Có rất nhiều lý do khiến khách hàng không tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ, và các
lý do thường được nhắc tới là:
• Khách hàng cảm thấy giá bạn đưa ra quá cao và không xứng đáng
• Những than phiền của họ không được giải quyết
• Họ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của đối thủ
• Họ cảm thấy rằng mình không được quan tâm
Nếu bạn cho rằng 2 lý do cuối cùng là nguyên nhân khiến khách hàng bỏ đi – điều
này sẽ rất khó chấp nhận! Từ đó có thể nhận định rằng họ là những khách hàng không thường
xuyên bởi vì họ cảm thấy rằng bản thân mình không được doanh nghiệp quan tâm, trong khi
đó đối thủ của bạn lại có.
22 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Từ tiếp thị hỗn hợp đến tiếp thị mối quan hệ: hướng tới một sự thay đổi trong tiếp thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vẫn cịn trong ranh
giới của quản lý tiếp thị hỗn hợp mơ hình,
mặc dù nĩ đã sản xuất một số sáng tạo kết
quả. Grưnroos mang lại chất lượng trở thành
một bối cảnh thị bằng cách giới thiệu nhận
thức khái niệm chất lượng dịch vụ vào năm
1982. Ơng giới thiệu khái niệm về chức
năng tiếp thị tương tác để bao gồm các tác
động tiếp thị trên các khách hàng trong tiêu
thụ trong quá trình sử dụng, nơi người tiêu
dùng của một dịch vụ thường tương tác với
hệ thống, vật lý tài nguyên và nhân viên của
nhà cung cấp dịch vụ. trong Pháp, Langeard
và Eiglier phát triển khái niệm servuction để
mơ tả hệ thống này tương tác. Những tương
tác xảy ra giữa khách hàng và nhân viên
bình thường khơng được coi là tiếp thị
người, hoặc là tự mình hoặc các nhà quản lý
của họ, và người khơng thuộc về một tiếp thị
hoặc bộ phận bán hàng. Tuy nhiên, họ là các
nhà tiếp thị bán thời gian. Trong nhiều
trường hợp các mối quan hệ lâu dài giữa
cung cấp dịch vụ và khách hàng của họ cĩ
thể phát triển. Grưnroos [15,84] đã phát triển
mối quan hệ khách hàng cuộc sống mơ hình
chu kỳ, ban đầu được gọi là "vịng trịn tiếp
thị", để bao gồm các tính chất lâu dài của
việc thành lập và sự phát triển của mối quan
hệ giữa cơng ty và của nĩ khách hàng. Quản
lý này vịng đời là một mối quan hệ nhiệm
vụ tiếp thị, mặc dù các thuật ngữ chính nĩ đã
khơng được sử dụng tại thời điểm đĩ. Một
lần nữa, sự thành cơng tiếp thị của một cơng
ty duy nhất là phần được xác định bởi các
"nhà tiếp thị tồn thời gian". Trong thực tế,
các "bán thời gian tiếp thị" của một nhà
cung cấp dịch vụ cĩ thể thường cĩ tác động
quan trọng hơn nhiều về tương lai quyết
định mua hàng của khách hàng hơn, ví dụ,
người bán hàng chuyên nghiệp hoặc các
chiến dịch quảng cáo (ví dụ [5,16]). Quyền
lợi kinh tế quan hệ khách hàng Trong vài
năm qua đã cĩ một phát triển quan tâm
nghiên cứu kinh tế của lâu dài các mối quan
hệ khách hàng. Heskett [85] giới thiệu khái
niệm về nền kinh tế thị trường, nhờ đĩ ơng
cĩ nghĩa là đạt được kết quả bằng sự hiểu
biết của khách hàng thay vì bằng cách tập
trung vào việc phát triển quy mơ nền kinh tế.
Reichheld đưa ra một ví dụ về điều này:
“Tại MBNA, tăng 5% trong duy trì tăng
trưởng lợi nhuận của cơng ty bằng 60% vào
năm thứ 5”. Kết quả hơn tương tự từ các
ngành cơng nghiệp khác được báo cáo trong
một nghiên cứu của Reichheld và Sasser.
Mối quan hệ lâu dài mà hai bên thời gian
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 9
học cách tương tác tốt nhất với từng dẫn
khác để giảm chi phí cho mối quan hệ khách
hàng cũng như đối với các nhà cung cấp
hoặc cung cấp dịch vụ. mối quan hệ lý
thuyết mà là dựa trên nghiên cứu về chi phí,
chi phí chất lượng và chi phí giao dịch cĩ
được đề xuất bởi Grưnroos. Một thoả đáng
mối quan hệ làm cho nĩ cĩ thể cho khách
hàng để tránh chi phí giao dịch quan trọng
liên quan trong việc chuyển đổi nhà cung
cấp hoặc nhà cung cấp dịch vụ và các nhà
cung cấp để tránh bị chi phí chất lượng
khơng cần thiết.Tuy nhiên, duy trì khách
hàng là khơng đủ. Một số dài các mối quan
hệ khách hàng lâu dài, nơi mà các khách
hang rõ ràng là hài lịng với những gì họ
nhận được, khơng cĩ lợi nhuận thậm chí
trong thời gian dài, như Storbacka cho thấy
trong một nghiên cứu gần đây trong ngành
cơng nghiệp ngân hàng bán lẻ. Do đĩ, phân
khúc dựa trên mối quan hệ khách hang
profitabil phân tích ity là một điều kiện tiên
quyết cho khách hàng quyết định giữ lại. Để
kết luận, cĩ bằng chứng rõ rang mà từ một
điểm lợi nhuận của xem thơng minh xây
dựng mối quan hệ và quản lý cĩ ý nghĩa.
Xây dựng mối quan hệ như một Cornerstone
của tiếp thị Sự tương tác và mạng lưới
phương pháp tiếp cận của cơng nghiệp tiếp
thị và phương pháp tiếp thị dịch vụ hiện đại,
đặc biệt là từng trường Bắc Âu, xem rõ rang
tiếp thị là một quá trình tương tác trong một
bối cảnh xã hội nơi xây dựng mối quan hệ
và quản lý là một quan trọng nền tảng. Họ
đang cĩ trong một số khía cạnh rõ rang liên
quan đến các phương pháp tiếp cận hệ thống
dựa trên để tiếp thị những năm 1950. Quản
lý tiếp thị hỗn hợp mơ hình với 4Ps của nĩ,
mặt khác, là một nhiều phương pháp tiếp
cận lâm sàng nhiều hơn, mà làm cho người
bán các hoạt động phần và người mua và
người tiêu dùng thụ động. khơng mối quan
hệ cá nhân với nhà sản xuất và tiếp thị của
một sản phẩm được cho là tồn tại, khác hơn
so với đại diện bán hàng chuyên nghiệp
trong một số trường hợp. Rõ ràng, quan
điểm này sau của tiếp thị khơng phù hợp với
thực tế của tiếp thị cơng nghiệp và tiêu thụ
dịch vụ rất tốt.
Hình 1:
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 10
Tiếp thị mối quan hệ khái niệm đã nổi lên
trong các lĩnh vực tiếp thị dịch vụ và cơng
nghiệp tiếp thị. Hiện tượng mơ tả khái niệm
này được hỗ trợ mạnh mẽ bởi trên xu hướng
đi trong kinh doanh hiện đại. Grưnroos định
nghĩa tiếp thị mối quan hệ trong những điều
sau đây cách: “Tiếp thị là thiết lập, duy trì
và nâng cao mối quan hệ với khách hàng và
các đối tác khác, tại một lợi nhuận, do đĩ,
mục tiêu của các bên liên quan là đáp ứng.
Điều này đạt được bởi một trao đổi lẫn
nhau và thực hiện lời hứa”. mối quan hệ đĩ
thường nhưng khơng nhất thiết phải luơn
luơn dài hạn. Thiết lập một mối quan hệ, ví
dụ như với một khách hàng, cĩ thể được
chia thành hai phần: để thu hút khách hàng
và để xây dựng mối quan hệ với khách hàng
đĩ để các mục tiêu kinh tế của mối quan hệ
đĩ đã đạt được. Một yếu tố khơng thể thiếu
của tiếp thị mối quan hệ phương pháp tiếp
cận là khái niệm lời hứa đã được mạnh mẽ
nhấn mạnh Henrik Calonius. Theo ơng trách
nhiệm của tiếp thị khơng chỉ, hoặc chủ yếu,
bao gồm đưa ra lời hứa và do đĩ thuyết phục
khách hàng như đối tác thụ động trên thị
trường để hành động một cách nhất định.
Một cơng ty mà là bận tâm với lời hứa cho
cĩ thể thu hút mới khách hàng và bước đầu
xây dựng mối quan hệ. Tuy nhiên, nếu lời
hứa khơng được giữ, các mối quan hệ phát
triển khơng thể duy trì và nâng cao. Lời hứa
thực hiện cĩ được cho là quan trọng khơng
kém như phương tiện để đạt sự hài lịng của
khách hàng, duy trì các cơ sở khách hàng,
và lợi nhuận dài hạn. Calonius cũng nhấn
mạnh một thực tế là lời hứa đã được hai bên
đưa ra và hồn thành. Một yếu tố quan trọng
là sự tin tưởng. “Các nguồn tài nguyên của
người bán - Nhân sự, cơng nghệ và hệ thống
- cĩ thể được sử dụng trong cách như vậy
mà lịng tin của khách hàng trong các nguồn
tài nguyên tham gia và, do đĩ, trong cơng ty
riêng của mình được duy trì và tăng
cường”. Trong một nghiên cứu gần đây của
các mối quan hệ trên thị trường cho một
dịch vụ cơng nghiệp, Moorman và cộng sự
xác định sự tin tưởng như : “... Sẵn sang dựa
vào một đối tác trao đổi mà người ta sự tự
tin. Định nghĩa này cĩ nghĩa là, trước hết, đĩ
cĩ phải là một niềm tin vào sự tin cậy đối
tác khác mà kết quả từ chuyên mơn, độ tin
cậy hoặc chủ ý của rằng đối tác. Thứ hai, nĩ
xem uy tín như một hành vi ý định hoặc
hành vi đĩ phản ánh sự phụ thuộc vào người
khác đối tác và liên quan đến sự khơng chắc
chắn và dễ bị tổn thương trên một phần của
người ủy thác. Nếu khơng cĩ sự tổn thương
và khơng chắc chắn tin tưởng là khơng cần
thiết, bởi vì người ủy thác cĩ thể kiểm sốt
hành động của các đối tác khác. Người ta
phải, tuy nhiên, nhớ rằng trong nhiều tình
huống tiếp thị mối quan hệ khơng rõ ai là
người ủy thác và ai là người được ủy thác,
nhiều khả năng, ví dụ như trong một mối
quan hệ hai đối tác đơn giản, cả hai đối tác
là trong cả hai vị trí. Ngồi ra, các mối quan
hệ thường hơn phức tạp hơn quan hệ trao
đổi đơn thuần."
Tiếp thị mối quan hệ vẫn cịn trong giai
đoạn trứng nước như một chính khái niệm
tiếp thị, mặc dù nĩ cĩ thành lập chính nĩ
như là một mơ hình cơ bản trong hiện đại
tiếp thị cơng nghiệp và dịch vụ tiếp thị. của
nĩ tầm quan trọng được cơng nhận ở một
mức độ ngày càng tăng, tuy nhiên. Philip
Kotler kết luận trong một bài báo gần đây
rằng “Các cơng ty phải di chuyển từ ngắn
hạn giao dịch Mục tiêu hướng tới một mục
tiêu xây dựng mối quan hệ lâu dài”. Trong
một cuộc phỏng vấn tại Viện Khoa học thị
Xem xét trong năm 1991, Philip Kotler nĩi
rằng : “Một mơ hình thay đổi, như được sử
dụng bởi Thomas Kuhn..., xảy ra khi một
lĩnh vực của học viên khơng hài lịng với
giải thích của trường biến hoặc bề rộng.
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 11
Những gì tơi nghĩ rằng chúng ta đang chứng
kiến hơm nay là một phong trào đi từ một
tập trung vào trao đổi – trong theo nghĩa hẹp
của giao dịch - và đối với một tập trung vào
xây dựng mối quan hệ mang nặng tính và
tiếp thị mạng... Chúng tơi bắt đầu suy nghĩ
chủ yếu là làm thế nào để giữ để khách hàng
hiện tại của chúng tơi ... suy nghĩ của chúng
tơi do đĩ di chuyển từ một thị kết hợp tập
trung vào một mối quan hệ tập trung”.
Frederick Webster, một nổi bật lãnh đạo
quan điểm của Mỹ trong tiếp thị, đi kèm đến
một kết luận tương tự trong một phân tích
gần đây của hiện tại phát triển trong kinh
doanh và tiếp thị: “Hiện đã cĩ một sự thay
đổi từ một giao dịch để tập trung mối quan
hệ”, và “từ một quan điểm học thuật hay lý
thuyết, các khái niệm tương đối hẹp của tiếp
thị như một vấn đề lợi nhuận tối đa hĩa, tập
trung vào thị trường giao dịch hay một loạt
các giao dịch, cĩ vẻ như ngày càng mất liên
lạc với trọng tâm là khách hàng dài hạn mối
quan hệ và sự hình thành và quản lý liên
minh chiến lược”. Trong phân tích của
mình, bao gồm những gì đã được cơng bố
trên mối quan hệ vấn đề tiếp thị ở châu Âu.
Cho đến nay, dường như chỉ cĩ hai cuốn
sách dành cho sách giáo khoa mục đích dựa
trên mơ hình này đang nổi lên (Christopher,
và cộng sự tiếng Anh và Blomqvist và cộng
sự… tiếng Thụy Điển). Tuy nhiên, tiếp thị
mối quan hệ rõ ràng là cơ bản phương pháp
tiếp cận trong nhiều cuốn sách về dịch vụ
tiếp thị và tiếp thị cơng nghiệp trong một số
lượng ngày càng tăng của các vấn đề mối
quan hệ là điều giải quyết. Các tầm quan
trọng của việc xây dựng mối quan hệ đang
tiến triển thậm chí vào sách từ thế giới của
tiếp thị hàng tiêu dùng.
Cĩ sự tồn tại của thị trường đại chúng mà
khơng cĩ bất kỳ tự nhiên liên hệ khách hàng
trực tiếp cho cơng ty gây ra một số hậu quả
của riêng mình. Thơng tin thị trường cĩ
nghĩa là trung tâm của tiếp cận khách hàng,
và tập trung vào xây dựng mối quan hệ dẫn
đến một quan tâm nhấn mạnh đối thoại và
tạo ra, ví dụ, quảng cáo các chiến dịch để
tạo điều kiện nhiều loại hình đối thoại với
khách hàng được xác định. Trong tương lai,
điều này mơ hình tiếp thị chắc chắn sẽ là
một điểm đầu mối nghiên cứu thị trường, do
đĩ định vị bản thân như một hàng đầu mơ
hình tiếp thị khơng chỉ trong các dịch vụ
tiếp thị và tiếp thị cơng nghiệp nhưng trong
hầu hết hoặc tất cả các tiếp thị tình huống.
Trong phần cịn lại của bài viết này, một số
tiếp thị và hậu quả quản lý của một mối
quan hệ xây dựng và cách tiếp cận quản lý
sẽ được thảo luận.
Các chiến lược tiếp thị liên tục Vấn đề chính
với hỗn hợp tiếp thị và 4Ps đã được vị trí
của họ là lớn, và trong nhiều tình huống là,
mơ hình tiếp thị chấp nhận được. Tiếp thị
mối quan hệ khơng phải trở thành một eo
biển, chẳng hạn áo khốc. Tuy nhiên, phát
triển khách hàng lâu dài mối quan hệ và trao
đổi đạt được trong đĩ các mối quan hệ thơng
qua một phương pháp tiếp thị mối quan hệ
khơng chỉ là một phụ lục hợp tiếp thị quản
lý. Thay vào đĩ, nĩ là một cách tiếp cận
khác nhau như so với việc đạt được trao đổi
trong các giao dịch bị cơ lập thơng qua việc
sử dụng 4P của marketing hỗn hợp. như
Reichheld nhận xét : “xây dựng một khách
hàng rất trung thành cơ sở khơng cĩ thể
được thực hiện như là một add-on. Nĩ phải
được tích hợp vào một Chiến lược của cơng
ty kinh doanh cơ bản”. Do đĩ, nĩ nên cĩ ích
để suy nghĩ về khả năng tiếp thị phương
pháp tiếp cận hoặc chiến lược dọc theo một
chiến lược tiếp thị liên tục. Tiếp thị mối
quan hệ được đặt tại một kết thúc liên tục.
Đây là trọng tâm chung là trên xây dựng
mối quan hệ với khách hàng (các bên khác
là tốt, mặc dù chỉ cĩ khách hàng sẽ được
thảo luận trong này bối cảnh). Ở đầu kia
của sự liên tục là giao dịch tiếp thị nơi tập
trung của tiếp thị là một trong giao dịch tại
một thời gian. Vì vậy, tiếp thị xoay xung
quanh việc tạo ra các giao dịch đơn lẻ hoặc
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 12
trao đổi tại một thời gian và khơng xung
quanh việc xây dựng mối quan hệ lâu dài.
Liên tục và một số tiếp thị và quản lý tác
động được minh họa trong Hình1.
Các loại hàng hĩa và dịch vụ cĩ thể được
đặt cùng liên tục như được chỉ ra bởi phần
dưới cùng của hình 1. Địa điểm chính xác và
tiếp thị tương ứng phương pháp tiếp cận cĩ
thể khơng, tất nhiên, được đặt. Điều này
được chỉ định bởi các mũi tên. Tiếp thị hàng
hĩa đĩng gĩi tiêu dung cĩ thể sẽ hưởng lợi
nhiều nhất từ một giao dịch loại chiến lược.
Cơng ty dịch vụ, mặt khác, sẽ bình thường,
nhưng cĩ thể khơng phải luơn luơn là tốt
hơn bằng cách áp dụng một chiến lược mối
quan hệ kiểu. các nhà sản xuất đĩng gĩi
hàng hĩa tiêu dùng cĩ thị trường đại chúng
nhưng khơng tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng cuối cùng của họ, trong khi cơng ty
dịch vụ hầu như luơn luơn cĩ địa chỉ liên lạc
như vậy, đơi khi một cách thường xuyên,
đơi khi chỉ rời rạc thời điểm. Vì vậy, giao
diện giữa các cơng ty và khách hàng của
mình được mở rộng xa bên ngồi thị bộ
phận tiếp thị và các chuyên gia bán hàng.
Hàng tiêu dùng trong các giao diện khách
hàng rộng hơn hơn cho người tiêu dùng
đĩng gĩi hàng hĩa, và một tinh khiết giao
dịch loại chiến lược khơng phải là tự nhiên
chỉ tùy chọn cĩ sẵn. Hàng cơng nghiệp, từ
hàng loạt linh kiện sản xuất cho các máy
phức tạp và các dự án, cĩ lẽ sẽ phù hợp tốt
nhất giữa hàng tiêu dùng và dịch vụ. Tuy
nhiên, trong nhiều tiếp thị cơng nghiệp
trường hợp các mối quan hệ khách hàng
cũng tương tự như nhiều tình huống dịch vụ,
và đây cĩ sự phân biệt giữa tiếp thị cơng
nghiệp và tiếp thị dịch vụ cĩ thể được thực
hiện trên liên tục.
Các quan điểm thời gian tiếp thị khác nhau
tùy theo nơi trên liên tục là một cơng ty. như
giao dịch tiếp thị cĩ nghĩa là các cơng ty tập
trung vào duy nhất trao đổi, giao dịch tại
một thời điểm, các quan điểm thời gian là
khá ngắn. Đơn vị phân tích là một thị trường
duy nhất giao dịch. Lợi nhuận dự kiến sẽ
theo từ ngày hơm nay trao đổi, mặc dù đơi
khi một số hình ảnh dài hạn phát triển xảy
ra. Trong mối quan hệ tiếp thị thời gian
quan điểm là lâu hơn nữa. Các nhà tiếp thị
khơng cĩ kế hoạch chủ yếu cho kết quả ngắn
hạn. Mục tiêu của ơng là để tạo ra kết quả
trong thời gian dài qua và chịu đựng các mối
quan hệ cĩ lợi nhuận với khách hàng. trong
một số trường hợp trao đổi duy nhất thậm
chí cĩ thể mang lại lợi nhuận như vậy. Như
vậy, mối quan hệ như vậy là như nhau các
đơn vị phân tích.
Vì thiếu quan hệ cá nhân với họ khách hàng
và tập trung vào thị trường đại chúng, các
cơng ty theo đuổi một chiến lược giao dịch
loại cĩ thể sẽ hưởng lợi nhiều nhất từ một
cách tiếp cận hỗn hợp tiếp thị truyền thống.
Mơ hình 4P sẽ hướng dẫn trong nhiều
trường hợp, và mơ hình này đã thực sự được
phát triển cho người tiêu dung đĩng gĩi tiếp
thị hàng hố khi tiếp thị giao dịch là thích
hợp nhất.
Đối với một cơng ty áp dụng một chiến lược
mối quan hệ tiếp thị kết hợp thường trở nên
quá hạn chế. Quan trọng nhất địa chỉ liên lạc
của khách hàng từ một điểm thành cơng tiếp
thị của xem là những người bên ngồi lĩnh
vực của marketing hỗn hợp và các chuyên
gia tiếp thị. Tác động tiếp thị của địa chỉ liên
lạc của khách hàng với con người, cơng
nghệ và hệ thống các hoạt động và chức
năng khơng tiếp thị khác xác định cho dù
người đĩ (hoặc người mua tổ chức là một
đơn vị) sẽ tiếp tục kinh doanh với một cơng
ty cung cấp hay khơng. Tất cả các địa chỉ
liên lạc của khách hàng là nhiều hơn hoặc ít
hơn tương tác. Như đã nĩi ở trên, trong dịch
vụ tài liệu tiếp thị, các hiệu ứng tiếp thị của
các tương tác được gọi là chức năng tiếp thị
tương tác.
Chức năng tiếp thị này cũng cĩ thể được mơ
tả như là hoạt động tiếp thị bên ngồi
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 13
marketing hỗn hợp. nĩ liên quan đến người
đĩ cĩ trách nhiệm kép. chính của họ nhiệm
vụ là trong hoạt động hoặc một số khơng
tiếp thị khác nhiệm vụ. Tuy nhiên, họ cũng
thực hiện một tiếp thị quan trọng nhiệm vụ,
bởi vì địa chỉ liên lạc của khách hàng quan
trọng của họ. họ cĩ trách nhiệm là “bán thời
gian tiếp thị”. trong mối quan hệ tiếp thị
tiếp thị tương tác trở thành thống trị một
phần của các hoạt động tiếp thị. Tất nhiên,
các yếu tố của marketing hỗn hợp rất quan
trọng ở đây là tốt, nhưng để một nhiều mức
độ thấp hơn và chỉ hỗ trợ tương tác hoạt
động tiếp thị.
Trong tiếp thị giao dịch khơng cĩ nhiều hơn
so với sản phẩm cốt lõi, và đơi khi hình ảnh
của cơng ty hoặc của nĩ thương hiệu, mà
giữ khách hàng gắn liền với người bán.
Khi một đối thủ cạnh tranh giới thiệu một
sản phẩm tương tự, đĩ là khá dễ dàng thực
hiện ở hầu hết các thị trường hiện nay,
quảng cáo, hình ảnh cĩ thể giúp trong việc
giữ khách hàng, ít nhất là cho một thời gian,
nhưng giá thường sẽ trở thành một vấn đề.
Một cơng ty là cung cấp một mức giá thấp
hơn hoặc các điều khoản tốt hơn là một
nguy hiểm đối thủ cạnh tranh, bởi vì trong
giao dịch thị giá nhạy cảm của khách hàng
thường là cao. Một cơng ty theo đuổi một
chiến lược tiếp thị quan hệ, mặt khác, cĩ tạo
ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng của
mình hơn là được cung cấp bởi các sản
phẩm cốt lõi một mình. Như một cơng ty
phát triển theo thời gian và mối quan hệ chặt
chẽ với khách hàng của mình. như vậy mối
quan hệ cĩ thể, cĩ cơng nghệ, tri thức cĩ
liên quan hoặc thơng tin liên quan đến xã
hội trong tự nhiên. nếu họ được xử lý tốt mà
họ cung cấp cho khách hàng them giá trị,
một cái gì đĩ mà khơng được cung cấp bởi
các sản phẩm cốt lõi chính nĩ. Tất nhiên, giá
cả khơng phải là khơng quan trọng nhưng
thường ít hơn nhiều một vấn đề ở đây. Như
vậy, tiếp thị mối quan hệ làm cho khách
hàng ít nhạy cảm về giá.
Chất lượng cảm nhận của khách hang Khách
hàng chất lượng cảm nhận thơng thường sẽ
khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược của
một cơng ty sử dụng. Theo mơ hình của
tổng số chất lượng cảm nhận phát triển trong
Trường Dịch vụ Bắc Âu, khách hàng chất
lượng cảm nhận về cơ bản là một chức năng
của khách hàng nhận thức của hai kích
thước: tác động của kết quả hoặc các giải
pháp kỹ thuật (những gì khách hàng nhận
được), và tác động bổ sung dựa trên nhận
thức của khách hàng của sự tương tác khác
nhau với các cơng ty (như thế nào cái được
gọi là “khoảnh khắc của sự thật” được cảm
nhận) cựu kích thước chất lượng đơi khi
được gọi là kỹ thuật chất lượng của các kết
quả, giải pháp, trong khi sau này kích thước
được gọi là chức năng của quá trình tương
tác.
Một cách tiếp cận thị trường giao dịch bao
gồm khơng hoặc địa chỉ liên lạc của khách
hàng tối thiểu bên ngồi sản phẩm khác biến
hỗn hợp tiếp thị. Những lợi ích tìm kiếm bởi
các khách hàng được nhúng vào trong các
giải pháp kỹ thuật cung cấp sản phẩm.
Khách hàng sẽ khơng nhận được nhiều
người khác sẽ cung cấp cho anh ta với giá trị
gia tăng, khác hơn cĩ lẽ là hình ảnh cơng ty
hoặc thương hiệu trong một số trường hợp.
Do đĩ, chất lượng kỹ thuật của sản phẩm,
hoặc những gì khách hàng nhận được như
một kết quả, là chất lượng thống trị tạo
nguồn trong tiếp thị giao dịch.
Trong tiếp thị mối quan hệ tình hình đã
khác, các giao diện khách hàng rộng lớn
hơn, và cơng ty cĩ cơ hội để cung cấp cho
khách hàng của mình với giá trị gia tăng các
loại khác nhau (cơng nghệ, thơng tin, kiến
thức, xã hội,…). Do đĩ, kích thước chất
lượng thứ hai, làm thế nào quá trình tương
tác được cảm nhận, phát triển quan trọng.
Khi một số cơng ty cĩ thể cung cấp một kỹ
thuật tương tự chất lượng, quản lý các quá
trình tương tác trở nên bắt buộc cũng từ gĩc
độ nhận thức chất lượng. Như vậy, trong
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 14
mối quan hệ tiếp thị chất lượng chức năng
chiều hướng phát triển trong tầm quan trọng
và thường trở thành thống trị một. Tất nhiên,
điều này khơng cĩ nghĩa là chất lượng kỹ
thuật cĩ thể được bỏ qua, nhưng nĩ khơng
cịn là chỉ cĩ kích thước chất lượng được coi
là một trong tầm quan trọng chiến lược.
Giám sát hài lịng khách hàng một cách
thơng thường của giám sát sự hài lịng của
khách hàng và thành cơng là nhìn vào thị
trường cổ phiếu và thực hiện quảng cáo đặc
biệt khảo sát sự hài lịng của khách hàng.
Một phần ổn định hoặc tăng của thị trường
được coi là một thước đo của sự thành cơng
và, do đĩ, gián tiếp, sự hài lịng của khách
hàng. Khi khách hàng cơ sở vẫn ổn định, thị
phần là một thước đo tốt của sự hài lịng.
Tuy nhiên, rất thường người ta khơng biết
cho dù đĩ là trong thực tế là ổn định, hoặc
cho dù các cơng ty đang mất đi một chia sẻ
cơng bằng của khách hàng, người được thay
thế bằng mới khách hàng bằng các phương
tiện tiếp thị tích cực và bán hàng. Trong tình
huống như vậy theo thống kê thị phần chỉ cĩ
thể dễ dàng cho một ấn tượng sai lầm về sự
thành cơng, khi trong thực tế, số lượng
khách hàng khơng hài lịng và cựu khách
hàng là phát triển và hình ảnh của cơng ty
trở nên xấu đi.
Đối với một đĩng gĩi cơng ty tiếp thị hàng
tiêu dùng, mà thường sẽ áp dụng một chiến
lược tiếp thị giao dịch, khơng cĩ cách liên
tục đo lường thị trường thành cơng khác hơn
giám sát thị trường cổ phiếu. Một dịch vụ
cơng ty và nhiều nhà tiếp thị cơng nghiệp,
mặt khác, người dễ dàng hơn cĩ thể theo
đuổi một mối quan hệ tiếp thị chiến lược, cĩ
ít nhất một số loại tương tác với hầu hết các
khách hàng duy nhất, ngay cả khi họ phục
vụ hàng loạt thị trường. Như vậy, sự hài
lịng của khách hàng cĩ thể được theo dõi
trực tiếp. Một cơng ty áp dụng một chiến
lược mối quan hệ kiểu cĩ thể theo dõi sự hài
lịng của khách hàng bằng cách quản lý trực
tiếp cơ sở khách hàng của mình. Quản lý các
cơ sở khách hàng cĩ nghĩa là rằng cơng ty
cĩ ít nhất một số loại kiến thức trực tiếp của
mức độ hài lịng khách hàng của mình đang
cĩ. Thay vì suy nghĩ trong số vơ danh, hoặc
thị phần, quản lý nghĩ về những người cĩ
phản ứng cá nhân và ý kiến. Điều này địi
hỏi một phương tiện thu thập khác nhau các
loại dữ liệu về thơng tin phản hồi của khách
hàng cĩ liên tục, mỗi ngày, thu được một số
lượng lớn người lao động với số lượng lớn
các địa chỉ liên lạc của khách hàng. Trong
kết hợp với số liệu thống kê thị phần, chẳng
hạn một hệ thống trí thơng minh tập trung
vào sự hài lịng của khách hàng và nhu cầu
khách hàng và mong muốn tạo một nguồn
thơng tin để ra quyết định.
Do đĩ, trong một tình huống tiếp thị mối
quan hệ cơng ty cĩ thể xây dựng một trực
tuyến, thơng tin thời gian thực hệ thống. Hệ
thống này sẽ cung cấp quản lý với một cơ sở
dữ liệu cập nhật liên tục của khách hàng và
thơng tin liên tục về mức độ hài long và sự
khơng hài lịng của khách hàng. Điều này cĩ
thể phục vụ như một cơng cụ quản lý mạnh
mẽ. Trong một giao dịch tình hình tiếp thị
nĩ là khơng thể, hoặc ít nhất là rất khĩ khăn
và tốn kém, để xây dựng một cơ sở dữ liệu
như vậy.
Tầm quan trọng chiến lược của Intra
Organizational hợp tác mức độ phụ thuộc
lẫn nhau giữa các chức năng và phịng ban
trong một tổ chức phụ thuộc vào việc cơng
ty đã lựa chọn một chiến lược giao dịch loại
hoặc một mối quan hệ kiểu chiến lược.
Trong tiếp thị giao dịch, hầu hết hoặc tất cả
các địa chỉ liên lạc của khách hàng của cơng
ty cĩ liên quan đến bản thân sản phẩm và
hỗn hợp tiếp thị truyền thống hoạt động.
Tiếp thị và bán hàng chuyên gia chịu trách
nhiệm cho tổng số chức năng tiếp thị, khơng
tiếp thị bán thời gian là cĩ liên quan. Như
vậy, giao diện nội bộ giữa chức năng khơng
cĩ hoặc rất quan trọng chiến lược giới hạn
cơng ty.
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 15
Trong tiếp thị mối quan hệ tình hình đã
khác, các giao diện khách hàng rộng hơn
nhiều liên quan đến thường ngay cả một số
lượng lớn các nhà tiếp thị bán thời gian khác
nhau chức năng. Đây là trường hợp, ví dụ,
trong cơng nghiệp nhất là tiếp thị và các
dịch vụ tình huống tiếp thị. Một thực hiện
thành cơng tiếp thị tương tác thực hiện yêu
cầu tất cả các bộ phận của cơng ty mà tham
gia vào việc chăm sĩc khách hàng cĩ thể
cộng tác và hỗ trợ lẫn nhau để cung cấp cho
khách hàng với một tổng tốt chất lượng cảm
nhận và làm cho họ hài lịng. Do đĩ, cho
một cơng ty theo đuổi một mối quan hệ tiếp
thị chiến lược giao diện nội bộ giữa tiếp thị,
hoạt động, nhân sự và các chức năng khác là
chiến lược tầm quan trọng để thành cơng.
Tiếp thị nội bộ như một Điều kiện tiên quyết
cho bên ngồi tiếp thị Các nhà tiếp thị bán
thời gian cĩ được chuẩn bị cho họ nhiệm vụ
tiếp thị. Tiếp thị nội bộ là cần thiết để đảm
bảo sự hỗ trợ của những người khơng tiếp
thị truyền thống. Chúng phải được cam kết,
chuẩn bị và thơng báo, và khuyến khích làm
việc bán thời gian tiếp thị. Khi Jan Carlzon
của SAS nhận thấy, “chỉ người cam kết và
thơng báo thực hiện”. Này khơng đi cho trở
lại văn phịng và nhân viên tiền tuyến chỉ.
Đĩ là, tất nhiên, quan trọng khơng kém là
giám sát và các nhà quản lý cấp trung và cấp
cao nhất là như nhau cam kết và chuẩn bị.
Tiếp thị nội bộ khái niệm rằng “thị trường
nội bộ của nhân viên là động cơ tốt nhất cho
đầu ĩc và dịch vụ khách hàng định hướng
hoạt động của một hoạt động, tiếp thị như
phương pháp tiếp cận, nơi một loạt các hoạt
động được sử dụng trong nội bộ theo một
cách marketinglike và phối hợp hoạt động”.
Tiếp thị nội bộ là một quá trình phải được
tích hợp với tổng số chức năng tiếp thị. Tiếp
thị bên ngồi, cả hai các bộ phận truyền
thống của nĩ và tiếp thị tương tác thực hiện,
bắt đầu từ bên trong tổ chức. như so với tình
huống tiếp thị giao dịch, kỹ lưỡng và đang
diễn ra quá trình tiếp thị nội bộ là cần thiết
để làm cho tiếp thị mối quan hệ thành cơng.
Nếu nội bộ tiếp thị bị bỏ qua, tiếp thị bên
ngồi bị hoặc khơng.
Cạnh tranh dịch vụ hơn một cơng ty di
chuyển về bên phải trên thị chiến lược liên
tục đi từ một giao dịch loại tình hình, càng
cĩ nhiều vụ thị trường mở rộng vượt ra
ngồi sản phẩm cốt lõi. Lắp đặt hàng hố,
dịch vụ kỹ thuật, tư vấn làm thế nào để sử
dụng tốt về thể chất hoặc một dịch vụ, chỉ
trong thời gian hậu cần, khách hàng thích
nghi hố đơn, bí quyết kỹ thuật như thế nào,
thơng tin, quan hệ xã hội và một loạt các
khác các yếu tố của độ lớn hơn hoặc nhỏ
hơn được thêm vào mối quan hệ, do đĩ, nĩ
trở nên hấp dẫn hơn và thực sự cĩ lợi nhuận
cho khách hàng để tham gia vào một mối
quan hệ đang diễn ra với một định đối tác
trên thị trường. Tất cả các yếu tố như vậy là
loại hình dịch vụ. Càng cĩ nhiều cơng ty
thơng qua một chiến lược tiếp thị mối quan
hệ, càng cĩ nhiều nĩ phải hiểu làm thế nào
để quản lý các yếu tố dịch vụ của mình phục
vụ thị trường. Như chúng ta đã kết luận
trong bối cảnh trước đĩ, dịch vụ quản lý là
một mức độ đáng kể, mặc dù dĩ nhiên khơng
hồn tồn, khác nhau từ quản lý truyền
thống của sản xuất hàng hĩa: “... mỗi cơng
ty, bất kể cho dù đĩ là một cơng ty dịch vụ
theo định nghĩa của ngày hơm nay hoặc một
nhà sản xuất hàng hĩa, phải học cách đối
phĩ với sự cạnh tranh mới của nền kinh tế
dịch vụ”. Chúng tơi đã đặt ra thuật ngữ cạnh
tranh dịch vụ cho tình hình cạnh tranh mới
này. Trong kết luận, tiếp thị mối quan hệ địi
hỏi một sâu sắc hơn sự hiểu biết làm thế nào
để quản lý cạnh tranh dịch vụ hơn những gì
được yêu cầu của các cơng ty theo đuổi một
giao dịch loại chiến lược.
Phương pháp tiếp cận mối quan hệ như một
nền tảng cho một lý thuyết tiếp thịvTiếp thị
chưa bao giờ cĩ một lý thuyết chung, mặc
dù trường quản lý dựa trên sự kết hợp tiếp
thị mơ hình quản lý thường được coi là một.
Tuy nhiên, nĩ sẽ cĩ thể phát triển một lý
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 16
thuyết chung tiếp thị, hoặc trung cấp lý
thuyết, dựa trên phương pháp tiếp thị mối
quan hệ? Trong thực tế, đặc biệt là trong
Châu Âu, mối quan hệ dựa trên lý thuyết về
khoảng giữa, vượt xa kết quả thực nghiệm bị
cơ lập hoặc lý thuyết khấu trừ, đã được phát
triển trong cơng nghiệp tiếp thị và dịch vụ
tiếp thị. Theo như một chung lý thuyết là cĩ
liên quan, đĩ là gây tranh cãi là liệu một lý
thuyết tổng thể cĩ thể được tạo ra. Đề cập
đến Shelby tiêu chí săn của một lý thuyết
chung, trong tổng quan của họ về sự phát
triển của thị trường cho rằng một lý thuyết
tổng thể như vậy thực sự cĩ thể tồn tại. là
những gì tiềm năng của mối quan hệ với
quan điểm tiếp thị phục vụ như một nền tảng
cho một lý thuyết như vậy?
Tiếp thị mối quan hệ là theo định hướng hệ
thống, nhưng nĩ bao gồm các khía cạnh
quản lý. Một cách tiếp cận hệ thống là tốt
phù hợp làm cơ sở cho một lý thuyết chung
của thị trường, bởi vì nĩ làm cho nĩ cĩ thể
bao gồm tất cả các bên cĩ liên quan, ảnh
hưởng mơi trường, và thậm chí cả bản chất
của quá trình tiếp thị. Các khía cạnh quản lý
tạo điều kiện yếu tố hành động và bản quy
phạm đĩ cũng cần thiết một lý thuyết như
thế. Hơn nữa, về phạm vi của tiếp thị và
quan điểm chiếm ưu thế trong tiếp thị:
“...chúng ta cần phải mở rộng sự hiểu biết
của chúng ta về tiếp thị để kết hợp các
nguyên lý cơ bản của tiếp thị, cĩ nghĩa là,
hành vi thị trường, giao dịch thị trường như
các đơn vị phân tích, tiếp thị như một quá
trình năng động của mối quan hệ giữa
người mua và người bán hàng, và các biến
ngoại sinh ảnh hưởng đến thị trường hành
vi. Điều cần thiết một quan điểm phản ánh
là lý do tồn tại của thị trường, một quan
điểm đĩ là nguyên nhân phổ biến mà khơng
cĩ các bên liên quan (người tiêu dùng,
người bán, chính phủ, hoặc phê bình xã hội)
cĩ thể đặt câu hỏi. Thật vậy, quan điểm thực
sự cần phải phản ánh những gì tiếp thị là tất
cả”. Mặc dù chúng tơi khơng đồng ý với
tuyên bố rằng các giao dịch thị trường duy
nhất là đơn vị phân tích, mà là mối quan hệ
than và các yếu tố kinh tế và phi kinh tế của
họ, chúng tơi tin rằng đây là một cách hữu
ích để nĩi về cái thị nên được và những gì
một lý thuyết về tiếp thị nên bao gồm.
Theo định nghĩa của mối quan hệ Grưnroos
tiếp thị, tiếp thị là một quá trình bao gồm
nhiều bên hoặc các diễn viên, các mục tiêu
trong số đĩ phải được đáp ứng. Điều này
được thực hiện bằng một trao đổi lẫn nhau
và thực hiện những lời hứa, một thực tế là
làm cho tin tưởng một khía cạnh quan trọng
tiếp thị. Vốn cĩ trong định nghĩa này là một
cái nhìn những nhà cung cấp hoặc cung cấp
dịch vụ tương tác trong một mạng, trong số
những người khác, khách hàng, nhà cung
cấp, trung gian, và các diễn viên mơi trường.
Cĩ thể bao gồm các hành vi của các diễn
viên trên thị trường và trong mơi trường phi
thị trường và phân tích tương tác và quy
trình của các mối quan hệ trong này hệ
thống. Hơn nữa, quyết định quản lý và hành
động trong các mối quan hệ được bao gồm.
tiếp thị mối quan hệ cũng là năng động, vì
bản chất quá trình của nĩ. so sánh, Ví dụ, sự
năng động của Howard quản lý lý thuyết của
tiếp thị bao gồm cả người tiêu dùng thành
phần hành vi. Tĩm lại, chúng tơi nghĩ rằng
nĩ khơng phải là cơng bằng để nĩi rằng việc
xây dựng mối quan hệ và phương pháp quản
lý để tiếp thị, quan hệ tiếp thị, cĩ các thành
phần cần thiết cho việc phát triển một lý
thuyết chung của thị trường. Trong một lý
thuyết phương pháp tiếp cận quản lý với các
khái niệm về marketing hỗn hợp và các khái
niệm và mơ hình trở thành một khía cạnh.
Cĩ một sự thay đổi trong
Marketing?
Từ một quan điểm quản lý của xem 4Ps cĩ
thể cĩ được hữu ích tại một thời gian, ít nhất
là cho các nhà tiếp thị của người tiêu dùng
đĩng gĩi hàng hĩa. Việc sử dụng các
phương tiện khác nhau của cạnh tranh trở
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 17
nên cĩ tổ chức hơn. Tuy nhiên, 4Ps khơng
bao giờ áp dụng cho tất cả các thị trường và
tất cả các loại tình huống tiếp thị. Sự phát
triển của thay thế lý thuyết tiếp thị thảo luận
trong các phần trước đây bài viết cho thấy
rằng thậm chí từ một quản lý quan điểm,
marketing hỗn hợp và 4Ps của nĩ đã trở
thành một vấn đề.
Tuy nhiên, trong phần lớn các sách giáo
khoa và trong phần lớn trên đi nghiên cứu
thị trường mơ hình này vẫn cịn mạnh mẽ
hơm nay. Trong một văn bản tiếp thị tiêu
chuẩn, dịch vụ tiếp thị, tiếp thị cơng nghiệp
và tiếp thị quốc tế, Ví dụ, được đề cập đến
trong một vài đoạn văn hoặc họ cĩ thể được
trình bày trong một chương của riêng mình.
Tuy nhiên, họ luơn luơn xảy ra như tiện ích,
khơng bao giờ tích hợp vào tồn bộ văn bản.
“Sách trở thành sưu tập phân mảnh khía
cạnh, như dịch vụ tiếp thị đang được xếp
chồng lên cấu trúc ban đầu hoặc tiếp thị
mối quan hệ nhận được một nhỏ hoặc đoạn
chú thích”. Tại sao cĩ marketing hỗn hợp
mơ hình quản lý và mơ hình 4P trở thành
một tấm áo khốc cho các nhà tiếp thị? Các
lý do chính của việc này cĩ lẽ là đức tính sư
phạm 4Ps mà làm cho giảng dạy tiếp thị rất
dễ dàng và đơn giản. Sự đơn giản của mơ
hình quyến rũ giáo viên vào hộp cơng cụ tư
duy thay vì liên tục nhắc nhở họ về thực tế
là tiếp thị là một xã hội quá trình với các
khía cạnh xa hơn thế. Như một hệ quả điều
này, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý
tiếp thị cũng bị hạn chế bởi tính chất đơn
giản của 4Ps trở thành các nạn nhân của lý
thuyết tiếp thị và khách hàng.
Mặt khác, tiếp thị là hơn và nhiều hơn nữa
phát triển theo một hướng mà các hộp cơng
cụ nghĩ đến việc hỗn hợp tiếp thị phù hợp
với ít tốt. Trong tiếp thị cơng nghiệp, dịch
vụ tiếp thị, quản lý các kênh phân phối và
thậm chí đĩng gĩi hàng hĩa tiêu dùng tiếp
thị bản thân, một sự thay đổi được việc rõ
ràng ra từ tiếp thị để vơ danh khối lượng của
khách hàng để phát triển và quản lý mối
quan hệ với nhiều hơn hoặc ít được biết đến
hoặc ít nhất là bằng cách nào đĩ xác định
khách hàng. Nghiên cứu thị trường cách tiếp
cận mới đã nổi lên trên cuối cùng nhiều thập
kỷ, mặc dù họ chưa thể lật đổ vị trí kiểu mẫu
của việc tiếp thị trộn. Như đã được ủng hộ
trong bài viết này, một cơ bản kích thước
trong các loại nghiên cứu là mối quan hệ
xây dựng và quản lý với khách hàng và các
bên.
Tiếp thị quản lý kết hợp với 4Ps của nĩ là
đạt cuối con đường như một phương pháp
tiếp thị phổ quát. Tuy nhiên, ngay cả khi
tiếp thị quản lý kết hợp sắp chết như các mơ
hình tiếp thị thống trị và mơ hình 4P cần
phải được thay thế, điều này khơng cĩ nghĩa
là Ps bản thân, và các khái niệm khác của
quản lý tiếp cận như phân khúc thị trường
và thực sự khái niệm tiếp thị, sẽ ít cĩ giá trị
hơn trước. Mối quan hệ khơng hoạt động
của mình. Như McInnes cho biết đã ba thập
kỷ trước đây, “các sự tồn tại của một mối
quan hệ thị trường là nền tảng của ngoại tệ
khơng phải là một thay thế cho nĩ”. Chỉ
trong tình huống, ví dụ như khi hệ thống
máy tính của một người mua và nhà cung
cấp vật liệu được kết nối với nhau khác để
khởi xướng và thực hiện quyết định mua
hang tự động, mối quan hệ, ít nhất là trong
một thời gian, cĩ thể hoạt động của chính
nĩ. Trong tình huống như vậy đến gần
những gì Johan Arndt được gọi là “thị
trường thuần hĩa”, nơi “giao dịch ... thường
được xử lý bằng thủ tục hành chính trên cơ
sở các quy tắc thương lượng ngoại tệ”.
Thơng thường, quảng cáo, phân phối và xây
dựng thương hiệu sản phẩm, ví dụ, sẽ vẫn là
cần thiết, nhưng cùng với một loạt các hoạt
động và các nguồn lực khác.
Tuy nhiên, những gì tiếp thị xứng đáng là
những quan điểm mới, trong đĩ cĩ định
hướng thị trường hơn và ít lơi cuốn, và nơi
mà các khách hàng thực sự là cơ quan đầu
mối như được đề xuất bởi các khái niệm tiếp
thị.
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 18
Chắc chắn nhất, mối quan hệ sẽ phát triển
thành một cách tiếp cận mới như các vấn đề
tiếp thị quản lý, để tổ chức các cơng ty tiếp
thị, và các khu vực khác như tốt. Ngày nay
nĩ vẫn là một hiện tượng kỳ lạ trên vùng
ngoại ơ của đồ thị. Trong tương lai sẽ này
thay đổi. Trong thực tế, sự thay đổi này đã
bắt đầu. Marketing hỗn hợp như một quan
điểm chung phát triển vì cùng một lúc đĩ là
một cách hiệu quả của mơ tả và quản lý
nhiều tình huống tiếp thị. trước marketing
hỗn hợp cĩ những cách tiếp cận khác. bây
giờ thời gian đã thực hiện phương pháp này
ít hữu ích khác hơn trong cụ thể tình huống.
Mơ hình mới phải đến. Sau khi tất cả, chúng
ta đang sống trong những năm 1990, và
chúng ta cĩ thể khơng bao giờ để tiếp tục
sống với một mơ hình từ những năm 1950
và 1960. Tuy nhiên, mang trong tâm trí
những thiệt hại lâu dài của marketing hỗn
hợp là chân lý phổ quát, chúng ta sẽ cần một
số phương pháp hay mơ hình (so sánh, tuy
nhiên, thảo luận về khả năng đồng thời
Kuhn mơ hình hiện tại). Tiếp thị mối quan
hệ sẽ là một trong số họ.
II. Liên hệ rút ra bài học cho cá nhân :
1. Thực hiện chiến lược Marketing mối quan hệ:
Với xu hướng cạnh tranh ngày càng cao, chi phí để thu hút một khách hàng mới gấp
nhiều lần chi phí giữ chân một khách hàng cũ, việc giữ chân khách hàng trở thành một chiến
lược chủ lực, phản ánh tầm nhìn dài hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng vào
việc cung ứng dịch vụ hướng vào khách hàng hiện cĩ đồng thời xây dựng và thực hiện
marketing mối quan hệ (Relationship marketing).
Yếu tố xây dựng mối quan hệ khách hàng
Để một người trong tương lai cĩ thể trở thành khách hàng hay đối tác của doanh
nghiệp, quá trình xây dựng mối quan hệ trãi qua bảy giai đoạn theo thời gian: thu hút, thiết
lập, tạo dựng, phát triển, duy trì, củng cố và trung thành. Mối quan hệ sẽ được tạo lập trên các
yếu tố chủ yếu như sau: sự tin tưởng, sự thỏa mãn của khách hàng, giá trị mang lại, truyền
thơng hiệu quả và mối ràng buộc xã hội.
Sự tin tưởng được xem là yếu tố chủ yếu trong mối quan hệ. Niềm tin của khách hàng
thường đặt vào thả năng của doanh nghiệp, mức độ thành thạo và đến thức của nhân viên.
Khách hàng thường rất dễ bị dao động và gặp rủi ro, vì vậy tin tướng là một yếu tố quan
trọng giúp khách hàng và doanh nghiệp tiếp tục duy trì giao dịch.
Sự thỏa mãn của khách hàng: Khơng mấy khách hàng đang hài lịng với dịch vụ lại
quay lưng với thương hiệu. Đĩ là lý do yếu tố này luơn phải được quan tâm đặc biệt trong
suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Giá trị mang lại trong mối quan hệ được xác định qua khoảng cách giữa lợi ích nhận
được và chi phí bỏ ra. Khách hàng trung thành thường mong đợi một mức giá cơng bằng,
nhưng vẫn luơn địi hỏi các giá trị từ mối quan hệ như: được trân trọng, được nhận diện là
khách hàng thường xuyên ngay khi mới bước vào khu vực giao dịch của doanh nghiệp, tin
tưởng nhân viên thấu hiểu và tạo ra các giao dịch cĩ lợi cho mình.
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 19
Truyền thống hiệu quả được hiểu là các hình thức chia sẻ thơng tin chính thức hoặc
khơng chính thức giữa khách hàng và nhân viên. Việc truyền thơng tốt bao gồm cả việc
chuyển tải sự cảm thơng, đáp ứng nhu cầu nhanh chĩng, hiểu rõ sản phẩm cung ứng sẽ duy trì
và nuơi dưỡng mối quan hệ này.
Mối ràng buộc xã hội hay cịn gọi là "tình bằng hữu” dẫn đến mức cam kết trong mối
quan hệ rất cao. Sự trao đổi thơng tin về các vấn đề xã hội nằm ngồi phạm vì những giao
dịch kinh doanh sẽ tạo nên sự ràng buộc thân thiết giữa khách hàng và doanh nghiệp. Chính
điều này sẽ tạo ra sự cam kết quan hệ lâu dài của khách hàng.
Các phương pháp marketing mối quan hệ
Marketing mối quan hệ cĩ bốn phương pháp thực hiện: gửi thư trực tiếp (direct mail),
marketing trực tiếp (direct marketing), marketing dữ liệu (data marketing) và quản trị mối
quan hệ khách hàng (customer relationship management).
Gửi thư trực tiếp hoặc marketing qua điện thoại là cách marketmg mối quan hệ dựa
trên sử dụng cơ sở dữ liệu cĩ sẵn để thơng tin một chiều đến khách hàng. Phương pháp này
thường sử dụng như một cơng cụ chiêu thị với mục đích ngắn hạn.
Marketing trực tiếp cũng phát triển từ phương pháp nêu trên, nhưng chú trọng vào các
hoạt động chiêu thị dễ quản trị và sinh lời hơn. Phương pháp này liên quan nhiều đến chiến
thuật truyền thơng marketmg và chào bán (cross selling) những mặt hàng khác của doanh
nghiệp mà khách hàng chưa từng mua.
Marketing dữ liệu là phương pháp sử dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn hệ thống
của doanh nghiệp nhằm thu thập và lưu trữ các dữ liệu liên quan đến cá nhân khách hàng
trong quá khứ, hiện tại và khách hàng tiềm năng. Việc duy trì thể thống nhất của nguồn dữ
liệu đĩ cho phép liên tục kiểm sốt động thái khách hàng, truy nhập cho dữ liệu khách hàng
cho từng tình huống giao dịch cụ thể đẩy mạnh các giao dịch cá nhân và tạo mối quan hệ với
khách hàng. Cơ sở dữ liệu sẽ là nguồn thơng tin đáng tin cậy giúp doanh nghiệp "nhớ" đến
khách hàng và đưa ra các chương trình xây dựng lịng trung thành một cách hiệu quả nhất
cũng như cĩ thể đáp ứng nhanh chĩng nhu cầu của từng khách hàng.
Quan trị mối quan hệ khách hàng (CRM) được xem là kênh truyền thơng cá nhân bao
gồm giao dịch trực tiếp, gửi thư, gọi điện thoại và giao lịch qua lnternet. Cụ thể hơn, CRM là
hinh thức marketing mối quan hệ dựa trên ứng dụng cơng nghệ thơng tin và marketing cơ sở
dữ liệu (database marketing), qua một phần mềm bao hàm cả cấu trúc tổ chúc hệ thống văn
hĩa doanh nghiệp và nhân viên. CRM được xem là một chiến lược chọn lựa và quản trị các
mối quan hệ giá trị cho doanh nghiệp, yêu cầu hướng dẫn đến khách hàng và cung cấp các
quá trình cung ứng dựa trên triết lý marketing một cách hiệu quả.
Chiến lược xây dựng marketing mối quan hệ
Cĩ năm chiến lược trong xây dựng marketing mối quan hệ. Đĩ là: xây dựng và phát
triển dịch vụ lõi cá nhân hĩa mối quan hệ đến từng khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho dịch
vụ, định giá và marketing nội bộ.
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 20
Xây dựng và phát biển dịch vụ lõi (Core service) là chiến lược chủ đạo trong
marketing mối quan hệ nhằm thiết lập mối quan hệ khách hàng xoay quanh dịch vụ lõi. Dịch
vụ lõi lý tưởng là dịch vụ cĩ khả năng thu hút khách hàng thơng qua đặc điểm đáp ứng nhu
cầu và mong đợi của khách hàng. gắn kết doanh nghiệp với biểu tưởng chất lượng và bền
vững, cung cấp nền tảng để phát triển các dịch vụ phụ trợ.
Cá nhân hĩa mối quan hệ đến từng khách hàng (Relationship customization) bằng
cách thấu hiểu các đặc tính cụ thể, yêu cầu của từng khách hàng sau đĩ đưa tồn bộ thơng tin
vào cơ sở dữ liệu và lấy ra sử dụng khi cần. Nếu làm được điều này. doanh nghiệp cĩ thể
thiết tế dịch vụ chính xác theo từng tình huống hoặc trường hợp cụ thể.
Tạo giá trị gia tăng cho dịch vụ (Service Augmentation) liên quan đến việc cung ứng
các thử "thêm" vào dịch vụ chính nhằm tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Chính điều
này làm khách hàng hài lịng và cảm thấy gắn bĩ với doanh nghiệp hơn.
Định giá (Relationship pricing): Xưa cĩ câu: “giá tốt dành cho khách ruột” - hình
thành cơ sử cho việc định giá đối với các mối quan hệ Đây là một chiến lược khác để xây
dựng lịng trung thành của khách hàng khái niệm giảm giá theo số lượng khơng cịn là mới,
nhưng nhiều doanh nghiệp cung ứng dịch vụ áp dụng sáng tạo khái niệm này cũng là một nỗ
lực trong việc xây dựng lịng trung thành của khách hàng.
Marketing nội bộ (Internal markeking) là cách tạo dựng niềm tin từ nhân viên của
doanh nghiệp vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên mơn, tay nghề và
thái độ của họ đối với khách hàng. Những cuộc gặp gỡ, đối thoại giúp cho ban quản trị cĩ thể
hiểu rõ nhu cầu và mong đợi của nhân viên đưa ra những chính sách quan tâm động viên họ
để làm họ hài lịng với cơng việc của mình. Cĩ như vậy nhân viên mới phục vụ khách hàng
với thái độ tốt nhất và với chất lượng cao nhất.
2. Tiếp thị bằng mối quan hệ với cơng chúng (MPR) :
Ngày nay, bối cảnh marketing đã thay đổi và vai trị của quan hệ cơng chúng cũng từ
đĩ phát triển bùng nổ. MPR là "sử dụng các chiến lược và sách lược quan hệ cơng chúng
nhằm đạt được mục đích tiếp thị. Mục đích của MPR là đạt được nhận thức, khuyến khích
bán hàng, làm thuận tiện việc truyền đạt thơng tin và xây dựng mối quan hệ giữa người tiêu
dùng, các cơng ty với các nhãn hàng.
Patrik Jackson, nhà bình luận về PR rất được cơng chúng ngưỡng mộ, đã mơ tả mối
quan hệ giữa tiếp thị và PR như sau: Bất cứ cái gì một tổ chức cung cấp cho bất kỳ một bộ
phận cơng chúng nào thì thực tế cũng là sự thành cơng nằm ở doanh thu của nĩ - làm cho ai
đĩ phải ký vào hĩa đơn. Cho dù là tổ chức nào, nếu khơng bán được cái gì cả, thì sẽ phá sản.
Vì thế, cả PR và tiếp thị cuối cùng cũng tồn tại vì mục đích bán hàng - cung cấp hàng hĩa,
các dịch vụ hay ý tưởng.
Qua đánh giá số lượng phát triển hiện tại, Philip Kotler đã tiên đốn mối quan hệ cộng
tác chặt chẽ giữa tiếp thị và PR trong tương lai: Các nhà tiếp thị dường như ngày càng đánh
giá cao hơn sự đĩng gĩp đầy tiềm năng của hoạt động PR cho việc tiếp thị sản phẩm vì họ
đang đương đầu với sự suy thối thực sự về tính hiệu quả các cơng cụ quảng cáo khác của họ.
Chi phí quảng cáo cứ tiếp tục tăng cao trong khi lượng khán giả xem quảng cáo lại giảm. Hơn
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 21
nữa, sự lộn xộn trong việc tăng nhiều quảng cáo làm giảm ảnh hưởng của từng quảng cáo đơn
lẻ. Chi phí thúc đẩy bán hàng tiếp tục leo thang và giờ đây đã vượt quá chi phí dành cho
quảng cáo tới hai lần.
Thương nhân dành tiền vào việc thúc đẩy bán hàng, khơng nằm ngồi sự lựa chọn,
nhưng nằm ngồi sự cần thiết; người mơi giới và người tiêu dùng địi hỏi mua bán và trao đổi
với giá thấp hơn. Đơn giá tiếp tục tăng. Do vậy, khơng bất ngờ khi các thương nhân tìm kiếm
các cơng cụ thúc đẩy bán hàng rẻ và hiệu quả hơn... Đây là nơi mà kỹ thuật quan hệ cơng
chúng cĩ nhiều hứa hẹn. Sáng tạo trong việc sử dụng các sự kiện, thơng tin đại trà, đầu tư xã
hội, quan hệ cộng đồng v.v... đã đem tới cho các cơng ty một cách mới để làm nổi bật họ và
sản phẩm của họ so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
3. Ưu điểm chiến lược Marketing mối quan hệ :
Trước hết hãy dành thời gian tìm hiểu về danh sách những khách hàng khơng thường
xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Bạn sẽ nhận ra rằng chủ doanh nghiệp thường mắc phải
những sai lầm rất tốn kém khi giả định rằng khách hàng một khi đã sử dụng sản phẩm, dịch
vụ sẽ tiếp tục quay lại mà khơng cần sự quan tâm của doanh nghiệp.
Cĩ rất nhiều lý do khiến khách hàng khơng tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ, và các
lý do thường được nhắc tới là:
• Khách hàng cảm thấy giá bạn đưa ra quá cao và khơng xứng đáng
• Những than phiền của họ khơng được giải quyết
• Họ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của đối thủ
• Họ cảm thấy rằng mình khơng được quan tâm
Nếu bạn cho rằng 2 lý do cuối cùng là nguyên nhân khiến khách hàng bỏ đi – điều
này sẽ rất khĩ chấp nhận! Từ đĩ cĩ thể nhận định rằng họ là những khách hàng khơng thường
xuyên bởi vì họ cảm thấy rằng bản thân mình khơng được doanh nghiệp quan tâm, trong khi
đĩ đối thủ của bạn lại cĩ.
Và sẽ hồn tồn là hợp lý khi bạn cho rằng khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ do
giữa doanh nghiệp và khách hàng cĩ một mối liên hệ nào đấy và nhận thấy rằng :
• Khách hàng trung thành chi tiêu nhiều hơn khách hàng mới.
• Tỉ lệ khách hàng trung thành giới thiệu về bạn cao hơn khách hàng mới.
• Chi phí bán hàng cho khách hàng mới bằng nhiều lần chi phí bán cho khách hàng
hiện tại.
Doanh nghiệp cĩ thể tối ưu hĩa ngân sách tiếp thị khi sử dụng chúng cho các chương
trình xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Điều này khơng khĩ như bạn nghĩ.
Việc phát triển mối quan hệ này đồng nghĩa với việc đối xử với các khách hàng như đối xử
với đối tác chiến lược và thể hiện cho họ thấy rằng họ hồn tồn được quan tâm và chú ý.
Doanh nghiệp cần phải thỏa mãn khách hàng bằng những sản phẩm, dịch vụ phù hợp, cộng
với các chương trình khuyến mại đúng lúc. Khách hàng rất dễ cảm nhận sự hờ hững và thiếu
thành thật. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nỗ lực hằng ngày để xây dựng và phát triển mối
quan hệ này, dù giá trị mua hàng của họ cĩ cao hay thấp.
Bài tập số 12 : Quản trị Marketing GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực Trang 22
Mục tiêu phát triển kinh doanh là thường xuyên cĩ được khách hàng mới, đồng thời
cũng phải đầu tư nguồn lực để làm hài lịng các khách hàng hiện tại. Các doanh nghiệp khơng
cĩ khả năng duy trì và phát triển nguồn khách hàng hiện tại cuối cùng cũng sẽ gặp khĩ khăn.
Do doanh nghiệp khơng dịch vụ seo tổng thể cĩ khả năng thỏa mãn và giữ chân các khách
hàng hiện tại, điều này cũng đồng nghĩa với năng lực yếu kém trong quá trình tìm kiếm khách
hàng mới.
Tĩm lại, một trong những yếu tố gĩp phần vào sự thành cơng của doanh nghiệp là sự
đầu tư thời gian và nỗ lực nhằm phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện tại. Đây là chiến
lược sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng 50% doanh thu mà khơng cần tăng ngân sách tiếp thị.
--------------------------/\--------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_van_trung_truc_bai_tap_so_12_marketing_0683.pdf