Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản,
xã vùng Tây Nam Bộ tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên, tỉnh Cà
Mau ngày 31/3/2016
Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên nằm tại Xã Viên An Đông, huyện
Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau. Tổng diện tích đất tự nhiên do ban quản lý là 12.607
ha, trong đó: diện tích rừng sản xuất là 8.185 ha, diện tích rừng phòng hộ là
4.449 ha (3.530,6 ha rừng phòng hộ xung yếu và 918,6 ha rất xung yếu). Toàn
xã có 14 ấp với 3.535 hộ/15.664 nhân khẩu. Dân tộc chủ yếu là người kinh, có
một số nhỏ người Kho’mer.
Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ của
Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên giai đoạn 2015-2020 đã được xây dựng
và do Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau phê duyệt năm 2015.
Tham gia hội thảo tham vấn (ref.: Danh sách) có 47 người, trong đó: nữ là 16
người, 3 người Kho’mer. Thành phần tham gia có người dân xã Viên An Đông,
đại diện Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, cán bộ Chương trình UNREDD Việt Nam giai đoạn II tỉnh Cà Mau, cán bộ Ban quản lý rừng phòng hộ
Nhưng Miên, cán bộ kiểm lâm huyện Ngọc Hiển
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 136 trang
136 trang | 
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện Redd + ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh 
sách và quản trị rừng
100 
STT TIÊU CHÍ
Tham vấn 
tại Bắc Kạn
(31/12/2015)
Tham vấn 
tại Lâm 
Đồng
(12/1/2016)
Tham vấn 
tại Quảng 
Bình
(17/3/2016)
Tham vấn 
tại Cà Mau
(31/3/2016)
Tham vấn 
tại Hải 
Phòng
(28/4/2016)
Tham vấn 
tại Hà Nội
(2/6/2016)
Hội thảo 
quốc gia
(30/6/2016)
16
Lựa chọn và sắp xếp ưu tiên các phương 
án chiến lược REDD+ 
Xanh Xanh Vàng Xanh Cam Vàng Vàng
17 Đánh giá tính khả thi Cam Xanh Cam Vàng Cam Vàng Vàng
18
Những tác động của các phương án 
chiến lược tới các chính sách hiện có 
của ngành
Vàng Xanh Cam Xanh Đỏ Vàng Vàng
19 Ban hành và thực hiện pháp luật/quy định Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Xanh
20 Hướng dẫn thực hiện Xanh Xanh Vàng Xanh Vàng Xanh Xanh
21 Cơ chế chia sẻ lợi ích Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Vàng
22
Đăng ký REDD+ quốc gia và hệ thống 
theo dõi các hoạt động REDD+ 
Đỏ Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng
23 Phân tích an toàn môi trường và xã hội Vàng Xanh Cam Xanh Xanh Vàng Vàng
24
Lồng ghép các tác động trong thiết kế 
chiến lược REDD+
Vàng Vàng Cam Xanh Cam Vàng Vàng
25 Khung quản lý môi trường và xã hội Vàng Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng
26
Mô tả phương pháp luận mức phát thải 
tham chiếu
Cam Đỏ Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh
27
Sử dụng dữ liệu lịch sử và dữ liệu điều 
chỉnh phù hợp với bối cảnh quốc gia
Cam Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh
28
Tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương 
pháp luận và việc tuân thủ các hướng 
dẫn, chỉ thị của UNFCCC/IPCC
Cam Cam Xanh Đỏ Vàng Xanh Xanh
29
Tài liệu hóa phương pháp tiếp cận theo 
dõi
Vàng Xanh Xanh Đỏ Xanh Xanh Xanh
30 Trình diễn việc thực hiện hệ thống Xanh Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh
31 Sắp xếp thể chế và năng lực thực hiện Vàng Vàng Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng
32
Các lợi ích phi các-bon, các vấn đề môi 
trường và xã hội
Xanh Xanh Vàng Đỏ Vàng Vàng Vàng
33
Theo dõi, báo cáo và chia sẻ thông tin về 
phi các-bon
Cam Đỏ Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng
34 Sắp xếp thể chế và năng lực Cam Cam Xanh Đỏ Cam Vàng Vàng
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2b: Các phương án chiến lược REDD+
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2c: Khung thực hiện
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2d: Các tác động môi trường và xã hội
Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn
Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia
Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn
Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin về đa lợi ích, các tác động khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn
Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu
101 
IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
1 Trách nhiệm 
giải trình và 
tính minh bạch 
- Các thông tin về tổ chức quản lý, cơ chế và chính 
sách REDD+ ở các cấp được công khai trên các 
phương tiện thông tin đại chúng. 
- NRAP quy định “Đảm bảo tính minh bạch, công 
khai, có sự tham gia của đại diện các bên thực hiện 
chương trình REDD+, cơ quan quản lý nhà nước và 
các tổ chức quốc tế”. 
- NRAP cũng quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát 
cho các Bộ chức năng, các tổ chức chính trị, xã hội. 
- Thành lập cổng thông tin REDD+ quốc gia. 
- Người dân đánh giá cao tính giải trình và minh bạch. 
- Chưa có quy định cụ 
thể những loại thông 
tin REDD+ nào cần và 
phải đăng tải. 
- Chưa xây dựng được 
cơ chế giám sát 
REDD+ có sự tham 
gia. 
- Quy định cơ chế 
cung cấp thông tin 
REDD+. 
- Xây dựng cơ chế 
REDD+ có sự tham 
gia. 
2 Nhiệm vụ vận 
hành và kinh 
phí 
- Chức năng, nhiệm vụ vận hành REDD+ của Ban chỉ 
đạo quốc gia, các Bộ chức năng, Uỷ ban Dân tộc  đã 
được quy định cụ thể trong QĐ 799. 
- Trách nhiệm của các tổ chức trực thuộc Bộ 
NN&PTNT cũng đã được quy định ( TCLN, VRO). 
- Chưa xây dựng được 
cơ chế điều phối liên 
ngành. 
- Nhiệm vụ điều phối 
giữa nhà nước với 
người dân và các tổ 
- Xây dựng cơ chế 
điều phối REDD+ 
giữa ngành 
NN&PTNT với 
TN&MT. 
102 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
- Mạng lưới REDD+ đã được thành lập. 
- 06 tiểu nhóm kỹ thuật về REDD+ đã được thành lập. 
- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh đã được thành lập tại 
các tỉnh thí điểm. 
- Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị, xã 
hội được quy định cụ thể. 
- Đã bố trí kinh phí cho các tổ chức khi tham gia vào 
chương trình, dự án REDD+. 
chức xã hội dân sự còn 
chưa rõ ràng. 
- Xây dựng cơ chế 
điều phối REDD+ 
giữa nhà nước với 
các tổ chức chính trị 
xã hội. 
3 Cơ chế hợp tác 
đa ngành và 
phối hợp liên 
ngành 
- REDD+ đã được kết nối với chiến lược quốc gia về 
BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Đề 
án quản lý phát thải khí nhà kính gây hiệu ứng nhà 
kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon 
ra thị trường thế giới. 
- REDD+ đã được lồng ghép với kế hoạch hành động 
của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH, Đề án 
giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, lâm 
nghiệp, thủy sản, nông thôn 
- Chưa lồng ghép 
REDD+ với Kế hoạch 
bảo vệ và phát triển 
rừng. 
- Chưa lồng ghép 
REDD+ với các chiến 
lược phát triển cây 
công nghiệp, cơ sở hạ 
tầng, thủy điện. 
- Chưa lồng ghép 
- Lồng ghép 
REDD+ với Kế 
hoạch bảo vệ và 
phát triển rừng các 
cấp. 
- Lồng ghép chiến 
lược REDD+ với 
chiến lược phát triển 
cây công nghiệp, cơ 
sở hạ tầng, thủy điện 
103 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
REDD+ với kế hoạch 
phát triển kinh tế - xã hội 
các cấp. 
- Lồng ghép 
REDD+ với kế 
hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội 
4 Năng lực giám 
sát kỹ thuật 
- NRAP quy định trách nhiệm giám sát kỹ thuật cho 
Bộ NN&PTNT: Tính toán mức phát thải tham chiếu, 
xây dựng MRV, Lồng ghép REDD+ vào các chương 
trình, mục tiêu quốc gia, xây dựng hệ thống quy 
chuẩn, tiêu chuẩn, xây dựng phương án quản lý rừng 
bền vững, hướng dẫn khai thác gỗ tác động thấp, phát 
triển hệ thống giám sát khai thác gỗ. 
- Bộ TN&MT: Cung cấp kết quả kiểm kê khí nhà kính 
quốc gia, phối hợp xây dựng RELs, MRV, đánh giá kết 
quả giảm phát thải của Chương trình REDD+. 
- Các tiểu nhóm kỹ thuật hỗ trợ cho Mạng lưới 
REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật. 
- Chưa xây dựng được 
các khung pháp lý liên 
quan đến quản lý kỹ 
thuật của REDD+. 
- Chưa xây dựng được 
cơ chế điều phối và 
giám sát kỹ thuật cho 
cấp tỉnh, huyện và 
cộng đồng. 
- Xây dựng khung 
pháp lý liên quan 
đến quản lý kỹ thuật 
của REDD+. 
- Xây dựng cơ chế 
điều phối và giám 
sát kỹ thuật cho cấp 
tỉnh, huyện và cộng 
đồng. 
5 Năng lực quản 
lý quỹ REDD+ 
- Giai đoạn 2009 - 2014: Tổng vốn cam kết cho 
REDD+ là US$ 84,31 triệu, trong đó: từ chính phủ các 
- Các khung pháp lý 
liên quan đến quản lý 
- Thành lập quỹ 
REDD+ các cấp. 
104 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
 nước là US$ 38,07 triệu, từ các tổ chức đa phương là 
US$ 39,25 triệu, khối tư nhân là 0,46 triệu, Liên minh 
châu Âu là US$ 0,92 triệu, vốn đối ứng của chính phủ 
Việt Nam là US$ 5,6 triệu. 
- NRAP quy định “Bộ NN&PTNT được thành lập 
Qũy REDD+ Việt Nam” “Vốn cho các dự án thuộc 
chương trình hành động REDD+ quốc gia về REDD+ 
được cân đối từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn từ 
các tổ chức quốc tế, các nguồn phi chính phủ .”. 
- Ngày 23 tháng 12 năm 2015, Bộ NN&PTNT đã ban 
hành Quyết định số 5337 phê duyệt Đề án thành lập 
Qũy REDD+ Việt Nam. 
- Tiểu nhóm kỹ thuật về tài chính và quỹ REDD+ hoạt 
động thường xuyên. 
tài chính REDD+ chưa 
được triển khai. 
- Chưa xây dựng được 
các văn bản pháp lý 
quy định về chuyển 
nhượng, mua bán tín 
chỉ các bon rừng. 
- Xây dựng và ban 
hành quy chế quản 
lý tài chính REDD+. 
- Xây dựng văn bản 
pháp lý liên quan 
đến tín chỉ các bon 
rừng. 
6 Cơ chế khiếu 
kiện và phản 
hồi thông tin 
- Cơ chế phản hồi, khiếu kiện cấp quốc gia, cấp vùng 
và cộng đồng đã được quy định trong các luật về đất 
đai, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật hòa giải cơ cở 
- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cũng được 
- Chưa phê duyệt được 
khung pháp lý liên 
quan đến phản hồi và 
khiếu kiện trong 
REDD+. 
- Ban hành cơ chế 
khiếu kiện và phản 
hồi thông tin 
REDD+. 
105 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
quy định trong pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị 
trấn số 34/2007/PL-UBTVQH 11. 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã 
tiến hành rà soát cơ chế phản hồi, khiếu kiện và đề 
xuất cơ chế thực hiện cho các hoạt động REDD+ 6 
tỉnh thí điểm và cấp quốc gia, hiện nay đang hoàn 
thiện dự thảo lần thứ 3 để sắp tới trình Bộ NN&PTNT 
phê duyệt. 
- Các nghiên cứu điểm 
về tác động của cơ chế 
khiếu kiện và phản hồi 
thông tin tại cộng đồng 
ít được thực hiện. 
7 Sự tham gia và 
kết nối với các 
bên liên quan 
- Sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt của 
người dân và cộng đồng, đã được thể chế hóa tại các 
văn bản pháp luật, pháp lệnh và quyết định của Chính 
phủ. 
- Quyền tham gia của người dân còn được thể hiện 
thông quan quyền tham gia của các tổ chức đại diện 
của họ như: Uỷ ban dân tộc và miền núi, Ủy ban mặt 
trận trong các hoạt động REDD+. 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang 
xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia đầy đủ và hiệu 
quả của người dân, đặc biệt là là phụ nữ, dân tộc thiểu 
- Chưa thể chế hóa 
được quyền tự quyết 
định của cộng đồng 
dân tộc thiểu số sống 
phụ thuộc vào rừng, 
của các nhóm yếu thế 
trong REDD+. 
- Ủy ban Dân tộc ít 
được tham gia trong 
ban chỉ đạo REDD+ 
cấp địa phương. 
- Thể chế hóa quyền 
tự quyết định của 
cộng đồng dân tộc 
thiểu số, các nhóm 
yếu thế trong 
REDD+. 
- Tăng cường đại 
diện của người dân 
tộc thiểu số trong 
ban chỉ đạo REDD+ 
cấp địa phương. 
106 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
số. 
- Hiện nay đã ban hành dự thảo hướng dẫn và thực 
hiện FPIC trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch 
REDD+. 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối 
hợp với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức đối thoại 
với đại biểu 5 nhóm dân tộc thiểu số và đã thành lập 
mạng lưới của nhóm dân tộc thiểu số trong REDD+, 
hoàn thành việc xây dựng quy chế làm việc và danh 
sách các hoạt động thời gian tới. Hiện nay đã thống 
nhất được bộ tiêu chí lựa chọn đại biểu người dân tộc 
thiểu số. 
8 Qúa trình tham 
vấn 
 - Tham vấn đã được thực hiện thông qua nhiều hình 
thức như: hoạt động của mạng lưới và nhóm công tác, 
hội thảo các cấp, Internet, SESA &ESMF, đối thoại 
cộng đồng... 
- Mạng lưới quốc gia về REDD+ đã được thành lập và 
đi vào hoạt động. 
- 06 tiểu nhóm kỹ thuật đã tổ chức tham vấn với các 
- Tham vấn còn chồng 
chéo, đôi khi hiệu quả 
chưa cao. 
- Tham vấn đối với 
đồng bào dân tộc và 
các nhóm yếu thế chưa 
được chú trọng. 
- Tăng cường tham 
vấn đối với đồng 
bào dân tộc và các 
nhóm yếu thế. 
107 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
chủ đề khác nhau. 
- Tổ chức được nhiều hội thảo quốc gia, tỉnh, huyện để 
tham vấn về các chủ đề REDD+. 
- Chương trình UN-REDD, FCPF, JICA, GIZ, SNV.. 
đã tổ chức nhiều cuộc đối thoại cộng đồng về quy chế, 
cơ chế, hướng dẫn ... 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang 
hoàn thiện hướng dẫn lồng ghép giới và các vấn đề 
bảo đảm an toàn môi trường, xã hội trong PRAP. 
- Tư liệu hóa và chia sẻ 
thông tin trong quá 
trình tham vấn còn hạn 
chế. 
9 Chia sẻ và tiếp 
cận thông tin 
- Dự án FCPF và Chương trình UN-REDD Việt Nam 
giai đoạn II đã xây dựng và thực hiện được chiến lược 
truyền thông REDD+. 
- Nhiều kênh truyền thông chính thức đã được sử dụng 
như: video/phim, websites, đài báo, các tài liệu in ấn, 
các cuộc thi về bảo vệ rừng và REDD+... 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối 
hợp với Cục kiểm lâm, TCLN xây dựng chuyên mục 
tuyên truyền phổ biến REDD+ trên các phương tiện 
- Truyền thông cho 
cộng đồng và các 
nhóm yếu thế còn ít. 
- Chưa chú trọng đến 
truyền thông qua ngôn 
ngữ của các nhóm dân 
tộc ít người. 
- Tăng cường truyền 
thông cho cộng 
đồng và các nhóm 
yếu thế. 
108 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
báo chí. 
- Hiệu quả truyền thông được đánh giá trong các báo 
cáo nghiên cứu chuyên đề của Chương trình UN-
REDD Việt Nam giai đoạn I. 
- Cộng đồng và người dân đánh giá cao hiệu quả của 
truyền thông REDD+. 
10 Thực hiện và 
nhân rộng kết 
quả tham vấn 
- Kết quả tham vấn đã được thể chế hóa thông qua 
việc phê duyệt: 01 NRAP, 10 PRAP, 11 SiRAP, 10 kế 
hoạch hành động REDD+ của Ban quản lý rừng phòng 
hộ, 4 phương án quản lý rừng bền vững cho 4 công ty 
Lâm nghiệp, 01 Quyết định phê duyệt Đề án thành lập 
quỹ REDD+, 01 Quyết định ban hành quy định thí 
điểm chi trả lợi ích REDD+, 01 Quyết định hướng dẫn 
PRAP. 
- Kết quả tham vấn đã được đưa vào các dự thảo sẽ 
trình phê duyệt như: hướng dẫn FPIC, RELs, 
SESA&ESMF, Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông 
tin, MRV. 
- Chương trình nâng cao nhận thức và năng lực cho 
- Thể chế hóa kết quả 
tham vấn còn chậm. 
- Đào tạo cho cộng 
đồng, nhất là đồng bào 
dân tộc thiểu số còn 
hạn chế. 
- Thể chế hóa kết 
quả tham vấn. 
- Tăng cường đào 
tạo cho cộng đồng, 
nhất là đồng bào dân 
tộc thiểu số. 
109 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
người dân và cộng đồng đã được nhiều dự án triển 
khai. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I tổ 
chức được 16 khóa đào tạo với 400 ngày-người tham 
gia; Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II tổ 
chức tập huấn kỹ năng truyền thông cho 16 tỉnh, tổ 
chức hội thảo tập huấn tiểu giáo viên về REDD+ cho 
thành viên mạng lưới của 6 tỉnh thí điểm, Dự án FCPF 
Trung ương đã tổ chức 24 khóa đào tạo với 2880 
ngày-người tham gia, các tỉnh thí điểm cũng tự tổ chức 
nhiều cuộc tập huấn nâng cao nhận thức với sự hỗ trợ 
từ Ban quản lý dự án Trung ương. 
11 Đánh giá và 
phân tích 
- Chính phủ đã ban hành NRAP. 
- Bộ NN&PTNT đã ban hành hướng dẫn xây dựng kế 
hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP). 
- 10 tỉnh đã phê duyệt PRAP (Điện Biên, Lâm Đồng, 
Cà Mau, Quảng Bình, Thanh Hóa, Lào Cai, Hà Tĩnh, 
Nghệ An, Bình Thuận, Bắc Kạn), các tỉnh thí điểm 
khác đang xây dựng. 
- 06 tỉnh thí điểm thuộc Chương trình UN-REDD Việt 
- Các vấn đề liên quan 
đến quản lý tài nguyên 
thiên nhiên như quyền 
sở hữu, quyền sử dụng 
rừng ít được đề cập. 
- Thiếu các phân tích 
định tính chuyên sâu 
liên quan đến nguyên 
nhân mất rừng, suy 
- Điều chỉnh chương 
trình hành động 
REDD+ quốc giá. 
110 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
Nam giai đoạn II đã xây dựng xong kế hoạch hành 
động REDD+ cấp xã 
- NRAP đã được xây dựng trên cơ sở đánh giá và phân 
tích đầy đủ các yêu cầu trên. 
- PRAP và kế hoạch hành động REDD+ cấp xã cũng 
được xây dựng trên cơ sở phân tích các yêu cầu trên. 
thoái rừng. 
- Các đánh giá liên 
quan đến quản lý rừng 
bền vững, bảo tồn và 
làm giầu các bon rừng 
còn mờ nhạt. 
12 Ưu tiên giải 
quyết các 
nguyên nhân 
trực tiếp và 
gián tiếp/các 
rào cản ảnh 
hưởng đến làm 
giầu các bon 
rừng 
- Đã đánh giá và phân tích được các nguyên nhân trực 
tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng 
- Hướng dẫn xây dựng PRAP yêu cầu phải ưu tiên 
giải quyết các nguyên nhân/rào cản ảnh hưởng đến 
làm giầu rừng. 
- Một số nghiên cứu đã phân tích các rào cản chính 
ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng. 
- Chương trình hành 
động REDD+ quốc gia 
chưa đưa ra các ưu tiên 
giải quyết các nguyên 
nhân trực tiếp, gián 
tiếp dẫn đến suy thoái 
rừng. 
- Các rào cản ảnh 
hưởng đến bảo tồn và 
làm giầu rừng chưa 
được đánh giá đúng 
- Ưu tiên giải quyết 
các nguyên nhân, 
các rào cản trong 
NRAP 
111 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
mức. 
- Các nguyên nhân 
gián tiếp ảnh hưởng 
đến hoạt động làm 
giầu các bon rừng 
không được phân tích 
trong R-PP. 
13 Mối liên hệ 
giữa các 
nguyên nhân 
mất rừng, các 
rào cản và các 
hoạt động 
REDD+ 
- Các hoạt động làm giầu rừng trong NRAP của các 
tỉnh và xã đều xuất phát từ các nguyên nhân mất rừng, 
các rào cản. 
- NRAP đã đưa ra 2 nhóm giải pháp làm giầu rừng 
xuất phát từ các nguyên nhân làm suy thoái rừng. 
- Chưa làm rõ mối liên 
hệ giữa cháy rừng với 
giải pháp làm giầu các 
bon rừng. 
- Chưa đưa ra các giải 
pháp để hạn chế tác 
động từ kinh tế - xã 
hội đến đa dạng sinh 
học và suy giảm trữ 
lượng rừng. 
- Xác định cụ thể 
các hoạt động làm 
giầu rừng trên cơ sở 
phân tích các 
nguyên nhân. 
14 Kế hoạch hành 
động để giải 
- Chương trình hành động quốc gia đã đưa ra kế hoạch 
hành động gồm 2 giai đoạn: 2011 - 2015 và 2016 - 
- Trong kế hoạch hành 
động chưa xác định rõ 
- Xây dựng chương 
trình hành động giai 
112 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
quyết quyền sử 
dụng tài 
nguyên thiên 
nhiên, quyền 
sử dụng đất và 
quản trị rừng 
2020 để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử 
dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và quản trị 
rừng. 
- Trách nhiệm thực hiện khung pháp lý đã được quy 
định cụ thể cho các Bộ chức năng. 
- Các vấn đề trên sẽ được giải quyết khi thực hiện 
Chương trình Giảm phát thải (ER-P). 
các nguồn lực kèm 
theo. 
- Chưa xây dựng kế 
hoạch để giải quyết 
quyền hưởng lợi và 
quyền các bon rừng. 
đoạn 2006 - 2020 để 
giải quyết quyền sử 
dụng tài nguyên, đất 
đai và quản trị rừng. 
15 Vận dụng cho 
luật lâm nghiệp 
và chính sách 
- Các kết quả đánh giá và phân tích trong xây dựng 
chiến lược REDD+ quốc gia đã làm rõ các điểm yếu, 
các thách thức của hệ thống luật pháp, chính sách, các 
tác động của chúng đến mất rừng và suy thoái rừng. 
- Phương án chiến lược REDD+ đã đưa ra chương 
trình cải cách hành chính, thể chế và hành chính lâm 
nghệp. 
- Chương trình hành động REDD+ quốc gia đã đưa ra 
giải pháp hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện thực 
thi REDD+, đây là giải pháp đầu tiên trong hệ thống 7 
giải pháp của chương trình. 
- Chưa làm rõ được 
những điểm nào trong 
các luật liên quan đến 
REDD+ cần phải thay 
đổi. 
- Phần đánh giá chưa 
nêu được các chính 
sách nào cần phải ưu 
tiên hoàn thiện ngay và 
lâu dài. 
- Sửa đổi luật và 
chính sách có liên 
quan trực tiếp đến 
REDD+. 
113 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
16 Lựa chọn và 
ưu tiên cho 
phương án 
chiến lược 
REDD+ 
- Phương án chiến lược REDD+ quốc gia đã được xây 
dựng và tham vấn từ tháng 4/2011 đến tháng 11/2011 
tại nhiều cấp khác nhau. 
- Nhiệm vụ thực hiện phương án chiến lược REDD+ 
đã được ưu tiên cho hai giai đoạn là 2011 - 2015 và 
2016 - 2020 trong NRAP. 
- JICA đã thực hiện Dự án nghiên cứu xây dựng 
FRELs/FRLs từ tháng 9/2009 đến 3/2012. Báo cáo đã 
tính toán mức phát thải tham chiếu riêng biệt và phối 
hợp, dự đoán lượng phát thải tham chiếu cho toàn 
quốc và các vùng chính. 
- Chưa đưa ra các 
phương án khác nhau 
trong chiến lược 
REDD+. 
- Chưa có các ưu tiên 
cụ thể cho các nguyên 
nhân chính gây mất 
rừng và suy thoái rừng. 
- Xây dựng và lựa 
chọn phương án 
chiến lược REDD+ 
quốc gia. 
17 Đánh giá tính 
khả thi 
- Nghiên cứu “Đánh giá tính khả thi về kinh tế, xã hội, 
chính trị và thể chế đối với các đề xuất phương án 
chiến lược” đã được thực hiện trong giai đoạn chuẩn 
bị xây dựng chiến lược. 
- SESA và ESMF đang được xây dựng tập trung đánh 
giá tính khả thi về xã hội, môi trường, rủi ro và giải 
pháp. 
- Chưa tính toán được 
cụ thể tính khả thi của 
phương án. 
- Chưa tính toán được 
chi phí cơ hội cho 
phương án chiến lược 
REDD+. 
- Chưa đánh giá và ưu 
- Đánh giá tính khả 
thi, tính toán chi phí 
cơ hội cho phương 
án chiến lược 
REDD+ quốc gia. 
114 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
 tiên cho tính khả thi về 
môi trường và xã hội. 
18 Vận dụng 
phương án 
chiến lược 
REDD+ đối 
với các chính 
sách hiện có 
của ngành 
- Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất là một trong 6 
hoạt động trong chương trình hành động REDD+ quốc 
gia. 
 - Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc phân vùng và quy 
hoạch sử dụng đất cho REDD+ có thể dẫn đến xung 
đột với các ngành khác. 
- NRAP chưa nêu lên 
hướng giải quyết 
những bất cập giữa 
phát triển REDD+ với 
các ngành khác. 
- Chưa đưa ra được lộ 
trình để giải quyết các 
bất cập liên ngành và 
kết nối phương án 
chiến lược REDD+ với 
các chính sách khác. 
- Chưa có các cơ chế 
thỏa thuận liên ngành 
để giải quyết các bất 
cập có thể phát sinh. 
- Giải quyết bất cập 
giữa phương án 
chiến lược REDD+ 
với các ngành khác. 
19 Ban hành và 
thực thi của 
 - Thủ tướng chính phủ, Bộ NN&PTNT, UBND các 
tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến REDD+ 
- Một số quy chế và 
luật pháp liên quan đến 
- Ban hành các văn 
bản pháp luật và 
115 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
quy chế/luật 
pháp 
(01 QĐ của TT chính phủ; 03 QĐ của Bộ NN&PTNT, 
02 QĐ của UBND tỉnh Lâm Đồng và Điện Biên). 
 - Một số hướng dẫn thực thi đang trong giai đoạn thử 
nghiệm và sẽ sớm được thể chế hóa (FPIC, MRV, Cơ 
chế khiếu kiện và phản hồi thông tin . ). 
 - Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc thực thi và tác 
động của các quy chế này trong thực tế hoạt động 
REDD+ (IDLO, CIFOR). 
REDD+ chậm được 
ban hành. 
- Hướng dẫn của các 
tỉnh hầu như chưa 
được ban hành. 
chính sách còn 
thiếu. 
20 Hướng dẫn 
thực hiện 
- Đã ban hành được các hướng dẫn về xây dựng 
PRAP, thí điểm phân chia lợi ích REDD+, Đề án thành 
lập quỹ REDD+. 
- Đang trong quá trình xây dựng, thử nghiệm và chờ 
phê duyệt Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin, 
FPIC, MRV, SIS 
- Chưa ban hành được 
hướng dẫn về quyền 
các bon rừng. 
- Chưa xây dựng và 
ban hành được hướng 
dẫn cơ chế tài chính 
REDD+. 
- Chưa xây dựng và 
ban hành được các 
hướng dẫn kỹ thuật 
- Ban hành các 
hướng dẫn thực hiện 
REDD+. 
116 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
liên quan đến REDD+. 
21 Cơ chế phân 
chia lợi ích 
- NRAP đã quy định công tác chi trả REDD+ từ trung 
ương đến địa phương phải được tiến hành công khai, 
minh bạch và chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ. 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phối 
hợp với GIZ đã tổ chức 2 nghiên cứu về thiết kế hệ 
thống chia sẻ lợi ích REDD+ tại Việt Nam từ năm 
2009 đến 2010. 
+ Năm 2012 đã tổ chức thí điểm xây dựng hệ số R cho 
chia sẻ lợi ích REDD+ tại huyện Di linh, Lâm Đồng. 
- Ngày 25/12/2015, Bộ NN&PTNT đã ban hành quy 
định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn 
khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai 
đoạn II 2016-2018. 
- Phân chia lợi ích REDD+ đang được thiết kế và đưa 
vào thử nghiệm trong ER-P. 
- Cơ chế phân chia lợi 
ích REDD+ chưa được 
thảo luận rộng rãi tại 
cộng đồng. 
- Hệ thống chia sẻ lợi 
ích còn phức tạp. 
- Ban hành cơ chế 
hưởng lợi REDD+. 
22 Hệ thống đăng 
kiểm và giám 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II lồng 
ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống 
- Chưa cập nhật được 
cơ sở dữ liệu về 
- Thành lập cổng 
thông tin REDD+. 
117 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
sát quốc gia về 
các hoạt động 
REDD+ 
thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp do FORMIS xây 
dựng, trên cơ sở đó đã thành lập cổng thông tin 
REDD+ tại Việt Nam. 
 - Hệ thống đăng kiểm và giám sát được công khai trên 
website của FORMIS. 
REDD+ tại Việt Nam. 
- Chưa xây dựng được 
các chỉ số giám sát các 
hoạt động REDD+ tại 
Việt Nam. 
- Xây dựng các chỉ 
số giám sát các hoạt 
động REDD+ tại 
Việt Nam. 
23 Phân tích an 
toàn xã hội và 
môi trường 
 - Nhiều nghiên cứu về bảo đảm an toàn môi trường, 
xã hội trong REDD+ đã được SNV thực hiện từ năm 
2013. 
 - Biên bản ghi nhớ của WB ngày 29/7/2015 đề xuất 
xây dựng SESA &ESMF theo hai giai đoạn: Giai 
đoạn I xây dựng trong vùng ER-P của 6 tỉnh Bắc 
Trung Bộ, giai đoạn II xây dựng cho cấp độ quốc gia. 
 - Hiện nay SESA đang được xây dựng và hoàn thiện 
trong báo cáo ER-PD. 
- SESA mới chỉ được 
xây dựng cho một 
vùng. 
- ESMF chưa được xây 
dựng. 
- Báo cáo SESA và 
ESMF theo phương 
án chiến lược 
REDD+ quốc gia. 
24 Thiết kế chiến 
lược REDD+ 
quốc gia phù 
hợp với các 
- NRAP đã được kết nối với các chiến lược môi 
trường và phát triển kinh tế-xã hội 
 - Do SESA & ESMF 
chưa được thực hiện 
nên trong chương trình 
hành động REDD+ 
- Chiến lược 
REDD+ quốc gia 
phù hợp với các 
đánh giá tác động. 
118 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
đánh giá tác 
động 
quốc gia cũng chưa 
làm rõ được các tác 
động tích cực, tiêu cực 
của REDD+, các giải 
pháp để giảm thiểu tác 
động tiêu cực tới xã 
hội và môi trường 
chưa được xác định. 
25 Khung quản lý 
môi trường và 
xã hội 
- Trên cơ sở nghiên cứu các tác động của REDD+, một 
số giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến 
xã hội và môi trường đã được đề xuất trong các báo 
cáo nghiên cứu. 
- Do SESA chưa được 
thực hiện đầy đủ nên 
ESMF chưa được xây 
dựng. 
- Hoàn thiện ESMF 
26 Hợp phần 3: 
Mức phát thải 
tham chiếu 
Chứng minh 
phương pháp 
luận 
- Việc xây dựng mức phát thải tham chiếu của Việt 
Nam được xây dựng dựa trên bộ dữ liệu tốt nhất từ 
chương trình NFIMAP. 
- Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong xây dựng số 
liệu hoạt động và hệ số phát thải/hấp thụ đảm bảo yêu 
cầu của bản hướng dẫn của UNFCCC. 
- Chưa tính toán được 
các bể các bon cây 
chết, thảm mục và đất 
do không có dữ liệu. 
- Chưa có hệ số giữa 
sinh khối dưới mặt đất 
(BGB) trên sinh khối 
- Hoàn thiện mức 
phát thải tham chiếu 
theo yêu cầu của 
UNFCCC. 
119 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
- Đã thực hiện theo cách tiếp cận 3 của bản hướng dẫn. 
- Đã trình mức phát thải cho UNFCCC. 
- Đang xây dựng mức phát thải tham chiếu cho vùng 
Bắc Trung Bộ. 
trên mặt đất (AGB) và 
hệ số các bon trong. 
sinh khối riêng cho 
Việt Nam. 
- Chưa đánh giá được 
độ không chắc chắn 
tổng thể của mức phát 
thải và hấp thụ của 
Đường tham chiếu 
quốc gia. 
27 Sử dụng dữ 
liệu lịch sử và 
điều chỉnh mức 
tham chiếu 
theo bối cảnh 
quốc gia 
- Xây dựng số liệu hoạt động dựa trên kinh nghiệm 
nhiều năm về đánh giá diễn biến tài nguyên rừng 
thông qua chương trình NFIMAP, chương trình này 
được thực hiện từ năm 1991 và được lặp lại với chu kỳ 
5 năm. 
- Từ năm 2009, Chương trình UN-REDD Việt Nam 
giai đoạn I hướng đến xây dựng mức tham chiếu, các 
dữ liệu của NFIMAP đã được kiểm tra, cập nhật và 
hoàn thiện nhiều lần thông qua sự hỗ trợ của Phần lan, 
- Cơ sở dữ liệu sử 
dụng xây dựng đường 
tham chiếu chưa được 
công bố rộng rãi. 
- Chất lượng của dữ 
liệu lịch sử chưa được 
cao. 
- Việc đánh giá sự 
thành công của Dự án 
- Cập nhật lại đường 
tham chiếu mỗi khi 
có dữ liệu mới 
120 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
JICA. 
- Hệ số phát thải/hấp thụ được xây dựng dựa trên các 
phương trình dự báo sinh khối quốc gia do Chương 
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phát triển và số 
liệu tại các ô đo đếm của chu kỳ IV. 
661 mới dựa trên dữ 
liệu của 05 tỉnh nên có 
thể chưa phản ánh đầy 
đủ sự thành công của 
Dự án 661 trên toàn 
quốc. 
28 Tính khả thi về 
mặt kỹ thuật của 
phương pháp 
luận và việc tuân 
thủ các hướng 
dẫn, chỉ thị của 
UNFCCC/IPCC 
- Phương pháp luận và các vấn đề kỹ thuật cho xây 
dựng mức tham chiếu tuân thủ các yêu cầu của các 
hướng dẫn về xây dựng FREL/FRL của UNFCCC. 
- Các dữ liệu sử dụng là tốt nhất sẵn có. 
- Mức tham chiếu được tính riêng cho mức phát thải 
và mức hấp thụ, cho phép đánh giá minh bạch các nỗ 
lực giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính. 
- Việc bổ sung thu 
thập các dữ liệu còn 
thiếu như cây chết, 
thảm mục, các bon 
trong đất trong chương 
trình Điều tra rừng 
Quốc gia cải tiến chưa 
được kiểm chứng thực 
tế. 
- Hệ thống theo dõi 
rừng REDD+ quốc gia 
chưa được thể chế hóa. 
- Một số nguồn không 
121 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
chắc chắn tiềm tàng 
khác như sai số đo 
đếm hiện trường, sai 
số của bản đồ thay đổi 
lớp phủ vẫn chưa được 
xác định. 
29 Hợp phần 4: Hệ 
thống theo dõi 
rừng và an toàn 
Tư liệu hóa cách 
tiếp cận theo dõi 
rừng 
 - Hệ thống theo dõi rừng của Việt Nam bao gồm 3 
thành phần là: Chương trình điều tra, theo dõi và đánh 
giá tài nguyên rừng toàn quốc ( NFIMAP) ,Dự án tổng 
điều tra, kiểm kê rừng ( NFIS), Chương trình theo dõi 
và báo cáo rừng và đất lâm nghiệp hàng năm( 
AFLMRP). Cả ba thành phần này đều có cơ sở khoa 
học và thực tiễn, được thẩm định kỹ thuật và phê 
duyệt ở cấp quốc gia. 
 - Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính liên quan đến 
rừng được ước tính theo các phương pháp của lĩnh vực 
LULUCF phù hợp với hướng dẫn quốc tế. 
- Việt Nam đang thực hiện dự án NFIS giai đoạn 2011-
2016, sau khi kết thúc dự án, chương trình AFLMRP 
sẽ được thực hiện để cập nhật các bản đồ hiện trạng 
- Hệ thống theo dõi 
rừng REDD+ quốc gia 
chưa được thể chế hóa. 
- Một số nguồn không 
chắc chắn tiềm tàng 
khác như sai số đo 
đếm hiện trường, sai 
số của bản đồ thay đổi 
lớp phủ vẫn chưa được 
xác định. 
- Thể chế hóa hệ 
thống theo dõi rừng 
REDD+ quốc gia, 
trong đó có MRV. 
122 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
rừng hàng năm, Phương pháp này có sử dụng ảnh viễn 
thám, ảnh vệ tinh với độ phân giải cao cùng với điều 
tra mặt đất để cập nhật bản đồ tại các khu vực có nhiều 
thay đổi. 
- Báo cáo kết quả theo dõi rừng cấp trung ương được 
đối chiếu và kết hợp với các nguồn thông tin khác. 
Việc báo cáo về giảm phát thải và tăng cường hấp thụ 
tuân theo các yêu cầu của UNFCCC. 
- Việc thẩm định báo cáo giảm phát thải và/hoặc tăng 
hấp thụ được thực hiện ở cấp quốc gia, trước khi trình 
lên UNFCCC. 
- Việc ước tính độ không chắc chắn được tuân thủ theo 
hướng dẫn thực hành tốt và quản lý độ không chắc 
chắn trong kiểm kê khí nhà kính xuất bản năm 2000 
của IPCC. 
- Đề xuất cải tiến của chương trình NFIMAP đã được 
xây dựng với sự hỗ trợ của Viện lâm nghiệp Phần Lan, 
được thẩm định bởi các chuyên gia quốc tế của Cục 
Lâm nghiệp Hoa Kỳ và WB. 
123 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
30 Thực hiện sớm 
của hệ thống 
 - Hệ thống NFMS hiện có của Việt Nam tạo ra số liệu 
hoạt động theo Phương pháp (Approach) 3 và hệ số 
phát thải/hệ số hấp thụ theo Mức (Tier) 2 của IPCC và 
do đó có đủ khả năng theo dõi các hoạt động được ưu 
tiên trong REDD+. Hệ thống này được phủ kín toàn 
quốc do đó xác định được bất kỳ sự thay đổi nào. 
- Hoạt động giảm dịch chuyển khí nhà kính xuyên 
quốc gia cũng đã bước đầu được thực hiện. FCPF đã 
phối hợp với TCLN tổ chức hội thảo quốc gia về bảo 
vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam-Lào và 
Campuchia. Một hội thảo quốc tế bàn về khai thác gỗ 
trái phép khu vực biên giới 3 nước cũng đã được các 
bên thống nhất tổ chức. 
- Đã tổ chức tham vấn các bên liên quan về Chương 
trình NFIMAP cải tiến, trong đó có nêu rõ việc tổ chức 
thu thập số liệu và thẩm định kết quả. Giám sát rừng 
có sự tham gia đã được phát triển và đưa vào áp dụng 
(PCM) 
- Dữ liệu để xây dựng FREL/FRL là từ kết quả 4 chu 
kỳ của Chương trình NFIMAP. Do đó, Chương trình 
- Vấn đề kiểm soát 
dịch chuyển khí nhà 
kính xuyên quốc gia 
còn nhiều trở ngại. 
- Hệ thống theo dõi 
rừng chưa so sánh 
được sự thay đổi rừng 
và các bon. 
- Giải pháp kiểm 
soát gỗ trái phép 
khu vực biên giới 
Việt Nam, Lào và 
Cam-pu-chia. 
124 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
NFIMAP cải tiến sẽ tạo ra số liệu thay đổi về trữ 
lượng các bon có thể so sánh với FREL/FRL. 
31 Sắp xếp thể 
chế và tăng 
cường năng lực 
- Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến theo dõi rừng 
đã được quy định rõ ràng trong luật bảo vệ và phát 
triển rừng. 
- Hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp 
(FORMIS), Cổng thông tin địa lý REDD+ sẽ cung cấp 
đầy đủ các thông tin liên quan đến theo dõi rừng và 
phát thải từ rừng 
- Tài liệu khung MRV (UN-REDD, 2012) đã xác định 
được năng lực cần có và khoảng trống năng lực để vận 
hành MRV, trên cơ sở đó đã xây dựng được kế hoạch 
tập huấn và đã bắt đầu triển khai. 
- Các nhu cầu về phần cứng và mềm để quản lý hệ 
thống theo dõi rừng đã bước đầu được xác định và 
triển khai. 
- Các nguồn lực cần 
thiết để thực hiện 
REDD+ đã được xác 
định từ năm 2012 và 
cần phải đánh giá lại 
- Chưa có cơ chế chính 
thức để chia sẻ dữ liệu; 
các dữ liệu được tích 
hợp hoặc kết nối vào 
hệ thống FORMIS 
chưa nhiều 
- Xác định kế hoạch 
và các nguồn lực để 
duy trì hệ thống theo 
dõi rừng quốc gia. 
32 Xác định 
những khía 
cạnh phi các 
- Hệ thống chi trả dịch vụ môi trường rừng của Việt 
Nam đã được hình thành và đi vào hoạt động đồng bộ 
- Những tác động của 
REDD+ đến xã hội và 
môi trường tại cộng 
- Lồng ghép hệ 
thông chi trả 
REDD+ với chi trả 
125 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
bon liên quan 
và những vấn 
đề môi trường, 
xã hội 
từ trung ương xuống đến cộng đồng. 
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang 
tiến hành thí điểm chi trả REDD+, trong đó có cả các 
lợi ích phi các bon. 
- Một số dự án của FFI, SNV, CERDA cũng đang thử 
nghiệm việc chia sẻ lợi ích, trong đó lợi ích phi các 
bon cũng được hướng tới người dân và cộng đồng. 
đồng chưa được phân 
tích nhiều. 
- Chưa đề xuất được 
chương trình năng cao 
năng lực giám sát các 
khía cạnh phi các bon 
của REDD+. 
dịch vụ môi trường 
rừng. 
33 Giám sát báo 
cáo và chia sẻ 
thông tin 
 - UN-REDD đang tiến hành xây dựng hệ thống thông 
tin bảo đảm an toàn ( SIS) 
 - Hệ thống thông tin REDD+ quốc gia (NRIS) về an 
toàn đang được xây dựng và đi vào vận hành , NRIS 
thu thập thông tin liên quan đến sử dụng đất và quyền 
của người dân tộc thiểu số, các thông tin liên quan đến 
đa lợi ích của REDD+. 
 - SIS và NRIS đang 
trong quá trình xây 
dựng và chưa được thể 
chế hóa. 
 - Hiện tại một số chỉ 
số cụ thể về tác động 
của REDD+ đối với 
sinh kế, bảo tồn đa 
dạng sinh học, dịch vụ 
sinh thái chưa được 
xây dựng. 
- Hoàn thiện SIS. 
126 
Tiêu 
chí số 
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 
34 Tổ chức và 
năng lực thể 
chế 
- Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức chi trả dịch 
vụ môi trường rừng. 
- Đã hình thành đồng bộ quy chế, chính sách liên quan 
đến chi trả dịch vụ môi trường rừng. 
 - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II 
đang thực hiện việc đánh giá năng lực, thể chế của 
Việt Nam trong việc thực hiện các luật pháp, chính 
sách, quy định (PLRs) liên quan đến các bảo đảm an 
toàn REDD+ ở cấp tỉnh và cấp quốc gia. 
- Nhiệm vụ quản lý 
các khía cạnh phi các 
bon trong REDD+ 
chưa được quy định cụ 
thể cho các tổ chức và 
cá nhân. 
- Chưa xác định được 
các nguồn lực cần thiết 
để thực hiện nhiệm vụ 
này. 
Hoàn thiện thệ 
thống tổ chức chi trả 
các lợi ích phi các 
bon trong REDD+. 
127 
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 
CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM 
Thông qua quá trình tham vấn có thể xác định được các khoảng trống chủ yếu ở 
các cấp và trong các lĩnh vực. Ở cấp độ quốc gia, 21 tiêu chí màu vàng đã thể 
hiện các khoảng trống cụ thể giữa yêu cầu đặt ra với hiện trạng phát triển của 
Việt Nam. Có thể khái quát hóa các khoảng trống chính ở năm nhóm như sau: 
(1) Thiếu các cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+ 
ở các cấp. 
(2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng 
các yêu cầu đề ra. 
(3) Thiếu đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược, thiếu khung quản 
lý môi trường và xã hội chiến lược. 
(4) Chưa xây dựng được hệ thống an toàn REDD+. 
(5) Thiếu hệ thống thông tin REDD+ rõ ràng và minh bạch. 
Trên cơ sở phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, phân tích các 
khoảng trống chủ yếu, một chương trình hành động đã được đề xuất để hoàn 
thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam với các nội 
dung chủ yếu sau: 
- Các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất, sử dụng 
tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon cần phải được 
tiếp tục hoàn thiện theo Chương trình hành động REDD+ quốc gia. 
- Cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa Nông 
nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ sở 
hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+ cần được thiết lập và đi 
vào hoạt động.Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của nhà nước với các tổ 
chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự trong REDD+ ở các cấp phải 
được hoàn thiện. 
- Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo 
vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. 
- Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát 
triển rừng. Các quy chế quản lý tài chính trong REDD+ cần được xây dựng 
và công bố rộng rãi. 
128 
- Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các 
quy trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý 
rừng bền vữngphải được xây dựng và thể chế hóa. 
- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế 
hóa. 
- Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa. 
- Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt. 
- Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về 
REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu 
thế. 
- Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt 
động. 
- Điều chỉnh chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế 
hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020. 
- Xây dựng và thông qua SESA và ESMF. 
- Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia. 
- Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia. 
- Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp. 
- Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép 
với Lào và Campuchia. 
- Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống SIS. 
Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn 
sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ 
trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ. 
129 
Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam 
STT Hoạt động Thời gian 
thực hiện 
Chịu trách nhiệm thực 
hiện/ cơ quan hỗ trợ 
Ưu 
tiên 
I Hợp phần I: Tổ chức và 
tham vấn 
1 Hoàn thiện khung pháp lý 
liên quan đến REDD+, 
trong đó có quyền các bon 
rừng 
2016-2017 Bộ NN&PTNT/ UN-
REDD, FCPF 
2 
2 Xây dựng cơ chế điều phối 
liên ngành và với các tổ 
chức chính trị xã hội 
2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN-
REDD 
1 
3 Lồng ghép kế hoạch 
REDD+ với các ngành, các 
địa phương 
2016-2017 TCLN/UN-REDD 1 
4 Thành lập quỹ REDD+ và 
ban hành quy chế quản lý tài 
chính 
2016-2018 Bộ NN&PTNT, 
BTC/UN-REDD 
2 
5 Xây dựng và ban hành 
khung pháp lý về kỹ thuật 
liên quan đến REDD+ 
2017-2018 TCLN/UN-REDD 2 
6 Ban hành cơ chế khiếu kiện 
và phản hồi thông tin trong 
REDD+ 
2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN-
REDD 
2 
7 Ban hành hướng dẫn FPIC 2016-2018 Bộ NN&PTNT/ UN-
REDD, GIZ 
2 
8 Ban hành cơ chế chia sẻ lợi 
ích REDD+ 
2016-2018 CHÍNH PHỦ/ UN-
REDD, FCPF, GIZ, 
2 
9 Xây dựng chương trình đào 
tạo và nâng cao năng lực 
REDD+ cho cộng đồng 
2016-2017 Bộ NN&PTNT/FCPF, 
GIZ, VFD. 
1 
10 Xây dựng và thực thi chiến 
lược truyền thông REDD+ 
2016-2017 MBFP/FCPF 2 
130 
STT Hoạt động Thời gian 
thực hiện 
Chịu trách nhiệm thực 
hiện/ cơ quan hỗ trợ 
Ưu 
tiên 
II Hợp phần II: Chuẩn bị 
xây dựng chiến lược 
REDD+ 
1 Điều chỉnh NRAP và xây 
dựng kế hoạch hành động 
REDD+ giai đoạn 2016 
-2020 
2016 CHÍNH PHỦ / Bộ 
NN&PTNT, TCLN, UN-
REDD 
1 
2 Xây dựng SESA &ESMF 2016-2017 WB/FCPF, GIZ, JICA.. 1 
3 Xây dựng và ban hành cổng 
thông tin REDD+ 
2016-2017 TCLN/UN-REDD. 1 
III Hợp phần III: Mức phát 
thải tham chiếu 
1 Hoàn thiện mức phát thải 
tham chiếu quốc gia 
2016-2017 Bộ TNMT,NN&PTNT/ 
UN-REDD, GIZ,JICA 
2 
IV Hợp phần IV: Hệ thống 
theo dõi rừng và an toàn 
1 Thiết lập và vận hành hệ 
thống MRV 
2016-2018 Bộ 
NN&PTNT/TCLN,UN-
REDD, GIZ, JICA 
2 
2 Tăng cường thực thi 
FLEGT/VPA 
2016-2018 WB/FCPF. 2 
3 Thiết lập SIS quốc gia 2016- 
2018 
Bộ NN&PTNT/ 
TCLN,UN-REDD 
1 
Căn cứ đề xuất các hoạt động để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện 
REDD+ ở Việt Nam: Phân tích các khoảng trống giữa yêu cầu của FCPF và kết 
quả tự đánh giá đến thời điểm hiện tại, cụ thể là kết quả phân tích các điểm yếu 
đối với từng tiêu chí trong quá trình tham vấn. 
131 
VI. KẾT LUẬN 
Báo cáo “Tự đánh giá có sự tham gia về mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện 
REDD+ ở Việt Nam” được xây dựng theo đúng nội dung, quy trình, cách tiếp 
cận và phương pháp theo bản hướng dẫn của FCPF năm 2013. 
Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ từ năm 2008 với 
sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế. Đến nay Việt Nam đã cơ bản hoàn 
thành việc xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý REDD+ quốc gia với các quy 
định quản lý đồng bộ từ luật pháp, chính sách, hướng dẫn thực hiện ở cấp trung 
ương và các tỉnh tại nhiều vùng trên cả nước được hỗ trợ về phương pháp. Ở cấp 
trung ương đã hình thành ban chỉ đạo REDD+ quốc gia, phê duyệt NRAP, trình 
đường phát thải tham chiếu quốc gia cho UNFCCC; ban hành hướng dẫn xây 
dựng PRAP, phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ và thử nghiệm xây dựng 
cơ chế phân chia lợi ích REDD+. Các nội dung và yêu cầu về thể chế hóa hệ 
thống giám sát rừng quốc gia, SIS, SESA và ESMF, FPIC  đang trong quá 
trình hoàn thiện. Ở cấp địa phương, một số tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo 
REDD+, xây dựng PRAPs và nỗ lực gắn kết sự tham gia của các bên liên quan 
trên toàn tỉnh. 
Qúa trình tham vấn với các bên liên quan đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu 
và nguyên nhân theo 34 tiêu chí đánh giá và 58 câu hỏi. Qua quá trình phân tích 
và tham vấn đã xác định được các khoảng trống chủ yếu giữa yêu cầu đặt ra với 
hiện trạng phát triển, tập trung chủ yếu về khoảng trống trong xây dựng NRAP, 
MRV, vấn đề an toàn xã hội, môi trường và hệ thống thông tin an toàn. Qúa 
trình đánh giá cũng nhận được sự phản hồi về mức độ khác nhau giữa đối tượng 
là người dân địa phương, cán bộ cấp tỉnh, các chuyên gia và các nhà quản lý và 
các tổ chức quốc tế ở cấp trung ương. 
Để khắc phục những bất cập và đạt được các yêu cầu đề ra của nhà tài trợ, các 
hoạt động cần thiết để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thục hiện REDD+ 
đến năm 2018 đã được xây dựng và đạt được sự nhất trí của các bên liên quan. 
Căn cứ vào các yêu cầu đề ra có thể khẳng định, Việt Nam về cơ bản đã đạt 
được những yêu cầu cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện 
REDD+. Đánh giá cũng làm rõ những khoảng trống giữa yêu cầu và thực tế phát 
triển đối với các hoạt động REDD+. Các hoạt động cần thiết cũng đã được xác 
lập để tiếp tục hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+. 
132 
Đề nghị hội đồng quỹ các bon phê duyệt báo cáo đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn 
sàng thực hiện REDD+ để Việt Nam có thể bước vào giai đoạn thử nghiệm Chi 
trả Giảm phát thải (ERPA). 
133 
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) Luật Đa dạng sinh học (2007) 
2) Luật tố tụng hành chính (2010) 
3) Luật khiếu nại (2011) 
4) Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) 
5) Luật hòa giải cơ sở (2013) 
6) Luật đất đai (2013) 
7) Luật bảo vệ môi trường (2014) 
8) TTCP (2005), Nghị định 05/2008/NĐ-CP của chính phủ về Qũy Bảo vệ và 
phát triển rừng. 
9) TT CP (2010), Nghị định số 99/2010/ND-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ 
về chi trả dịch vụ môi trường rừng. 
10) TTCP (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 phê duyệt “ 
Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”. 
 11) TTCP (2007), Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2007 phê duyệt 
Chương trình thử nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng. 
12) TTCP (2008), Quyết định số 158/QĐ- TTg ngày 02/12/2008 về Chương 
trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH. 
13) TTCP (2010), Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 phê duyệt đề 
xuất thực hiện nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng. 
14) TTCP (2011), Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 phê duyệt Chiến 
lược quốc gia về BĐKH. 
15)TTCP (2012), Quyết định số 799/ QĐ-TTg ngày 2706/2012 phê duyệt 
‘NRAP giai đoạn 2011-2020 ‘ 
16) TTCP (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về phê duyệt 
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. 
17) TTCP (2012), Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về phê duyệt 
Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh 
doanh tín chỉ các bon ra thị trường thê giới. 
18) TT CP (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 về việc phê duyệt 
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020. 
134 
19) TTCP (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt 
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. 
20) TTCP(2015), Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 phê duyệt hệ 
thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính. 
21) Bộ NN&PTNT (2008), Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN của Bộ 
NN&PTNT và Bộ KHCN về khung chương trình hành động thích ứng với 
BĐKH của ngành NN&PTNT giai đoạn 2008 - 2020. 
22) Bộ NN&PTNT (2009),Quyết định số 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16 tháng 9 
năm 2009 về việc thành lập mạng lưới quốc gia và tổ công tác REDD+ 
23) Bộ NN& PTNT(2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 
phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH giai 
đoạn 2011 -. 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 
24) Bộ NN&PTNT(2011), Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 
16/12/2011 về phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong Nông nghiệp, 
nông thôn đến năm 2020. 
25) Bộ NN&PTNT, FCPF (2011), Báo cáo đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện 
REDD+ ở Việt Nam (R-PP). 
26) Bộ NN&PTNT, FCPF (2014), ER-PIN. 
27) Bộ NN&PTNT (2014), Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 
3/11/2014 hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững. 
28) Bộ NN&PTNT, Dự án FCPF (2015), Báo cáo giữa kỳ, Yêu cầu bổ sung vốn 
từ quỹ FCPF. Khoản vay TF 013447. 
29) Bộ NN&PTNT (2016), Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành 
NN&PTNT giai đoạn 2016 - 2020 ngày 14/3/2016. 
30) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày 
23/12/2015 phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam. 
31) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày 
25/12/2015 về việc phê duyệt hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động giảm 
phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, 
quản lý rừng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon 
rừng (REDD+) cấp tỉnh. 
135 
32) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5339/QĐ-BNN-TCLN ngày 
25/12/2015 Ban hành Quy định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn 
khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II. 
33) Bộ NN&PTNT ( 2016), Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 
25/4/2016 ban hành quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý 
ngành Lâm nghiệp. 
34) WB (2011), Đánh giá đề xuất gói tài trợ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng 
thực hiện REDD+ ở Việt Nam. 
35) IDL0 (2011) “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam”. 
36) CIFOR (2012) “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt Nam: Tác nhân, tổ 
chức và thể chế”. 
37) Bjoern Wode (2013), FPIC cấp địa phương tại tỉnh Quảng Bình. 
38) Howard M.K, Steward V & Steven S (2013); Đánh giá cuối cùng chương 
trình UN-REDD Vietnam. 
39) CH Kongo (2015), Đánh giá mức độ sẵn sàng thực hiện REDD+. 
40) CH Gyana (2015), Đánh giá mưc độ sẵn sàng thực hiện REDD+. 
41) CIFOR và University of Leeds (2014), Nghiên cứu” Phạm vi chính sách 
REDD+ ở Việt Nam: sự tham gia của các bên liên quan”. 
42) Forest Trends (2015) “Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam năm 2009-
2013” 
43) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2010), Thiết kế hệ thống 
BDS cho REDD+ tại Việt Nam. 
44) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Đánh giá hiệu quả 
công tác đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân của chương trình UN-
REDD tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011. 
45) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Báo cáo thí điểm xây 
dựng hệ số R cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại Di Linh tỉnh Lâm Đồng. 
46) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2013), Đánh giá cuối cùng 
Chương trình UN-REDD tại Việt Nam. 
47) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II ( 2015), Báo cáo hoạt động 
năm 2015. 
48) DEPOCEN (2015), Development of GRMs Model for REDD+ in Vietnam. 
136 
49) Dien, V.T, 2015, Carbon stock assessment and development of FRL for 
REDD+ in Vietnam. Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi, 
Vietnam. 
50) IPCC, 2003. Good practice Guidance for land use, land-use change and 
forestry. Institute of Global Environmental Strategies, Hayama, Japan. 
51) IPCC, 2006. Guidelines for national greenhouse gas inventories. Vol. 4, 
Agriculture, forestry and other land use (AFLOLU). Institute for Global 
Environmental Strategies, Hayama, Japan. 
52) JICA, 2012. Potential forest and land related to “Climate change and forest” 
in the Socialist Republic of Vietnam, Hanoi. 
53) MONRE, 2000. Vietnam Initial National Communication to UNFCC. 
MONRE, Hanoi, Vietnam. 
54) MONRE, 2010. Vietnam’s second National Communication to the 
UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam. 
55) MONRE, 2014.The Initial Biannual Updated Report of Vietnam to the 
UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam. 
56) Nguyen Dinh Hung, Ngo Van Tu, Vu Tan Phuong, Do To Nhu, Vu Quang 
Hien, Pham Duc Cuong and Pham Tuan Anh, 2015. Report on construction of 
reference level for REDD+ implementation in Vietnam. UN-REDD Vietnam 
and FAO, Ha Noi. 
57) Vu Tan Phuong, Tran Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hai, Ha Thi Mung, 2015. 
Development of Emission Factors for a National FREL/FRL for REDD+ for 
Government’s submission to the UNFCCC.UN-REDD Programme, Ha Noi, 
Viet Nam. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tu_danh_gia_muc_do_chuan_bi_s_n_sang_thuc_hien_redd_o_viet_nam_3491_2108260.pdf tu_danh_gia_muc_do_chuan_bi_s_n_sang_thuc_hien_redd_o_viet_nam_3491_2108260.pdf