- Hoạt động thể lực: Theo WHO
Hoạt động thể lực nặng là các hoạt động làm cho người lao động phải thở hổn
hển và thời gian hoạt động ≥10 phút. Ví dụ khiêng vật nặng, làm hồ, đào đất,xúc
cây, đốn cây.
Hoạt động thể lực trung bình là các hoạt động làmcho người lao động phải
thở mạnh hơn bình thường và thời gian hoạt động ≥10 phút. Ví dụ là vườn, giặt đồ,
leo cầu thang , chèo ghe, bơi xuồng, gánh/bưng vừa.
- Ăn kiêng muối:Một người kiêng muối khi ăn không dùng quá một muỗng nước
mắmhay nước muối và giảm ăn muối khi biết mình bịTHA. Tuy nhiên trong thực
tế chỉ hỏi được qua chủ quan của đối tượng nghiên cứu xem có ăn mặn hay không,
hay được người trong gia đình nhận xét là có thói quen ăn mặn hơn các thành viên
khác trong gia đình. (Do tự nhận xét của đối tượng hoặc do gia đình nhận xét đối
tượng)
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8203 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tỷ lệ tăng huyết áp và các yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một xã của thành phố Cần Thơ năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
---------------------
TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ LIÊN QUAN
Ở ĐỘ TUỔI TỪ 30 TRỞ LÊN
TẠI MỘT PHƯỜNG VÀ MỘT XÃ
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2007
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thành phố Cần thơ, năm 2007
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5
1. Mục tiêu tổng quát: .................................................................................................5
2. Mục tiêu chuyên biệt:..............................................................................................5
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 6
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP:..............................................................................................6
1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH: ............................................................................................7
1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN: ..............................................................9
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT:............................................11
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................13
2.1 Thiết kế nghiên cứu:............................................................................................13
2.2 Địa điểm nghiên cứu: ..........................................................................................13
2.3. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................13
2.4. Chọn mẫu: ..........................................................................................................13
2.5 Phương pháp chọn mẫu.......................................................................................14
2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu .....................................................................................14
2.7 Phân tích số liệu ..................................................................................................17
2.8 Sai số, biện pháp khắc phục: ...............................................................................17
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu:..................................................................................17
2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu: ..................................................18
2.11 Sơ đồ biến số: ....................................................................................................20
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ ..........................................................................21
CHƯƠNG 4 THỜI GIAN THỰC HIỆN ....................................................................... 30
CHƯƠNG 5 BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 32
PHỤ LỤC 1 CÁCH ĐO CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC ............................................35
PHỤ LỤC 2 BỘ CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN .......................................37
1
PHỤ LỤC 3: CÁCH ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH ĐO HUYẾT ÁP.................43
PHỤ LỤC 4 : CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ KẾT QUẢ BẤT THƯỜNG........................46
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMI
HA
HATT
HATTr
HAĐMTĐ
HAĐMTT
THA
VE
VM
WHR
WHO
95%CI
BODY MASS INDEX ( CHỈ SỐ KHỐI
CƠ THỂ )
HUYẾT ÁP
HUYẾT ÁP TÂM THU
HUYẾT ÁP TÂM TRƯƠNG
HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI ĐA
HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI THIỂU
TĂNG HUYẾT ÁP
VÒNG EO
VÒNG MÔNG
WAIST-HIP RATIO ( CHỈ SỐ VÒNG
EO/VÒNG MÔNG)
WORLD HEALTH ORGANIZATION
95% CONFIDENT INTERVAL
(KHOẢNG TIN CẬY 95%)
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng
bệnh tật chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng như các
nước đang phát triển[1], [19]. Tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4% (1 tỷ
người mắc) sẽ tăng lên 29,2%(1.5 tỷ người mắc) vào năm 2025[17], [20]. Tại Việt
Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA có xu hướng tăng: Tại Miền Bắc, năm 2002 là
16,3%[6], thành phố Hà Nội Năm 2002 là 23,2%[6], thành phố Hồ Chí Minh năm
2004 là 20,5%[12], vùng đồng bằng Sông Cửu Long năm 1999-2000 là 18,26 %[7].
THA là một thách thức y tế cộng đồng, có tầm quan trọng trên toàn thế giới.
Bệnh THA gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, suy tim,
suy thận… đe doạ tính mạng hay để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh và
công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, gây hao tốn về tài chánh, làm ảnh
hưởng đến sức lao động và gánh nặng cho xã hội. Tuy có nhiều yếu tố nguy cơ và
yếu tố liên quan bệnh THA thì một số yếu tố trong đó vẫn có thể phòng ngừa được.
Thực tế Việt Nam cho thấy THA và các biến chứng ngày càng tăng, tình trạng nhận
biết và nhận thức THA vẫn còn rất thấp, cần có chương trình kiểm soát THA mà
một trong những trọng tâm là đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
cộng đồng.
Đây là căn bệnh của các nước phát triển, Việt Nam trong những năm gần đây
có xu hướng gia tăng các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, ung thư
và rối loạn tâm thần. Đứng đầu trong bốn nhóm bệnh nói trên là các căn bệnh liên
quan đến tim mạch và WHO cũng đang quan tâm hỗ trợ Việt Nam dự phòng bốn
nhóm bệnh này. Có nhiều yếu tố đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ tăng huyết
áp ở Việt Nam như người già đi thì mạch máu xơ cứng; căng thẳng trong cuộc sống;
chế độ ăn uống không hợp lý, rối loạn lipit máu, béo phì, ... Việc phát hiện các yếu
tố nguy cơ, các yếu tố liên quan có ý nghĩa rất lớn đến việc phòng chống THA trong
cộng đồng[2].
4
Khoảng năm 10-30 tuổi, HA bắt đầu tăng; đầu tiên là tăng cung lượng tim,
dần dần THA sớm vào tuổi 20-40 rồi đến THA thực sự ở độ tuổi 30-50 và cuối
cùng là THA có biến chứng vào 40-60 tuổi[7],[16].
Tại địa bàn thành phố Cần Thơ tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ năm 2003 cho đến
nay chưa có công trình nghiên cứu về tỷ lệ mắc THA và các yếu tố liên quan THA ở
độ tuổi từ 30 trở lên. Từ đó tôi thực hiện đề tài này để đề xuất một số kiến nghị
trong việc phòng chống bệnh THA cho nhân dân tại địa bàn này.
5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên
tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
2. Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định tỷ lệ hiện mắc THA ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một
xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
- Xác định các yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường
và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
6
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP:
1.1.1 ĐỊNH NGHĨA: [14]
Theo tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế:
- Huyết áp bình thường nếu huyết áp động mạch tối đa (HAĐMTĐ) dưới 140
mmHg (18.7kPa) và huyết áp tối động mạch tối thiểu (HAĐMTT) dưới
90mmHg (12kPa).
- THA nếu HAĐMTĐ ≥140mmHg và/hoặc HAĐMTT≥90mmHg
Trong đó:
- HAĐMTĐ còn gọi là huyết áp tâm thu (HATT), HAĐMTT còn gọi là huyết
áp tâm trương (HATTr).
- Huyết áp động mạch (HAĐM) không cố định mà thay đổi trong ngày
( thường ban đêm thấp hơn ban ngày), theo tuổi ( thường người già cao hơn
người trẻ), theo giới ( thường nữ thấp hơn nam).
- Con số huyết áp không đánh giá được hoàn toàn mức độ nặng nhẹ của bệnh
(hai người có cùng một con số huyết áp, có thể có hiện tượng bệnh khác
nhau).
Theo WHO-1999:
- Tăng huyết áp: HA tâm thu ≥140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90
mmHg
- Tăng huyết áp tâm thu: HA tâm thu ≥140mmHg; HA tâm trương < 90 mmHg
- Tăng huyết áp tâm trương: HA tâm thu <140mmHg ; HA tâm trương ≥ 90
mmHg.
1.1.2.PHÂN LOẠI TĂNG HUYẾT ÁP:[14]
Trong THA có thể chia ra:
THA thường xuyên. Có thể phân biệt thành THA lành tính, THA ác tính.
- Cơn THA. Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những
cơn cao vọt, vào những cơn này thường hay có tai biến.
7
- THA dao động. Con số huyết áp có thể có lúc tăng hay giảm. Theo WHO
khuyên rằng không nên sử dụng danh từ này và nên xếp vào loại THA giới
hạn, vì cho rằng tất cả các loại THA đều ít nhiều “dao động”.
- THA nguyên phát. Trường hợp THA mà không tìm thấy nguyên nhân được
gọi là bệnh THA vô căn. Thường gặp ỏ người lớn, chiếm 90-95% tổng số các
đối tượng có THA.
- THA thứ phát. Trường hợp THA tìm thấy nguyên nhân, còn được gọi là
THA triệu chứng. Chiếm khoảng 5% tổng số các đối tượng có THA.
Phân biệt THA nguyên phát và THA thứ phát do THA là một hiện tượng đo
được nhưng nguyên nhân không phải luôn tìm thấy.
1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH:
1.2.1 THẾ GIỚI:
Tỷ lệ mắc bệnh THA được nghiên cứu nhiều ở các nước với các vùng địa lý
khác nhau và dân tộc khác nhau trên toàn thế giới.
Bảng 1.1: tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 35-64 các nước
Quốc gia
Tỷ lệ mắc
bệnh(%)
Tỷ lệ mắc bệnh ở
nam(%)
Tỷ lệ mắc bệnh ở
nữ(%)
Mỹ
Canada
Italia
Thụy Điển
Anh
Tây Ban Nha
Phần Lan
Đức
27.8
27.4
37.7
38.4
41.7
46.8
48.7
55.3
29.8
31.0
44.8
44.8
46.9
49.0
55.7
60.2
25.8
23.8
30.6
32.0
36.5
44.6
41.6
50.3
Nguồn: cung cấp bởi Wolf-Maier et al [21].
8
Tại các quốc gia châu Á, tỷ lệ THA thay đổi như Indonesia 6-15%, Malaysia
10-11%, Đài Loan 28% [15]; Philipines năm 2000 là 23%, Ấn Độ (2000) là
31%, Trung quốc (2002) là 27.2%, Malaysia năm 2004 là 32.9% [2]. Nhìn
chung, tỷ lệ THA đang gia tăng theo thời gian tại các quốc gia châu Á.
1.2.2 Việt Nam:
Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ lệ mắc bệnh từ15-20% ở người lớn có
THA. Ở Việt nam, tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 6-12% và số người mắc bệnh vào
khoảng trên dưới 5-6 triệu người mắc THA[14].
Bất cứ vùng nào ở nước ta, số lượng bệnh nhân THA được phát hiện ngày
càng tăng lên.
Theo công trình nghiên cứu ở miền Bắc và bộ môn Nội trường Đại học Y
Dược Hà Nội thì tỷ lệ THA ở người lớn là 8-10%.
Cuộc điều tra trên phạm vi toàn quốc, cụ thể ở 27 điểm rãi rác khắp cả nước
ở 20 tỉnh thành, qua 51.654 người, con số THA chiếm 11,8% dân số trên 15
tuổi. Vậy cả nước đã có 4,61 triệu người bị THA trên tổng số 39,3 triệu người
trên 15 tuổi. Trong đó, tỷ lệ nam bị nhiều hơn nữ, nhưng vì hiện tại dân số nữ
đông hơn nam nên tổng số bệnh THA ở nữ đông hơn nam. Tỷ lệ THA cao nhất
ở Thanh Hóa và Quảng Trị, ít nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng. Tuổi càng
cao thì huyết áp thường cao nhất là huyết áp tâm thu. Ở tuổi 35 thì cứ 20 người
có 1 người THA (5%), ở tuổi từ 45 thì cứ 7 người có 1 người THA (14,3%), ở
tuổi từ 65 trở lên cứ 3 người có 1 người THA (33,3%)[3].
Ở Thành phố Hồ Chí Minh, theo cuộc khảo sát của Hồ Thanh Tùng năm
2004 thì tỷ lệ THA là 20,5%[12]. Theo số liệu khác, năm 1992-1993 thì tỷ lệ
này là 15,74%. Trong vòng hơn 10 năm thì tỷ lệ THA đã thật sự tăng.
Theo nghiên cứu năm 2001 của nhóm sinh viên thực hiện tại Bạc Liêu[4]:
qua khảo sát 998 đối tượng ở tuổi từ 15-70 có tỷ lệ THA là 14,4% cao hơn thống
kê cả nước. Độ tuổi càng cao thì THA càng gia tăng. Ở độ tuổi 40 trở lên tỷ lệ
THA là 12,4%, ở tuổi từ 50 trở lên tỷ lệ THA là 26,5%, ở tuổi từ 60 trở lên tỷ lệ
THA là 36,7%.
9
Theo nghiên cứu năm 2004 của sinh viên tại Thị xã Vị Thanh và Long Mỹ -
Hậu giang, tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 30-75 là 40,8%[7].
Tại thành phố Cần thơ năm 2005, tỷ lệ THA ở độ tuổi từ 25-64 là 30.3%[9],
đây là tỷ lệ cao và cần đáng lưu tâm tại một thành phố đang có quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa ngày càng phát triển, sẽ kéo theo hệ quả làm thay đổi
mô hình bệnh lý tim mạch và chuyển hóa trong thời gian tới.
1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN:
THA là một bệnh lý rất phức tạp, từng cơ thể có mức độ đáp ứng khác nhau
với bệnh. Trong lúc đi tìm nguyên nhân bệnh THA, người ta thấy có rất nhiều
yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh lý này, có thể làm bệnh dễ xuất hiện hơn và
làm nặng hơn. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành bệnh và thường
xuyên tác động lẫn nhau, trong đó yếu tố môi trường và di truyền được đề cập
nhiều nhất.
Hiện nay người ta quan tâm nhiều đến các yếu tố này để phòng chống bệnh
THA bằng cách loại bỏ các yếu tố tác động xấu. Vì vậy cần phải coi trọng và
nhìn nhận chính xác đầy đủ các yếu tố liên quan:
1.3.1 Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ THA càng cao, đặc biệt là lứa tuổi từ 55 trở
lên[6].
Nữ giới tuổi tiền mãn kinh và lứa tuổi 55-60 có quá trình lão hóa, động mạch
giảm đàn hồi rơi vào trạng thái động mạch xơ cứng gây ra bệnh cảnh THA đặc
biệt gọi là “bệnh THA đàn hồi”, HATT cao mà HATTr lại thấp.
Như vậy tuổi càng cao thì huyết áp càng cao càng có ý nghĩa thống kê[13].
1.3.2 Yếu tố di truyền và tính gia đình:
- Tỷ lệ người Da đen có tỷ lệ THA cao hơn và nặng hơn các chủng tộc khác.
- Theo báo cáo của các nhà di truyền học thì tỷ lệ gia đình có người THA thì
tỷ lệ mắc bệnh THA là 30-60%.
Ngày nay, người ta phát hiện có nhiều gen chi phối quá trình điều hòa huyết
áp nhưng chỉ có tác động của yếu tố môi trường mới gây ra THA.
10
1.3.3 Chế độ và tập quán ăn mặn:
Trên thế giới, người ta thấy những vùng địa lý mà dân chúng ăn quá nhiều
sản phẩm có muối thì tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt so với các vùng
khác.
Theo Lê Viết Định (1992) ở Khánh hòa cho thấy tần suất mắc bệnh THA
tăng rõ ở vùng biển (11,7%) nơi mà người dân ăn nhiều muối hơn so với vùng
đồng bằng và miền núi (8,33%). Ở những người tình nguyện có tập quán ăn ít
hơn 4g muối/ngày có tỷ lệ mắc bệnh THA thấp hơn (có ý nghĩa thống kê) so với
chế độ ăn 5-10g muối/ngày.
Tại Thái Bình năm 2002 thì thói quen ăn mặn hơn những người khác trong
gia đình là yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ THA[6].
1.3.4 Béo phì:
Có mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp và trọng lượng cơ thể. Người béo
phì dễ bị THA hơn, người tăng cân nhiều hơn theo tuổi sẽ tăng nhanh huyết áp.
Đối với người châu Á, béo phì khi BMI≥25kg/m2, còn các vùng châu lục
khác thì béo phì khi BMI≥30kg/m2.
Đối với người béo phì thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 33,3%, người không có
béo phì có tỷ lệ THA là 14,1%[5].
Tỷ lệ THA tăng theo nhóm có chỉ số BMI có trị số cao, BMI càng cao thì
nguy cơ THA càng tăng, đặc biệt khi BMI≥25kg/m2 [10].
Vì vậy, cần phải làm rõ hơn vai trò của yếu tố dinh dưỡng trong THA.
1.3.5 Rượu (Alcool)
Uống rượu quá độ là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với THA. Rượu gây
kháng thuốc điều trị THA và là yếu tố nguy cơ gây đột quỵ.
Phụ nữ hấp thu nhiều rượu khi uống hơn nam giới và người nhẹ cân nhạy
cảm với tác dụng của rượu hơn người nặng cân.
11
Hiện nay, vẫn chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào giải thích rõ quá trình
tác động lên huyết áp của rượu.
1.3.6 Thuốc lá:
Thuốc lá có chứa nicotin gây co mạch ngoại vi gây THA.
Hút 01 điếu thuốc: HATT tăng thêm 11mmHg và HATTr tăng lên 9mmHg
trong vòng 25-30 phút.
Thuốc là là một yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ bệnh THA[6].
1.3.7 Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch:
Yếu tố tác động của tăng lipid máu thực chất là tác động qua lại lẫn nhau:
Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch – THA làm nặng nề tình trạng bệnh lý lẫn
nhau, từ lâu vữa xơ động mạch được coi là nguyên nhân của THA.
Vữa xơ động mạch rất dễ đưa đến tai biến mạch máu não, tai biến mạch
vành…
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT:
Năm 2004, tỉnh Cần Thơ lại chia cắt đơn vị hành chính một lần nữa thành hai
đơn vị hành chính mới là Thành phố Cần Thơ (trực thuộc trung ương) và Tỉnh
Hậu Giang.
Bảng 1.2 Dân số thành phố Cần Thơ phân loại theo thành thị và nông thôn năm
2004
Thành thị /nông thôn Tổng dân số Phần trăm
Thành thị (phường, thị trấn) 559.040 49,9%
Nông thôn (Xã bao gồm nông
trường)
562.101 50,1%
Tổng 1.121.141 100%
12
Quận Ninh Kiều có 2.922,57 ha diện tích tự nhiên. Ngoài 12 phường có từ
ngày mới thành lập, quận Ninh Kiều vừa có thêm một phường nữa là phường
An Khánh (theo Nghị định số 11/2007/NĐ-CP ngày 16/01/2007 của Chính phủ).
Huyện Phong Điền có 11.948,24 ha diện tích tự nhiên và 102.699 nhân
khẩu, gồm 7 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân
Thới, Giai Xuân, Mỹ Khánh, Trường Long và thị trấn Phong Điền.
13
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
2.2 Địa điểm nghiên cứu:
Tại 01 phường của quận và 01 xã của huyện tại thành phố Cần thơ.
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên người dân có hộ khẩu thường trú tại
thành phố Cần Thơ trong độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường của quận và một xã
của huyện tại thành phố Cần thơ năm 2007.
Các trường hợp loại trừ: Các đối tượng nằm bệnh viện, bị giam giữ, rối loạn
tâm thần. Trường hợp phụ nữ có thai không tính chỉ số nhân trắc.
2.4. Chọn mẫu:
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hùng Lực, Lê Minh Hữu [6], thì tỷ lệ
THA chung là 30.3% (n=1872, các đối tượng tuổi từ 25-64). Tôi chọn mẫu theo
công thức:
22/1
2 )1(
d
ppzN −×= −α
Trong đó : N : cỡ mẫu
Z (hệ số tin cậy) v ới α=0.05 suy ra z= 1,96
p (tỉ lệ bệnh ước lượng) = 0,3
d (sai số cho phép) = 0,07
Vậy N= 165 người
14
Do chọn mẫu nhiều giai đoạn, nên để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu
nên chúng sử dụng hiệu lực thiết kế của nghiên cứu là 2, cộng 10% các trường hợp
bỏ cuộc, cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 360 người.
2.5 Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu theo các bước sau:
Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 01 quận và 01 xã của thành phố Cần thơ (ngẫu nhiên đơn)
Bước 2: Chọn ngẫu nhiên 01 phường của quận và 01 xã của huyện (ngẫu nhiên đơn)
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên 01 khu vực của phường và 01 ấp của xã (ngẫu nhiên
đơn)
Bước 4: Sử dụng danh sách người từ 30 tuổi trở lên (số liệu từ công tác viên cung
cấp), chọn 90 người cho 01 ấp hoặc khu vực (chọn ngẫu nhiên hệ thống).
2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu:
2.6.1 Thời gian phỏng vấn là các ngày cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật), đến từng hộ
gia đình phỏng vấn và điều tra. Điều tra viên là 5 sinh viên Y5 được tập huấn kỷ bộ
câu hỏi và điều tra thử trước khi thu thập số liệu.
2.6.2 Đo huyết áp:
* Chuẩn bị dụng cụ:
• Huyết áp kế đồng hồ.
• Ống nghe.
• Phiếu ghi kết quả huyết áp đo được, viết.
* Tiến hành:
• Hướng dẫn đối tượng được đo những điều cần biết trước khi đo huyết áp:
trước đo 01 giờ đối tượng không uống càfê, trước đo 15 phút đối tượng
15
không hút thuốc lá, nghỉ ngơi từ 10-15 phút ( ít nhất 5phút ) trước khi được
đo huyết áp.
• Đối tượng ngồi hoặc nằm. Đối tượng nằm ngữa thẳng đầu, không gối, cánh
tay để hơi dạng ra. Hoặc nếu đối tượng ngồi, cánh tay được đo đặt ngang ở
mức tim.
• Cách đo theo hướng dẫn ở Phụ lục 3.
2.6.3 Đo các chỉ số nhân trắc: cân trọng lượng cơ thể, đo chiều cao, đo vòng eo, đo
vòng mông của đối tượng khảo sát.
Yêu cầu đối tượng phải nên mặc quần áo gọn gàng, tháo giầy hoặc quần áo
nặng ( như áo veston, áo gió…).
Yêu cầu đối tượng tháo giầy, vớ ra và bỏ mủ, khăn trùm đầu.
* Cân trọng lượng cơ thể:
Dụng cụ: Cân bàn đã được chuẩn hoá.
Tiến hành:
9 Người cân phải kiểm tra cân cho cân bằng, trở về mức 0.
9 Khi cân, đối tượng mắt nhìn thẳng về trước, hai tay buông thõng
hai bên.
9 Ghi kết quả chính xác ở mức 0,1 Kg.
* Đo chiều cao:
Dụng cụ: Loại thước đo đủ dài > 2m (2,5m). Thước đo phải chuẩn
xác, dùng thước cây (thanh cây) tránh chun dãn gây sai số: đầu thước
đo cố định, đầu trên có thanh chắn di chuyển được.
• Tiến hành:
9 Yêu cầu đối tượng đứng thẳng trên 2 chân chụm lại hình chữ V trên
mặt phẳng, mắt nhìn thẳng, đứng tựa vào mặt phẳng đứng với 04 điểm
chạm vào mặt phẳng (gót chân, mông, vai, chẩm). Kéo thanh chắn hạ
sát đỉnh đầu, chiều cao là khoảng cách từ gót chân đến đỉnh đầu.
9 Đọc số đo ở vạch chỉ phần trên ở mức vạch cuối cùng tính bằng
milimet ( không làm tròn số ).
16
* Đo vòng mông:
• Dụng cụ: Thước dây không dãn
• Tiến hành:
9 Đo ở chổ lồi ra nhất của 2 mông , thường tương ứng với phía trước là
khớp mu
9 Người đo đứng ở một bên của đối tượng để chắc rằng thước dây được
giữ ở mặt phẳng ngang khi đo
9 Đối tượng đứng với hai chân sát nhau và không căng cơ mông
9 Chú ý :
- Đối tượng chỉ mặc quấn áo gọn gàng ( nếu đồ dày phải cởi ra )
- Người đo phải đọc ở ngang mức với thước dây để tránh sai số và đo ở mức
chính xác 0,1 cm.
* Đo vòng eo:
• Dụng cụ: Thước dây không dãn
• Tiến hành:
9 Vị trí : Giữa bờ dưới xương sườn XII và mào chậu tại đường nách
giữa
9 Đo vào cuối thì thở ra bình thường với 2 cánh tay buông thõng
9 Tại đường nách giữa , xác định và đánh dấu bờ dưới của xương sườn
cuối và mào chậu bằng bút. Tìm điểm giữa bằng thước dây và đánh
dấu . Quấn thước dây qua điểm đã đánh dấu . Cẩn thận để chắc rằng
thước dây sẽ ngang qua lưng.
9 Người đo phải đọc số đo ở ngang mức thước dây để tránh sai số và
đo chính xác ở mức 0,1cm.
9 Yêu cầu đối tượng đứng hai chân sát nhau, đặt hai tay buông thõng
hai bên với mặt lòng hướng về trước và thở ra.
17
2.7 Phân tích số liệu: Các số liệu nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên
bản 13.0. Sử dụng các test thống kê phân tích mối liên quan.
2.8 Sai số, biện pháp khắc phục:
Hạn chế của nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang nên những người đã mắc bệnh
do tư vấn của bác sỹ có thể có chế độ điều trị như giảm cân, chế độ ăn, tập luyện... Sẽ
làm giảm sự kết hợp yếu tố nguy cơ và bệnh.
Sai số và cách khống chế sai số
Đối tượng bỏ cuộc, không có mặt tại địa phương.
Biện pháp khắc phục: Tổ chức phỏng vấn từng hộ gia đình. Ngày hôm
trước cộng tác viên và cán bộ nghiên cứu đến từng nhà đối tượng nghiên cứu: giải
thích nội dung, các yêu cầu nghiên cứu, vận động đối tượng tham gia nghiên cứu.
Trường hợp đối tượng nghiên cứu không có mặt tại địa phương sẽ bị loại ra khỏi
nghiên cứu và sẽ chọn lại trường hợp khác đồng tuổi, giới với trường hợp không có
mặt tại địa phương.
Sai số do thu thập thông tin, sai số do các dụng cụ đo.
Biện pháp khắc phục: Dụng cụ đo lường được chuẩn hoá theo Trung tâm đo
lường chất lượng thành phố Cần Thơ. Chúng tôi tập huấn kỹ điều tra viên, giải thích
từng vấn đề cụ thể, điều tra được tiến hành nghiên cứu thử trên 50 đối tượng để rút
kinh nghiệm trước khi vào nghiên cứu chính thức. Các thông tin nghiên cứu được
kiểm tra lại sau khi kết thúc mỗi trường hợp nghiên cứu.
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu:
- Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể về mục đích,
nội dung của nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá
trình nghiên cứu. Các đối tượng có quyền từ chối tham gia nghiên cứu
hoặc có thể chấm dứt nghiên cứu trong bất cứ giai đoạn nào của nghiên
cứu.
18
- Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục
đích nghiên cứu. Tất cả các thông tin chỉ có người nghiên cứu mới được
phép tiếp cận.
- Khi phát hiện đối tượng nghiên cứu bị bệnh, người nghiên cứu sẽ tư vấn
sức khoẻ cho đối tượng nghiên cứu, có thể điều trị trực tiếp hoặc giới
thiệu đến cơ sở y tế phù hợp.
2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu:
Tăng huyết áp: Trong nghiên cứu của chúng tôi: Những người được chẩn
đoán là tăng huyết áp khi trong thời điểm khảo sát huyết áp: (Tiêu chuẩn chẩn đoán
tăng huyết áp: Theo WHO) hoặc tiền sử tăng huyết áp (được nhân viên y tế chẩn
đoán) hoặc đang điều trị thuốc chống THA.
- Quá cân hay thừa cân : Để chỉ một người khi có chỉ số khối cơ thể (BMI) vượt
quá trị số chuẩn. Chỉ số BMI được tính bởi công thức : Theo WHO
Cân nặng (kg)
BMI =
[chiều cao (m)]2
Chỉ số BMI: Theo WHO
Gầy: < 18,5
Bình thường: 18,5 – 22,9
Có nguy cơ: 23 – 24,9
Thừa cân: 25 – 29,9
Béo phì: ≥ 30
Số đo vòng eo: Có nguy cơ: ≥90 cm (Nam); ≥ 80 cm (Nữ): Theo WHO
19
WHR: Cao khi >0,85 ở nữ, và > 0,95 ở nam: Theo WHO
- Hoạt động thể lực: Theo WHO
Hoạt động thể lực nặng là các hoạt động làm cho người lao động phải thở hổn
hển và thời gian hoạt động ≥ 10 phút. Ví dụ khiêng vật nặng, làm hồ, đào đất, xúc
cây, đốn cây...
Hoạt động thể lực trung bình là các hoạt động làm cho người lao động phải
thở mạnh hơn bình thường và thời gian hoạt động ≥ 10 phút. Ví dụ là vườn, giặt đồ,
leo cầu thang , chèo ghe, bơi xuồng, gánh/bưng vừa...
- Ăn kiêng muối: Một người kiêng muối khi ăn không dùng quá một muỗng nước
mắm hay nước muối và giảm ăn muối khi biết mình bị THA. Tuy nhiên trong thực
tế chỉ hỏi được qua chủ quan của đối tượng nghiên cứu xem có ăn mặn hay không,
hay được người trong gia đình nhận xét là có thói quen ăn mặn hơn các thành viên
khác trong gia đình. (Do tự nhận xét của đối tượng hoặc do gia đình nhận xét đối
tượng)
- Ăn mặn: trong nghiên cứu này có ý nghĩa là cảm giác mặn lạt trong ăn uống của
đối tượng được khảo sát khi so sánh với các thành viên trong gia đình. (Do tự nhận
xét của đối tượng hoặc do gia đình nhận xét đối tượng)
- Rượu : được dùng ở đây để chi tất cả các thức uống có Alcohol trong thành phần
của nó như: bia, rượu trắng, rượu pha chế từ các chất khác. Số lượng rượu uống
trung bình trong một lần uống được quy ước uống một lon hay chai bia khoảng
500ml hay một ly rượu trắng khoảng 60ml hay một ly rượu mạnh khoảng 30ml.
20
2.11 Sơ đồ biến số:
CÁC YẾU TỐ: DÂN SỐ
XÃ HỘI, VĂN HÓA
- Trình độ học vấn
- Tình trạng hôn nhân
KIẾN THỨC
- Yếu tố nguy cơ
- Phòng bệnh THA
THÁI ĐỘ
- Kiểm soát cân
nặng
- Ăn mặn
- Ăn mỡ
- Uống rượu
- Hút thuốc
- Rèn luyện thể lực
HÀNH VI
- Kiểm soát cân nặng
- Ăn mặn
- Ăn mỡ
- Uống rượu
- Hút thuốc
- Rèn luyện thể lực
TĂNG
HUYẾT
ÁP
YẾU TỐ CƠ ĐỊA
- Tuổi
- Giới
- Chỉ số khối cơ thể (BMI)
- Chỉ số vòng eo/vòng
mông
21
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sẽ được thể hiện qua các bảng trống.
1. Thông tin chung:
Bảng 3.1: Trình độ học vấn các đối tượng nghiên cứu
Trình độ học vấn Tần số Tỷ lệ (%)
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trên cấp 3
Tổng
Bảng 3. 2: Nghề nghiệp các đối tượng nghiên cứu
Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ (%)
Nông dân
Công nhân
Cán bộ công chức
Buôn bán
Nội trợ
Mất sức lao động
Nghề khác
Tổng
22
Bảng 3.3:Thành phần dân tộc và giới của đối tượng nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ (%)
Kinh
Hoa
Khmer
Dân tộc
khác
Nam Giới tính
Nữ
2. Phân bố các yếu tố nguy cơ trong quần thể
Bảng3.4: Chỉ số khối cơ thể các đối tượng nghiên cứu
BMI Tần số Tỷ lệ (%)
Gầy
Bình thường
Có nguy cơ
Thừa cân
Béo phì
Tổng
23
Bảng 3.5 : Số đo vòng eo, WHR của các đối tượng nghiên cứu
Giới tính
Nam Nữ
Tổng
Có nguy cơ
tỷ lệ %
Vòng eo
Không nguy cơ
tỷ lệ %
Có nguy cơ
tỷ lệ %
WHR
Không nguy cơ
tỷ lệ %
Bảng 3.6: Tỷ lệ THA các đối tượng nghiên cứu
Tăng huyết áp Tần số Tỷ lệ (%)
Có 164 45.6
Không 196 54.4
Tổng 360 100
24
Bảng 3.7: Tỷ lệ tăng HA theo tuổi, giới
THA Không THA
Tần số
Tỷ lệ
(%)
Tần số
Tỷ lệ
(%)
30-39 4 2.5 5 2.5
40-49 20 17.4 18 9
50-59 29 18 28 14.1
Nhóm tuổi
>60 24 14.9 36 18.1
Nam Giới tính
Nữ
Bảng 3.8 : Tình trạng hoạt động thể lực các đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thể lực Tần số Tỷ lệ (%)
Hoạt động thể lực nặng
Hoạt động thể lực trung bình
Không hoặc ít hoạt động thể lực
25
Bảng 3.9: Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu có hút thuốc lá
Hút thuốc lá Tần số Tỷ lệ (%)
Hiện tại đang hút thuốc lá
Hút hàng ngày
Không hút hàng ngày
Hút thuốc trong quá khứ
Hút hàng ngày
Không hút hàng ngày
Chưa bao giờ hút
Tuổi bắc đầu hút TB, SD
Số điếu thuốc trung bình hút mỗi
ngày
TB, SD
Bảng 3.10: Tỷ lệ tiêu thụ rượu của đối tượng nghiên cứu
Nam Nữ
Tiêu thụ rượu
Tần số
Tỷ lệ
(%)
Tần số
Tỷ lệ
(%)
Chưa bao giờ uống rượu
Tiêu thụ rượu trong 12 tháng qua
≥ 5 ngày/ một tuần
1-4 ngày / một tuần
1-3 ngày / một tháng
<1 lần / một tháng
Số đơn vị rượu tiêu thụ trung bình
mỗi lần uống
TB, SD
Số đơn vị rượu tiêu thụ trung bình
trong một ngày
TB, SD
26
3. Tỷ lệ THA phân bố trong quần thể và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.11: Tỷ lệ mắc THA
Tần số Tỷ lệ (%)
Mới phát hiện
Tiền sử bệnh THA
Không
Tổng
Bảng 3.12: Tỷ lệ mắc THA thành thị, nông thôn
THA Không THA
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Thành thị
Nông thôn
Tổng
27
Bảng 3.13: Tỷ lệ bệnh THA theo dân tộc
THA Không
Dân tộc
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Kinh
Hoa
Khmer
Khác
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa Tăng huyết áp và Đái tháo đường
ĐTĐ Không ĐTĐ
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Tăng HA
Không tăng HA
OR, P
28
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa hoạt động thể lực và THA
THA Không THA
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Có hoạt động thể lực
Không hoạt động thể lực
OR, P
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa hút thuốc lá và THA
Tăng huyết áp Không bệnh
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Có hút thuốc lá mỗi ngày
Không hút thuốc lá
OR, P
29
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa tiền sử gia đình có người bị THA và THA
Tăng huyết áp Không THA
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gia đình có người bị THA
Không có người bị THA
OR, P
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa chỉ số BMI và bệnh THA
THA Không THA
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
OR, P
Bình thường
Có nguy cơ
Thừa cân
Béo phì
30
CHƯƠNG 4 THỜI GIAN THỰC HIỆN
Tháng
Các hoạt động
(10/2006 – 06/2008)
1-5
(10/06-
02/07)
6
(03/
07)
7
(04/
07)
8
(05/
07)
9
(06/
07)
10-18
(07/07-
03/08)
19
(04/
08)
20
(05/
08)
21
(06/
08)
1. Soạn và nộp đề cương X
2. Bảo vệ đề cương X
3. Tập huấn cộng tác viên X
4. Dùng bộ câu hỏi phỏng vấn
thử trên một nhóm đối
tượng nghiên cứu tại
nhà/trạm (50 đối tượng)
X X
5. Điều chỉnh lại bộ câu hỏi
(nếu cần)
X X
6. Mua vật tư X
7. In và photo bảng câu hỏi X
8. Liên hệ với trạm y tế
phường/xã sắp xếp địa điểm
và thời gian thu thập số liệu
X X
9. Tổ chức khám và thu thập
số liệu
X X
10. Nhập số liệu X X
11. Xử lý và phân tích số liệu X
12. Viết báo cáo X
13. Bảo vệ đề tài X
31
CHƯƠNG 5 BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ
TT Nội dung công việc Mức chi Thành tiền
1 Viết đề cương
1 quyển chính = 200.000đ
5 quyển photo = 150.000đ
350.000đ
2 Duyệt đề cương
40.000đ/1 thành viên x 5 =
200.000đ
200.000đ
3 Cân bàn 80.000x2 cái=160.000đ 160.000đ
4 Máy đo huyết áp 250.000x2 cái=500.000đ 500.000đ
5 Pho to bộ câu hỏi
150đ/trang x 10 trang x
400=945.000đ
600.000đ
Bồi dưỡng cộng tác
viên dẫn đường
4 người x 5 ngày x 20.000 400.000
7
Thu thập số liệu vào
mẫu điều tra
7.500đ/phiếu x 360=3.600.000đ 2.700.000đ
8
Nhập và phân tích số
liệu
360 phiếu x 1000 đ/phiếu 360.000đ
9 Viết báo cáo
1 quyển chính = 250.000đ
5 quyển photo = 200.000đ
450.000đ
10 Hội đồng nghiệm thu
50.000đ/1 thành viên x 5 =
250.000đ
250.000đ
Tổng 5.970.000
Năm triệu chín tram bảy chục ngàn đồng
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Phần Tiếng Việt:
1. Đào Duy An (2005), Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở bệnh nhân Tăng Huyết
Áp. Trong: Hội Tim Mạch học tp HCM. Kỷ yếu báo cáo khoa học hội nghị khoa học
tim mạch khu vực phía Nam lần thứ 7 (8.9.10-6.2005): 10-05.
2. Đào Duy An (2005), Cải thiện tình trạng nhận biết, điều trị, kiểm soát tăng huyết
áp: Thách thức và vai trò truyền thông giáo dục sức khỏe. Trong: Thời sự Tim
mạch học, số 91, tháng 9/2005, trang 14-18.
3. Nguyễn Huy Dung (2000), Điều trị bệnh tăng huyết áp tiên phát, NXB Y học .
4. Nguyễn Minh Đức, Dương Thị Ngọc Hằng và cộng sự (2002), Phòng chống
Tăng Huyết Áp trong cộng đồng tại xã Hiệp Thành – Thị Xã Bạc Liêu từ 03/2001-
3/2002.
5. Nguyễn Minh Đức, Dương Thị Ngọc Hằng, Nhan Quốc Khải (2003), Khảo sát
yếu tố nguy cơ, kiến thức phòng ngừa Tăng Huyết Áp tại xã Hiệp Thành Thị Xã Bạc
Liêu từ 01/2003-05/2004, trang 30-2.
6. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lâm Việt, Phạm Thái Sơn và cộng sự (2003), Tần suất
Tăng Huyết Áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001-2002. Tạp
chí Tim mạch học Việt Nam 2003, 33:9-15.
7. Phạm Hùng Lực (2000), Kiến thức, thực hành phòng ngừa cao huyết áp của
người dân Tỉnh Cần Thơ. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học của trường Đại
học Cần Thơ 1999, trang 1-5.
8. Phạm Hùng Lực (2003), Nghiên cứu Tăng huyết áp với một số yếu tố liên quan
tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận án tiến sỹ y học 2003.
33
9. Phạm Hùng Lực, Lê Minh Hữu (2006), Thực trạng bệnh đái tháo đường và các
yếu tố nguy cơ ở lứa tuổi từ 25-64 tại thành phố Cần thơ năm 2005. Tạp chí Y Học
thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số 4 năm 2006, trang 67-72.
10. Nguyễn Hồng Phong (2005), Nghiên cứu một số yếu tố liên quan với bệnh Tăng
Huyết Áp ở độ tuổi từ 30-75 tại Thị Xã Vị Thanh và Huyện Long Mỹ - Hậu Giang
năm 2004.
11. Trần Đỗ Trinh, Nguyễn Ngọc Tước và CS (1992), Điều tra dịch tễ học bệnh
Tăng Huyết Áp ở Việt Nam; quản lý và điều trị bệnh Tăng Huyết Áp trong cộng
đồng thời kỳ 1992-1995; thử nghiệm lâm sàng điều trị Tăng Huyết Áp.Trong
chương trình nghiên cứu và phòng chống các bệnh tim mạch của Bộ Y Tế - Hà Nội
1992:45.
12. Hồ Thanh Tùng (2005), Khảo sát tỷ lệ mắc một số bệnh tim mạch ở người lớn từ
18 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 6-2004 đến 11-2004.
Trong: Hội Tim Mạch Học thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu báo cáo Khoa Học Hội
Nghị Khoa Học Tim Mạch khu vực phía Nam lần thứ 7 (8.9.10-6-2005): 218.
13. Nguyễn Phú Kháng (2001), Tăng huyết áp hệ thống động mạch, Lâm Sàng Tim
Mạch. NXB Y học, trang 451.
14. Trường Đại học Y dược Hà Nội (2004), Bài giảng bệnh học nội khoa tập 2,
NXB Y học, trang 107-112.
15 Hội tim mạch học Việt Nam (2006), Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, NXB Y học, trang 1-52.
*Phần Tiếng Anh:
16. Kaplan MN. Kaplan’s Clinical Hypertension. 9th Ed. Lippincott, Williams and
Wilkins;2006: 1-20;122-44.
17. Kearney PM, Whelton M, Reynild’s K, Munter P, Wheton PK, He J (2005),
Global burden of hypertion: analysis of world_wide data. Lancet 2005 Jan 15; 365
(9455):217-23 [http:// www.ncbi.nlm.nih.gov].
18. Kotchen TA (1996), Atlenuation of hypertension by insulin – Sensnizing’agents.
Hypertension 1996: 282 19-223. [http:// www.ncbi.nlm.nih.gov].
34
19. Paven GM. Lihell H, Landsberg L (1996), Hypertension and associated
metabolic abnormalities the role of insulin resistance and the sympathoadrenal
system. N Engl J Med.1996: 374-381. [http:// www.ncbi.nlm.nih.gov].
20. Whelton PK (2004), Epidemiology and the Prevention of Hypertension. J.Clin
Hypertension 2004; 6:636-42 [http:// www.ncbi.nlm.nih.gov]
21. Wolf_Maier, Cooper Rs, Banegas JR, et al, Hypertension prevalence and blood
pressure levels in 6 European countries, Canada and the USA. JAMA 2003;
289:2363-2369.
22. Nation High Blood Pressure Education Program Working Group, Nation High
Blood Pressure, Education Program Working Group report hypertension indiabets
(1994). Hypertension 1994:Z3:145-158. [http:// www.ncbi.nlm.nih.gov].
23. World Health Organization International Society of Hypertension Writing
Group. 2003 WHO/ISH Stament on management of
hypertension.[].
35
PHỤ LỤC 1 CÁCH ĐO CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
CÂN TRỌNG LƯỢNG CƠ THỂ
- DỤNG CỤ : Cân bàn đã được chuẩn hoá.
- TIẾN HÀNH :
1. Người cân phải kiểm tra cân cho cân bằng, trở về mức 0.
2. Yêu cầu đối tượng phải nên mặc quần áo gọn gàng, tháo giầy hoặc quần áo
nặng ( như áo veston, áo gió , mủ bảo hiểm.. )
3. Khi cân, đối tượng mắt nhìn thẳng về trước, hai tay buông thõng hai bên
4. Ghi kết quả chính xác ở mức 0,1 Kg.
ĐO VÒNG MÔNG
- DỤNG CỤ : Thước dây
- TIẾN HÀNH :
• Đo ở chổ lồi ra nhất của 2 mông , thường tương ứng với phía trước là khớp
mu
• Người đo đứng ở một bên của đối tượng để chắc rằng thước dây được giữ ở
mặt phẳng ngang khi đo
• Đối tượng đứng với hai chân sát nhau và không căng cơ mông
• Chú ý :
- Đối tượng chỉ mặc quấn áo gọn gàng ( nếu đồ dày phải cởi ra )
- Người đo phải đọc ở ngang mức với thước dây để tránh sai số
1. Đứng một bên đối tượng và quấn thước dây quanh chổ lồi ra nhất của hai
mông , chú ý thước dây phải nằm ngang
2. Yêu cầu đối tượng thả lỏng không căng cơ mông
3. Đo ở mức chính xác 0,1 cm
ĐO VÒNG EO
DỤNG CỤ : Thước dây
36
TIẾN HÀNH :
• Vị trí : Giữa bờ dưới xương sườn 12 và mào chậu tại đường nách giữa
• Đo vào cuối thì thở ra bình thường với 2 cánh tay buông thõng
• Khi đo nên mặc quần áo gọn gàng. Tuyệt đối không mặc quần áo dày , to
• Người đo phải đọc số đo ở ngang mức thước dây để tránh sai số
1. Tại đường nách giữa , xác định và đánh dấu bờ dưới của xương sườn cuối
và mào chậu bằng bút. Tìm điểm giữa bằng thước dây và đánh dấu . Quấn
thước dây qua điểm đã đánh dấu . Cẩn thận để chắc rằng thước dây sẽ
ngang qua lưng.
2. Yêu cầu đối tượng đứng hai chân sát nhau, đặt hai tay buông thõng hai
bên với mặt lòng hướng về trước và thở ra.
3. Đo chính xác ở mức 0,1cm.
ĐO CHIỀU CAO
DỤNG CỤ : Loại thước đo đủ dài > 2m (2,5m). Thước đo phải chuẩn xác, nên dùng
thước cây (thanh cây) tránh chun dãn gây sai số: đầu thước đo cố định, đầu trên có
thanh chắn di chuyển được
TIẾN HÀNH :
1. Yêu cầu đối tượng tháo giầy, vớ ra và bỏ mủ, khăn trùm đầu
2. Yêu cầu đối tượng đứng thẳng trên 2 chân chụm lại hình chữ V trên mặt
phẳng, mắt nhìn thẳng, đứng tựa vào mặt phẳng đứng với 04 điểm chạm
vào mặt phẳng(gót chân, mông, vai, chẩm). Kéo êke hạ sát đỉnh đầu,
chiều cao là khoảng cách từ gót chân đến đỉnh đầu.
3. Đọc số đo ở vạch chỉ phần trên ở mức vạch cuối cùng tính bằng milimet
( không làm tròn số ).
37
PHỤ LỤC 2
BỘ CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN
TĂNG HUYẾT ÁP
Mã số phiếu phỏng vấn:……………………………….
• Họ tên người phỏng vấn:……………………………………………………….
• Ngày phỏng vấn: ngày .….. tháng ....... năm ........
• Họ tên người được phỏng vấn:………………………………………………
• Địa chỉ: Số nhà, đường………….tổ…………….ấp/khuvực……………………
Xã/phường……………………………..Quận/huyện………………………
THÔNG TIN DÂN SỐ HỌC
Cột trả lời
C1 Giới tính Nam 1 Nữ 2
C2 Bạn bao nhiêu tuổi? Tính theo năm (làm tròn) ……………….
C3 Trình độ học vấn của bạn?
1. Mù chữ
2. Cấp 1
3. Cấp2
4. Cấp3
5. Trên cấp 3
C4 Bạn thuộc dân tộc nào?
1. Kinh
2. Hoa
3. Khmer
4 Khác (ghi rõ)
C5 Trong 12 tháng qua, nghề nghiệp của bạn là gì?
1. Nông dân
2. Công nhân
3. Cán bộ công chức
4. Buôn bán
5. Nội trợ
6. Mất sức lao động
7. Nghề khác (ghi
rõ)
38
PHẦN SỬ SỤNG THUỐC LÁ
Trả lời Cột mã
hóa
S1 Hiện nay, bạn có hút thuốc
lá không?
Có 1
Không 2
Nếu không,
chuyển S4
S2 Bạn hút thuốc lá đã bao lâu
rồi?
Tính bằng năm
Tính bằng
tháng
Tính bằng tuần
S3 Trung bình, một ngày bạn
hút bao nhiêu điều thuốc?
……điếu/ngày
S4
Trước đây, bạn có hút thuốc
lá mỗi ngày không?
Có 1
Không 2
Nếu không,
chuyển Phần A
S4a Nếu có:
Bạn bao nhiêu tuổi khi bạn
bắt đầu hút thuốc lá mỗi
ngày?
Tuổi (năm)
Không nhớ 77
S5 Bạn ngưng hút thuốc lá mỗi
ngày khi bao nhiêu tuổi?
Tuổi (năm)
Không nhớ 77
LƯỢNG RƯỢU TIÊU THỤ (phần A)
A1 Trong 12 tháng nay, bạn có
uống rượu bia không?
Có 1
Không 2
Nếu không
chuyển qua
phần P
A2 Trong 12 tháng qua, mức độ
thường xuyên mà bạn uống
ít nhất 1 ly bia/rượu?
1. >=5
ngày/tuần
2.<5 ngày/tuần
3.1-3
ngày/tháng
4. <1
ngày/tháng
A3 Trong một ngày uống rượu,
trung bình bạn uống bao
nhiêu ly rượu/bia?
Số ly
không nhớ
39
PHẦN HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
Trả lời Mã hóa
P1 Công việc của bạn có phải
ngồi hoăc đúng một chỗ
(với thời gian đi lại không
quá 10 phút một lần)?
Có 1
Không 2
Nếu có
chuyển P3
P2 Công việc của bạn có liên
quan đến hoạt động nặng
nhọc hoạc trung bình
không( ít nhất 10 phút)?
Có 1
Không 2
P2a Trong một tuần, bạn có bao
nhiê ngày làm việc nặng
nhọc hoạc trung bình( ít
nhất 10 pthút)?
……..ngày
P2b Trong một ngày, thời gian
bạn làm nặng nhọc hoạc
trung bình là bao lâu?
……..giờ
P3 Bạn có tập thể dục (đi bộ,
chạy xe đạp…) liên tục từ
10 phút trong một ngày
không?
Có 1
Không 2
Nếu
không
chuyển
phần H
P3a Trong một tuần, bạn tập thể
dục liên tục (từ 10 phút trở
lên) là bao nhiêu ngày?
……..ngày
P3b Trong một lần tập thể dục,
bạn tập (từ 10 trở lên) là
bao lâu?
……..phút
40
TIỀN SỬ ĐỐI TƯỢNG (phần H) Trả lời Chọn Mã hóa
H1 Lần gần đây nhất, bạn được nhân
viên y tế đo huyết áp là khi nào?
Có 1
Không 2
H2 Trong vòng 12 tháng qua, có khi
nào bạn được nhân viên chẩn đoán
bạn bị Tăng huyết áp không?
Có 1
Không 2
H3 Nếu có, bạn có được điều trị thuốc
hạ huyết áp không?
Có 1
Không 2
H4 Nếu có, bạn có điều trị liên tục hay
không? (Ngày nào cũng dùng
thuốc hạ huyết áp)
Có 1
Không 2
H5 Trong vòng 2 tuần nay, bạn có
đang sử dụng thuốc để điều trị
Tăng huyết áp không?
Có 1
Không 2
H6 Bạn có bao giờ nghe cán bộ y tế
nói bạn mắc bệnh tim mạch
không? (đau thắt ngực, nhồi máu
não…)
Có 1
Không 2
H7 Bạn có bao giờ nghe cán bộ y tế
nói bạn mắc bệnh đái tháo đường
không?
Có 1
Không 2
H8 Trong gia đình (cha mẹ ruột, anh
chị em ruột) bạn có ai bị Tăng
huyết áp ( hoặc lên máu) ?
Có 1
Không 2
41
NHẬN THỨC TĂNG HUYẾT ÁP
T1 Bạn có thông tin Tăng huyết
áp không? Bạn nhận được từ
đâu?
1.Không có
2.Báo, đài, tivi
3. Cán bộ y tế
4. Địa phương
đoàn thể
5.Người thân,
hàng xóm
6.Khác
T2 Bạn biết thông tin Tăng huyết
áo từ bao lâu?
…………….năm
T3 Theo ý kiến của riêng bạn,
Tăng huyết áp có thể phòng
ngừa được không?
Có 1
Không 2
T4 Bạn có định kỳ đi kiểm tra
huyết áp của mình không?
Có 1
Không 2
T5 Theo ý kiến của riêng bạn,
Tăng huyết áp được điều trị có
hết bệnh được không?
Có 1
Không 2
T6 Bạn thích ăn mặn không?
(nhiều nước mắm, nước tương,
nước muối trong mỗi bữa ăn)
Có 1
Không 2
T7 Bạn thích ăn nhiều mỡ động
vật (mỡ heo, mỡ bò…) trong
mỗi bữa ăn không?
Có 1
Không 2
T8 Bạn thích ăn nhiều mỡ thực
vật (dầu mè, dầu ăn…) trong
mỗi bữa ăn không?
Có 1
Không 2
42
ĐO CHIỀU CAO
TRẢ LỜI MÃ HÓA
M1 Chiều cao …………cm
M2 Cân nặng …………kg
M3 Bạn có đang mang thai không(Quan
sát bên ngoài)
Có 1
Không 2
Nếu có,
không đo
vòng eo và
vòng mông
sản phụ!!!
ĐO VÒNG EO
M4 Vòng eo …………cm
M5 Vòng mông …………cm
ĐO HUYẾT ÁP
M6a
Đo huyết áp tâm thu lần 1
(Nếu ≥140mmHg, chuyển M7a)
………..mmHg
M6b
Đo huyết áp tâm trương lần 1
(Nếu ≥90mmHg, chuyển M7b)
………..mmHg
M7a Đo huyết áp tâm thu lần 2 ………..mmHg
M7b Đo huyết áp tâm trương lần 2 ………..mmHg
43
PHỤ LỤC 3: CÁCH ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
ĐO HUYẾT ÁP
1. Chuẩn bị dụng cụ:
• Huyết áp kế đồng hồ.
• Ống nghe.
• Phiếu ghi kết quả huyết áp đo được, viết.
2. Tiến hành:
• Hướng dẫn đối tượng được đo những điều cần biết trước khi đo huyết áp:
trước đo 01 giờ đối tượng không uống càfê, trước đo 15 phút đối tượng
không hút thuốc lá, nghỉ ngơi từ 10-15 phút ( ít nhất 5phút ) trước khi được
đo huyết áp.
• Đối tượng ngồi hoặc nằm. Đối tượng nằm ngữa thẳng đầu, không gối, cánh
tay để hơi dạng ra. Hoặc nếu đối tượng ngồi, cánh tay được đo đặt ngang ở
mức tim.
• Vén tay áo đối tượng lên đến nách, nếu tay áo quá chặt thì yêu cầu đối tượng
cởi ra.
• Đặt trung tâm túi hơi của băng quấn lên động mạch cánh tay đối tượng, mép
dưới của băng quấn cách nếp gấp khuỷu tay 2,5 – 3 cm.
• Quấn băng của huyết áp kế quanh tay đối tượng, áp băng quấn vừa khít,
tránh gấp băng.
• Đặt huyết áp kế ngay ngắn, vừa tầm mắt hoặc cài huyết áp kế đồng hồ phía
trên của băng.
• Kiểm tra các ống nối, huyết áp kế ở mức 0 trước khi bơm túi hơi.
• Đeo ống nghe vào tai
• Dùng tay sờ xác định vị trí động mạch cánh tay.
• Đặt màng ống nghe vào động mạch tại nếp gấp khuỷu tay.
• Kiếm tra ống nghe.
• Khoá chặt van trên bóng của băng quấn.
44
• Bơm hơi vào đến khi lên đến mức không nghe thấy tiếng đập rồi bơm thêm
30mmHg nữa ( theo dõi kim đồng hồ ).
• Mở xả hơi từ từ 2 – 3 mm/s và chú ý lắng nghe. Trong khi nghe tránh chạm
vào dây ống nghe và màng ống nghe vì có thể gây tiếng động sai.
• Theo dõi trên kim đồng hồ, khi thấy tiếng đập đầu tiên đó là huyết áp tâm thu
( huyết áp tối đa ).
• Tiếp tục xả hơi ra đến khi nghe tiếng đập cuối cùng đó là huyết áp tâm
trương ( huyết áp tối thiểu ).
• Xả hết hơi, tháo băng quấn, gấp gọn.
• Ghi kết quả dưới dạng phân số vào phiếu ghi. ( thí dụ : 110/70 mmHg )
• Đặt đối tượng ngồi hoặc nằm lại ngay ngắn khi nghi ngờ kết quả đo được,
phải cho đối tượng đuợc đo lại huyết áp sau 30-60 giây.
3. Những điếm cần lưu ý:
• Nên dùng cùng huyết áp kế đồng hồ đã được chuẩn hoá.
• Khi đo huyết áp phải chọn băng quấn lớn hơn 43 cm để có kết quả chính xác
( bề dài băng quấn bao kín 2/3 (80%) vòng cánh tay của đối tượng được đo ).
Bề rộng bằng ít nhất 40% chu vi đoạn được đo huyết áp. Người lớn dùng
bảng to bản.
• Nên thường xuyên kiểm tra độ chính xác của huyết áp kế đồng hồ.
• Bơm bao hơi:
o Không quá đột ngột, quá nhanh
o Vượt quá con số tâm thu ước tính khoảng 20mmHg(sự mất mạch
quay khi bắt mạch đồng thời ở phía cẳng tay chứng tỏ động mạch
cánh tay đã bị đè bịt tịt), làm như vậy để lỡ có lỗ hổng âm thanh -
trougap auscultatoire - thì ta đã vượt lên cao hơn nó nhiều và không bị
nó làm tưởng lầm HATT thấp hơn thực tế đến vài chục mmHg.
o Xả bao hơi: một cách chậm rãi, mỗi giây xuống 1-3mmHg.
45
• Nếu nghe tiếng Korotkoff quá yếu: cho đối tượng giơ cao tay rồi nắm và xòe bàn
tay 5-10 lần để đo lại sau 30 giây.
BỘ
GIÁO
DỤC VÀ
46
PHỤ LỤC 4 : CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ KẾT QUẢ BẤT THƯỜNG
Chúng ta đặc biệt chú ý đến các đối tượng quá cân, tăng huyết áp.
1. Quá cân: Hướng dẫn và khuyên các đối tượng này giảm cân (chế độ ăn, luyện
tập).
2. Tăng huyết áp:
- Khuyên đối tượng giảm muối trong thức ăn, giảm cân nếu quá cân.
- Đến bệnh viện điều trị.
- Cho uống thuốc hạ áp nếu huyết áp tâm thu trên 180 mmHg và hướng dẫn đối
tượng đến bệnh viện điều trị ngay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_1_mau_de_cuong_0406.pdf