Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy vào công ty TNHH Sonion Việt Nam
Nguyên nhân thực trạng trên:
Chỉsốđolường bảotrìđangápdụngkhôngphùhợp.
Kếhoạchsảnxuấtkhôngổnđịnh(đơnđặthàngkhôngổnđịnh).
Chấtlượng củanguyênliệu, bánthànhphẩmđầuvàokhôngổnđịnh.
Mộtsốphươngphápđánhgiáchấtlượng cònmậpmờkhônglượng hóa
được,đặcbiệtlà cáctácvụliên quanđếnkiểmtrangoạiquang.
Nhânviênvậnhànhchưađượcđàotạomộtcáchchínhquivàbàibản.
Taynghềvàkhảnăngtư duy,nhậnthức củakỹthuật viênkhôngđồng
đều(không lưu hoặcchegiấuthông tin xửlý sựcố). Khảnăngđápứng
chậmtrongnhiềutìnhhuống.
Tàiliệu hướngdẫnliên quanđếnmáymócthiếtbịcònhạnchế.
Hệthống đặthàngchưađápứngđượcyêucầutrong nhiềutrường hợp
(trểyêucầu,khôngđặthàngmàkhôngrõlý do, ).
Thiếucácbảnvẽcầnthiếtchothiếtbịcôngcụ.
Mộtsốthiếtbịđãquácũkhóđạtđượcđộchínhxáccao.
21 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy vào công ty TNHH Sonion Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
SVTH: Nhóm 2_QT.Dem2_CH22
LÝ THUYẾT BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY1
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO3
LÝ THUYẾT BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY1
ĐỘ TIN CẬY
Độ tin cậy là khả năng mà một phần máy hoặc sản phẩm
sẽ hoạt động một cách thích đáng trong một khoảng thời
gian cho trước.
Phương pháp tính độ tin cậy của hệ thống
Rs = R1 x R2 x R3 x … x Rn
Rs: độ tin cậy của hệ thống
Ri: độ tin cậy của thành phần thứ i (i=1,2,…,n)
Để tăng độ tin cậy của hệ thống, sự dư thừa (dự phòng của
các bộ phận) được đưa vào.
LÝ THUYẾT BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY1
Đại lượng phản ánh sự thất bại của hệ thống
Tỷ lệ hư hỏng trong số sản phẩm được thử nghiệm FR (%)
hoặc trong suốt chu kỳ thời gian FR (N)
FR (%) = Số lượng hư hỏng x 100%
Số lượng sản phẩm được kiểm tra
FR (N) = Số lượng hư hỏng .
Số lượng của giờ hoạt động
Thời gian trung bình giữa các hư hỏng: MTBF =1/FR(N)
LÝ THUYẾT BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY1
BẢO TRÌ
Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm
giữ cho thiết bị ở một tình trạng nhất định hoặc phục hồi
thiết bị về tình trạng này.
(Theo Total Productivity Development AB)
Phân loại bảo trì:
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thực hiện việc kiểm tra thường
kỳ và bảo quản giữ các thiết bị còn tốt.
Bảo trì hư hỏng là sửa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng
và như vậy phải được sữa chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu
tiên thiết yếu.
LÝ THUYẾT BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY1
Chi
Phí
Cam kết bảo trì
Chi phí bảo trì phòng ngừa
Chi phí bảo trì khi hư hỏng
Điểm tối ưu
(tổng CP thấp nhất)
Tổng chi phí
Chi phí bảo trì
LÝ THUYẾT BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY1
THẨM ĐỊNH SỰ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
Các tiêu chính đánh giá việc thực hiện bảo trì:
1.
2.
3.
4.
TỔNG QUAN VỀ SONION VIỆT NAM
Lịch sử hình thành
Được hình thành cùng với quá trình chuyển giao công nghệ sản xuất và
thay đổi chiến lược kinh doanh của tập đoàn SONION cuối năm 2006
đầu năm 2007.
Bắt đầu nhóm bảo trì dây chuyền sản xuất bộ thu 3000 với đội ngũ kỹ
thuật viên ban đầu gồm 3 thành viên. Đến nay, SONION VN có đội ngũ
kỹ thuật viên của phòng hơn 60 thành viên, phục vụ cho hơn 20 dây
chuyền thuộc 4 bộ phận sản xuất khác nhau
Tên giao dịch: SONION VIETNAM CO.,LTD
Đại diện pháp luật: Toren Axelsen
Lĩnh vực đầu tư: Vi điện tử - CNTT - viễn thông
Vốn: 15 triệu đôla Mỹ
Thời gian hoạt động: 50 năm
Website: www.sonion.com
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Sản phẩm
SONION VN chuyên sản xuất, lắp ráp và phát triển công nghệ các sản
phẩm âm thanh siêu nhỏ và các loại micro bằng vi cơ điện tử silicon
(silicon mems) như micro, ống nghe và loa.
Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp dùng để xuất khẩu.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
QUY TRÌNH BẢO TRÌ TẠI SONION VIỆT NAM
Sơ đồ tổ chức bộ phận bảo trì: Công tác bảo trì không tập trung về
một nơi quản lý mà được chia thành hai nhánh EMC và SMT
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Lưu đồ hệ thống quản lý bảo trì
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Thực trạng áp dụng bảo trì tại SONION Việt Nam
Bảo trì phục hồi Bảo trì định kỳ
Bảo trì dự phòng Bảo trì ngăn ngừa.
Tuy nhiên việc áp dụng mô hình này chưa đồng nhất, thiếu sự đồng bộ và
theo kiểu rập khuôn dẫn đến hiệu quả không cao, khó kiểm soát. Cụ thể
qua Biểu đồ thời lượng dừng máy hàng tháng trong 2012.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Nguyên nhân thực trạng trên:
Chỉ số đo lường bảo trì đang áp dụng không phù hợp.
Kế hoạch sản xuất không ổn định (đơn đặt hàng không ổn định).
Chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm đầu vào không ổn định.
Một số phương pháp đánh giá chất lượng còn mập mờ không lượng hóa
được, đặc biệt là các tác vụ liên quan đến kiểm tra ngoại quang.
Nhân viên vận hành chưa được đào tạo một cách chính qui và bài bản.
Tay nghề và khả năng tư duy, nhận thức của kỹ thuật viên không đồng
đều (không lưu hoặc che giấu thông tin xử lý sự cố). Khả năng đáp ứng
chậm trong nhiều tình huống.
Tài liệu hướng dẫn liên quan đến máy móc thiết bị còn hạn chế.
Hệ thống đặt hàng chưa đáp ứng được yêu cầu trong nhiều trường hợp
(trể yêu cầu, không đặt hàng mà không rõ lý do,…).
Thiếu các bản vẽ cần thiết cho thiết bị công cụ.
Một số thiết bị đã quá cũ khó đạt được độ chính xác cao.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Các chỉ số đánh giá năng lực
Chỉ số thời lượng dừng máy trên tổng thời gian hoạt động (h): Đo lường
tổng thời gian (giờ) dừng máy của toàn thiết bị trong dây chuyền trong
một tuần làm việc. Chỉ số này càng thấp càng tốt.
Chỉ số tần suất dừng máy trên tổng thời gian hoạt động (pcs): Đo lường
tổng số lần dừng máy của toàn bộ thiết bị trong dây chuyền trong một
tuần làm việc. Chỉ số này càng thấp càng tốt.
Chỉ số sản lượng sản xuất theo kế hoạch hàng tuần/ thời gian dừng máy
trong tuần (pcs/h): Đo lường số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch
trên tổng thời lượng dừng máy của thiết bị trong dây chuyền trong 1
tuần làm việc. Ngược so với 2 chỉ số trên, giá trị của chỉ số này cang cao
càng tốt.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Một số yếu tố tác động lên năng lực của bộ phận bảo trì
Kế hoạch sản xuất
o Theo biểu đồ ta có thể nhận thấy kế hoạch sản xuất của bộ phận không
có sự ổn định trong ngắn và dài hạn, thậm chí một số dây chuyền có sự
chênh lệch rất lớn về lượng hàng sản xuất trong tháng. Sự chênh lệch
này có các nguyên nhân chính: Nhu cầu khác nhau của khách hàng,
mang tính chất mùa vụ; Hoạch định tồn kho chưa tốt; Dự đoán đơn đặt
hàng chưa chính xác.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Vật tư đầu vào: Chất lượng vật tư đầu vào không ổn định ảnh hưởng
trực tiếp đến sản phẩm của dây chuyền và sản lượng đầu ra, ngoài ra
chúng còn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sẵn sàng của thiết bị.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
Nhân viên vận hành máy: Dựa vào biểu đồ ta thấy cách thức vận
hành máy quyết định 1% thời lượng dừng máy của toàn bộ phận
Nguyên nhân của tình trạng này:
o Trình độ và nhận thức của nhân viên không đồng đều (trong đó
tốt nghiệp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học chiếm đa
phần).
o Chương trình và phương pháp đào tạo nhân viên không phù hợp.
o Đội ngũ kỹ thuật viên không đóng vai trò then chốt đến quá trình
đào tạo nhân viên vận hành máy.
o Nhân viên chưa được huấn luyện kỹ các tiêu chuẩn và phương
pháp kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra ngoại quang.
o Các thức kiểm tra sản phẩm không có sự đồng nhất giữa các ca
làm việc..
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BT & ĐTC TẠI SONION VN2
BIỆN PHÁP LÀM TĂNG ĐỘ TIN CẬY
Dự phòng vật tư phụ, phụ tùng đủ để bảo dưỡng thường xuyên
và bảo dưỡng cấp tiểu tu.
Các danh mục linh hoạt: Các phụ tùng phổ biến không nên dự
phòng. Khi nào cần thiết thì mua sử dụng.
Tăng kỹ năng vận hành của nhân viên tác nghiệp
Tăng sự hiểu biết về tính năng kỹ thuật của hệ thống
Nâng cao trình độ sử dụng và bão dưỡng hệ thống
Tăng năng lực của hệ thống bảo dưỡng
Khi máy chưa đưa vào sử dụng phải để nơi kho ráo. Cần bảo vệ
các cụm sứ, tránh để bể, mẻ, nứt. Tốt nhất là để trong kho có
mái che.
Các máy biến áp không được đặt quá gần nhau, để tránh làm hư
hỏng các bộ phận tản nhiệt, các thiết bị kèm theo khác.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ
Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị trước khi đưa vào sử dụng.
Huấn luyện kỹ năng bảo trì sơ cấp cho công nhân vận hành để họ có thể
tự thực hiện bảo trì được những công việc đơn giản.
Lập tiêu chuẩn vệ sinh, bôi trơn rõ ràng, dễ hiểu.
Qui định thời gian tối đa làm việc cho từng máy.
Quản lý bằng trực quan và tiêu chuẩn hóa công việc.
Thực hiện 5S tại nơi làm việc.
Nâng cao hiệu quả của máy móc, thiết bị thông qua cải tiến thường
xuyên.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qtdh_nhom2_qtdem2_ch22_7412.pdf