LỜI NÓI ĐẦU 
Chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 là phát triển kinh tế nhanh, bền vững, bảo vệ tốt môi trường và giải quyết hài hòa các vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội. Nhà nước quan tâm và ban hành ngày càng nhiều các quy định mang tính pháp lý để hạn chế sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời cũng để hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môi trường. 
Nhiều quy định luật pháp đòi hỏi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phải tiến hành đánh giá tác động đến môi trường, phải đưa ra hoặc triển khai các giải pháp xử lý môi trường trước khi thực hiện dự án. Để thực hiện các quy định pháp lý đó, tất yếu phát sinh thêm nhiều chi phí với quy mô ngày càng lớn liên quan đến môi trường, đến bảo vệ môi trường, xử lý các tác động đến môi trường và nâng cao chất lượng môi trường trong hơp đồng kinh doanh của các doanh nghiệp và trong triển khai các dự án đầu tư. Yêu cầu đặt ra và đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có nhiều thông tin hơn về khía cạnh chi phí liên quan đến môi trường phát sinh trong các hợp đồng của công ty. Tuy nhiên, cho đến nay nhìn chung các quy định về tài chính, các chuẩn mực, các chế độ kế toán và thực tế của hợp đồng chưa cung cấp và đáp ứng được những thông tin cần thiết về các chi phí liên quan môi trường theo các yêu cầu cho việc ra quyết định các hợp đồng và lập báo cáo tài chính. Thực tế cho đến nay,
 yếu tố chi phí “môi trường” và thu nhập do “môi trường” mang lại không nằm trong một tài khoản, khoản mục riêng rẽ, cụ thể nào của kế toán. Rất nhiều chi phí liên quan đến môi trường đang được phản ánh chung trong các tài khoản chi phí quản lý và các nhà quản lý kinh tế không thể phát hiện, không thể thấy được quy mô và tính chất của các chi phí môi trường nói chung và từng khoản chi phí môi trường nói riêng. Ngoài ra, hiện nay trong các tài khoản kế toán chưa ghi nhận các chi phí đáng kể liên quan đến môi trường như chi phí sửa chữa, đền bù, chi phí khắc phục sự cố và chi phí dọn dẹp, xử lý trong các tai nạn, hủy hoại môi trường sinh thái, môi
 trường sống. 
Kế toán quản lý môi trường (EMA) là một lĩnh vực mới và đang phát triển nhằm tìm kiếm và cung cấp các thông tin quan trọng, cần thiết về các chi phí và doanh thu có liên quan đến môi trường, nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp, các chủ dự án trong các quyết định kinh tế, khuyến khích nỗ lực trong việc sử dụng tài nguyên, kể cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên do con người tạo ra một cách có hiệu quả và hạn chế tối đa sự hủy hoại môi trường, hạn chế rác thải và sự ô nhiễm, thay đổi các hành vi đối xử với môi trường sống. EMA bao gồm các thước đo về tiền tệ, hiện vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các hợp đồng kinh doanh, hợp đồng đầu tư có liên quan đến môi trường doanh nghiệp, các chủ đầu tư.
 Gia Lai là vùng núi cao thuộc Tây Nguyên, nơi mà các ngành công nghiệp chưa được đầu tư đúng mức, đời sống nhân dân còn nghèo. Đa số diện tích đất dùng để trồng rừng, vì vậy các ngành công nghiệp về gỗ cũng đang bắt đầu phát triển và đã mang lại nhiều doanh thu và lợi ích cho nhà nước cũng như cộng đồng dân cư ở địa phương. 
Mục tiêu của đồ án là trình bày những hiểu biết về phương pháp luận của hạch toán quản lý môi trường (EMA) và dựa vào phương pháp để tính toán thử nghiệm, từ đó có thể giúp cho ngành công nghiệp chế biến ván sợi ep của Việt Nam nói chung và nhà máy ván sợi ep An Khê - Gia Lai nói riêng từng bước thay đổi hệ thống hạch toán hiện tại và luôn giữ vững là nghành công nghiệp mũi nhọn của đất nước. 
Nội dung của đồ án gồm 5 chương 
Mở đầu
Chương l. Tổng quan về phương pháp luận hạch toán quản lý môi trường.
Chương ll. mhương pháp luận hạch toán chi phí môi trường (ECA).
 Chương lll. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy sản xuất ván sợi ep MDF An Khê - Gia Lai. 
Chương lV. Áp dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất ván sợi ep MDF An Khê - Gia Lai. 
Chương V. Kết luận và kiến nghị.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 100 trang
100 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5930 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
LỜI NÓI ĐẦU
Chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 là phát 
triển kinh tế nhanh, bền vững, bảo vệ tốt môi trường và giải quyết hài hòa các vấn 
đề kinh tế, môi trường và xã hội. Nhà nước quan tâm và ban hành ngày càng nhiều 
các quy định mang tính pháp lý để hạn chế sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên 
thiên nhiên, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời cũng để hạn chế tới 
mức tối đa các hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
Nhiều quy định luật pháp đòi hỏi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phải tiến 
hành đánh giá tác động đến môi trường, phải đưa ra hoặc triển khai các giải pháp xử 
lý môi trường trước khi thực hiện dự án. Để thực hiện các quy định pháp lý đó, tất 
yếu phát sinh thêm nhiều chi phí với quy mô ngày càng lớn liên quan đến môi 
trường, đến bảo vệ môi trường, xử lý các tác động đến môi trường và nâng cao chất 
lượng môi trường trong hơp đồng kinh doanh của các doanh nghiệp và trong triển 
khai các dự án đầu tư. Yêu cầu đặt ra và đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có nhiều 
thông tin hơn về khía cạnh chi phí liên quan đến môi trường phát sinh trong các hợp 
đồng của công ty. Tuy nhiên, cho đến nay nhìn chung các quy định về tài chính, các 
chuẩn mực, các chế độ kế toán và thực tế của hợp đồng chưa cung cấp và đáp ứng 
được những thông tin cần thiết về các chi phí liên quan môi trường theo các yêu cầu 
cho việc ra quyết định các hợp đồng và lập báo cáo tài chính. Thực tế cho đến nay, 
yếu tố chi phí “môi trường” và thu nhập do “môi trường” mang lại không nằm trong 
một tài khoản, khoản mục riêng rẽ, cụ thể nào của kế toán. Rất nhiều chi phí liên 
quan đến môi trường đang được phản ánh chung trong các tài khoản chi phí quản lý 
và các nhà quản lý kinh tế không thể phát hiện, không thể thấy được quy mô và tính 
chất của các chi phí môi trường nói chung và từng khoản chi phí môi trường nói 
riêng. Ngoài ra, hiện nay trong các tài khoản kế toán chưa ghi nhận các chi phí đáng 
kể liên quan đến môi trường như chi phí sửa chữa, đền bù, chi phí khắc phục sự cố 
và chi phí dọn dẹp, xử lý trong các tai nạn, hủy hoại môi trường sinh thái, môi 
trường sống.
Kế toán quản lý môi trường (EMA) là một lĩnh vực mới và đang phát triển 
nhằm tìm kiếm và cung cấp các thông tin quan trọng, cần thiết về các chi phí và 
doanh thu có liên quan đến môi trường, nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp, các chủ 
dự án trong các quyết định kinh tế, khuyến khích nỗ lực trong việc sử dụng tài 
nguyên, kể cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên do con người tạo ra một cách có 
hiệu quả và hạn chế tối đa sự hủy hoại môi trường, hạn chế rác thải và sự ô nhiễm, 
thay đổi các hành vi đối xử với môi trường sống. EMA bao gồm các thước đo về 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 1
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
tiền tệ, hiện vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các hợp đồng kinh doanh, hợp 
đồng đầu tư có liên quan đến môi trường doanh nghiệp, các chủ đầu tư.
Gia Lai là vùng núi cao thuộc Tây Nguyên, nơi mà các ngành công nghiệp 
chưa được đầu tư đúng mức, đời sống nhân dân còn nghèo. Đa số diện tích đất dùng 
để trồng rừng, vì vậy các ngành công nghiệp về gỗ cũng đang bắt đầu phát triển và 
đã mang lại nhiều doanh thu và lợi ích cho nhà nước cũng như cộng đồng dân cư ở 
địa phương.
 Mục tiêu của đồ án là trình bày những hiểu biết về phương pháp luận của 
hạch toán quản lý môi trường (EMA) và dựa vào phương pháp để tính toán thử 
nghiệm, từ đó có thể giúp cho ngành công nghiệp chế biến ván sợi ép của Việt Nam 
nói chung và nhà máy ván sợi ép An Khê-Gia Lai nói riêng từng bước thay đổi hệ 
thống hạch toán hiện tại và luôn giữ vững là nghành công nghiệp mũi nhọn của đất 
nước.
Nội dung của đồ án gồm 5 chương:
MỞ ĐẦU
Chương I. Tổng quan về phương pháp luận hạch toán quản lý môi trường.
Chương II. Phương pháp luận hạch toán chi phí môi trường (ECA).
Chương III. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy sản xuất ván sợi ép MDF An 
Khê-Gia Lai.
Chương IV. Áp dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất 
ván sợi ép MDF An Khê-Gia Lai.
Chương V. Kết luận và kiến nghị.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 2
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI 
TRƯỜNG
I.1. EMA là gì?
I.1.1. Khái niệm về hạch toán quản lý
Ta có thể định nghĩa hạch toán quản lý một cách khái quát: Theo Chartered 
Institube of Management Accountants (CIMA), “hạch toán quản lý là quá trình xác 
định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích và truyền đạt của thông tin 
được sử dụng bởi các nhà quản lý để lên kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong một 
tổ chức đảm bảo cho việc sử dụng thích hợp và chịu trách nhiệm về nguồn tài 
nguyên. Hạch toán quản lý cũng bao gồm sự chuẩn bị các báo cáo tài chính cho các 
nhóm không quản lý như các cổ đông, các chủ nợ, các quy định xử lý và các cơ 
quan thuế có thẩm quyền”.
Có thể nói hạch toán quản lý như là một công cụ thực hành kéo dài đến ba lĩnh 
vực:
- Chiến lược quản lý-tiến đến vai trò của công tác hạch toán 
quản lý như là một đối tác chiến lược trong tổ chức.
- Hiệu suất quản lý-phát triển việc thực hành kinh doanh ra quyết định 
và quản lý có hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Quản lý rủi ro-đóng góp vào cơ cấu tổ chức và thực tiễn để nhận 
dạng, đo lường, quản lý và rủi ro đối với các báo cáo để đạt được các mục tiêu của 
tổ chức.
Hạch toán quản lý là một trong những công cụ thông tin quan trọng nhất được 
các nhà quản lý sử dụng. Vậy nó có chức năng gì để đạt được sự tin cậy như thế:
- Là một phần của công tác quản lý thông tin nội bộ.
- Hỗ trợ công tác ra quyết định ở mọi cấp trong một công ty. 
- Tác động bổ trợ của hạch toán quản lý là có thể sử dụng cho hạch toán 
bên ngoài như hạch toán tài chính, hạch toán thuế…
- Hỗ trợ cho việc lập kế hoạch hành động và chiến lược.
Vậy hạch toán quản lý là một công cụ thông tin nội bộ cung cấp cho chúng ta 
mọi thông tin mà chúng ta cần, nhưng thông tin đó được đưa ra bên ngoài hay 
không là hoàn toàn tự nguyện. Hạch toán quản lý bao gồm cả hạch toán quản lý môi 
trường (EMA) đây là một công cụ bên trong, không làm nhiệm vụ thiết lập báo cáo 
bên ngoài mà cung cấp thông tin để ta có thể lập báo cáo tốt. EMA giúp chúng ta có 
thể so sánh và cân nhắc hai mặt của các biện pháp môi trường trong một doanh 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 3
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
nghiệp là tạo ra chi phí là lợi nhuận và cần phải so sánh đúng, chính xác giữa các 
chi phí bỏ ra và lợi ích thu được cho doanh nghiệp.
I.1.2. Khái niệm hạch toán quản lý môi trường
EMA là một tập hợp con của hạch toán quản lý nhưnng không phải là một hệ 
thống song song. EMA là một công cụ tương đối mới nó đã được sử dụng cho tất cả 
các mục tiêu của hạch toán quản lý đề ra. Nó được sử dụng để cung cấp thông tin 
cho việc ra quyết định trong một tổ chức, mặc dù thông tin tạo ra có thể được sử 
dụng cho các mục đích khác nhau, như báo cáo bên ngoài.
Như vậy hạch toán quản lý là gì? Nó có chức năng gì?
Các khái niệm về hạch toán quản lý môi trường (EMA: Environmental 
Management Accounting):
Theo định nghĩa hạch toán quản lý môi trường của Hiệp Hội Kế Toán Quốc 
Tế (IFAC: International Federation of Automatic Control) năm 1998: “Hạch toán 
quản lý môi trường là việc quản lý môi trường và kinh tế hiệu quả thông qua việc 
triển khai và thực hiện các hệ thống hạch toán và các hoạt động thực tiễn phù hợp 
liên quan đến vấn đề môi trường”. 
Theo định nghĩa về EMA của nhóm công tác chuyên môn về EMA (đại diện 
cho hơn 30 quốc gia) của Liên Hiệp Quốc “EMA là xác định, thu thập, phân tích và 
sử dụng hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ:
- Vật lý thông tin về việc sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, 
nước, và nguyên vật liệu (bao gồm cả chất thải).
- Thông tin về môi trường tiền tệ liên quan đến chi phí, doanh thu và 
tiết kiệm”.
Hạch toán quản lý môi trường, rất cần thiết với những quốc gia có tốc độ tăng 
trưởng chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và những ngành công nghiệp có 
nguy cơ ô nhiễm cao như nước ta. Bản chất của EMA là một công cụ thông tin quản 
lý trong nội bộ công ty nên EMA có những chức năng sau:
- Cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh có tính đến môi trường.
- Hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp nhằm hướng tới hai mục tiêu là: cải thiện hiệu quả hoạt động về tài 
chính và hiệu quả hoạt động về môi trường. 
- Cung cấp thông tin thực tế về tất cả các loại chi phí liên quan đến môi 
trường (trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông tin về tất cả các 
dòng vật chất và năng lượng. 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 4
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi 
doanh nghiệp đến các bên liên quan.
Như vậy, hệ thống hạch toán quản lý môi trường là một yếu tố không thể tách 
rời khỏi công việc quản lý trong một doanh nghiệp. Nó là một cơ chế quản trị kinh 
doanh, mà nó cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích, tổng hợp các chi phí và 
hiệu quả bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao 
hiệu quả bảo vệ môi trường thiên nhiên và duy trì mối quan hệ thân thiện với cộng 
đồng xã hội theo nguyên tắc phát triển bền vững.
Khi áp dụng EMA thì sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và đó là 
những lợi ích gì?
Hình 1.1. Lợi ích của EMA [1].
- Tạo ra những lợi thế mang tính chiến lược: khi một doanh nghiệp nắm 
được toàn bộ chi phí (kể cả chi phí môi trường bị ẩn đi) thì doanh nghiệp đó sẽ có 
lợi thế chiến lược rõ ràng so với các doanh nghiệp không xác định được các chi phí 
không nhìn thấy.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 5
Tiết kiệm chi phí tài chính cho 
doanh nghiệp.
Nâng cao khả 
năng cạnh 
tranh của 
doanh nghiệp.
Tạo ra những 
lợi thế mang 
tính chiến 
lược.
Làm hài lòng và củng cố lòng 
tin đối với các bên liên quan.
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- EMA tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp: tác động của các 
vấn đề môi trường đến chi phí sản xuất thường chưa được ước tính đến. Chỉ có một 
phần nhỏ chi phí là nhìn thấy trong khi đó phần lớn vẫn chưa hiện ra.
- Làm hài lòng và củng cố lòng tin các bên liên quan từ đó sẽ nâng cao 
tính cạnh tranh, danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Ngoài ra, EMA còn hỗ trợ việc ra quyết định của cấp quản lý cao nhất 
trong một chiến lược kinh doanh, hay đầu tư cho công nghệ mới, mở rộng sản 
xuất…
 Tóm lại ta có những điểm cần lưu ý về EMA là: 
- EMA cũng bao gồm các thông tin rõ ràng về vật chất và dòng chảy 
của nguyên vật liệu và năng lượng.
- EMA tập trung vào nội bộ chi phí cho công ty.
- Thông tin của EMA có thể được sử dụng cho hầu hết các loại hình 
hoạt động quản lý hoặc ra quyết định trong một tổ chức
EMA không chỉ là một trong những công cụ quản lý môi trường mà còn là 
một tập hợp các nguyên tắc và phương pháp tiếp cận để cung cấp thông tin về các 
loại nguyên vật liệu, năng lượng và chi phí luồng dữ liệu quan trọng cho sự thành 
công của rất nhiều các hoạt động quản lý môi trường. Các điều khoảng hoặc các 
công cụ như toàn bộ chi phí kế toán, đánh giá tổng chi phí, chi phí kế toán, tài liệu 
kế toán, đánh giá chu kì sống, cuộc sống trong chu kỳ chi phí, và hoạt động dựa trên 
chi phí có liên hệ với EMA.
I.2. Phương pháp luận của hạch toán quản lý môi trường (EMA)
I.2.1. Tại sao phải hạch toán quản lý môi trường
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực cạnh 
tranh là một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp nước ta. Song song đó là áp lực 
của cộng đồng và tính nghiêm minh của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các 
doanh nghiệp cũng đang ngày càng gia tăng. Làm thế nào để đồng thời cải thiện 
hiệu quả kinh tế, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và nâng cao năng lực 
cạnh tranh? Câu trả lời có thể được tìm thấy thông qua việc triển khai áp dụng các 
công cụ của hạch toán quản lý môi trường. Vậy tại sao các doanh nghiệp lại áp dụng 
hạch toán quản lý môi trường? Hạch toán truyền thống ra đời từ rất lâu và đã tồn tại 
cùng với sự phát triển của doanh nghiệp vậy hạch toán truyền thống có những ưu 
nhược điểm gì?
 Ưu điểm của hạch toán truyền thống
- Là một phương pháp hạch toán áp dụng lâu đời. 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 6
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- Nghiệp vụ kế toán có mặt trên khắp thế giới và bất kỳ sự thay đổi nào 
trong thực tế hạch toán đều tạo ra những ảnh hưởng cho tất cả các nước. Do đó, 
hạch toán có thể được xem như một ngôn ngữ quốc tế.
- Cung cấp thông tin một cách hệ thống theo thời gian.
- Nói lên vị thế tài chính của doanh nghiệp. 
- Các hệ thống hạch toán truyền thống phản ánh đặc điểm về sự tích lũy 
tài sản, sức khỏe và quyền lực đo được bằng các đơn vị tiền tệ. 
 Nhược điểm của hạch toán truyền thống
Một trong những phê phán gay gắt nhất đối với hệ thống hạch toán trước kia là 
người ta cho rằng con người tách biệt với thiên nhiên và thực tế là có thể quản lý tự 
nhiên dựa trên lý trí đã phản ánh trong việc hạch toán hiện tại. Mặc dù không rõ 
ràng nhưng điều này đã dẫn đến một số nhược điểm trong hạch toán truyền thống. 
- Hạch toán truyền thống cung cấp thông tin tách biệt về khía cạnh tiền 
tệ và phi tiền tệ, tập trung vào thông tin tiền tệ hơn là hệ sinh thái. 
- Không tách biệt rõ khía cạnh môi trường.
- Tập trung vào thông tin quá khứ và hiện tại.
- Không cung cấp thông tin về thiệt hại môi trường.
- Sự ảnh hưởng của thời gian cũng không được tính đến trong hệ thống 
hạch toán truyền thống.
Cho dù hệ thống hạch toán có những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng 
nhưng vẫn tồn tại các vấn đề sau:
- Các hệ thống hạch toán truyền thống có thể được thay đổi như thế nào 
để chúng phản ánh có hiệu quả các tác động tài chính.
- Các hệ thống hạch toán truyền thống có thể được mở rộng như thế nào 
để chúng có thể nhìn nhận một cách có hiệu quả các tác động của các hoạt động 
công ty đối với môi trường tự nhiên.
Vấn đề là các hệ thống hạch toán hiện nay cần được cải thiện nhiều hơn nữa 
chứ không phải là xóa bỏ nó. Tương tự, các hình thái doanh nghiệp và các hình thức 
hoạt động kinh doanh hiện nay cũng cần phải được cải thiện hơn là bị xóa bỏ hoàn 
toàn vì lí do chúng có tác động tiêu cực tới môi trường.
Các lợi ích chính thu được từ việc điều chỉnh hạch toán truyền thống để giải 
quyết vấn đề môi trường là:
- Cung cấp thông tin dự phòng cho việc xem xét các hậu quả tiềm năng 
thực tế và tiềm năng của các vấn đề môi trường.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 7
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- Cung cấp thông tin dự phòng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có 
thể thích ứng khi phải áp dụng các qui định mới về môi trường và các công cụ kinh 
tế mới được ra đời do tác động môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi, cho một triết lý quản lý ra đời để tạo ra sự rõ 
ràng và khuyến khích áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường có tính kinh tế.
- Làm cho phản ứng đối với các vấn đề môi trường của các cổ đông tích 
cực hơn.
Mặc dù có rất nhiều ý kiến khác nhau về hệ thống hạch toán truyền thống 
nhưng tự nó đã chứng minh rằng qua thời gian tồn tại, phát triển và những ưu điểm 
kể trên thì nó là một hệ thống rất vững chắc và nó có một số ưu điểm rõ ràng mà bất 
kỳ hệ thống hạch toán tương lai nào cũng phải dựa vào và hạch toán quản lý môi 
trường cũng vậy. Vậy thì tại sao phải hạch toán quản lý môi trường?
 Tại sao các doanh nghiệp phải áp dụng hạch toán quản lý môi 
trường: có một số lí do cốt lõi mà hiện giờ các cấp quản lý trên thế giới đều quan 
tâm đến EMA:
- Tăng áp lực từ các bên liên quan, quan tâm đến vấn đề môi trường. 
Đây là môi trường áp lực buộc nhiều tổ chức hay doanh nghiệp phải tìm kiếm, sáng 
tạo cái mới và chi phí có hiệu quả để quản lý và giảm thiểu tác động môi trường.
- Tăng tầm quan trọng của các chi phí liên quan đến môi trường. Trong 
quá khứ, nội bộ chi phí liên quan đến bảo vệ môi trường của một tổ chức đã đạt 
được hiệu suất tương đối thấp. Đề ra các quy định về môi trường hoặc các áp lực 
buộc các tổ chức phải tuân thủ để quản lý và giảm thiểu các tác động môi trường
- Tăng sự thừa nhận về những thiếu sót của hệ thống hạch toán hiện 
thời. 
- Các hạn chế cụ thể hơn để có các thông tin liên quan đến môi trường 
đó là giao tiếp/ liên kết giữa kế toán và các sở, ban, ngành thường không được phát 
triển. 
- Môi trường có liên quan đến các thông tin về chi phí thường được ẩn 
trong các tài khoản phí.
Ngoài ra, quy ước hệ thống kế toán chi phí thường không ghi lại các dữ liệu về 
nguyên vật liệu đầu vào của từng công đoạn sản xuất trên thực tế, mà chỉ căn cứ vào 
tính toán tổng hợp được cung cấp bởi hệ thống lập kế hoạch sản xuất, những thông 
tin này có thể hoặc không thể phản ánh được một thực tế của tổ chức về việc sử 
dụng và lưu lượng của nguyên vật liệu. Những lợi ích của việc áp dụng EMA có giá 
trị đặc biệt là cho các sáng kiến đặc trưng về quản lý môi trường nội bộ, chẳng hạn 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 8
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
như sản xuất sạch hơn, cung cấp dây chuyền quản lý môi trường, “màu xanh” của 
các sản phẩm thiết kế, hệ thống quản lý môi trường…. Ngoài ra các loại thông tin 
hạch toán quản lý môi trường này cũng được sử dụng cho các mục đích khác nhau 
như báo cáo bên ngoài. Vì vậy, EMA không chỉ đơn thuần là một trong những công 
cụ quản lý môi trường mà thay vào đó, EMA là một tập hợp các nguyên tắc và 
phương pháp tiếp cận cung cấp các dữ liệu cần thiết cho sự thành công của rất nhiều 
các hoạt động quản lý môi trường của các doanh nghiệp. Khi một loạt các quyết 
định bị ảnh hưởng bởi các vấn đề môi trường của một hoặc một loại hình này ngày 
càng nhiều, thì EMA đang trở thành quan trọng hơn, không chỉ cho các quyết định 
về quản lý môi trường mà còn cho tất cả các loại hình hoạt động quản lý.
I.2.2. Nội dung của hạch toán quản lý môi trường
Khung hạch toán quản lý môi trường là một công cụ đặc biệt đã được IFAC 
công nhận và đạt được những thành tựu khá cao. Hạch toán quản lý môi trường 
không phải là một công cụ đơn lẻ mà là một bộ gồm rất nhiều công cụ khác nhau 
như hạch toán chi phí môi trường, lợi ích, thẩm định, đầu tư, lập kế hoạch, lập ngân 
sách, đánh giá vòng đời sản phẩm… và mỗi công ty hay một tổ chức nào đó có thể 
áp dụng một trong những công cụ trên. Tuy nhiên, cho dù áp dụng công cụ nào thì 
hạch toán quản lý môi trường cũng có phương pháp luận cho tất cả các công cụ đó. 
Trong số các công cụ đó thì hạch toán chi phí môi trường (ECA: Environmental 
Cost Accounting) là công cụ quan trọng nhất của hạch toán quản lý môi trường 
(EMA), nó là bước đầu tiên và cần thiết, nếu thực hiện tốt công cụ này mới có thể 
mở rộng cho các công cụ khác. Mục đích của hạch toán chi phí môi trường là nhằm 
xác định các loại chi phí môi trường và tìm cách phát hiện, phân tích nguyên nhân 
sinh ra chúng, phân tích các chi phí ẩn của doanh nghiệp và tìm cách phân bổ riêng 
rẻ thay vì đưa vào các chi phí chung khác. EMA là một thuật ngữ bao gồm 
- Hạch toán quản lý môi trường tiền tệ (MEMA: Monetary 
Environmental Management Accounting) liên quan tới các khía cạnh môi trường 
với các hoạt động của doanh nghiệp, được thể hiện trong các đơn vị tiền tệ và tạo ra 
thông tin cho việc quản lý nội bộ. Nó là một công cụ trung tâm, rộng khắp, cung 
cấp cơ sở cho hầu hết các quyết định quản lý nội bộ cũng như các vấn đề liên quan 
đến việc làm như thế nào để theo dõi, phát hiện và xử lý các chi phí, các doanh thu 
xuất hiện do tác động đến môi trường của doanh nghiệp. Nó đóng góp cho việc lập 
kế hoạch chiến lược và hoạt động, cung cấp cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định 
để đạt được mục tiêu đề ra.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 9
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- Hạch toán quản lý môi trường vật lý (PEMA: Physical Environmental 
Management Accounting) cũng đáp ứng như một công cụ thông tin cho việc ra 
quyết định nội bộ. Tuy nhiên, nó tập trung vào tác động của doanh nghiệp đến môi 
trường tự nhiên được thể hiện trong các thuật ngữ vật lý như tấn, kg… Hạch toán 
quản lý môi trường vật lý có nhiệm vụ thu thập, phân loại, ghi chép, phân tích và 
truyền thông tin nội bộ về các dòng vật chất và năng lượng. Những tác động môi 
trường được đo đạc theo các đơn vị vật lý và phải được định giá theo đại lượng vật 
lý vì chúng không được định giá bằng tiền trên thị trường. Vậy hạch toán quản lý 
môi trường vật lý được dùng với mục đích gì? Nó như:
+ Một công cụ phân tích được thiết kế để tìm ra những mặt mạnh và 
những nhược điểm sinh thái học.
+ Một công cụ kiểm soát trực tiếp và gián tiếp các hậu quả môi trường.
+ Một phương pháp kỹ thuật để hỗ trợ việc tạo ra quyết định đến chất 
lượng môi trường nổi bật.
+ Một công cụ đo lường là một phần không thể thiếu của các phép đo môi 
trường như hiệu quả sinh thái.
+ Một công cụ hạch toán cung cấp một cơ sở trung lập và rõ ràng cho nội 
bộ và gián tiếp cho truyền thông bên ngoài.
+ Một công cụ có sự điều chỉnh chặt chẻ và bổ sung cho một bộ công cụ 
đang được phát triển để giúp cho việc đẩy mạnh phát triển bền vững về mặt sinh 
thái.
Khi xem xét đến nội dung hạch toán quản lý môi trường, các công cụ hạch 
toán có thể được phân biệt theo độ dài chu kì thời gian ngắn hạn, dài hạn và được 
xem xét tới quá khứ hay tương lai bởi như chúng ta đã biết các cấp quản lý khác 
nhau trong doanh nghiệp có những yêu cầu khác nhau. Do vậy, trong một số trường 
hợp các nhà quản lý quan tâm đến thông tin quá khứ hoặc tương lai như các quyết 
định đầu tư cần những thông tin trong tương lai, để biết các chi phí phát sinh khi sản 
xuất một sản phẩm thì các nhà quản lý quan tâm đến những thông tin trong quá khứ 
và ngắn hạn,…
Ngoài ra, các công cụ hạch toán quản lý môi trường vật lý còn được phân biệt 
theo thông tin thường xuyên và thông tin không dự tính trước (thông tin rời rạc). 
Bảng 1.1 Sau đây sẽ chỉ ra các dạng thông tin ngắn hạn, dài hạn, thường xuyên, 
không thường xuyên và được định hướng trong quá khứ hay tương lai đối với hạch 
toán quản lý môi trường tiền tệ (MEMA) và hạch toán quản lý môi trường vật lý 
(PEMA). 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 10
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
Hạch toán quản lý môi trường
Loại thông 
tin
Hạch toán quản lý môi trường tiền 
tệ (MAME)
Hạch toán quản lý môi trường vật 
lý (PEMA)
Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn
Sự định hướng quá khứ hay hiện tại
Được tạo 
ra thường 
xuyên
Loại 1: Hạch 
toán chi phí 
môi trường 
(như xác định 
chi phí biến 
đổi, chi phí 
hoạt động cơ 
bản).
Loại 2: Chi phí 
vốn và doanh 
thu liên quan 
đến môi trường.
Loại 9: Hạch toán 
nguyên vật liệu 
và năng lượng 
(các tác động 
ngắn hạn lên môi 
trường ở mức độ 
sản phẩm, phân 
xưởng bộ phân 
sản xuất và toàn 
công ty).
Loại 10: Hạch 
toán các tác 
động chi phí 
vốn môi trường 
(hay tự nhiên).
Không dự 
tính trước
Loại 3: Đánh 
giá hiệu quả 
các quyết định 
chi phi môi 
trường liên 
quan.
Loại 4: Xác định 
các chi phí vòng 
đời môi trường 
(và mục tiêu đặt 
ra) đánh giá sau 
đầu tư của các 
dự án đơn lẻ 
trước đây.
Loại 11: Đánh giá 
trước và sau các 
tác động môi 
trường ngắn hạn 
(như của một 
xưởng sản xuất 
hay là sản phẩm).
Loại 12: Đánh 
giá kiểm kê 
vòng đời sản 
phẩm. Đánh 
giá sau đầu tư 
của dự án môi 
trường vật lý.
Định hướng tương lai
Được tạo 
ra thường 
xuyên
Loại 5: Lập 
ngân quỹ hoạt 
động môi 
trường bằng 
tiền (dòng).
Lập ngân quỹ 
vốn môi trường 
bằng tiền 
(nguồn dự trữ).
Loại 6: Lập kế 
hoạch dài hạn 
tài chính về môi 
trường.
Loại 13: Ngân 
sách môi trường 
vật lý (dòng và 
quỹ vốn). Ví dụ: 
Ngân sách dự tính 
trên các dòng 
năng lượng và vật 
liệu, ngân sách 
cho từng hoạt 
động.
Loại 14: Lập 
kế hoạch dài 
hạn liên quan 
tới môi trường 
vật lý.
Không dự 
tính trước
Loại 7: Xác 
định chi phí 
môi trường phù 
hợp (như đơn 
đặt hàng đặc 
biệt, pha trộn 
sản phẩm với 
sức ép về công 
suất).
Loại 8: Đánh giá 
đầu tư dự án 
môi trường.
Dự án dự trù 
ngân sách cho 
vòng đời môi 
trường và định 
giá mục tiêu.
Loại 15: Các 
công cụ được 
thiết kế để dự báo 
tác động môi 
trường liên quan 
(ví dụ: Thiếu vốn 
cho các hoạt 
động)
Loại 16: Đánh 
gia đầu tư môi 
trường vật lý.
Đánh giá vòng 
đời của các dự 
án cụ thể.
Bảng 1.1. Khung hạch toán quản lý môi trường [2].
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 11
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
Các cấp quản lý khác nhau dựa vào các thông tin trên và đánh giá thông tin 
tiền tệ, vật lý hoặc cả hai dạng thông tin này để từ đó có thể đưa ra các mục tiêu môi 
trường khác nhau như nhận dạng các chi phí môi trường, phân biệt chi phí môi 
trường trong giá thành sản phẩm, minh bạch các hoạt động của công ty liên quan tới 
môi trường.
I.2.3. Các công cụ liên quan tới hạch toán quản lý môi trường
Như đã trình bày ở bảng 1.1 khung hạch toán quản lý môi trường bao gồm 16 
loại công cụ và được chia ra theo các loại thông tin liên quan đến quản lý môi 
trường tiền tệ và vật lý.
a. Các loại thông tin liên quan tới hạch toán quản lý môi trường tiền tệ : 
gồm 8 loại sau:
- Hạch toán chi phí môi trường: được xem xét ở góc độ quản lý ở các 
khâu lập kế hoạch, quản lý và kiểm tra các hoạt động. Hạch toán chi phí là định 
hướng quá khứ và có một trọng tâm ngắn hạn.
- Chi phí vốn và doanh thu liên quan đến môi trường: biểu thị thông tin 
được tạo ra hằng ngày với trọng tâm dài hạn được định hướng trong quá khứ. 
Doanh thu môi trường có thể bắt nguồn từ bán các sản phẩm, tái chế hay lợi nhuận 
thu được từ việc bán các chi phí có lợi cho hệ sinh thái. Chi phí môi trường có thể 
xem như chi phí bên trong bao gồm các chi phí cơ hội của một công cụ kinh doanh, 
chi phí kinh tế hay tất cả các chi phí liên quan đến xã hội bao gồm các chi phí bên 
ngoài.
- Đánh giá hiệu quả các quyết định chi phí môi trường liên quan: đánh 
giá hiệu quả các quyết định chi phí môi trường biểu thị thông tin trong quá khứ với 
trọng tâm ngắn hạn không được định trước. Đây là một sự tính toán tiền tệ được 
thực hiện khi các chi phí môi trường đã xảy ra.
- Lập kế hoạch tài chính dài hạn về môi trường: Nhằm định hướng đến 
tương lai bảo vệ môi trường.
- Xác định chi phí vòng đời và đánh giá sau đầu tư dự án riêng: chi phí 
vòng đời môi trường là chi phí được xem xét trong suốt vòng đời của sản phẩm từ 
khâu mua nguyên vật liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
- Ngân sách (dòng) hoạt động môi trường tiền tệ và ngân sách (nguồn 
dự trữ) vốn môi trường tiền tệ: thể hiện một cách tiếp cận quan trọng khác của hạch 
toán quản lý môi trường. Ngân sách có thể được xác định như một “sự định hướng 
của một kế hoạch hoạt động được đề xuất bởi việc quản lý cho một giai đoạn trong 
tương lai và là một sự trợ giúp phối hợp và thực hiện kế hoạch”.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 12
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- Xác định các chi phí môi trường phù hợp: Là một công cụ tiền tệ tập 
trung vào ngắn hạn, là định hướng tương lai và cung cấp thông tin đặc biệt cho ra 
quyết định. Ví dụ: đối với chi phí môi trường phù hợp là các đơn đặt hàng đặc biệt 
hay các khoản hỗ trợ để lựa chọn sản phẩm dưới sức ép về mặt công suất.
- Đánh giá đầu tư dự án môi trường tiền tệ, dự trù ngân sách cho vòng 
đời môi trường và định giá mục tiêu là ba công cụ, được phát triển cho các vấn đề 
môi trường của công ty, theo một cách định hướng trong tương lai và trọng tâm dài 
hạn. Đánh giá môi trường là xác định mục tiêu cho một nhu cầu có hiệu quả đang 
tồn tại trên thị trường và sau đó trên cơ sở này để tìm ra các chi phí chấp nhận được 
tối đa của sản phẩm. Việc đánh giá đầu tư dự án môi trường tiền tệ có mục đích cơ 
bản là tính toán hiệu quả thực của các chi phí và lợi nhuận của các phương án đầu 
tư khác nhau. Để làm được điều đó, việc đánh giá này tập trung vào các chi phí môi 
trường, kể cả các lợi ích môi trường định tính từ các khoản chi phí.
b. Các loại thông tin liên quan đến quản lý môi trường vật lý : gồm có 8 
loại.
- Hạch toán luồng vật liệu và năng lượng là hạch toán định hướng quá 
khứ, tập trung vào các luồng vật liệu và năng lượng đã sử dụng trong quá khứ. Đây 
cũng là hạch toán ngắn hạn, vì nó tập trung vào các tác động ngắn hạn lên môi 
trường ở cấp độ sản phẩm, nhà xưởng, đơn vị hành chính và toàn bộ công ty.
- Hạch toán tác động vốn chi phí môi trường (hay tự nhiên): bổ sung 
cho hạch toán chi phí luồng vật liệu và năng lượng. Đây là công cụ có trọng tâm dài 
hạn, tuy nhiên nó vẫn là hạch toán định hướng quá khứ và dựa trên các biện pháp 
vật lý. 
- Đánh giá các tác động môi trường ngắn hạn: là sự định hướng quá 
khứ tiền tệ về các dự án. Nó được thể hiện trong các thuật ngữ vật lý. Nó tương 
đương với đánh giá sau đầu tư và nói đến các tác động môi trường dài hạn hơn là có 
nhằm tới các tác động ngắn hạn.
- Đánh giá kiểm kê vòng đời sản phẩm và đánh giá sau đầu tư của dự 
án đầu tư môi tường phi tiền tệ: Đánh giá vòng đời là một công cụ then chốt, để sản 
sinh thông tin đặc biệt và rất giống các công cụ được sử dụng trong việc đánh giá 
các tác động môi trường ngắn hạn.
- Quá trình dự thảo ngân sách môi trường phi tiền tệ của luồng và quỹ 
vốn: là quá trình dự thảo ngân sách dựa trên hoạt động dòng vật liệu và năng lượng. 
Đây là một công cụ định hướng vào tương lai.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 13
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- Lập kế hoạch dài hạn liên quan đến môi trường vật lý: cung cấp thông 
tin được tạo ra thường xuyên và là kế hoạch định hướng tương lai.
- Các công cụ được thiết kế để dự báo tác động môi trường vật lý liên 
quan đến quá khứ vì nó được thực hiện trong quá khứ. Ngoài ra, đó cũng là sự đánh 
giá ngắn hạn.
- Đánh giá đầu tư môi trường vật lý và đánh giá vòng đời của các dự án 
cụ thể.
Việc giới thiệu một hệ thống thông tin môi trường có hiệu quả là một điều 
kiện tiên quyết cho thành công của bất kì sự cải cách trong lĩnh vực này, đó là vì sao 
một vài chuyên gia đã tiến hành điều tra tất cả các chất thải trong suốt vòng đời của 
sản phẩm. Đánh giá vòng đời (LCA: Life-Cycle Costing) được xem là một công cụ 
đầy triển vọng cho các cuộc điều tra, vì vậy nó mang đến một quan điểm rộng về 
vòng đời sản phẩm. Về cơ bản, LCA tính toán các tác động môi trường trong các 
thuật ngữ phi tiền tệ, trong khi chi phí vòng đời thường tính cho tất cả các chi phí 
của một sản phẩm trong suốt vòng đời của nó trong các thuật ngữ tiền tệ.
Ở trên là 16 loại thông tin hay có thể nói là 16 loại công cụ chính của phương 
pháp hạch toán quản lý môi trường. Khi ứng dụng vào thực tế, có thể ứng dụng một 
hay nhiều loại công cụ trên cho các doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích và yêu 
cầu cũng như tình hình thực tế về vấn đề tài chính và môi trường của mỗi doanh 
nghiệp.
Trong 16 loại công cụ trên thì hạch toán chi phí môi trường (ECA) là công cụ 
quan trọng nhất, nếu thực hiện tốt công cụ này thì mới có thể mở rộng cho các công 
cụ khác. ECA sẽ được trình bày kỹ hơn ở chương 2. 
I.3. Công tác EMA trên thế giới và trong nước
I.3.1. Hạch toán quản lý môi trường trên thế giới
EMA được thảo luận chính thức đầu tiên trên diễn đàn quốc tế vào năm 1998 
tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc về Phát triển bền 
vững. Kể từ đó đến nay, EMA đã được phổ biến tại rất nhiều quốc gia và đã áp 
dụng tại hàng trăm doanh nghiệp trên thế giới. Một vài dự án liên quan đến EMA 
tiêu biểu trên thế giới có thể kể như:
- Dự án “Tiếp cận về mối liên quan giữa giảm thiểu chất thải và chi phí 
môi trường” do Bộ Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp, Môi trường và Quản lý nguồn nước 
Áo (AFEW) quản lý.
- Dự án “Sáng kiến Hạch toán Môi trường” do Cục Môi trường (vương 
quốc Anh quản lý).
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 14
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- Dự án “Hướng dẫn về quản lý chi phí môi trường” do Cục Môi 
trường–Bộ Môi trường, Bảo tồn Thiên nhiên và An toàn phóng xạ (CHLB Đức) 
quản lý.
- Dự án “Thúc đẩy tích hoạt hạch toán môi trường và các hệ thống báo 
cáo” do Cục Môi trường Nhật Bản (JEA) quản lý.
- Dự án “Hạch toán môi trường” do Văn phòng Ngăn ngừa ô nhiễm và 
độc hại (US EPA OPPT) do Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ quản lý.
- Dự án “Hạch toán quản lý môi trường” do Bộ Môi trường Ôxtraylia 
quản lý.
- Dự án “Chuyển giao công nghệ liên quan đến môi trường tại lưu vực 
sông Đanube” do Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp Quốc (UNIDO) quản 
lý. 
Hạch toán quản lý môi trường chủ yếu mới được thực hiện và diễn ra ở các 
nước phát triển như: Mỹ, Nhật Bản, Canada… còn ở các nước đang phát triển ở khu 
vực Châu Á, Châu Phi chưa được áp dụng rộng rãi. [3]
Để thấy được vai trò và việc ứng dụng EMA trong thực tế đã đem lại những 
thành công như thế nào ta xem xét qua các ví dụ sau đây:
- Trong những năm 1960, ngành công nghiệp ximang bán sản phẩm đã 
gây ra thiệt hại to lớn đến sức khỏe con con người và môi trường trong những năm 
1980 và 1990. Trách nhiệm pháp lý về mặt tài chính do ô nhiễm, bệnh tật, trách 
nhiệm làm sạch amiang và các khiếu nại liên quan đến môi trường thì ngành bảo 
hiểm phải chịu trách nhiệm. Các khiếu nại riêng đối với nước Mỹ là 2 nghìn tỉ đôla, 
trong đó có 11 tỉ cho các dự trữ và dự phòng. Ví dụ này cho thấy ngành công nghiệp 
ximang đã gây ra thiệt hại đối với môi trường nhưng trong hệ thống hạch toán của 
doanh nghiệp không có các khoản chi phí về môi trường kết quả là những thiệt hại 
này ngành bảo hiểm phải gánh chịu. Nếu áp dụng EMA vào trong doanh nghiệp thì 
các chi phí môi trường sẽ được xác định đầy đủ, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể 
có những biện pháp để giảm các chất thải ra môi trường hoặc những thiệt hại về 
môi trường không chỉ ngành bảo hiểm phải gánh chịu mà công ty cũng phải chịu 
trách nhiệm.
 - Áp dụng EMA đối với lĩnh vực kinh doanh thảm thương mại tại Atlanta 
(USA) có hàng trăm chi nhánh trên thế giới cho thấy rằng tiền tiết kiệm từ hoạt 
động loại bỏ chất thải như sau: năm 1999 tiền tiết kiệm được là 116$ , năm 2000 là 
173$ , năm 2001 là 294$ ,năm 2002 là 469$, năm 2003 là 596$ , như vậy sau khi áp 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 15
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
dụng EMA tiền tiết kiệm được từ hoạt động loại bỏ chất thải tăng đều theo hàng 
năm.
-
-
-
- Hình 1.2. Chi phí tiết kiệm được của Atlanta sau khi ứng dụng 
EMA [4].
- - Tỷ lệ chi phí môi trường trong tổng chi phí sản xuất công ty lọc dầu 
Amoco:
- + Tổng chi phí không môi trường: 78,1%
- + Tổng chi phí môi trường: 21.9%
Hình 1.3. Biểu đồ chi phí môi trường của công ty lọc dầu [5].
Các chi phí môi trường thường được đánh giá thấp hơn so với thực tế: sau khi 
áp dụng EMA đã bóc tách được tất cả chi phí ẩn nên chi phí môi trường lên đến 
21,9%.
Trong khu vực Đông Nam Á, đáng chú ý nhất là dự án “hạch toán quản lý môi 
trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đông Nam Á” EMA – SEA tại 4 nước 
Thái lan, Indonexia, Philippin và Việt Nam tháng 11/2003 đến tháng 8/2007. Cơ 
quan tài trợ dự án là Bộ hợp tác và phát triển kinh tế CHLB Đức, cơ quan quản lý 
và điều hành dự án là tổ chức xây dựng năng lực quốc tế (InWENT). Các đối tác 
chính của dự án là trung tâm Quản lý bền vững (CSM), đối tác khu vực là Hội Bảo 
vệ Môi trường châu Á (ASEP) và các đối tác phối hợp ở các quốc gia. Dự án tập 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 16
Trong đó
1. Xử lý chất thải : 4,9%
2. Không tuần hoàn : 4,0%
3. Bảo dưỡng : 3,3%
4. Đặc điểm kĩ thuật của sản phẩm : 2,7 %
5. Khấu hao : 2,5%
6. Hành chính : 2,4%
7. Thu hồi Sulfur : 1,1%
8. Thải bỏ chất thải : 0,7%
9. Phí, phạt : 0,2%
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
trung vào việc chuyển giao kiến thức và kỹ năng EMA cho các doanh nghiệp và các 
tổ chức liên quan tại các nước để sau khi kết thúc dự án có thể nhân rộng việc 
nghiên cứu và phổ biến EMA cho các doanh nghiệp ở khu vực Đông Nam Á nhằm 
thúc đẩy hoạt động kinh doanh bền vững.
I.3.2. Hạch toán quản lý môi trường tại Việt Nam
Mặc dù hiện nay EMA đã được nhiều doanh nghiệp trên thế giới áp dụng 
thành công nhưng tại Việt Nam, EMA chỉ mới ở giai đoạn khởi đầu áp dụng và phổ 
biến. Dự án EMA-SEA “Hạch toán Quản lý Môi trường cho các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ ở Đông Nam Á” là Dự án đầu tiên phổ biến EMA tại Việt Nam. Phương án 
tiếp cận của Dự án EMA-SEA tại Việt Nam cũng như tại Thái Lan, Inđônêxia, 
Philippin. Hiện nay Dự án đã bước vào giai đoạn phổ biến EMA. Kết quả thực hiện 
Dự án tại Việt Nam mà Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam là đối tác quốc gia đến 
nay như sau: Trong 3 năm từ 2004 - 2006, tổ chức 9 khóa đào tạo về EMA cho 372 
người là đại diện các doanh nghiệp (lãnh đạo, nhân viên kế toán, cán bộ kỹ thuật), 
đại diện các cơ quan quản lý khoa học-công nghệ-môi trường các địa phương, các 
cơ quan tư vấn, các viện nghiên cứu, các trường đại học tại Hà Nội, Huế, Đà Nẵng 
và TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, trong tháng 8/2006, Trung tâm Sản xuất sạch Việt 
Nam cũng đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An tổ chức 1 
khóa đào tạo chuyên đề về EMA cho 38 cán bộ quản lý đến từ Sở Tài nguyên và 
Môi trường (Phòng Môi trường, Phòng Thanh tra, Văn phòng Sở), Trung tâm Quan 
trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Long An, cán bộ quản lý môi trường các huyện/ 
thị trong tỉnh, cán bộ của Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý 
các KCN tỉnh Long An. 
Trong 2 năm 2004-2005, triển khai đánh giá EMA cho 4 doanh nghiệp, trong 
đó gồm:
- - Một doanh nghiệp chế biến thực phẩm Huế: Các chuyên gia EMA đã đề 
xuất ra một số các giải pháp cho công ty này như sau:
+ Phân loại rác thải, nước ủ tôm, cá…để xử lý.
+ Tận dụng nước mưa nhằm giảm chi phí nước đầu vào.
+ Xây dựng bể chứa để giảm sử dụng cỏ bao một lần.
Kết quả đạt được là sẽ giúp công ty tiết kiệm (sơ bộ) khoảng 60 triệu 
VND/năm.
- - Một doanh nghiệp sản xuất bia Phú Yên. Các chuyên gia EMA đã đề 
xuất ra một số các giải pháp cho công ty này như sau: bảo ôn đường ống tránh thất 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 17
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
thoát nhiệt, lắp mái che cụm bồn chứa sản phẩm, tận dụng nhiệt thừa trong khí thải 
và nước thải…
Kết quả là so với công nghệ tương đương của Đức thì tiềm năng tiết kiệm của 
công ty là: 80.000 m3 nước cấp + 13.400 MWh/năm
- Một trang trại nuôi tôm ở Cà Mau:
+ Trang trại thực hiện kinh doanh 2 vụ/năm. Với giải pháp xử lý tuần 
hoàn nước thải của mình, trang trại đã đạt được các lợi ích về môi trường và kinh 
doanh đáng kể như sau: Nước cấp và nước thải thấp hơn 0,55 lần; Lợi nhuận cao 
hơn 2,6 lần so với các trang trại truyền thống.
Và EMA đã hỗ trợ xác định các mô hình trang trại bền vững, giúp trang trại 
này hạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Và như vậy để đạt được mục 
tiêu đã đề ra, EMA đã đưa ra hai mô hình trang trại như sau:
• Với mô hình trang trại đánh giá, cần sử dụng thêm 15.456 ha đất với 
lượng nước cấp 135.381.021 m3.
• Với mô hình trang trại truyền thống, cần sử dụng thêm 18.393 ha đất 
với lượng nước cấp 285.408.621 m3.
- - Ngoài ra còn có một doanh nghiệp chế biến cà phê hòa tan ở thành 
phố Hồ Chí Minh.
Tại Hà Nội hoạt động nghiên cứu thử nghiệm hạch toán quản lý môi trường 
cho công ty Sứ Thanh Trì, Công ty Machino do Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi 
Trường - Đại Học Bách Khoa Hà Nội thực hiện đã giúp các cho công ty này xác 
định được đầy đủ các chi phí môi trường và xác định lại giá thành của sản phẩm bán 
ra trên thị trường.
- Hình 1.4. Tỷ lệ chi phí môi trường tại Công ty sứ Thanh Trì năm 2003 
theo 2 phương pháp hạch toán.[1]
EMA không chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất để hạch toán dòng 
nguyên liệu và năng lượng cũng như hạch toán chi phí môi trường nhằm nhận dạng 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 18
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
và giảm thiểu các chi phí môi trường ẩn, EMA còn sử dụng để đánh giá mức độ bền 
vững về mặt kinh tế-xã hội–môi trường của các mô hình trang trại, cũng như có thể 
sử dụng EMA một cách rộng rãi hơn để đánh giá quy hoạch phát triển ngành, quy 
hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Qua những kết quả đạt được về việc ứng dụng EMA trong nước cũng như trên 
thế giới có thể khẳng định rằng EMA là một công cụ quan trọng trong quá trình 
phát triển kinh tế như hiện nay. EMA có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp từ 
doanh nghiệp có quy môi vừa và nhỏ đến doanh nghiệp có quy môi lớn.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 19
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
Chương II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN HẠCH TOÁN CHI 
PHÍ MÔI TRƯỜNG (ECA)
 Như đã trình bày ở chương I, hạch toán chi phí môi trường là một công cụ 
quan trọng nhất trong hạch toán quản lý môi trường, khi công cụ này được thực 
hiện tốt thì sẽ mở rộng cho các công cụ khác. Trong giới hạn đồ án tốt nghiệp, sử 
dụng công cụ hạch toán chi phí môi trường vào các quá trình hạch toán chi phí hiện 
tại hay xác định các chi phí môi trường và phân bổ chúng vào các quá trình và sản 
xuất phù hợp.
II.1. Chi phí môi trường
Việc lồng ghép các yếu tố môi trường vào kinh doanh là một trong những điều 
mà các doanh nghiệp thường quan tâm. Họ luôn cho rằng, liệu họ có cần các thông 
tin liên quan đến môi trường cho việc ra quyết định quản lý công ty hay không? Bởi 
vì hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng vấn đề môi trường không quan trọng và 
không làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của họ. Điều họ quan tâm là làm thế nào 
thu được lợi nhuận từ kinh doanh là cao nhất. Trong các doanh nghiệp trên thực tế 
là rất khó xác định chi phí môi trường là bao nhiêu. 
Theo nghiên cứu thực tế: 
+ Một đồng chi phí chất thải mà các doanh nghiệp đo được trên thực tế, thì 
có tới 2-3 đồng chi phí chất thải bị ẩn trong hạch toán chung, hoặc không được thể 
hiện trong hệ thống báo cáo tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp trên thực tế là rất khó xác định được chi phí môi trường 
là bao nhiêu.
+ Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp được quản 
lý tốt.
Ví dụ:
3%
97%
22%
78%
Chi phí môi trường ước tính Chi phí môi trường khi áp dụng EMA
Hình 2.1. Chi phí môi trường tại một nhà máy lọc dầu [5].
(Tỷ lệ % trong chi phí hoạt động, loại trừ dầu thô đầu vào)
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 20
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
Nghiên cứu tại nhà máy này chỉ ra rằng ước tính chi phí môi trường chiếm 
khoảng 3% trong tổng toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, nhưng sau khi áp dụng 
EMA thì các chi phí môi trường ẩn đã được bóc tách một cách cẩn thận và chính 
xác, nên chi phí môi trường đã tăng lên 22% trong tổng chi phí của toàn doanh 
nghiệp. Nguyên nhân của sự sai khác này là do các chi phí môi trường đã bị ẩn đi, 
làm cho các nhân viên kế toán không phát hiện ra được để đưa vào hạch toán chung.
Thường thì người ta chỉ nhìn thấy chi phí môi trường là những chi phí xử lý và 
thải bỏ (xử lý nước thải, chất thải rắn, chôn lấp, đốt…), trong khi có nhiều chi phí 
không được coi là chi phí môi trường. Theo quan điểm truyền thống thì người ta 
vẫn chỉ xem một số chi phí thực chất là chi phí môi trường như là các chi phí trực 
tiếp cho sản xuất và các chi phí xử lý chất thải. Nhưng thực ra các chi phí không 
được nhìn thấy rõ ràng cũng là các chi phí môi trường và thậm chí chúng còn lớn 
hơn rất nhiều so với các chi phí dễ nhìn thấy. 
Dựa vài thảm họa của tàu Titanic, người ta đã đưa ra thuyết tảng băng trôi để 
áp dụng cho việc phân tích này. Các chi phí môi trường được mô tả như tảng băng 
trôi, phần nổi của tảng băng là chi phí môi trường dễ nhận thấy, phần chìm của tảng 
băng là các chi phí bị ẩn mà ta không nhìn thấy được. Các chi phí theo quan điểm 
truyền thống chỉ là một phần rất nhỏ so với các chi phí ẩn.
-
- Hình 2.2. Tảng băng ngầm chi phí môi trường [1].
- Trong đó: Các con số thể hiện các loại chi phí.
- 1. Xử lý và thải bỏ. (Chi phí hữu hình)
- 2. Chi phí năng lượng cho phế liệu.
- 3. Chi phí mua vật liệu phế thải.
- 4. Chi phí phát sinh cho diện tích chứa chất thải.
- 5. Chi phí gia công nguyên vật liệu phế thải.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551
 21
1
8
7 2 3
10
56
49
12 13 1411
Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai 
 Phan Thị Linh - Lớp CNMTK49 – Quy Nhơn 
- 6. Chi phí nhân công cho xử lý chất thải và phế liệu.
- 7. Chi phí hành chính cho xử lý chất thải và nguyên vật liệu thải.
- 8. Chi phí cho hao mòn máy móc do nguyên vật liệu phế thải.
- 9. Nguyên vật liệu phế thải là phần nguyên liệu đầu vào trở thành chất thải.
- 10. Uy tín, hình ảnh doanh nghiệp.
- 11. Trách nhiệm pháp lý.
- 12. Chi phí phạt.
- 13. Chi phí nhân công.
- 14. Chi phí khai thác tài nguyên.
Trên hình vẽ, chi phí nổi lên trên là chi phí xử lý và thải bỏ nó chỉ chiếm một 
phần rất nhỏ trong tổng số các chi phí liên quan đến môi trường. Vì chất thải không 
tự nhiên sinh ra mà phải sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng và phải mất tiền mua 
chúng, đồng thời cũng trải qua rất nhiều công đoạn để rồi một phần đầu ra không 
chỉ có sản phẩm mà còn có cả chất thải. Thông thường chi phí xử lý và thải bỏ chất 
thải điển hình từ (1-10) % tổng số chi phí bảo vệ môi trường, trong khi chi phí mua 
nguyên vật liệu thải là (40-90) % chi phí môi trường tùy thược vào chi phí môi 
trường xem xét. (Theo cuộc khảo thí của một số dự án ở các công ty chủ yếu là ở 
Đức, Áo thực hiện bởi IOW, IMU và trường đại học kỹ thuật Graz). Nếu giảm được 
chất thải thì sẽ tiết kiệm được chi phí mua nguyên vật liệu, năng lượng, giảm cả chi 
phí nhân công và một số chi phí liên quan khác, từ đó chi phí chung của toàn bộ quá 
trình sản xuất sẽ giảm.
- Vậy chi phí môi trường là gì? Chúng được phân loại như thế nào? Vì sao 
phải hạch toán chi phí môi trường và các nguyên tắc xác định chi phí môi trường 
như thế nào?
II.1.1. Khái niệm về chi phí môi trường
Môi trường ngày đang cạn kiệt dần, nguồn nguyên vật liệu, năng lượng đang 
bắt đầu trở nên khan hiếm dần trước sự phát triển như vũ bảo của các ngành công 
nghiệp. Trong khi đó, ô nhiễm ngày càng tăng, giá ô nhiễm và tiêu hủy chất thải 
không phản ánh được giá trị của chúng và chi phí đối với xã hội. Sự ô nhiễm đó dẫn 
đến sự nguy hại đối với sức khỏe cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến môi trường hệ 
sinh thái xung quanh, ảnh hưởng tới quá trình giảm thiểu ô nhiễm tại chỗ,… như 
vậy, chi phí môi trường không sinh ra bởi những người gây ô nhiễm mà bởi công 
chúng. Vậy chi phí môi trường là gì? 
- Chi phí môi trường (ECA: Environmental cost Accounting) là quá 
trình mà chi phí môi trường được xác định, đánh giá cho các khía cạnh hoạt động 
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai.pdf Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợi Ép MDF An Khê - Gia Lai.pdf