1. Chủng Aspergillus awamori VTCC-F-099 có khả năng sinh tổng hợp
endoglucanase cao nhất trong số 26 chủng A. awamori đƣợc khảo sát.
Chủng này đƣợc định loại bằng chỉ thị gene 28S rRNA. Trình tự
nucleotide đoạn gene 28S rRNA của chủng này đã đƣợc đăng ký
trong GeneBank với mã số GQ892590.
2. Chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp endoglucanase mạnh
nhất sau 96 giờ nuôi cấy trong môi trƣờng MT1 pH 6,5, lắc
200 vòng/phút ở 30C. Nồng độ cơ chất cảm ứng tối ƣu là 2% CMC,
nguồn carbon và nitrogen thích hợp là lõi ngô (3%) và
ammonium acetate (0,3%).
97 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tuyển chọn, nuôi cấy chủng aspergillus awamori sinh tổng hợp endo-Β-1,4-glucanase và đánh giá tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đổi. Hoạt tính endoglucanase tăng dần trong dải nồng độ
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
từ 0-2% CMC, đạt cực đại tại nồng độ 2% (0,81 IU/ml). Sau đó, khi nồng độ
CMC tiếp tục tăng vƣợt quá 2% thì hoạt tính endoglucanase lại giảm dần. Ở
nồng độ 3% CMC thì hoạt tính endoglucanase còn khoảng 61% (0,49 IU/ml)
và ở nồng độ 4% hoạt tính chỉ còn 0,42 IU/ml, đạt khoảng 52% so với
hoạt tính khi đạt cao nhất (Hình 3.6, Bảng 3.5). Nhƣ vậy, CMC với nồng độ
2% có vai trò cảm ứng tốt nhất khả năng sinh tổng hợp endoglucanase ngoại
bào của chủng A. awamori VTCC-F-099.
0
40
80
120
0 1 2 3 4 5
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Nồng độ CMC (%)
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ CMC đến khả năng sinh tổng hợp
endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099
Khi nghiên cứu chủng Penicillium sp. DTQ-HK1, Trịnh Đình Khá
(2006) thấy rằng, chủng này sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất khi 0,5%
CMC đƣợc bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy [10].
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
4.2.4 Ảnh hƣởng của nguồn carbon và nồng độ nguồn carbon
Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MT1
chứa 2% CMC, cao nấm men đƣợc thay thế bằng một số nguồn carbon khác,
ở 30C, lắc 200 vòng/phút, sau 96 giờ. Kết quả cho thấy, khả năng
sinh tổng hợp endoglucanase của chủng nấm nghiên cứu khi sử dụng các
nguồn carbon khác nhau có sự sai khác đáng kể. Trong đó, hoạt tính enzyme
này cao nhất khi lõi ngô đƣợc sử dụng làm nguồn carbon thay cho cao nấm
men (0,87 IU/ml), tiếp theo là bã mía (0,75 IU/ml) và glucose (0,70 IU/ml)
(Bảng 3.6). Nhƣ vậy, với mục đích tìm nguồn nguyên liệu sắn có, nhất là
nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp thì lõi ngô đƣợc xem là nguồn carbon
thay thế thích hợp cho chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp
endoglucanase.
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của nguồn carbon
Nguồn carbon
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
Bã mía 0,75 ± 0,146 86
Cao nấm men 0,65 ± 0,166 74
Glucose 0,70 ± 0,134 80
Lactose 0,28 ± 0,084 32
Lõi ngô 0,87 ± 0,158 100
Mùn cƣa 0,39 ± 0,101 45
Xơ dừa 0,54 ± 0,129 62
Sucrose 0,60 ± 0,019 69
Vỏ cà phê 0,64 ± 0,127 74
Vỏ cám trấu 0,57 ± 0,052 65
Vỏ lạc 0,51 ± 0,026 59
Vỏ quýt 0,65 ± 0,166 74
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Theo một số nghiên cứu trƣớc đây, các chủng nấm mốc sinh tổng hợp
các enzyme thuộc nhóm cellulase mạnh trong những môi trƣờng có
nguồn carbon tự nhiên nhƣ mùn cƣa, bã mía, lõi ngô [18], [50]. Ở một số
chủng Penicillium có khả năng sinh tổng hợp endoglucanase và -glucosidase
mạnh trong môi trƣờng có nguồn cơ chất cellulose tự nhiên còn đối với
nguồn cơ chất là xylan yến mạch và birchwood xylan thì hoạt tính rất thấp
[33]. Chủng Penicillium sp. DTQ-HK1 sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất khi
0,6% rơm đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn carbon [10].
Sau khi tìm đƣợc nguồn carbon thay thế thích hợp là lõi ngô, chúng tôi
tiến hành tối ƣu nồng độ nguồn carbon thay thế trên. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hoạt tính endoglucanase có sự thay đổi đáng kể khi thay đổi nồng độ
lõi ngô trong môi trƣờng nuôi cấy. Trong dải nồng độ khảo sát (0,5-5%) thì
nồng độ lõi ngô thích hợp nhất cho khả năng sinh tổng hợp endoglucanase của
chủng nấm nghiên cứu là 3%, hoạt tính đạt 0,90 IU/ml (Hình 3.7, Bảng 3.7).
40
80
120
0 1 2 3 4 5
Ho
ạt
tín
h
en
do
gl
uc
an
as
e t
ươ
ng
đố
i (
%
)
Nồng độ lõi ngô (%)
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ lõi ngô đến khả năng sinh tổng hợp
endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Theo nghiên cứu của một số tác giả thì lõi ngô không chỉ thích hợp cho
khả năng sinh tổng hợp các enzyme thuộc nhóm cellulase mà còn là nguồn cơ
chất cảm ứng cho một số loài vi sinh vật sinh tổng hợp một số enzyme khác
nhƣ xylanase [16], [17].
4.2.5 Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen và nồng độ nguồn nitrogen
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của các nguồn nitrogen trong môi trƣờng
nuôi cấy lên khả năng sinh tổng hợp endoglucanase của chủng
A. awamori VTCC-F-099 cho thấy, khả năng sinh tổng hợp endoglucanase
của chủng nấm nghiên cứu khi nuôi trong môi trƣờng có chứa các nguồn
nitrogen khác nhau có sự khác nhau đáng kể. Trong số các nguồn nitrogen
đƣợc khảo sát thì ammonium acetate đƣợc xem là nguồn nitrogen thích hợp
nhất cho chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp endoglucanase
(4,88 IU/ml) (Bảng 3.8). Đây là một nguyên liệu khá dễ kiếm nên đƣợc chọn
là nguồn nitrogen để thay thế cho các nguồn nitrogen có trong môi trƣờng
cơ bản MT1.
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen
Nguồn nitrogen
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
Ammonium acetate 4,88 ± 0,129 100
Ammonium nitrate 3,91 ± 0,104 80
Ammonium sulphate 4,19 ± 0,124 86
Bột cá 4,10 ± 0,118 84
Bột đậu tƣơng 3,51 ± 0,115 72
Casein 3,44 ± 0,128 71
Peptone 3,67 ± 0,105 75
Urea 3,87 ± 0,077 79
Nghiên cứu của Tăng Thị Chính và cs (1999) cũng cho thấy, các nguồn
nitrogen hữu cơ (peptone, cao nấm men và bột đậu tƣơng) thích hợp cho
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
quá trình sinh trƣởng và sinh tổng hợp cellulase của các chủng vi khuẩn
chịu nhiệt [5]. Bột đậu tƣơng cũng là nguồn nitrogen ảnh hƣởng mạnh tới
khả năng sinh tổng hợp cellulase của chủng A. niger RNNL-363 [11]. Nghiên
cứu của Trịnh Đình Khá (2006) cho thấy, chủng Penicillium sp. DTQ-HK1
sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất khi 1,6% bột đậu tƣơng đƣợc sử dụng nhƣ
nguồn nitrogen trong quá trình lên men [10].
Sau khi tìm đƣợc nguồn nitrogen thay thế thích hợp là ammonium
acetate, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ nguồn
nitrogen này đến khả năng sinh tổng hợp endoglucanase của chủng nấm
nghiên cứu.
0
40
80
120
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Nồng độ ammonium acetate (%)
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ ammonium acetate đến khả năng sinh
tổng hợp endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt tính endoglucanase của chủng nấm
nghiên cứu có sự thay đổi đáng kể khi thay đổi lƣợng amonium acetate trong
thành phần môi trƣờng. Hoạt tính enzyme tăng nhẹ trong dải nồng độ
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
0,1-0,25%, sau đó tiếp tục tăng mạnh và đạt cực đại tại 0,3% amonium acetate
(4,97 IU/ml). Tiếp theo, khi nồng độ amonium acetate tiếp tục tăng vƣợt quá
0,3% thì hoạt tính endoglucanase lại giảm dần. Ở nồng độ 0,35% ammonium
acetate thì hoạt tính endoglucanase là 4,03 IU/ml, đạt 81% và ở nồng độ
0,5% ammonium acetate thì hoạt tính chỉ còn 3,51 IU/ml, đạt 71% so với
hoạt tính enzyme khi đạt cực đại (Hình 3.8, Bảng 3.9).
4.2.6 pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu
pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu là một trong những yếu tố có ảnh
hƣởng lớn đến tốc độ sinh trƣởng và khả năng sinh tổng hợp các enzyme của
các loài vi sinh vật. Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi
trƣờng MT1 chứa 2% CMC, 3% lõi ngô, 0,3% ammonium acetate đƣợc điều
chỉnh pH từ 3,0 đến 8,0 bằng các dung dịch HCl/NaOH, lắc 200 vòng/phút, ở
30C, trong 96 giờ. Kết quả đƣợc thể hiện nhƣ hình 3.9 và bảng 3.10.
0
40
80
120
2 3 4 5 6 7 8 9
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
pH
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng nuôi cấy đến khả năng
sinh tổng hợp endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Kết quả trên hình 3.9 và bảng 3.10 cho thấy, khả năng sinh tổng hợp
endoglucanase tăng dần trong dải pH 3,0-6,5, đạt cực đại tại pH 6,5
(5,22 IU/ml). Sau đó, khi pH tiếp tục tăng vƣợt qua pH 6,5 thì hoạt tính
enzyme bắt đầu giảm dần. Ở pH 7 hoạt tính là 4,84 IU/ml, đạt 93% và đến
pH 8 thì hoạt tính enzyme chỉ là 4,57 IU/ml, đạt 88% so với hoạt tính cực đại.
Nhƣ vậy, pH 6,5 là tối ƣu cho chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp
endoglucanase.
Nghiên cứu của Đặng Minh Hằng (1999) trên một số chủng nấm sợi
cho thấy, khả năng sinh tổng hợp cellulase của chúng mạnh nhất trong khoảng
pH 4,5-6,0 [8]. Các chủng A. niger sinh tổng hợp endoglucanase mạnh nhất
trong khoảng pH môi trƣờng ban đầu từ 6,0-7,0 [19]. Trong khi đó, các chủng
vi khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt sinh tổng hợp cellulase thích hợp với pH
môi trƣờng ban đầu là 8,0 [5].
4.3 TINH SẠCH ENDOGLUCANASE
4.3.1 Tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel sephadex G-100
Dịch enzyme sau khi đƣợc ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút, đƣợc
đƣa lên cột sắc ký lọc gel sephadex G-100 với tổng thể tích là 10 ml. Tốc độ
dòng chảy là 25 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích mỗi phân đoạn 2 ml.
Kết quả kiểm tra hoạt tính endoglucanase của các phân đoạn (Bảng 3.11)
cho thấy, endoglucanase tập trung ở các phân đoạn từ 6 đến 16. Điện di đồ
hình 3.10 cho thấy, ở các phân đoạn vẫn còn khá nhiều băng protein,
tuy nhiên xuất hiện một băng protein đậm có khối lƣợng dƣới 35 kDa.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Hình 3.10. Điện di đồ trên gel polyacrylamide sản phẩm tinh sạch
endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099 qua cột Sephadex G-100
(1-5: các phân đoạn 7-11 qua cột sephadex G-100; 6: Marker; 7: dịch
enzyme thô)
4.3.2 Tinh sạch qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE
Những phân đoạn qua cột sephadex G-100 có hoạt tính endoglucanase
cao (phân đoạn 6-16) đƣợc đƣa tiếp lên cột sắc kí trao đổi ion DEAE với tổng
thể tích 12 ml. Tốc độ dòng chảy là 20 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích mỗi
phân đoạn 2 ml. Kết quả kiểm tra hoạt tính endoglucanase của các phân đoạn
cho thấy, các phân đoạn từ 3 đến 7 có hoạt tính riêng cao hơn hẳn so với các
phân đoạn khác (Bảng 3.12). Các phân đoạn có hoạt tính cao: từ phân đoạn 3
đến phân đoạn 7 đƣợc điện di kiểm tra trên gel 12,5% polyacrylamide.
Điện di đồ hình 3.11 cho thấy, enzyme thu đƣợc ở các phân đoạn trên là
khá sạch. Các phân đoạn trên đều có duy nhất một loại protein có khối lƣợng
phân tử khoảng 32 kDa. Enzyme thu đƣợc có độ sạch 3,08 lần so với
dịch enzyme thô ban đầu (Bảng 3.13).
kDa
166
66
45
35
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Bảng 3.13. Tóm tắt quá trình tinh sạch endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099
Bƣớc tinh sạch
Protein tổng số
(mg protein/ml)
Hoạt tính
endoglucamase
Độ tinh
sạch (lần)
Hiệu suất
thu hồi (%)
IU/ml IU/mg protein
Dịch thô 0,79 16,69 21,19 1 100
Sắc kí lọc gel
Sephadex G-100
0,28 6,30 22,44 1,06 76
Sắc ký trao đổi
ion DEAE
0,02 1,19 65,30 3,08 7
Hình 3.11. Điện di đồ sản phẩm tinh sạch endoglucanase trên gel
polyacrylamide (1: dịch enzyme thô; 2: marker; 3-7: các phân đoạn 3-7
qua cột DEAE).
4.4 NHỮNG TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDOGLUCANASE
4.4.1 Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất
Khi tăng nồng độ cơ chất thì vận tốc phản ứng tăng theo nghĩa là
hoạt tính của enzyme tăng. Tuy nhiên, vận tốc phản ứng đạt cực đại ở một
giới hạn nồng độ cơ chất nhất định, nếu tiếp tục tăng nồng độ cơ chất, có thể
vận tốc phản ứng lại giảm xuống [4].
kDa
66
45
35
25
18
14
Endoglucanase
(32 kDa)
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
0
40
80
120
0 0.5 1 1.5 2 2.5
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Nồng độ CMC (%)
Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất lên hoạt tính endoglucanase
từ chủng A. awamori VTCC-F-099
Để khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất CMC đến hoạt tính xúc tác
của endoglucanase, phản ứng đƣợc thực hiện ở nhiệt độ 50C, pH 6,5 với
nồng độ cơ chất từ 0,2-2% CMC. Kết quả cho thấy, hoạt tính endoglucanase
tăng tuyến tính khi tăng nồng độ cơ chất trong dải từ 0,2 đến 1,2% CMC, đạt
cực đại ở nồng độ 1,2% CMC. Sau đó, nồng độ cơ chất tiếp tục tăng vƣợt quá
1,2% CMC thì hoạt tính endoglucanase lại giảm, chỉ đạt 75% so với hoạt tính
cực đại ở nồng độ 1,4% CMC và ở nồng độ 2% CMC thì hoạt tính chỉ bằng
43% so với hoạt tính cực đại (Hình 3.12, Bảng 3.14). Nhƣ vậy, nồng độ
cơ chất 1,2% CMC là tối ƣu cho phản ứng xúc tác của endoglucanase từ
chủng A. awamori VTCC-F-099.
4.4.2 Nhiệt độ phản ứng tối ƣu
Nhiệt độ phản ứng ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hoạt tính xúc tác của
enzyme, mỗi enzyme có một nhiệt độ phản ứng thích hợp. Trong giới hạn
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
nhiệt độ chƣa làm biến tính enzyme, hoạt tính enzyme tăng khi nhiệt độ tăng.
Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng quá giới hạn thì hoạt tính của enzyme lại giảm.
Để khảo sát nhiệt độ tối ƣu của endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-
F-099, phản ứng đƣợc thực hiện ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-70C với
nồng độ cơ chất tối ƣu 1,2% CMC pha trong đệm 100 mM potassium
photphate, pH 6,5.
Khi tăng nhiệt độ từ 30 đến 50C, hoạt tính tƣơng đối của
endoglucanase cũng tăng dần từ 42% đến 100%. Sau đó, khi nhiệt độ tiếp
tục tăng vƣợt quá 50C thì hoạt tính endoglucanase lại giảm dần. Ở nhiệt độ
70C hoạt tính chỉ còn 32% so với hoạt tính cực đại (Hình 3.13, Bảng 3.15).
Nguyên nhân có thể do khi nhiệt độ tăng cao đã làm đứt gãy một số
liên kết yếu trong phân tử protein enzyme, làm thay đổi cấu trúc của
phân tử này, đặc biệt là cấu trúc trung tâm hoạt động của enzyme, từ đó
ảnh hƣởng tới hoạt tính xúc tác của enzyme. Nhƣ vậy, nhiệt độ thích hợp
cho phản ứng phân giải cơ chất CMC của endoglucanase từ A. awamori
VTCC-F-099 là 50C, đây là một enzyme ƣa nhiệt. Chủng A. awamori
VTCC-F-099 và endoglucanase của nó có thể đƣợc sử dụng vào một số quá
trình công nghiệp không đòi hỏi điều kiện nhiệt độ quá cao nhƣ công nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi, công nghiệp xử lý rác thải, công nghiệp giấy.
Những nghiên cứu trƣớc đây cho thấy, Cellulase của A. niger NRRL-
363 hoạt động mạnh nhất ở 50C [11]; trong khi đó cellulase của A. niger Z10
là 40C [25], còn hoạt tính xúc tác của endoglucanase III từ Trichoderma
reesei đạt cao nhất ở 55C [46]. Theo kết quả nghiên cứu của Kitamoto
và cs (1996), các endoglucanase từ chủng A. oryzae KBN616 hoạt động
tốt nhất trong dải nhiệt độ 45-55C [43].
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
0
40
80
120
20 30 40 50 60 70 80
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Nhiệt độ (oC)
Hình 3.13. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng lên hoạt tính
endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099
4.4.3 pH phản ứng tối ƣu
Enzyme rất nhạy cảm với pH của môi trƣờng, do đó pH có ảnh hƣởng
rất lớn với tốc độ của phản ứng enzyme. Mỗi enzyme có một trị số pH
thích hợp cho sự hoạt động của nó. Ảnh hƣởng của pH đối với phản ứng
enzyme có thể do nhiều tác dụng khác nhau: pH có thể ảnh hƣởng đến tốc độ
phản ứng enzyme do tác động vào trạng thái ion hóa của phân tử enzyme,
nhất là các nhóm hoạt động của enzyme. Để tìm ra khoảng pH tối ƣu cho
hoạt động của endoglucanase từ A. awamori VTCC-F-099, phản ứng giữa
enzyme và cơ chất đƣợc thực hiện ở nhiệt độ tối ƣu 50C, với nồng độ cơ chất
tối ƣu 1,2% CMC pha trong các đệm sodium acetate và potassium phosphate
có pH thay đổi trong khoảng 4,0-8,0.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
0
40
80
120
3 4 5 6 7 8 9
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
pH
Hình 3.14. Ảnh hƣởng của pH phản ứng lên hoạt tính endoglucanase từ
chủng A. awamori VTCC-F-099
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt tính endoglucanase tăng mạnh
trong khoảng pH 4,0-5,0. Hoạt tính tƣơng đối đạt 17% ở pH 4,0 và đạt tối đa
ở pH 5,0 (4,08 IU/ml). Sau đó, hoạt tính tƣơng đối giảm dần xuống còn 82%
ở pH 5,5 và giảm mạnh xuống 37% ở pH 8,0 (Hình 3.14, Bảng 3.16).
pH thích hợp đối với cellulase từ A. niger RNNL-363 là 5,5 [11]; của
cellulase từ A. niger Z10 là 4,5 và 7,5 [25]. Nhƣ vậy, endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099 hoạt động tốt trong dải pH 5,0-5,5 (100-82%),
thuộc loại endoglucanase ƣa acid yếu.
4.4.4 Độ bền nhiệt độ
Hầu nhƣ tất cả các enzyme đều bị biến tính ít nhiều và ảnh hƣởng tới
hoạt tính dƣới tác động của nhiệt độ. Nhiệt độ có thể làm cho một số liên kết
hydro trong mạng lƣới liên kết hydro tham gia vào việc giữ vững cấu trúc
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
của enzyme bị đứt gẫy. Mức độ ảnh hƣởng tùy thuộc vào nhiệt độ cao
hay thấp và thời gian ủ. Để đánh giá độ bền nhiệt của endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099, dịch enzyme tinh sạch đƣợc ủ ở các nhiệt độ khác
nhau trong khoảng 30-70C, sau những khoảng thời gian nhất định hoạt tính
còn lại của enzyme đƣợc xác định.
0
40
80
120
0 20 40 60 80
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Thời gian ủ (giờ)
Hình 3.15. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên độ bền endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099. (): 30C; (): 40C; (): 50C; (): 60C;
(): 70C
Kết quả trên hình 3.15 và bảng 3.17 cho thấy, hoạt tính endoglucanase
từ chủng A. awamori VTCC-F-099 đều giảm tuyến tính theo thời gian và
nhiệt độ ủ càng cao thì hoạt tính giảm càng mạnh. Sau 24 giờ ủ ở 30C và
40C hoạt tính enzyme giảm nhẹ, hoạt tính tƣơng đối còn 94% và 85%.
Ở 50C hoạt tính tƣơng đối còn 79% sau 24 giờ ủ và giảm mạnh sau 36 giờ ủ,
còn ở 70C hoạt tính giảm mạnh chỉ sau 6 giờ ủ. Nhƣ vậy, enzyme
nghiên cứu tƣơng đối bền ở dải nhiệt độ 30-50C, có thể bảo quản ở nhiệt độ
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
phòng và ứng dụng trong một số quá trình công nghiệp không đòi hỏi nhiệt độ
quá cao nhƣ công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, công nghiệp sản xuất
thức ăn cho vật nuôi, công nghiệp xử lý rác thải.
4.4.5 Độ bền pH
Do pH môi trƣờng có ảnh hƣởng đến độ bền của protein enzyme nên
việc lựa chọn đệm có pH thích hợp để bảo quản enzyme là rất quan trọng. Ở
đây, độ bền của endoglucanase đƣợc khảo sát trong các đệm sodium acetate
với dải pH 3,5-5,5 và đệm potassium phosphate với dải pH 6,0-8,0. Sau 2 giờ
ủ với đệm ở 37C, hoạt tính enzyme đƣợc xác định.
40
80
120
160
ĐC 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
pH
Hình 3.16. Ảnh hƣởng của pH tới độ bền endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099
Kết quả nhƣ hình 3.16 và bảng 3.18 cho thấy, sau 2 giờ ủ,
endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099 bền trong dải pH 4,0-6,0
(đệm acetate pH 4,0-5,5; đệm phosphate pH 6,0). Hoạt tính enzyme sau khi ủ
với các đệm có pH 4,0-6,0 giảm không đáng kể, thậm chí hoạt tính còn tăng
nhẹ sau khi ủ với đệm acetate pH 4,5-5,5.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
Tiếp theo, đệm sodium acetate pH 4,0-5,5 và potassium phosphate
pH 6,0 trong số các pH thích hợp cho endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099 đƣợc chọn để tiếp tục khảo sát độ bền pH của
enzyme nghiên cứu theo thời gian. Kết quả cho thấy, hoạt tính endoglucanase
đƣợc duy trì khá tốt trong đệm sodium acetate pH 4,5-5,5. Sau 24 giờ ủ,
hoạt tính tƣơng đối giảm không quá 20% so với nhóm đối chứng (Hình 3.17,
Bảng 3.19). Nhƣ vậy, đệm sodium acetate pH 4,5-5,5 thích hợp để duy trì
hoạt tính endoglucanase trong quá trình bảo quản.
0
40
80
120
0 12 24 36 48 60 72 84
H
oạ
t t
ín
h
en
do
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Thời gian ủ (giờ)
Hình 3.17. Ảnh hƣởng của pH tới độ bền endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099 theo thời gian (): pH 4; (): pH 4,5; ():
pH 5,0; (): pH 5,5; (×): pH 6,0
4.4.6 Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ
Dung môi hữu cơ ảnh hƣởng lớn đến hoạt tính của enzyme. Khi thêm
dung môi hữu cơ vào dung dịch enzyme sẽ làm giảm hằng số điện môi
của dung dịch, làm tăng lực hút tĩnh điện giữa các phân tử protein [14].
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Để khảo sát ảnh hƣởng của các dung môi hữu cơ, dịch enzyme đƣợc ủ
cùng các dung môi hữu cơ với các nồng độ khác nhau ở 37C. Sau 2 giờ,
hoạt tính còn lại đƣợc xác định. Kết quả cho thấy, cả 4 dung môi hữu cơ ở
tất cả các nồng độ khảo sát đều có ảnh hƣởng ức chế hoạt động của
endoglucanase, trong đó ethanol làm hoạt tính endoglucanase giảm mạnh
nhất. Sau 2 giờ ủ với 30% (v/v) ethanol ở 37C, hoạt tính tƣơng đối
của endoglucanase giảm chỉ còn 53% so với nhóm đối chứng (Hình 3.18,
Bảng 3.20). Nhƣ vậy, ethanol là dung môi hữu cơ làm ức chế mạnh nhất và
acetone là dung môi ức chế yếu nhất hoạt tính endoglucanase trong 4
dung môi hữu cơ khảo sát.
0
40
80
120
ĐC Act BtOH EtOH IsOH MtOH
Ho
ạt
tín
h e
nd
og
luc
an
as
e t
ươ
ng
đố
i (%
)
Dung môi hữu cơ
Hình 3.18. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên hoạt tính endoglucanase
từ chủng A. awamori VTCC-F-099. (): 0%; (): 10%; (): 20%; (): 30%;
Act: Acetone; BtOH: n-Butanol; EtOH: Ethanol; IsoOH: Isopropanol; MtOH:
Methamol.
4.4.7 Ảnh hƣởng của ion kim loại
Để đánh giá ảnh hƣởng của các ion kim loại đến hoạt tính
endoglucanase, dịch enzyme đƣợc thêm vào các ion kim loại khác nhau
với nồng độ 5, 10 và 15 mM. Sau 2 giờ ủ ở 37C hoạt tính endoglucanase còn
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
lại đƣợc xác định và so sánh với mẫu đối chứng. Kết quả đƣợc thể hiện
nhƣ bảng 3.21
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của ion kim loại
Kim loại
Nồng độ (mM)
Hoạt tính endoglucanase sau 2 giờ ủ (%)
5 10 15
Ag
+
74 70 43
Ca
2+
97 95 90
Co
2+
99 96 79
Cu
2+
126 137 148
EDTA 146 153 155
Fe
2+
129 120 107
K
+
92 86 87
Mn
2+
70 63 54
Ni
2+
96 93 74
Zn
2+
94 79 78
Kết quả trên bảng 3.21 cho thấy, tính chất và mức độ ảnh hƣởng của
các ion kim loại đối với hoạt tính của endoglucanase từ chủng A. awamori
VTCC-F-099 là khác nhau. Một số ion kim loại (Fe2+, Cu2+) và EDTA làm
tăng nhẹ hoạt tính enzyme. Khi nồng độ các ion trên thay đổi thì hoạt tính của
endoglucanase cũng thay đổi theo các chiều hƣớng khác nhau. Khi nồng độ
Cu
2+
và EDTA tăng từ 5 mM lên 15 mM thì hoạt tính enzyme tƣơng đối cũng
tăng tƣơng ứng từ 126% lên 148% (đối với Cu2+), từ 146% lên 155% (đối với
EDTA). Trong khi đó, khi nồng độ của Fe2+ tăng từ 5 mM lên 15 mM thì
hoạt tính tƣơng đối của enzyme lại giảm từ 129% xuống còn 107%.
Ngƣợc lại, các ion kim loại khác (Ag+, Ca2+, Co2+, K+, Mn2+, Ni2+,
Zn
2+
) lại làm giảm hoạt tính xúc tác của enzyme nghiên cứu với các mức độ
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
khác nhau. Ở nồng độ thấp, các ion Ca2+, K+, Co2+, Ni2+, Zn2+ làm giảm nhẹ
hoạt tính xúc tác của endoglucanase. Khi nồng độ các ion này càng tăng,
hoạt tính enzyme giảm càng mạnh. Riêng ion Ag+ và Mn2+ làm ức chế rõ rệt
hoạt tính endoglucanase. Ở nồng độ 15 mM, hoạt tính tƣơng đối chỉ đạt 43%
(đối với Ag+) và 54% (đối với Mn2+) so với mẫu đối chứng.
4.4.8 Ảnh hƣởng của một số chất tẩy rửa
Một số loại chất tẩy rửa có đặc tính hoạt động bề mặt nên khi đƣợc ủ
cùng enzyme sẽ làm ảnh hƣởng đến cấu trúc và hoạt động của enzyme.
Để đánh giá ảnh hƣởng của chất tẩy rửa tới hoạt tính endoglucanase, dịch
enzyme đƣợc ủ cùng các dung dịch chất tẩy rửa (Tween 20, Tween 80, SDS,
Triton X-100) ở các nồng độ khác nhau từ 0,5; 1,0; 1,5; 2%. Sau 2 giờ ủ ở
37C hoạt tính còn lại đƣợc xác định.
Kết quả nghiên cứu thể hiện ở hình 3.19 và bảng 3.22 cho thấy, các
chất tẩy rửa trên đều có ảnh hƣởng ức chế hoạt động xúc tác của enzyme
nghiên cứu. tween 20 ở nồng độ 0,5-1,0% ảnh hƣởng yếu đến hoạt tính
endoglucanase. Hoạt tính tƣơng đối giảm còn 90-78% so với đối chứng sau
khi ủ enzyme cùng với 0,5-1% (v/v) Tween 20. Ở nồng độ 1,5-2% Tween 20,
hoạt tính tƣơng đối chỉ còn 75-61%. Tween 80 làm giảm hoạt tính
endoglucanase từ 83 xuống 64% khi tăng nồng độ từ 0,5 lên 2%.
Triton X-100 làm giảm mạnh hoạt tính từ 82 xuống 59% so với đối chứng khi
tăng nồng độ từ 0,5-2%. Riêng đối với SDS, thì hoạt tính endoglucanase bị ức
chế rõ rệt. Nồng độ SDS càng cao thì hoạt tính tƣơng đối càng giảm, ngay ở
nồng độ rất thấp 0,5% hoạt tính chỉ đạt 45% còn ở nồng độ cao 2%
thì hoạt tính chỉ còn 16% so với đối chứng.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
0
40
80
120
ĐC Tween 20 Tween 80 SDS Triton X-100
Ho
ạt
tín
h
en
do
gl
uc
an
as
e t
ươ
ng
đố
i (
%
)
Chất tẩy rửa
Hình 3.19. Ảnh hƣởng của chất tẩy rửa lên hoạt tính endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099. (): 0%; (): 0,5%; (): 1%; (): 1,5%; (): 2%.
Thƣờng SDS ức chế rất mạnh hoạt động của enzyme nói chung do có
khả năng hình thành một lớp điện tích âm xung quanh phân tử protein enzyme
và làm thay đổi cấu trúc của phân tử enzyme. Do đó, enzyme mất khả năng
liên kết và phân giải cơ chất. Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các chất tẩy rửa
trên tới hoạt tính xúc tác của cellulase từ chủng Penicillium sp. DTQ-HK1,
Trịnh Đình Khá (2006) cũng thấy rằng cả 4 chất trên đều là chất ức chế
hoạt động của cellulase. Trong đó, SDS là chất ức chế mạnh nhất, hoạt tính
enzyme giảm xuống còn 18% sau khi ủ với 2% SDS trong 2 giờ ở 37ºC [10].
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Chủng Aspergillus awamori VTCC-F-099 có khả năng sinh tổng hợp
endoglucanase cao nhất trong số 26 chủng A. awamori đƣợc khảo sát.
Chủng này đƣợc định loại bằng chỉ thị gene 28S rRNA. Trình tự
nucleotide đoạn gene 28S rRNA của chủng này đã đƣợc đăng ký
trong GeneBank với mã số GQ892590.
2. Chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp endoglucanase mạnh
nhất sau 96 giờ nuôi cấy trong môi trƣờng MT1 pH 6,5, lắc
200 vòng/phút ở 30C. Nồng độ cơ chất cảm ứng tối ƣu là 2% CMC,
nguồn carbon và nitrogen thích hợp là lõi ngô (3%) và
ammonium acetate (0,3%).
3. Đã tinh sạch đƣợc endoglucanase có khối lƣợng phân tử khoảng 32 kDa
từ chủng A. awamori VTCC-F-099 bằng phƣơng pháp sử dụng kết hợp
cột sắc ký lọc gel sephadex-G100 và cột sắc ký trao đổi ion DEAE.
Hiệu suất thu hồi endoglucanase khoảng 7%, độ sạch 3,1 lần.
4. Nhiệt độ và pH phản ứng tối ƣu của endoglucanase từ chủng
A. awamori VTCC-F-099 là 50C và 5,0. Enzyme này bền trong dải
nhiệt độ 30-50C và dải pH 4,5-5,5. Ở các nồng độ 5 mM, 10 mM,
15 mM hoạt tính endoglucanase đều tăng nhẹ dƣới ảnh hƣởng của các
ion kim loại: Fe2+, Cu2+ và EDTA. Ngƣợc lại, các ion Ag+, Ca2+, Co2+,
K
+
, Mn
2+
, Ni
2+
, Zn
2+
làm hoạt tính endoglucanase giảm. Đặc biệt là Ag+
làm hoạt tính endoglucanase giảm mạnh, chỉ còn 43% ở nồng độ
15 mM sau 2 giờ ủ ở 37C. Các dung môi: acetone, ethanol, methanol,
iso propanol và n-butanol đều làm giảm hoạt tính endoglucanase.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Đặc biệt, dung môi 30% methanol làm hoạt tính endoglucanase
giảm mạnh, còn 52% sau khi ủ 2 giờ ở 37C. Các chất tẩy rửa khảo sát
đều làm giảm hoạt tính xúc tác của endoglucanase. Đặc biệt là SDS
làm giảm mạnh hoạt tính enzyme, chỉ còn 20% sau khi ủ với 2% SDS
trong 2 giờ ở 37C.
KIẾN NGHỊ
1. Thử nghiệm lên men lƣợng lớn với các nguồn cơ chất sẵn có, rẻ tiền
nhƣ: lõi ngô, bột giấy, bột đầu cá, bột đỗ tƣơng.
2. Tối ƣu quy trình tách chiết lƣợng lớn endoglucanase từ môi trƣờng
nuôi cấy.
3. Nhân dòng, biểu hiện gene mã hóa endoglucanase, xây dựng quy trình
sản xuất enzyme tái tổ hợp.
4. Tạo chế phẩm enzyme bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, nâng cao
chất lƣợng của vật nuôi.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
6 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lý Kim Bảng, Lê Gia Hy, Tăng Thị Chính, Phan Tuyết Minh, Lê
Thanh Xuân, Trần Quang Huy, Đào Ngọc Quang, Phạm Thị Cúc
(1999), Sử dụng vi sinh vật có hoạt tính phân giải cellulose cao để nâng
cao chất lƣợng phân hủy rác thải sinh hoạt và nông nghiệp. Báo cáo
khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội: 546-551.
2. Chu Thị Thanh Bình, Nguyễn Lân Dũng, Lƣơng Thùy Dƣơng (2002),
"Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu các chủng nấm men có khả năng
phân giải cellulose nhằm ứng dụng trong xử lý bã thải hoa quả làm thức
ăn chăn nuôi." Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng, 2: 34-36.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Danh mục thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đƣợc nhập khẩu vào Việt
Nam. Số 01/2006/QĐ-BNN.
4. Phạm Thị Trân Châu, Phan Tuấn Nghĩa (2006), Enzyme và ứng dụng,
Nxb Giáo dục.
5. Tăng Thị Chính, Lý Kim Bảng, Lê Gia Hy (1999), Nghiên cứu sản xuất
cellulase của một số chủng vi sinh vật ƣu nhiệt phân lập từ bể ủ rác
thải. Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 790-797.
6. Cao Cƣờng, Nguyễn Đức Lƣợng (2003), Khảo sát quá trình cảm ứng
enzyme chitinase và cellulase của Trichoderma harzianum ảnh hƣởng
của hai enzyme này lên nấm bệnh Sclerotium rolfsii. Báo cáo khoa học,
Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội: 321-324.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
7. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đăng Đức, Đặng Hồng Miên, Nguyễn
Vĩnh Phƣớc, Nguyễn Đình Quyến, Nguyễn Phùng Tiến, Phạm Văn Ty
(1976), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật tập 2 và 3, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Đặng Minh Hằng (1999), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả
năng sinh tổng hợp cellulase của một số chủng vi sinh vật để xử lý rác.
Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội: 333-339.
9. Nguyễn Lan Hƣơng, Hoàng Đình Hòa (2003), Hệ vi khuẩn có hoạt tính
thủy phân tinh bột, protein, cellulose hoặc dầu ô lƣu trong quá trình
phân hủy chất thải hữu cơ. Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh
học toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 288-291.
10. Trịnh Đình Khá (2006), Tuyển chọn, nuôi cấy chủng vi sinh vật sinh
tổng hợp cellulase và đánh giá tính chất lý hóa của cellulase. Luận văn
Thạc sỹ Khoa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
11. Hoàng Quốc Khánh, Ngô Đức Duy, Nguyễn Duy Long (2003),
Khả năng sinh tổng hợp và đặc điểm cellulase của Aspergillus niger
RNNL-363. Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học
toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 304-307.
12. Phạm Thị Ngọc Lan, Phạm Thị Hòa, Lý Kim Bảng (1999), Tuyển chọn
một số chủng xạ khuẩn có khả năng phân giải cellulose từ mùn rác.
Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 177-182.
13. Nguyễn Đức Lƣợng, Đặng Vũ Bích Hạnh (1999), Khả năng sinh tổng
hợp cellulase của Actinomyces griseus. Báo cáo khoa học, Hội nghị
Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội:
804-809.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
14. Đặng Thị Thu, Lê Ngọc Tú, Tô Kim Anh, Phạm Thu Thủy, Nguyễn
Xuân Sâm (2004), Công nghệ enzyme, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
15. Hồ Sỹ Tráng (2006), Cơ sở hóa gỗ và cellolose tập 2, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật: 7-14.
16. Đỗ Thị Tuyên, Nguyễn Sỹ Lê Thanh, Quyền Đình Thi (2008), "Tối ƣu
một số điều kiện nuôi cấy chủng nấm Aspergillus oryzae DSM1863 và
Aspergillus niger DSM1957 sinh tổng hợp xylanase", Tạp chí
Công nghệ Sinh học, 6(3): 349-355.
Tài liệu tiếng Anh
17. Achary A, Prapulla S (2008), "Corncob-Induced endo-β-D-1,4 xylanase
of Aspergillus oryzae MTCC 5154: Production and characterization of
xylobiose from glucuronoxylan", J Agric Food Chem, 56(11):
3981-3988.
18. Acharya P, Acharya D, Modi H (2008), "Optimization for cellulase
production by Aspergillus niger using saw dust as substrate",
Afr J Biotechnol, 7(22): 4147-4152.
19. Akiba S, Kimura Y, Yamamoto K, Kumagai H (1995), "Purification
and characterizationof a protease-resistant cellulase from Aspergillus
niger", J Ferment Bioeng, 79(2): 125-130.
20. Bagnara C, Gaudin C, Bélaïch JP (1987), "Physiological properties of
Cellulomonas fermentans, a mesophilic cellulolytic bacterium",
Appl Microbiol Biotechnol, 26: 170-176.
21. Bagnara C, Toci R, Gaudin C, Bélaïch JP (1985), "Isolation and
characterization of a cellulolytic microorganism, Cellulomonas
fermentans, sp. nov", J Syst Bacteriol, 35: 502-507.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
22. Bergquist PL, Gibbs MD, Morris DD, Teo VSJ, Saul DJ, Morgan HW
(1999), "Molecular diversity of thermophilic cellulolytic and
hemicellulolytic bacteria", FEMS Microbiol Ecol, 28: 99-110.
23. Campillo ED (1999), "Multiple endo-1,4--D-glucanase (cellulase)
genes in Arabidopsis", Curr Top Dev Biol, 46: 39-61.
24. Cheryan MS, Shah PM, Witjitra K (1997), "Production of acetic acid
by Clostridium thermoaceticum", Adv Appl Microbiol, 43: 1-33.
25. Coral G, Arikan B, Unaldi M, Guvenmes H (2002), "Some properties
of crude carboxymethyl cellulase of Aspergillus niger Z10 wild-type
Strain", Turk J Biol, 26: 209-213.
26. Dahot MU, Noomrio MH (1996), "Microbial production of cellulases
by Aspergillus fumigatus using wheat straw as a carbon source",
J Islamic Acad Sci, 9(4): 119-124.
27. Das M, Prasad J, Ahmad S (1997), "Endoglucanase production by
paper-degrading mycoflora", Appl Microbiol, 25: 313-315.
28. Dürre P (1998), "New insights and novel developments in clostridial
acetone/butanol/isopropanol fermentation", Appl Microbiol Biotechnol,
49: 639-648.
29. Gao J, Weng H, Xi Y, Zhu D, Han S (2008), "Purification and
characterization of a novel endo-β-1,4-glucanase from
thermoacidophilic Aspergillus terreus", Biotechnol Lett, 30: 323-327.
30. Gielkens M, Dekker E, Visser J, Graaff L (1999), "Two
cellubiohydrolase-encoding genes from Aspergillus niger require D-
Xylose and the xylanolytic transcriptional activator XlnR for their
expression", Appl Environ Microbiol, 65(10): 4340-4345.
31. Gilkes NR, Henrissat B, Kilburn DG, Miller RC, Warren RAJ (1991),
"Domains in microbial 1,4-glycanases: sequence conservation,
function, and enzyme families", Microbiol Rev, 55: 303-315.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
32. Gordon R, Haynes W, Pang C (1973), The genus Bacillus, Agriculture
handbook, Washington DC.
33. Henning J, Morkeberg A, Krogh KBR, Olsson L (2005), "Production of
cellulases and hemicellulases by three Penicillium species: effect of
substrate and evaluation of cellulase adsorption by capillary
electrophoresis", Enzyme Microb Technol, 36: 42-48.
34. Henriksson G, Nutt A, Henriksson H, Pettersson B, Stahlberg J,
Johansson G, Pettersson G (1999), "Endoglucanase 28 (Cel12A), a new
Phanerochaete chrysosporium cellulase", Eur J Biochem, 259: 88-95.
35. Henrissat B, Claeyssens M, Tomme P, Lemesle L, Mornon JP (1989),
"Cellulase families revealed by hydrophobic cluster analysis", Gene,
81(1): 83-95.
36. Hong J, Tamaki H, Akiba S, Yamamoto K, Kumaga H (2001),
"Cloning of a gene encoding a highly stable endo-1,4-glucanase from
Aspergillus niger and its expression in yeast", J Biosci Bioeng, 92(5):
434-441.
37. Howard RL, Abotsi E, van Rensburg ELJ, Howard S (2003),
"Lignocellulose biotechnology: issues of bioconversion and enzyme
production", Afr J Biotechnol, 2(12): 602-619.
38. Hsu CK, Liao JW, Chung YC, Hsieh CP, Chan YC (2004),
"Xylooligosaccharides and fructooligosaccharides\ affect the intestinal
micro biota and precancerous colonic lesion development in rats",
J Nutr, 134: 1523-1528.
39. Kang S, Ko E, Lee J, Kim S (1999), "Over production of β-glucosidase
by Aspergillus niger mutant from lignocellulsic biomass", Biotechnol
Lett, 21: 647-650.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
40. Karisson J, Saloheimo M, Siika-aho M, Tenkanen M, Penttilä M,
Tjerneld F (2001), "Homologous expression and characterization of
Cel61A (EG IV) of Trichoderma reesei", Eur J Biochem, 268: 6498-
6507.
41. Khan M, Ali S, Fakhru’l-Razi A, Alam M (2007), "Use of fungi for the
bioconversion of rice straw into cellulase enzyme", J Environ Sci
Health Part B, 42: 381-386.
42. Kim BH (1987), "Carbohydrate catabolism in cellulolytic strains of
Cellulomonas, Pseudomonas, and Nocardia", Korean J Microbiol, 25:
28-33.
43. Kitamoto N, Go M, Shibayama T, Kimura T, Kito Y, Ohmiya K,
Tsukagoshi N (1996), "Molecular cloning, purification and
characterization of two endo-β-1,4-glucanase from Aspergillus oryzae
KBN616", Appl Microbiol Biotechnol, 46: 538-544.
44. Laemmli U (1970), "Clevage of structure proteins during the assembly
of the head of bacteriophage T4", Nature, 227: 680-685.
45. Lee RL, Weimer PJ, Zyl WH, Pretorius IS (2002), "Microbial cellulose
utilization: fundamentals and biotechnology", Microbiol Mol Biol Rev,
66: 506–577.
46. Macarrón R, Acebal C, Castiilón MP, Domínguez JM, Manta IDL
(1993), "Mode of action of endoglucanase III from Trichoderma
reesei", Biochem J, 289: 867-873.
47. Miller G (1959), "Use of dinitrosalicylic acid reagent for determination
of reducing sugars", Anal Chem, 31: 426-428.
48. Nakakuki T (2003), "Development of functional oligosaccharides in
Japan", Trends Glycosci Glycotechnol, 15(82): 57-64.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
49. Narasimha G, sridevi A, Buddolla V, Subhosh C, Rajsekhar R (2006),
"Nutrient effect on production of cellulolytic enzymes by Aspergillus
niger", Afr J Biotechnol, 5(5): 472-476.
50. Ojumu T, Solomon B, Betiku E, Layokun S, Amigun B (2003),
"Cellulase production by Aspergillus flavus Linn isolate NSPR 101
fermented in sawdust, bagasse and corncob", Afr J Biotechnol, 2(6):
150-152.
51. Ole K, Borchert TV, Fuglsang CC (2002), "Industrial enzyme
applications", Curr Opin Biotech, 13: 345-351.
52. Omogbenigun OF, Nyachoti CM, Slominski BA (2004), "Dietary
supplementation with multienzyme preparations improves nutrient
utilization and growth performance in weaned pigs", J Anim Sci, 82:
1053-1061.
53. Palonen H, Tenkanen M, Linder M (1999), "Dynamic interaction of
Trichoderma reesei cellobiohydrolases Cel6A and Cel7A and cellulose
at equilibrium and during hydrolysis", Appl Environ Microbiol, 65:
5229-5233.
54. Sambrook J, Russell DW (2001) Molecular Cloning: A Laboratory
Manual.
55. Sandgren M, Gualfetti PJ, Christian P, Sigrid P, Shaw A, Gross LS,
Saldajeno M, Berglund GI, Jones TA, Mitchinson C (2003), "The
Humicola grisea Cel12A enzyme structure at 1.2 Å resolution and the
impact of its free cysteine residues on thermal stability", Protein Sci,
12: 2782-2793.
56. Sang JH, Yong JY, Hyen SK (1995), "Characterization of
a bifunctional cellulase and its structural gene. The cel gene of
Bacillus sp. D04 has exo- and endoglucanase activity", J Biol Chem,
270: 26012-26019.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
57. Sharma VK, Hagen JC (1995), "Isolation and characterization of
Clostridium hobsonii comb. nov", Biores Technol, 51: 61-74.
58. Siddiqui K, Shemsi A, Anwar M, Rashid M, Rajoka M (1998), "Partial
and coplete alteration of surface charges of carboxymethylcellulase by
chemical modification: thermostabilization in water-miscible organic
solvent", Enzyme Microbiol Technol, 24: 599-608.
59. Takada G, Kawasaki M, Kitawaki M, Kawaguchi T, Sumitani J-I,
Izumori k, Arai M (2002), "Cloning and trascription analysis of the
Aspergillus aculeatus No. F-50 endoglucanase 2 (cmc2) gene", Biosci
and Bioeng, 94(5): 482-485.
60. Takashima S, Nakamura A, Hidaka M (1998), "Isolation of the creA
gene from the cellulolytic fungus Humicola grisea and analysis of
CreA binding sites upstream from the cellulase genes", Biosci
Biotechnol Biochem, 62: 2364-2370.
61. Wachinger G, Bronnenmeier K, Staudenbauer WL, Schrempf H (1989),
"Identification of mycelium-associated cellulase from Streptomyces
reticuli", Appl Environ Microbiol, 55: 2653-2657.
62. Watanabe H, Tokuda G (2001), "Animal cellulases", Cell Mol Life Sci,
58: 1167-1178.
63. Xu B, Janson JC, Sellos D (2001), "Cloning and sequencing of
a molluscan endo--1,4-glucanase gene from the blue mussel, Mytilus
edulis", Eur J Biochem, 268: 3718-3727.
64. Yasuda K, Roneker KR, Miller DD, Welch RM, Lei XG (2006),
"Supplemental dietary Inulin affects the bioavailability of Iron in corn
and soybean meal to young pigs", J Nutr, 136: 3033-3038.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
PHỤ LỤC
Bảng 3.2. Trình tự nucleotide đoạn gene 28S rRNA chủng A. awamori
VTCC-F-099
Trình tự nucleotide Vị trí
GCATATCAAT AAGCGGAGGA AAAGAAACCA ACCGGGATTG
CCTCAGTAAC GGCGAGTGAA GCGGCAAGAG CTCAAATTTG
AAAGCTGGCT CCTTCGGAGT CCGCATTGTA ATTTGCAGAG
GATGCTTTGG GTGCGGCCCC CGTCTAAGTG CCCTGGAACG
GGCCGTCAGA GAGGGTGAGA ATCCCGTCTT GGGCGGGGTG
TCCGTGCCCG TGTAAAGCTC CTTCGACGAG TCGAGTTGTT
TGGGAATGCA GCTCTAAATG GGTGGTAAAT TTCATCTAAA
GCTAAATACT GGCCGGAGAC CGATAGCGCA CAAGTAGAGT
GATCGAAAGA TGAAAAGCAC TTTGAAAGGA GAGTTAAACA
GCACGTGAAA TTGTTGAAAG GGAAGCGCTT GCGACCAGAC
TCGCCCGCGG GGTTCAGCCG GCATTCGTGC CGGTGTACTT
CCCCGTGGGC GGGCCAGCGT CGGTTTGGGC GGCCGGTCAA
AGGCCCCTGG AATGTAGTGC CCTCCGGGGC ACCTTATAGC
CAGGGGTGCA ATGCGGCCAG CCTGGACCGA GGAACGCGCT
TCGGCACGGA CGCTGGCATA ATGGTCGTAA ACGACCCGTC
TTGAAACACG GACC
40
80
120
160
200
240
280
320
360
400
440
480
520
560
600
614
Bảng 3.3. Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian
Thời gian (giờ) OD1 OD2 OD3
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
24 0,30 0,31 0,31 0,41 ± 0,002 74
48 0,39 0,38 0,38 0,49 ± 0,006 89
72 0,39 0,39 0,39 0,49 ± 0,002 91
96 0,45 0,43 0,44 0,55 ± 0,012 100
120 0,28 0,30 0,29 0,39 ± 0,008 71
144 0,27 0,26 0,26 0,36 ± 0,002 66
168 0,21 0,30 0,25 0,35 ± 0,043 64
192 0,23 0,23 0,23 0,33 ± 0,001 60
216 0,22 0,29 0,25 0,35 ± 0,036 64
240 0,22 0,24 0,23 0,33 ± 0,011 60
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy
Nhiệt độ (C)
OD1 OD2 OD3
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
25 0,21 0,21 0,25 0,32 ± 0,003 56
28 0,33 0,34 0,35 0,44 ± 0,013 78
30 0,47 0,49 0,41 0,56 ± 0,045 100
32 0,40 0,38 0,39 0,50 ± 0,007 88
37 0,33 0,34 0,34 0,44 ± 0,007 78
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng nồng độ cơ chất cảm ứng
Nồng độ CMC (%) OD1 OD2 OD3
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
0 0,09 0,05 0,05 0,15 ± 0,023 19
0,2 0,11 0,07 0,08 0,18 ± 0,021 22
0,5 0,16 0,22 0,16 0,27 ± 0,035 34
1,0 0,52 0,55 0,51 0,64 ± 0,020 79
1,5 0,63 0,65 0,63 0,75 ± 0,010 93
2,0 0,62 0,73 0,71 0,81 ± 0,056 100
2,5 0,47 0,47 0,48 0,58 ± 0,005 72
3,0 0,38 0,39 0,38 0,49 ± 0,006 61
3,5 0,32 0,32 0,32 0,42 ± 0,003 52
4,0 0,32 0,32 0,32 0,42 ± 0,002 52
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ lõi ngô
Lõi ngô (%) OD1 OD2 OD3
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
0,5 0,44 0,58 0,53 0,65 ± 0,067 70
1,0 0,54 0,49 0,97 0,78 ± 0,263 87
1,5 0,60 0,70 0,71 0,79 ± 0,058 88
2,0 0,41 0,58 0,79 0,71 ± 0,186 79
2,5 0,41 0,60 0,94 0,76 ± 0,269 85
3,0 0,53 0,78 1,01 0,90 ± 0,238 100
3,5 0,34 0,65 0,83 0,72 ± 0,251 81
4,0 0,38 0,60 0,80 0,71 ± 0,208 79
4,5 0,38 0,54 0,70 0,65 ± 0,159 73
5,0 0,22 0,42 0,64 0,53 ± 0,211 60
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của nồng độ ammonium acetate
Ammonium acetate (%) OD1 OD2 OD3
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
0,10 0,28 0,21 0,25 3,44 ± 0,038 69
0,15 0,30 0,23 0,25 3,58 ± 0,039 72
0,20 0,30 0,27 0,28 3,86 ± 0,014 78
0,25 0,31 0,32 0,35 4,25 ± 0,023 85
0,30 0,39 0,34 0,44 4,97 ± 0,050 100
0,35 0,34 0,26 0,31 4,03 ± 0,040 81
0,40 0,29 0,28 0,30 3,90 ± 0,012 78
0,45 0,27 0,28 0,28 3,74 ± 0,001 75
0,50 0,24 0,26 0,27 3,51 ± 0,012 71
0,55 0,24 0,24 0,26 3,40 ± 0,011 68
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu
pH OD1 OD2 OD3
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml %
3,0 0,26 0,33 0,23 3,67 ± 0,051 70
3,5 0,32 0,34 0,26 4,05 ± 0,042 78
4,0 0,34 0,35 0,31 4,34 ± 0,021 83
4,5 0,36 0,38 0,32 4,58 ± 0,030 88
5,0 0,37 0,40 0,33 4,71 ± 0,036 90
5,5 0,38 0,41 0,33 4,79 ± 0,040 92
6,0 0,39 0,42 0,36 4,93 ± 0,030 94
6,5 0,42 0,46 0,37 5,22 ± 0,047 100
7,0 0,38 0,42 0,34 4,84 ± 0,040 93
7,5 0,37 0,40 0,30 4,62 ± 0,051 88
8,0 0,36 0,40 0,31 4,57 ± 0,048 88
Bảng 3.11. Hoạt tính endoglucanase các phân đoạn qua cột Sephadex G-100
Phân đoạn
Hoạt tính endoglucanase
Phân đoạn
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml IU/mg protein IU/ml IU/mg protein
3 1,79 213,71 11 6,66 80,07
4 1,83 169,95 12 6,81 82,83
5 2,01 183,17 13 6,57 87,70
6 4,02 330,37 14 6,46 106,64
7 4,89 288,36 15 4,03 72,49
8 4,52 149,94 16 3,70 93,57
9 4,58 78,66 17 2,70 103,29
10 7,21 109,57 18 2,14 224,31
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Bảng 3.12. Hoạt tính endoglucanase các phân đoạn qua cột sắc ký DEAE
Phân đoạn
Hoạt tính endoglucanase
Phân đoạn
Hoạt tính endoglucanase
IU/ml IU/mg protein IU/ml IU/mg protein
3 0,76 79,74 11 2,01 48,75
4 0,73 56,86 12 1,91 43,89
5 0,82 55,75 13 1,91 40,60
6 1,53 71,65 14 1,62 34,68
7 1,30 62,10 15 1,01 23,12
8 1,13 57,80 16 0,98 30,99
9 1,07 56,16 17 0,60 24,09
10 1,78 57,59 18 0,49 24,49
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất đến hoạt tính endoglucanase
CMC (%)
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
0,2 84,15 ± 0,005 22
0,4 119,71 ± 0,007 32
0,6 179,43 ± 0,008 48
0,8 260,87 ± 0,010 69
1,0 295,95 ± 0,013 78
1,2 377,49 ± 0,060 100
1,4 283,28 ± 0,021 75
1,6 232,33 ± 0,009 62
1,8 173,19 ± 0,006 46
2,0 163,45 ± 0,006 43
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng đến hoạt tính endoglucanase
Nhiệt độ
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
30 45,37 ± 0,005 42
37 60,67 ± 0,025 56
40 93,11 ± 0,004 85
45 95,35 ± 0,001 87
50 109,09 ± 0,004 100
55 64,95 ± 0,006 60
60 50,85 ± 0,001 47
65 45,76 ± 0,003 42
70 34,65 ± 0,004 32
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của pH hỗn hợp phản ứng đến hoạt tính endoglucanase
Nhiệt độ
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
4,0 37,87 ± 0,009 17
4,5 144,65 ± 0,002 64
5,0 226,68 ± 0,002 100
5,5 184,88 ± 0,007 82
6,0 118,54 ± 0,005 52
6,5 95,25 ± 0,004 42
7,0 90,58 ± 0,003 40
7,5 82,20 ± 0,072 36
8,0 84,54 ± 0,010 37
Bảng 3.17. Độ bền nhiệt độ của endoglucanase
Nhiệt độ Thời gian (giờ)
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
ĐC 0 410,23 ± 0,005 100
6 399,02 ± 0,001 97
12 388,99 ± 0,008 95
24 385,77 ± 0,004 94
30 36 382,75 ± 0,002 93
48 285,43 ± 0,004 70
60 258,34 ± 0,001 63
72 236,23 ± 0,006 58
6 368,43 ± 0,007 90
12 355,86 ± 0,001 87
24 346,61 ± 0,005 84
40 36 314,85 ± 0,006 77
48 277,92 ± 0,006 68
60 254,15 ± 0,007 62
72 228,53 ± 0,005 56
6 361,13 ± 0,001 88
12 324,98 ± 0,004 79
24 302,38 ± 0,025 74
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
50 36 210,12 ± 0,001 51
48 150,88 ± 0,024 37
60 130,33 ± 0,005 32
72 124,09 ± 0,006 30
6 255,61 ± 0,014 62
12 179,33 ± 0,009 44
24 131,79 ± 0,006 32
60 36 91,36 ± 0,001 22
48 65,83 ± 0,008 16
60 59,60 ± 0,001 15
72 38,94 ± 0,001 9
6 202,22 ± 0,002 49
12 143,77 ± 0,010 35
24 112,50 ± 0,007 27
70 36 54,92 ± 0,002 13
48 26,57 ± 0,003 6
60 23,94 ± 0,001 6
72 23,35 ± 0,000 6
Bảng 3.18. Độ bền pH của endoglucanase
Đệm pH
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
Đối chứng 6,5 234,57 ± 0,008 100
3,5 56,48 ± 0,028 24
4,0 266,53 ± 0,008 114
Acetate 4,5 322,93 ± 0,020 138
5,0 347,29 ± 0,004 148
5,5 285,43 ± 0,004 122
6,0 241,78 ± 0,011 103
6,5 229,21 ± 0,008 98
Phosphate 7,0 245,38 ± 0,020 105
7,5 223,27 ± 0,004 95
8,0 210,21 ± 0,004 90
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Bảng 3.19. Độ bền pH theo thời gian của endoglucanase
pH Thời gian (giờ)
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
4,0
0 259,02 ± 0,002 100
6 217,52 ± 0,031 84
12 166,28 ± 0,005 64
24 105,38 ± 0,001 41
36 73,33 ± 0,001 28
48 67,88 ± 0,004 26
60 54,24 ± 0,004 21
72 36,70 ± 0,002 14
4,5
0 322,35 ± 0,016 100
6 310,56 ± 0,014 96
12 269,06 ± 0,005 83
24 267,21 ± 0,006 83
36 264,19 ± 0,004 82
48 185,66 ± 0,000 58
60 122,34 ± 0,009 38
72 104,90 ± 0,004 33
5,0
0 310,76 ± 0,008 100
6 301,21 ± 0,002 97
12 281,14 ± 0,004 90
24 277,53 ± 0,001 89
36 275,00 ± 0,004 88
48 202,42 ± 0,006 65
60 149,52 ± 0,008 48
72 116,68 ± 0,003 38
5,5
0 253,47 ± 0,004 100
6 244,02 ± 0,001 96
12 217,62 ± 0,008 86
24 210,02 ± 0,005 83
36 203,59 ± 0,004 80
48 174,26 ± 0,006 69
60 175,82 ± 0,002 69
72 173,58 ± 0,007 68
6,0
0 209,43 ± 0,001 100
6 198,72 ± 0,001 95
12 192,58 ± 0,000 92
24 143,09 ± 0,008 68
36 137,73 ± 0,006 66
48 136,56 ± 0,005 65
60 125,45 ± 0,005 60
72 115,42 ± 0,010 55
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ đến hoạt tính endoglucanase
Dung Môi Nồng độ (%)
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
Đối chứng 0 372,91 ± 0,016 100
10 349,04 ± 0,031 94
Acetone 20 333,75 ± 0,004 89
30 325,95 ± 0,004 87
10 287,28 ± 0,003 77
n- Butanol 20 225,12 ± 0,025 60
30 213,53 ± 0,003 57
10 229,60 ± 0,001 62
Ethanol 20 198,52 ± 0,001 53
30 195,79 ± 0,002 53
10 365,02 ± 0,050 98
isopropanol 20 276,27 ± 0,044 74
30 258,24 ± 0,004 69
10 307,64 ± 0,001 82
Methanol 20 271,30 ± 0,011 73
30 266,82 ± 0,004 72
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của một số chất tẩy rửa đến hoạt tính endoglucanase
Chất tẩy rửa Nồng độ (%)
Hoạt tính endoglucanase
(IU/mg protein) %
Đối chứng 0,0 213,53 ± 0,004 100
Tween 20
0,5 191,22 ± 0,008 90
1,0 167,83 ± 0,004 79
1,5 160,43 ± 0,006 75
2,0 131,30 ± 0,008 61
Tween 80
0,5 177,48 ± 0,001 83
1,0 160,43 ± 0,004 75
1,5 144,55 ± 0,003 68
2,0 136,56 ± 0,001 64
SDS
0,5 97,01 ± 0,005 45
1,0 83,17 ± 0,001 39
1,5 51,70 ± 0,001 24
2,0 33,48 ± 0,004 16
Triton X-100
0,5 175,73 ± 0,004 82
1,0 147,67 ± 0,002 69
1,5 134,32 ± 0,003 63
2,0 125,56 ± 0,010 59
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_com_doc_243_4966.pdf