và được sửa đổi
bổ sung năm 2009, đây là văn bản pháp lý cao nhất từ trước đến nay về vấn
đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ở Việt Nam. Luật Di sản văn hóa đã
cụ thể hóa đường lối, chính sách thể hiện tư duy đổi mới của Đảng và Nhà
nước ta, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dân chủ hóa xã hội
hóa các hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Luật Di sản văn hóa
là văn bản đặc biệt công nhận di vật, cổ vật tại các di tích lịch sử văn hóa là
hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá và khoa học.
Luật Di sản Văn Hóa số 28/2001/QH10 luật của Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về di sản văn hóa đưa ra chi tiết một số quy
định về nhiệm vụ bảo tồn và quảng bá của các cơ quan truyền thông, trong đó
có điều 11, chương I quy định: Các cơ quan văn hoá, thông tin đại chúng có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài các
giá trị di sản văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần nâng cao
ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trong nhân dân.
Nghị định số 92/2002/NĐ-CP, ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa đã đưa ra
qui định về việc lập Hồ sơ xếp hạng di tích trong đó coi di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc di tích là một phần tất yếu của hồ sơ.
Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch đã đưa ra Quy định chi tiết một số quy định
14
về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trong đó Điều 18, mục 2, khoản c qui định
việc phải báo cáo Số lượng hiện vật, đồ thờ và phương án bố trí nội thất; tình
trạng bảo tồn và nguyên nhân xuống cấp của hiện vật, đồ thờ; Điều 24, mục 4
qui định khi thi công tu bổ di tích phải thực hiện phương án bảo vệ hiện vật.
4.4. Tài liệu khác có liên quan đến hướng giải quyết của đề tài
nghiên cứu
ột số bài viết đăng tải trên các báo, tạp chí, báo điện tử khác nhau,
các đề tài nghiên cứu khoa học điển hình như các bài:
Tiểu luận Báo chí Lào Cai trong công tác bảo tồn và phát huy di sản
văn hoá vùng đất Lào Cai giai đoạn 2005 – 2010 của Ngô Đình Nam - Đại
học Báo chí vừa học vừa làm tỉnh Yên Bái.
Luận văn Báo chí với việc tuyên truyền giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc của Bùi Luyến , Đề tài Vai trò của báo
chí đối với việc xây dựng và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của Trường Cao
đẳng phát thanh truyền hình 1, Báo chí với việc bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa tín ngưỡng, tôn giáo của Hà Nội – Ban tôn giáo chính phủ, Ứng
dụng CNTT để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá các nước ASEAN –
Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo tồn, tôn tạo di sản văn hóa: Góc nhìn từ
di tích Đền thờ Hai Bà Trưng – Báo điện tử Bộ Xây dựng, Hội thảo Ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
khu vực Đông Nam Á – Cục di sản văn hóa, Bảo tồn nét đẹp truyền thống –
Báo Hà Nội mới ngày 05/02/2014.
Các công trình nghiên cứu về di tích và lễ hội nói chung và nghiên cứu
về di tích lễ hội Hai Bà Trưng nói riêng khá phong phú và có liên quan mật
thiết đến đề tài khóa luận. Tuy nhiên, chưa từng có công trình nào nghiên cứu
15
về hoạt động truyền thông trong bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội Hai Bà
Trưng – Mê Linh – Vĩnh Phúc.
Do những nguyên nhân mang tính lịch sử - xã hội cụ thể, Việt Nam trở
thành một quốc gia có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng cùng tồn tại và phát triển.
Kết quả của sự phong phú này là việc xuất hiện của nhiều loại di tích khác
nhau trong hệ thống di tích lịch sử - văn hóa của người Việt Nam, từ các ngôi
chùa, quán, đền thờ, phủ thờ đến các ngôi miếu, am, nhà thờ. Chính điều
này đã làm nên sự phong phú, đa dạng trong đời sống văn hóa, đời sống tinh
thần và tạo ra những bản sắc riêng của người Việt.
5. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được thực trạng và tác động của truyền thông đại chúng
trong việc bảo tồn và quảng bá di tích và lễ hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh -
Hà Nội.
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, sự quan tâm của các
nhà truyền thông đối với di sản văn hóa vật thể trong giai đoạn hiện nay.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý di sản, quản lý văn hóa,
truyền thông đại chúng, phục vụ công tác nghiên cứu, học tập của các cơ sở đào
tạo về di sản văn hóa của các trường đại học, cao đẳng.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu, đề tài lựa chọn phương pháp khảo cứu và
khảo sát.
- Phương pháp khảo cứu được sử dụng để hệ thống hóa những tài liệu,
sách tham khảo, công trình nghiên cứu trước đây của các nhà học giả viết về
di tích, lễ hội và truyền thông đại chúng như một sự kế thừa có chọn lọc nhằm
tăng hiệu quả nghiên cứu của đề tài.
16
- Để có được những con số chính xác và thuyết phục, có những cách
nhìn đa chiều về tác động của truyền thông đại chúng trong việc bảo tồn -
quảng bá di tích, lễ hội, đề tài sử dụng phương pháp điền dã, điều tra, tổng
hợp số liệu và phỏng vấn sâu.
- Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, khái quát hóa, phân
loại nhằm đưa ra kết luận về hiệu quả của các hoạt động truyền thông trong
việc bảo tồn và quảng bá di tích và lễ hội đền Hai Bà Trưng.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần ở đầu Phụ lục và Tài liệu tham khảo, đề tài gồm 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông đại chúng và tổng quan về di
tích, lễ hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động truyền thông đại chúng trong việc
bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội đền Hai Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội.
Chương 3: Đánh giá tác động và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động truyền thông đại chúng trong bảo tồn và quảng bá di tích, lễ hội đền Hai
Bà Trưng - Mê Linh - Hà Nội.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Xuân Sơn - Tạp chí khoa học năm 1994: Một số phương pháp đặt
vấn đề truyền thông .
2. Dương Xuân sơn - Tạp chí khoa học năm 1995: Bước đầu tìm hiểu về hiệu
quả báo chí .
3. Dương Xuân Sơn Hội thảo khoa học: Sách Các loại hình báo chí truyền
thông .
4. Dương Xuân Sơn - Hội thảo khoa học “Tác động của việc gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới đối với thị trường tài chính ở Việt Nam”
năm 2009 : Vai trò, nhiệm vụ của báo chí truyền thông Việt Nam
trong việc phản ánh Việt Nam sau hội nhập WTO
5. Luật Di sản văn hoá và văn bản hướng dẫn thi hành (2002), Nxb CTQG, Hà
Nội.
6. Luật Di sản văn hoá năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (2009),
Nxb CTQG. Hà Nội.
7. Dương Văn Sáu (2008), Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam, Nxb.
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
8. Đặng Đức Siêu (chủ biên) (1991), Việt Nam di tích và danh thắng, Nxb. Đà Nẵng.
9. Xuyên Sơn (2013), Định hướng quản lý di tích: Càng cụ thể càng tốt, http://
10. Bộ thông tin và truyền thông
11. Cơ sở lý luận báo chí truyền thông – Dương Xuân Sơn - NXB Văn hoá
thông tin năm 1995
12. Hội di sản việt nam:
13. Luận văn: Ứng dụng trên nền facebook – Hoàng Thị Thu Hiền công nghệ
thông tin đại học quốc gia Việt Nam.
14. Ngô Đình Nam: Báo chí Lào Cai trong công tác bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa vùng đất Lào Cai giai đoạn 2015 – 2010
78
15. Lê Hương Giang: Hoạt động truyền thông đại chúng ở nước ta hiện nay.
16. Bùi Luyến: Báo chí với việc tuyên truyền giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc của Bùi Luyến ,
17. Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình 1: Vai trò của báo chí đối với
việc xây dựng và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
18. Ban tôn giáo chính phủ: Báo chí với việc bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa tín ngưỡng, tôn giáo của Hà Nội
19. Ứng dụng CNTT để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá các nước
ASEAN – Bộ Thông tin và Truyền thông.
20. Báo điện tử Bộ Xây dựng : Bảo tồn, tôn tạo di sản văn hóa: Góc nhìn từ
di tích Đền thờ Hai Bà Trưng.
21. Cục di sản văn hóa: Hội thảo Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa khu vực Đông Nam Á .
Báo Hà Nội mới ngày 05/02/2014: Bảo tồn nét đẹp truyền thống .
22.
23. Wikipedia
24. Lê Trung Vũ, Hoàng Lê(1998): Lễ hội Thăng Long .
25. Nguyễn Chí Bền, Trần Lâm Biền (2002): Kho tàng Lễ hội cổ truyền Việt
Nam.
26. Xuân Mai(2008): Vĩnh Phúc. Đất thắng tích và lễ hội.
27. TS. Lưu inh Trị (2011): Hà Nội danh thắng và di tích tập 1
28. Thông tin Vĩnh Phúc phát hành năm 2007: Di tích danh thắng Vĩnh Phúc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngo_thi_hong_van_tom_tat_2608_2066022.pdf