Ứng dụng mô hình camel trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Trước hết, NH cần có những chính sách ưu tiên, ưu đãi trong HĐ cho vay cũng như huy động vốn phù hợp đối với từng nhóm KH giao dịch thường xuyên. Ví dụ như nhóm KH là các đơn vị, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, khối lượng giao dịch, thanh toán lớn nên có sự ưu đãi về lãi suất khi cho vay, tư vấn TC cho KH để sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả. - Tạo được niềm tin với KH: KH là nhân tố tạo nên sự thành công của NH. Được KH tin cậy, lựa chọn giao dịch là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của NH.Vì vậy, NH cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại hơn, đổi mới công nghệ ứng dụng vào trong HĐ, nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn thỏa mãn nhu cầu KH. - Phong cách phục vụ và trình độ của cán bộ, nhân viên: Được xem là yếu tố hàng đầu, là cầu nối giữa NH với KH. Trong giao dịch thì KH luôn đòi hỏi nhanh chóng, thuận tiện cho nên một đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, tác phong chuyên nghiệp, ân cần, lịch sự, niềm nở tạo không khí thiện cảm, sự gần gũi sẽ làm cho uy tín NH được nâng cao. - Có chính sách chăm sóc, hậu mãi KH. Đây là một chiến lược Marketing rất hiệu quả, nó có thể làm cho KH của chi nhánh cảm nhận được sự quan tâm của NH tới mình và những KH ấy sẽ trở nên trung thành với NH hơn. - Bên cạnh đó, định kỳ 3 tháng một lần tiến hành thăm dò ý kiến KH để đánh giá mức độ hài lòng của KH đối với các sản phẩm dịch vụ của NH để có những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục ngay những điều mà KH chưa hài lòng cũng như duy trì những cái mà KH đã hài lòng. 3.2.5. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu L- Khả năng thanh khoản - Duy trì cơ cấu huy động vốn giữa thị trường I và thị trường II một cách thích hợp nhằm đảm bảo sự tăng trưởng vốn ổn định và bền vững, đáp ứng khả năng TK. - Thực hiện việc cơ cấu lại TS nợ và TS có cho phù hợp. Đây là công việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro TK. Đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay

pdf101 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 4770 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng mô hình camel trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một trong những thước đo nhận được nhiều sự quan tâm nhất. Một sự gia tăng tỉ lệ LDR cho thấy NH đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là các NH dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Khi tỉ lệ LDR tăng đến mức tương đối cao, các nhà quản trị NH ít muốn cho vay và đầu tư. Hơn nữa, họ sẽ thận trọng khi tỉ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng, do đó, lãi suất có chiều hướng tăng lên. Mặc dù, một tỉ lệ LDR cao chưa bao giờ được lượng hóa, nhưng nó là một nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về đầu tư và cho vay33. 54.24% 71.74% 81.54% 79.29% 82.09% 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% 2008 2009 2010 2011 2012 LDR Biểu đồ 2.21. Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi qua các năm Nguồn: KQ tính toán từ BCTC của ACB Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) của ACB có xu hướng tăng nhanh từ 54.24% năm 2008 đến 81.54% trong năm 2010 trước khi được hạ xuống còn 72.29% vào năm 2011 và tăng trở lại 82.09% vào năm 2012. Theo như tình hình chung thì việc siết chặt tăng trưởng tín dụng của NHNN là nguyên nhân khiến LDR giảm trong 33 Nguồn: Khóa luận Sử Ngọc Minh – K41KTKT- Trường Đại học kinh tế Huế Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 61 những năm này khi mà tốc độ tăng trưởng cho vay bị giảm từ 79% năm 2009 xuống còn 18% năm 2011 và trong năm 2012 LDR tăng lên 82.09% là do huy động KH giảm đến 12% trong khi cho vay KH hầu như không có sự biến động so với năm 2011. Xét trên khả năng thanh khoản, tỉ lệ này khá an toàn do vẫn giữ được dưới mức 100%, đúng với tiêu chí thận trọng cho vay của ACB và chỉ xấp xỉ 80% theo quy định của thông tư 13. Tỉ lệ này đã phản ánh việc thực hiện cho vay của ACB chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ KH, là nguồn tiền gửi mang tính ổn định cao ngoài ra còn chứng tỏ NH đủ nguồn lực để tài trợ các khoản vay mới, không bị phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn lực bên ngoài giúp NH chủ động kiểm soát TK của mình.  Tỷ lệ thanh khoản của tài sản34 Chỉ số này đo lường mức TK TS của tổ chức nhận tiền gửi. Nó cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt dự tính và bất thường của KH gửi tại tổ chức nhận tiền gửi. Mức độ TK càng cao cho thấy khả năng đối phó của tổ chức nhận tiền gửi trước những cú sốc càng lớn nhưng đổi lại LN sẽ giảm, ngược lại khi hệ số TK thấp thì khả năng gặp phải rủi ro thanh khoản tăng cao tuy nhiên ngân hàng sẽ có LN cao. Tỉ lệ này được tham khảo ở mức 20%-30%.35 Biểu đồ 2.22. Tỷ lệ TK của TS Nguồn: KQ tính toán từ BCTC của ACB 34 Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản (Liquidity assets to total assets: liquid asset ratio) 35 Nguồn: Khóa luận Phan Thị Diễm Thúy – K42TCNH - Trường Đại học kinh tế Huế Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 62 Bảng 2.11. Tỷ lệ TK của tài sản các NH so sánh Ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012 VCB 29.20% 30.18% 30.28% 33.00% 21.00% EIB 36.03% 24.51% 30.57% 40.31% 42.90% STB 27.24% 24.54% 21.74% 17.17% 14.39% Nguồn: KQ tính toán từ BCTC của ACB Khả năng TK của ACB luôn được đảm bảo với tỷ lệ tài sản TK trên tổng tài sản duy trì ở mức từ 20% đến 30%, so với mặt bằng chung của ngành thì tỉ lệ TS TK của ACB không quá cao như EIB (42.90%), khả năng TK quá cao thường tỷ lệ nghịch với khả năng sinh lời, nên với tỉ lệ này EIB sẽ khó tạo ra được khả năng sinh lời tốt, nhưng cũng ko quá thấp như STB (14.39%), một tỉ lệ quá thấp sẽ dẫn đến vấn đề TK kém làm NH gặp khó khăn khi xảy ra khủng hoảng. Tuy không duy trì được sự ổn định như VCB nhưng với sự giảm chung trong năm 2012 và với những TS TK36có khả năng chuyển thành tiền mặt một cách nhanh chóng, đảm bảo tốt cho nhu cầu TK của NH cho thấy khả năng ACB gặp vấn đề về TK là không cao và cũng đủ để duy trì khả năng sinh lời của mình.  Hệ số đảm bảo tiền gửi37 Hệ số này phản ánh khả năng của NH đáp ứng các khoản tiền rút ra không được dự báo của KH bằng khả năng TK của mình mà không phải sử dụng đến nguồn lực từ bên ngoài. Theo thông lệ quốc tế thì hệ số này ở mức tham khảo tối ưu là 30-45%. Nếu hệ số này ở mức dưới 30% hay trên 45% đều không tốt vì nếu hệ số này quá thấp thì có thể dẫn đến khả năng mất đáp ứng của NH với các khoản rút tiền không dự báo trước của KH, còn nếu hệ số này quá cao thì chứng tỏ NH chưa sử dụng hết hiệu quả nguồn vốn từ tiền gửi nhằm nâng cao hiệu quả HĐ KD của mình. 36 Gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền vàng gửi tại TCTD khác và cho vay các TCTD khác. 37Tài sản TKtrên tổng tiền gửi: hay còn gọi là hệ số đảm bảo tiền gửi. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 63 48.03% 46.42% 35.36% 53.73% 24.93% 2008 2009 2010 2011 2012 TS thanh khoản/ Tổng tiền gửi Biểu đồ 2.23. Tỷ lệ TS TK trên tổng tiền gửi Nguồn: KQ tính toán từ BCTC của ACB Từ năm 2008 đến 2010 hệ số đảm bảo tiền gửi của ACB đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép cho thấy khả năng đảm bảo TK cho việc rút tiền của KH luôn được sẵn sàng và đảm bảo, hơn nữa hệ số này ở mức hợp lý càng chứng tỏ hiệu quả KD nguồn vốn của ACB được phát huy tốt. Tuy nhiên bước qua năm 2011 hệ số này lại tăng quá cao lên đến hơn 50%, điều này là do tiền gửi KH của ACB năm 2011 tăng mạnh trong khi dư nợ cho vay thì không. Đặc biệt hệ số này giảm xuống chỉ còn 25% vào năm 2012, một sự kiện về TK trong năm này là sau sự cố một số lãnh đạo của ACB bị khởi tố. Những thông tin xấu đến với ACB khiến cho lượng KH đến NH để rút tiền, vàng và ngoại tệ tăng mạnh. Sau đó ACB đã phải đưa ra một loạt các chính sách ưu đãi nhằm hút khách trở lại nhưng vẫn chưa thể bù đắp được lượng tiền 28,000 tỷ đồng KH rút ra. Tuy nhiên với sự hỗ trợ của NHNN và TS TK của mình ACB đã chứng tỏ được việc đảm bảo cho KH khả năng TK khi gặp trường hợp xấu xảy ra.  Kết luận Có thể thấy tình hình TK của ACB được đảm bảo khá tốt qua các năm khi mà các tỷ lệ đảm bảo TK đáp ứng được các tiêu chuẩn tuy nhiên các chỉ tiêu cũng phản ánh những khó khăn TK mà NH gặp phải trong năm 2012. Tuy nhiên những vấn đề khó khăn đã được NH nỗ lực giải quyết để không ảnh hưởng đến HĐ của NH. Đại học Ki tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 64 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 3.1.1. Điểm mạnh - Tốc độ tăng trưởng tổng TS GĐ 2008 – 2011 nhanh, TS có sinh lời luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu TS có, thể hiện khả năng mở rộng quy mô HĐ và tận dụng tốt các nguồn vốn để tối đa hóa LN cho NH. - Tình hình chất lượng TS của ACB là rất tốt trong những năm 2008 đến 2011 khi luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng TS cao và ổn định. Đồng thời các TS sinh lời chiếm tỉ trọng cao trong tổng TS giúp cho HĐ KD của ACB có khả năng sinh lời cao. - HĐ cho vay tăng trưởng tốt, chiếm tỷ lệ ổn định trong cơ cấu tài sản. HĐ cho vay vẫn là HĐ sinh lợi chủ yếu của NH tuy nhiên trong cơ cấu KD thì ACB đã đa dạng các lĩnh vực khác chứ không chỉ phụ thuộc quá lớn vào HĐ này. Các HĐ đầu tư chứng khoán cũng đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm bớt rủi ro, tránh những ảnh hưởng xấu từ biến động của thị trường. - Tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức chuẩn theo quy định của NHNN. Đáng chú ý là tỉ lệ nợ xấu của ACB luôn duy trì ở mức thấp dưới 1% trong GĐ 2008 – 2011 cho thấy khả năng quản lý và xử lý nợ xấu của NH tốt, điều này sẽ đóng góp rất lớn vào TN của NH. - ACB luôn ban hành đầy đủ các quy chế quản lý nội bộ đảm bảo thực hiện đúng quy chế về HĐQT, BKS, BĐH. HĐ phát triển nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, quản lý rủi rođều được chú trọng phát triển và đạt được những vị thế nổi bật trong ngành. ACB là NH áp dụng các chuẩn mực quốc tế sớm: tách bạch vai trò quản trị với điều hành; thẩm định, chính sách và xét duyệt trong HĐ tín dụng; thành lập hội đồng ALCO. Có thể nói ACB có đội ngũ quản trị - điều hành mạnh và tương đối chuyên nghiệp. - Đặc biệt ACB đã gặt hái rất nhiều thành tích38 trong quản lý và HĐ trong suốt thời gian từ lúc thành lập đến ngày nay xứng đánh là NH mạnh trong ngành. 38 Xem phụ lục 5: Các thành tích đạt được của ACB Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 65 - TN từ lãi là nguồn thu chính luôn chiếm tỉ trọng cao và tăng trưởng qua các năm đem lại cho NH nguồn thu nhập ổn định. - Tình hình TK của ACB được đảm bảo khá tốt qua các năm khi mà các tỷ lệ đảm bảo TK đáp ứng được các tiêu chuẩn. Tài sản TK được duy trì ở mức hợp lý, các quy định khác về đảm bảo an toàn HĐ được ACB thực hiện nghiêm túc. ACB cũng đã ứng phó kịp thời với tình trạng TK trước sự cố ngày 21/08/2012 - ACB có lợi thế lớn khi được nhiều đối tác nước ngoài rất mạnh như Standard Chartered, APR Ltd., Connaught Investors Ltd. (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings Limited, Standard Chartered Bank (Hồng Kông) Ltd.,... hỗ trợ về TC, kỹ năng đào tạo, hỗ trợ về quản trị mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt sự hợp tác giữa ACB và Standard Chartered Bank là một trong những mối quan hệ bền vững và mang lại nhiều giá trị gia tăng nhất. - ACB xây dựng một tập đoàn TC lớn mạnh, tiến hành thực hiện chiến lược đa dạng hoá HĐ bằng việc thành lập 3 công ty con do ACB đầu tư trực tiếp 100% và 1 công ty được đầu tư gián tiếp qua công ty con gồm: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), Công ty Cho thuê TC ACB (ACBL), Công ty Quản lý quỹ ACB (ACBC). 3.1.2. Điểm yếu - Quy mô VCSH chưa tăng kịp với tốc độ tăng tổng TS, hơn nữa so với các NH khác, quy mô VCSH của ACB cũng thấp hơn. Điều này sẽ gây khó khăn khi với nguồn vốn hạn chế ACB khó có thể đẩy mạnh các HĐ KD của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành. - NH còn gặp khó khăn trong công tác quản trị rủi ro khi tỷ lệ nợ xấu những năm trước được duy trì dưới 1% nhưng trong năm qua lại tăng lên đến 2.5% - Với cơ cấu TN chủ yếu từ lãi vay các nguồn thu khác chiếm tỷ trọng thấp đặc biệt khi mà chiến lược của ACB là NH bán lẻ dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng lớn vào TN từ lãi. Hơn nữa, với chi phí ngoài lãi tăng nhanh hơn TN ngoài lãi là một điều đáng lo ngại đối với NH. - Các hệ số ROA, ROE có xu hướng giảm trong những năm qua cho thấy khả năng sinh lời của ACB đang biến động theo chiều hướng không tốt, điều này ảnh Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 66 hưởng đến khả năng tạo thu nhập của NH, LN của cổ đông và làm cổ phiếu của ACB trên thị trường kém hấp dẫn. - Cá nhân ban lãnh đạo NH có những sai phạm trong công tác gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho NH trong năm qua. 3.1.3. Cơ hội - Năm 2013, NHNN sẽ kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo định hướng tăng trưởng tín dụng cả năm khoảng 12%, nhưng linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến và tình hình thực tế. Bên cạnh đó, NHNN cũng sẽ không kiểm soát tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích, tiếp tục cho phép các TCTD tự quyết định cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ. Tăng nguồn thu từ phát triển dịch vụ NH. Thời điểm này, việc gia tăng nguồn thu từ dịch vụ để bù đắp LN từ tín dụng đang sụt giảm là điều mà NH nào cũng nhận thấy và muốn làm. Từng NH cũng đang cố gắng gia tăng tính ưu việt cho sản phẩm, thị phần cho mình. Với định hướng NH bán lẻ, ACB sẽ phát huy được hiệu quả mảng dịch vụ trong HĐ KD của mình khi gia tăng nguồn thu từ HĐ tín dụng được dự báo là khó khăn trong thời gian tới. - Việc ứng dụng các công nghệ mới nâng cao năng lực quản trị, điều hành hệ thống thông tin quản lý và phát triển dịch vụ NH hiện đại ngày càng được chú trọng và phát triển trong hệ thống NH. Cơ hội cho ngành NH trong năm 2013 được thể hiện trong sự phát triển mạnh mẽ của các xu thế công nghệ mới bao gồm: điện toán đám mây, điện toán di động, mạng xã hội, và dữ liệu lớn. Các xu thế công nghệ này sẽ mang đến cơ hội nâng cao hiệu quả quản trị NH, quản lý hệ thống, và thay đổi hoàn toàn cách thức các NH tương tác và gắn kết KH. Với vũ khí công nghệ và tiềm lực của mình đây sẽ là một cơ hội để ACB phát triển hơn nữa trong quá trình quản trị, KD và tương tác với KH. 3.1.4. Thách thức  Năm 2013, kinh tế còn nhiều bất ổn Nhiệm vụ đặt ra đối với ngành NH còn rất nặng nề, trong đó trọng tâm là thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, tăng cường quản lý thị trường vàng, thị trường ngoại tệ và tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD đảm bảo đến năm 2015 phát triển hệ thống tín dụng theo hướng hiện đại, an toàn, hiệu quả và hội nhập kinh tế thế giới. Trong năm 2013, Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 67 NHNN sẽ triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý, thanh tra, giám sát, hoàn thiện thể chế để củng cố trật tự, kỷ cương trên thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, tỷ giá, thị trường vàng, bảo đảm HĐ của hệ thống các TCTD an toàn, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Do đó mà đối với ACB việc hồi phục sau năm 2012 và đạt tăng trưởng trong năm 2013 cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.  NH đặt kế hoạch LN thận trọng GĐ sắp tới là GĐ để NH tiếp tục tái cơ cấu bộ máy và nâng cao khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong HĐ tín dụng để hạn chế tối đa nợ xấu gia tăng. Các nhận định đưa ra cho năm nay đối với HĐ của ngành NH là còn nhiều khó khăn và thách thức. Cụ thể, tín dụng khó tăng, nợ xấu chưa giảm, trong khi nhà băng phải cạnh tranh lãi suất để thu hút KH, HĐ cho vay gặp khó khăn, chi phí đầu vào chưa thể giảm so với trần lãi suất huy động 8%/năm, trong khi phải giảm lãi suất cho vay mới có thể thu hút được KH tốt, kích cầu được tăng trưởng dư nợ. Điều này sẽ khiến LN sụt giảm. Để có thể tăng trưởng bền vững, NH sẽ đặt mục tiêu quản trị rủi ro lên hàng đầu, thay vì LN cao, nhưng rủi ro tiềm ẩn do vậy kế hoạch LN trong thời gian tới là rất thận trọng. Mặc dù Chính phủ đã có các giải pháp đưa ra trong năm 2013 thể hiện ý chí, quyết tâm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, giải quyết nợ xấu, thế nhưng, theo một chuyên gia, trong ngắn hạn, những khó khăn từ kinh tế vĩ mô (hàng tồn kho cao, thị trường bất động sản đóng băng) vẫn sẽ là thách thức lớn. Vì vậy, khuyến cáo rằng các NH phải đặc biệt quan tâm và chủ động tái cơ cấu HĐ, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát sinh. Trong đó, tăng cường xử lý nợ xấu thông qua xử lý TS đảm bảo nợ vay, dự phòng rủi ro mới có thể kỳ vọng đạt mục tiêu LN ở mức không thấp hơn năm ngoái. 3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 3.2.1. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu C- Mức độ an toàn vốn - Tăng vốn để đảm bảo đủ mức VTC theo tiêu chuẩn an toàn vốn thông qua phát hành cổ phiếu bổ sung và nguồn vốn thặng dư từ LN để có một nguồn vốn an toàn đảm bảo cho các HĐ KD của NH và để theo kịp các NH khác trong cạnh tranh về mặt quy mô. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 68 + Tăng vốn từ nội bộ NH: Đây là nguồn vốn bổ sung vốn cơ bản của NH trích từ LN không chia. Nguồn vốn này không phụ thuộc vào thị trường vốn. Với ưu thế về chi phí huy động không cao, không ảnh hưởng đến quyền kiểm soát NH của các cổ đông. + Tăng vốn từ bên ngoài: Tăng vốn từ nguồn nội bộ, mặc dù có nhiều thuận lợi, các cổ đông rất ủng hộ việc chia cổ tức một phần bằng cổ phiếu. Nhưng trong thực tế cũng gặp một số khó khăn như: tâm lí cổ đông lo sợ sẽ ảnh hưởng đến việc phân chia cổ tức thấp, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và uy tín của NH, cũng như không đáp ứng được nhu cầu tăng vốn nhanh. Như vậy, việc tăng vốn từ nguồn bên ngoài cũng có vị trí quan trọng giúp NH phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập. Để thực hiện việc tăng vốn từ bên ngoài, ACB có thể thực hiện bằng các biện pháp như: bán cổ phiếu phổ thông cho các nhà đầu tư trong nước; bán cổ phiếu phổ thông cho các nhà đầu tư nước ngoài; phát hành trái phiếu dài hạn. - Mở rộng nguồn vốn huy động bằng nhiều chính sách thu hút KH như các chương trình khuyến mãi, các hình thức gửi tiền kèm dịch vụ hấp dẫn để lấy lại lòng tin của KH và đạt tốc độ tăng trưởng tiền gửi như trước NH nên có những chính sách khuyến khích KH gửi tiền trở lại với một số vấn đề cần chú ý như sau: + Lãi suất huy động: Cần có chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với thị trường, đảm bảo lãi suất cạnh tranh nhưng trên cơ sở phải tính toán chi phí trả lãi hợp lý nhằm hạ thấp chi phí, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả HĐ KD của NH. + Mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc trang bị thêm máy rút tiền tự động, thẻ ATM2+ khuyến khích các doanh nghiệp, các đơn vị trường học, cơ quan hành chính sử dụng hình thức chi trả lương thông qua mở tài khoản tại NH, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại thông qua thẻ ATM. + Nhân viên NH cần thực hiện tốt việc chăm sóc KH: trong giao tiếp, cần phải đặt sự quan tâm hàng đầu với KH làm cho KH luôn có cảm giác thân thiết, được trân trọng để từ đó tạo sự an tâm cho KH khi giao dịch với NH. + Xây dựng các mối quan hệ cá nhân với các doanh nghiệp: Tặng hoa, thiệp chúc mừng đến các KH vào dịp kỷ niệm ngày thành lập công ty, lễ tết. Tổ chức hội nghị KH hàng năm để tạo nên sự thân thiện và hiểu biết giữa KH và NH. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 69 + Ngoài các HĐ quảng cáo NH cần có chính sách khuyến mãi nhằm thu hút KH như gửi tiền trúng các vật dụng có giá trị như nhà, xe.Bên cạnh đó, NH cũng phải thực hiện tốt chính sách bảo hiểm tiền gửi để KH yên tâm gửi tiền vào. Các giải pháp trên đã được ACB thực hiện tuy nhiên việc áp dụng không đồng bộ mà có sự khác nhau giữa các vùng kinh tế. ACB là một tập đoàn xuyên quốc gia và hoạt động trên những vùng có đặc điểm kinh tế và văn hóa khác nhau. Do vậy việc áp dụng các giải pháp trên cũng được linh hoạt thay đổi. Như ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là những địa bàn lớn với sự phát triển kinh tế mạnh ACB áp dụng hình thức mở rộng vốn từ các tổ chức đầu tư chứng khoán nhưng riêng đối với địa bàn thành phố Huế thì việc này khó áp dụng nên sẽ chỉ tăng cường huy động vốn từ tiền gửi khách hàng bằng các hình thức huy động hấp dẫn như: Tiết kiệm lộc bảo toàn, Tiết kiệm quay số dự thưởng Các giải pháp được ưu tiên thực hiện từ việc tăng vốn cho ngân hàng từ nội bộ bên trong bởi đó là nguồn vốn an toàn và quan trọng làm cơ sở cho các hoạt động khác. Trong đó đặc biệt là việc thu hút vốn từ cổ đông chiến lược Standard Charterd Bank của ACB. Ngoài ra còn có những giải pháp để tạo uy tín, PR cho NH như việc phỏng vấn các nhà lãnh đạo cao cấp của NH như Trần Mộng Hùng, Đỗ Minh Toàn để nâng cao uy tín của NH, tạo niềm tin cho người gửi tiền. 3.2.2. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu A- Chất lượng tài sản  Chất lượng TS được thể hiện qua chất lượng cho vay và chất lượng các khoản đầu tư trong đó cải thiện chất lượng cho vay là quan trọng vì khoản mục này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng TS - Nhân viên tín dụng cần nắm bắt thông tin về KH một cách chính xác, sàng lọc, lựa chọn những KH có đủ điều kiện trước khi cho vay, thận trọng trong việc đánh giá năng lực quản lý, thực trạng TC hay nguồn trả nợ của KH để có cái nhìn khách quan hơn về KH vay. - Giao cho các nhân viên thẩm định tăng cường kiểm tra giám sát các món vay sau khi cho vay nhằm đảm bảo KH sử dụng vốn đúng mục đích, tư vấn giúp đỡ KH khi gặp trở ngại trong KD, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả HĐ KD của KH và tăng cường công tác thu hồi nợ cho NH. Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 70 - Đối với khối nợ xấu cũ + Xử lý từ nguồn trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. + Chủ động phối hợp KH thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ đối với những KH có khó khăn TC tạm thời nhưng có triển vọng KD khi giải quyết được nợ xấu, tiếp tục giảm lãi suất xuống để thực hiện các khoản cho vay mới, giúp DN giảm chi phí đầu vào, bán được hàng, có điều kiện trả nợ NH. - Cùng với với việc xử lý nợ xấu cũ cần coi trọng việc hạn chế nợ xấu mới nảy sinh bằng cách: + Rà soát lại phân loại nợ, tiến tới việc phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, xếp hạng tín dụng căn cứ trên các số liệu thống kê lịch sử cho các đối tượng KH để tính toán các thước đo rủi ro xác suất tổn thất có thể xảy ra do vỡ nợ. + Mặt khác chất lượng của xếp hạng KH phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của chính NH. Vì thế, việc hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên tắc về quản trị, đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro, tránh xung đột lợi ích là vấn đề cốt lõi để giảm thiểu nợ xấu nảy sinh trong HĐ tín dụng. + Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong HĐ để giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, đòi hỏi nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả.  Ngoài ra NH cần chú trọng chất lượng các khoản đầu tư, thực hiện các khoản đầu tư có chiến lược, tránh đầu tư vào các HĐ rủi ro nhằm tạo được cơ cấu TS chất lượng. 3.2.3. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu M- Năng lực quản trị - Hoàn thiện các quy chế, quy trình, biểu mẫu trong tất cả các HĐ nghiệp vụ để làm cơ sở cho việc cải tiến công tác quản trị điều hành. - Xây dựng quy trình ra quyết định ở tất cả các cấp và phân cấp mạnh hơn cho các cấp quản trị trung gian để đẩy nhanh quá trình ra quyết định. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 71 - Tăng cường hơn nữa vai trò của các kiểm tra viên, kiểm toán viên nội bộ để giám sát chặt việc tuân thủ các quy định trong KD của ACB trong quá trình hồi phục và phát triển trong thời gian tới. 3.2.4. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu E- Khả năng sinh lời  Với nguồn thu chính từ lãi NH cần chú trọng các giải pháp để nâng cao doanh số và chất lượng cho vay. Để làm tốt được điều này, NH cần thực hiện tốt các biện pháp sau: - Duy trì mối quan hệ mật thiết với những KH truyền thống, có uy tín, trả nợ đúng hạn, hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi. Đây là nguồn KH quan trọng nhằm gia tăng doanh số cho vay, đảm bảo chất lượng dư nợ luôn tăng trưởng tốt. - Cải tiến quy trình cho vay đơn giản, phù hợp với từng đối tượng KH. Công tác thẩm định, giải ngân cần tiến hành nhanh chóng. - Về lãi suất: lãi suất uyển chuyển, linh hoạt, tùy theo từng thời kỳ, thời điểm nhất định mà đưa ra lãi suất cho vay phù hợp nhằm thu hút KH.  Ngoài ra, với vị thế một NH bán lẻ mạnh và uy tín, việc không ngừng tạo sự khác biệt với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng về KH là vô cùng quan trọng. Để làm được điều này NH cần chú trọng đa dạng hóa danh mục sản phẩm và tập trung vào các phân đoạn KH mục tiêu gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới bên cạnh các sản phẩm truyền thống để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH, và theo từng nhóm đối tượng KH riêng biệt phải trở thành công việc thường xuyên và liên tục. - Là một NH bán lẻ, ACB cũng nên đẩy mạnh cung cấp danh mục đa dạng các sản phẩm ngân quỹ và thanh toán, nhằm phát huy lợi thế về hệ thống công nghệ tiến tiến, xử lý nhanh chóng, chính xác và an toàn cao với nhiều tiện ích cho KH. Tiến đến phát triển nhiều hơn nữa các sản phẩm dịch vụ có sự tích hợp cao như dịch vụ quản lý tiền là tập hợp các giải pháp TC nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thanh toán và quản lý nguồn tiền một cách hiệu quả nhất, bao gồm 3 nhóm dịch vụ: quản lý khoản phải thu, quản lý khoản phải trả và quản lý TK.  Ngoài chất lượng dịch vụ cung cấp thì yếu tố quan trọng tạo nên TN cho NH chính là KH. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc giữ chân KH Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 72 giao dịch với NH trong một thời gian dài là một điều hết sức khó khăn. Do đó, để duy trì cho mình một lực lượng KH ổn định, NH cần có định hướng xây dựng chiến lược dựa vào KH như sau: - Trước hết, NH cần có những chính sách ưu tiên, ưu đãi trong HĐ cho vay cũng như huy động vốn phù hợp đối với từng nhóm KH giao dịch thường xuyên. Ví dụ như nhóm KH là các đơn vị, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, khối lượng giao dịch, thanh toán lớn nên có sự ưu đãi về lãi suất khi cho vay, tư vấn TC cho KH để sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả. - Tạo được niềm tin với KH: KH là nhân tố tạo nên sự thành công của NH. Được KH tin cậy, lựa chọn giao dịch là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của NH.Vì vậy, NH cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại hơn, đổi mới công nghệ ứng dụng vào trong HĐ, nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn thỏa mãn nhu cầu KH. - Phong cách phục vụ và trình độ của cán bộ, nhân viên: Được xem là yếu tố hàng đầu, là cầu nối giữa NH với KH. Trong giao dịch thì KH luôn đòi hỏi nhanh chóng, thuận tiện cho nên một đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, tác phong chuyên nghiệp, ân cần, lịch sự, niềm nở tạo không khí thiện cảm, sự gần gũi sẽ làm cho uy tín NH được nâng cao. - Có chính sách chăm sóc, hậu mãi KH. Đây là một chiến lược Marketing rất hiệu quả, nó có thể làm cho KH của chi nhánh cảm nhận được sự quan tâm của NH tới mình và những KH ấy sẽ trở nên trung thành với NH hơn. - Bên cạnh đó, định kỳ 3 tháng một lần tiến hành thăm dò ý kiến KH để đánh giá mức độ hài lòng của KH đối với các sản phẩm dịch vụ của NH để có những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục ngay những điều mà KH chưa hài lòng cũng như duy trì những cái mà KH đã hài lòng. 3.2.5. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu L- Khả năng thanh khoản - Duy trì cơ cấu huy động vốn giữa thị trường I và thị trường II một cách thích hợp nhằm đảm bảo sự tăng trưởng vốn ổn định và bền vững, đáp ứng khả năng TK. - Thực hiện việc cơ cấu lại TS nợ và TS có cho phù hợp. Đây là công việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro TK. Đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 73 trên thị trường, cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn. - Thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Duy trì một tỷ lệ dự trữ 39để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của NH Trung ương và để đối phó với các dòng tiền ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp NH chủ động vừa đối phó với rủi ro TK vừa có TN hợp lý. - Ngoài ra, ACB nên xây dựng kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp TK nhằm cung cấp cho trưởng các đơn vị, bộ phận và các nhân viên phương cách quản lý và ứng phó khi xảy ra sự cố TK. Và tăng cường triển khai tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cổ đông nước ngoài về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro về TK. 39 Bao gồm tiền mặt trong NH, tiền gửi tại NH Trung ương và các TS có tính lỏng cao khác Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 74 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Thảo luận Những phân tích về HĐ KD của NH ACB theo mô hình CAMEL đã đem lại những KQ tương ứng. Đặt NC trong sự tương quan so sánh với những NC khác cùng chủ đề sẽ thấy được NC một cách bao quát và khách quan hơn. Do đó việc thảo luận là rất cần thiết. Để làm được điều này, NC của Phan Bình Sơn (2011), NC của Phan Thị Diễm Thúy (2012) và NC của Ravi Majithiya & Amin Pattani (2010) được chọn để so sánh. Phần thảo luận này sẽ làm rõ những điểm giống và khác trong KQ NC giữa NC này và các NC nêu trên. Cả ba NC đều sử dụng mô hình CAMEL để phân tích đánh giá HĐ NH. So với NC của Phan Bình Sơn, cả hai NC đều hướng đến một đối tượng là NH ACB. Việc có cùng một đối tượng sẽ dấn đến những nét tương đồng trong những đặc điểm riêng của NH. So với NC của Phan Thị Diễm Thúy và NC của Ravi Majithiya & Amin Pattani thì đối tượng ở đây đều là NH TMCP, điều này cũng có những nét chung về đặc thù của loại hình NH này. Về phương pháp, NC của Phan Bình Sơn chỉ sử dụng số liệu trong vòng 3 năm và vẫn chưa so sánh nhiều với các NH trong ngành mà chỉ đơn thuần phân tích bản thân NH trong khi đó NC sử dụng số liệu phân tích trong vòng 5 năm và đã có sự kết hợp phân tích biến động trong mối quan hệ với các NH trong ngành để đưa ra được KQ mang tính chính xác và khách quan hơn. Phương pháp này là giống với NC của Phan Thị Diễm Thúy và NC của Ravi Majithiya & Amin Pattani. Phương pháp này đưa lại cái nhìn tổng quát và chính xác khách quan hơn khi đặt NH phân tích trong khung so sánh với các NH tương đương. NC có chỉ ra tiêu chí lựa chọn NH so sánh, việc lựa chọn có khoa học sẽ đem lại KQ chính xác hơn. Điều này giống với NC của Majithiya & Amin Pattani khi cả 2 NC đều chọn cả NH TMCP nhà nước và NH TMCP tư nhân để so sánh. NC của Phan Bình Sơn có kết hợp phân tích BCĐKT để làm rõ hơn tình hình TC của ACB, tuy nhiên phần phân tích CAMEL thì tác giả lại không chú trọng nhiều. Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích CAMEL còn chưa đầy đủ và chưa phản ánh được tổng quát tình hình TC của NH. Điều này được cải thiện trong NC tức là NC có kết hợp cả phân tích BCĐKT nhưng không chú trọng nhiều mà chú trọng các chỉ tiêu trong phân tích CAMEL như NC của Phan Thị Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 75 Diễm Thúy và NC của Majithiya & Amin Pattani. NC chỉ tập trung phân tích HĐ KD của NH mà không chú trọng đến xếp hạng NH bởi lẽ để đánh giá được tổng quát HĐ của NH thì phải kết hợp nhiều yếu tố khác nữa. Điều này giống với NC của Phan Bình Sơn là chỉ đi vào phân tích, trong khi đó khác với NC của Phan Thị Diễm Thúy có xếp hạng NH theo quyết định 06/2008/QDDNHNN và NC của Majithiya & Amin Pattani có xếp hạng NH theo mô hình CAMEL. Về các chỉ tiêu đánh giá, NC của Phan Thị Diễm Thúy và NC của Majithiya & Amin Pattani có thể nói là đã sử dụng hợp lý và khá đầy đủ các chỉ tiêu để phân tích trong khi NC của Phan Bình Sơn vẫn chưa chú trọng các tỷ số này tuy nhiên những NC đó vẫn chưa hệ thống được các chỉ số đó trong cơ sở lý luận trong khi đó NC đã tổng hợp được bảng chỉ số để đánh giá. Qua quá trình phân tích, NC đã góp phần làm rõ hơn cơ sở lí luận của mô hình CAMEL và việc ứng dụng mô hình CAMEL vào thực tiễn phân tích hoạt động kinh doanh của một NH cụ thể qua đây đã phần nào chứng tỏ được vai trò của mô hình CAMEL trong phân tích và đánh giá hoạt động của một NH. 2. Kết luận Trong GĐ 2008-2012, ACB đã thể hiện vị thế của một NH mạnh với những KQ khả quan trong KD trước những biến động của thị trường. Mặc dù gặp những khó khăn trong những năm 2008, 2009 ACB cũng đã có những chiến lược hợp lý để duy trì HĐ KD của mình. Với những nỗ lực không ngừng ACB đã đạt được những thành tích đáng kể trong GĐ 2010, 2011 tuy nhiên lại gặp phải những khó khăn trong năm 2012 làm cho những chỉ tiêu về khả năng sinh lời và thu nhập của ACB đều biến động giảm dẫn đến hiệu quả không tốt trong HĐ KD. Tuy nhiên, khi so sánh với các NH khác trong ngành ACB vẫn có được những lợi thế về cả năng lực TC, năng lực phi TC, khả năng quản trị và KQ HĐ KD. Các chỉ tiêu TC của ACB cho thấy NH có tình hình TC lành mạnh, chất lượng TS được quản lý tốt và không gặp rủi ro về TK. Tuy nhiên, khả năng sinh lời đang mất đi tính hấp dẫn khi cả 2 chỉ số ROA, ROE đều giảm. Ngoài ra, NH cũng đang gặp phải vấn đề tăng nhanh của nợ xấu và sụt giảm của các tỷ lệ an toàn vốn. Trong tương quan với các NHTM khác, khả năng TK cũng như chất lượng quản lý TS và nợ xấu của ACB nổi trội so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, khả năng sinh lời và hiệu quả HĐ của NH vẫn cần được cải thiện hơn nữa để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 76 Biến động lớn về việc sai phạm của một số thành viên ban lãnh đạo trong năm 2012 làm ACB gặp khó khăn trong vấn đề TK và khả năng sinh lời HĐ của NH năm 2012 dường như yếu hơn rất nhiều so với trước đó. Điều này không chỉ do nguyên nhân bản thân các nhân tố của NH nói riêng mà còn do ảnh hưởng của thị trường và toàn ngành nói chung. Đối mặt với những khó khăn đó ban lãnh đạo ACB cũng đã xử lý kịp thời và có định hướng chính sách sớm đưa ACB sớm ổn định trở lại. Do vậy, sắp tới ACB cần tiến hành những chính sách hợp lý để hồi phục tăng trưởng, đưa NH phát triển trở lại với vị thế là NH mạnh trong ngành. NC đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra ban đầu. 3. Hạn chế Đề tài đã giúp giải quyết được một số vấn đề đặt ra, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Đó là - Thời gian và nguồn lực hạn chế. - Do hạn chế về nguồn số liệu, nên vẫn chưa tự tính toán được đầy đủ các tỷ số của mô hình CAMEL đã đặt ra. - Do đơn vị thực tập chỉ là một chi nhánh của ACB, trong khi đề tài thực hiện đánh giá trên toàn hệ thống nên có sự hạn chế đối với thông tin thu thập. - NC hoàn toàn được thực hiện trên cơ sở tỷ lệ tính toán từ BCTC - Khó có thể có được một cuộc phỏng vấn cá nhân với các nhân viên quản lý hàng đầu của NH - Khó có được các dữ liệu nhạy cảm thực sự trên phân tích CAMEL thực tế được thực hiện bởi ACB. Từ những kết quả và hạn chế của đề tài, tôi đưa ra hướng phát triển các nghiên cứu tiếp theo như sau: - Việc chọn lựa các tỉ số để phân tích nên được lựa chọn kĩ càng và đầy đủ hơn để quá trình phân tích và đánh giá được chính xác hơn. - Ngoài việc chú trọng phân tích tình hình TC thì nên kết hợp cả yếu tố phi TC để đem lại KQ phản ánh tình hình HĐ được toàn diện hơn Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 77 - Kết hợp giữa mô hình CAMEL và các mô hình khác ví dụ mô hình FIRST bởi vì mỗi mô hình có một ưu điểm và hạn chế riêng nên khi kết hợp chúng với nhau sẽ đem lại một cái nhìn nhiều chiều và sâu sát hơn. - Kết hợp phân tích đánh giá nhiều NH với nhau và tiến hành xếp loại để so sánh HĐ của chúng. - Ngoài việc sử dụng số liệu từ BCTC là chủ yếu thì nên có những cuộc phỏng vấn với nhân viên NH bởi họ sẽ là người hiểu rõ bản thân NH nên sẽ có cái nhìn sâu sắc và chính xác hơn về vấn đề mà chúng ta đang phân tích. 4. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Những KQ theo phân tích CAMEL đã phần nào phản ánh tình hình HĐ của NH trong GĐ 2008 – 2012 nên NH có thể vận dụng mô hình này để lập báo cáo phân tích hàng kì về tình hình HĐ để có những bước điều chỉnh phù hợp với những biến động trong KD của mình. - Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2010), Hệ thống đánh giá CAMEL, Xem ngày 20/02/2012, 2. Báo cáo phân tích ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Xem ngày 01/04/2013, 3. Báo cáo phân tích ngành ngân hàng quý III/2012, Xem ngày 01/04/2013, 4. Đường Lệ Dung (2009), Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Cần Thơ theo mô hình CAMEL, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ. 5. Lê Văn Phước (2008), Một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đến năm 2015, Luân văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Tạp chí Khoa học 2012:21a 158- 168, Trường Đại học Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ. 7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số 06/2008/QĐNHNN “Ban hành quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần” 8. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Bản cáo bạch và Báo cáo thường niên. 9. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê. 10. Nguyễn Thị Xuân Thu (2010), Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học An Giang, Tỉnh An Giang. 11. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 12. Phạm Thị Nga (2010), Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (2010), Tiểu luận, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 13. Phan Bình Sơn (2011), Vận dụng mô hình CAMEL vào phân tích tài chính tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu, Luận văn tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế, Thành phố Huế. 14. Phan Thị Diễm Thúy (2012), Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam sử dụng hệ thống chỉ tiêu CAMEL, Luận văn tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế, Thành phố Huế. 15. Sử Ngọc Minh (2011), Ứng dụng mô hình CAMEL trong đánh giá hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-Sacombank, Luận văn tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế, Thành phố Huế. 16. Tạ Kim Anh (2009), Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ. 17. CAMELS: Hiểu đúng và phân tích các thành tố, Xem ngày 25/02/2012, 18. Minh Đức (2012), 10 điểm nổi bật trong hoạt động ngân hàng 2012, Xem ngày 21/02/2012, 19. Nguyễn Lê Thành (2012), Một số vấn đề khi ứng dụng mô hình CAMELS trong đánh giá rủi ro hoạt động của các Tổ chức tín dụng, Xem ngày 19/02/2012, 20. Nguyễn Đức Tú (2011), Đôi điều cần biết về mô hình CAMELS, Xem ngày 20/02/2012, 21. Phân tích Ngành: Ngân hàng (2012), Xem ngày 25/02/2012, 22. Quang Cảnh (2010), Xếp hạng ngân hàng ở Việt Nam: Nên theo mô hình nào?, Xem ngày 20/02/2012, www.sbv.gov.vn 23. Trần Ngọc Báu (2012), NHTM nào an toàn nhất Việt Nam theo mô hình CAMELS?, Xem ngày 17/02/2012, 24. Thuận An (2006), Giám sát hệ thống theo chuẩn CAMELS, Xem ngày 20/02/2012, www.sbv.gov.vn Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH Tiếng Anh: 1. Anil Matkar (2011), Evaluate the Financial Performance of MSC Bank: CAMEL Model. 2. Dillip Khuntia & Deepak Kumar Juneja (2011), Evaluation Performance Of Axis Bank On The Basis Of Camels Model. 3. Lovely Ganeri Wal & Unnati Modi (2009), To study the strength of using CAMELS framework as a tool of performance evaluation for banking institutions. 4. Mark D. Vaughan, Could a CAMELS Downgrade Model Improve Off-Site Surveillance? 5. Prasad, K.V.N. and Ravinder, G.(2012), “A Camel Model Analysis of Nationalized Banks In India” Int. J. of Trade and Commerce-IIARTC, Vol. 1, No. 1, pp.23–33. 6. Ravi Majithiya & Amin Pattani (2010), Rating the Performance of the Banks through CAMELS Model 7. Uyen Dang (2011), The CAMEL rating system in banking supervision. A case study. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH PHỤ LỤC Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán vào cuối năm tài chính của ACB (2007-2012) Đơn vị: Triệu đồng 2007 2008 2009 2010 2011 2012 A TÀI SẢN I Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 4,926,850 9,308,613 6,757,572 10,884,762 8,709,990 7,096,310 II Tiền gửi tại NHNN Việt Nam 5,144,737 2,121,155 1,741,755 2,914,353 5,075,817 5,554,977 III Tiền, vàng gửi tại và cho vay các TCTD khác 29,164,968 24,171,623 36,698,304 33,961,250 81,274,021 21,985,995 1 Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác 29,164,968 24,171,623 36,699,495 33,962,149 81,283,660 22,001,529 2 Trừ: DPRR cho vay các TCTD khác -1,191 -899 -9,639 -15,534 IV Chứng khoán kinh doanh 306,639 370,031 739,126 1,167,950 1,048,787 1,167,367 DPGG chứng khoán kinh doanh -2,713 -143,602 -100,252 -189,595 -198,328 -193,968 V Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 9,973 38,247 78,172 1,016,447 12,338 VI Cho vay khách hàng 31,676,020 34,604,077 61,855,984 86,478,408 101,822,720 101,333,566 1 Cho vay khách hàng 31,810,857 34,832,700 62,357,978 87,195,105 102,809,156 102,801,799 2 Trừ: DPRR cho vay khách hàng -134,837 -228,623 -501,994 -716,697 -986,436 -1,468,233 VII CKĐT 9,132,829 24,441,506 32,166,926 48,202,271 26,089,070 24,017,510 1 CKĐT sẵn sàng để bán 1,678,767 715,837 299,755 2,153,484 329,006 4,169,259 2 CKĐT giữ đến ngày đáo hạn 7,474,348 23,938,739 31,981,845 46,169,161 25,795,128 20,096,357 3 Trừ: DPGG CKĐT -20,286 -213,070 -114,674 -120,374 -35,064 -248,106Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn 959,836 1,178,132 1,197,348 3,004,008 3,554,001 1,855,698 1 Đầu tư vào công ty con 195,358 205,143 1,129 1,363 1,455 1,576 2 Đầu tư dài hạn khác 764,478 1,108,166 1,217,219 3,035,841 3,601,912 1,910,472 3 Trừ: DPGG đầu tư dài hạn -135,177 -21,000 -33,196 -49,366 -56,350 IX Tài sản cố định 554,747 789,034 872,634 1,054,702 1,236,987 1,473,455 1 Tài sản cố định hữu hình 514,109 739,729 824,574 1,014,780 1,207,683 1,438,061 2 Tài sản cố định vô hình 40,638 49,305 48,060 39,922 29,304 35,394 X Tài sản có khác 3,517,495 2,327,129 2,370,596 4,245,118 51,389,807 12,708,530 1 Các khoản lãi, phí lãi thu 2,327,129 2,342,481 4,239,868 5,620,753 4,121,816 2 Tài sản thuế TNDN hoãn lại 28,115 5,250 7,929 5,250 3 Tài sản có khác 6,100,185 23,581,054 13,301,551 45,761,125 8,581,464 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 85,391,681 105,306,130 167,881,047 205,102,950 281,019,319 177,011,778 B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU I Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 654,630 10,256,943 9,451,677 6,530,305 II Tiền gửi các TCTD khác 6,994,030 9,901,891 10,449,828 28,129,963 34,714,041 13,748,800 III Tiền gửi của khách hàng 55,283,104 64,216,949 86,919,196 106,936,611 142,218,091 125,233,595 IV Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác 0 0 23,351 0 0 0Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH V Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 322,512 298,865 270,304 379,768 332,318 316,050 VI Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi 11,688,796 16,755,825 26,582,588 38,234,151 50,708,499 20,201,212 VII Các khoản nợ khác 4,190,760 1 Các khoản lãi, phí phải trả 1,072,405 1,114,642 1,582,292 4,806,283 1,809,488 2 Các khoản phải trả và công nợ khác 5,293,727 22,157,908 9,011,731 29,750,690 2,938,941 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 79,133,832 97,539,662 157,774,760 193,726,193 269,060,227 164,248,086 VIII VỐN VÀ CÁC QUỸ 6,257,849 7,766,468 10,106,287 11,376,757 11,959,092 12,763,692 Vốn điều lệ 2,630,060 6,355,813 7,814,138 9,376,965 9,376,965 9,376,965 Các quỹ dự trữ 2,192,037 713,555 952,949 1,209,552 1,753,237 2,605,137 LN chưa phân phối 1,435,752 697,100 1,339,200 790,240 828,890 781,590 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VCSH 85,391,681 105,306,130 167,881,047 205,102,950 281,019,319 177,011,778 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH Phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của ACB (2008-2012) Đơn vị: Triệu đồng 2,008 2,009 2,010 2,011 2,012 TN lãi và các khoản TN tương tự 10,497,846 9,613,889 14,960,336 25,460,938 22,295,820 Chi phí lãi và các chi phí tương tự -7,769,589 -6,813,361 - 10,796,566 - 18,853,380 - 15,398,127 TN lãi thuần 2,728,257 2,800,528 4,163,770 6,607,558 6,897,693 TN từ hoạt động dịch vụ 680,301 987,982 967,147 1,138,535 916,595 Chi phí hoạt động dịch vụ -73,793 -118,346 -140,707 -313,003 -214,028 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 606,508 869,636 826,440 825,532 702,567 (Lỗ)/lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 678,852 422,336 191,104 -161,467 -1,863,643 Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh -30,067 20,637 -19,249 70,924 255,993 Lãi thuần từ mua bán CKĐT 46,291 551,718 91,030 85,253 -213,043 TN từ hoạt động khác 38,486 187,587 176,794 203,147 97,849 Chi phí hoạt động khác -1,130 -32,398 -126,824 -204,328 -96,133 (Lỗ)/lãi thuần từ hoạt động khác 37,356 155,189 49,970 -1,181 1,716 TN cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần 172,279 115,026 186,613 222,646 145,046 Chi phí quản lý chung -1,590,903 -1,809,462 -2,160,020 -3,147,466 -4,237,064Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH LN thuần từ HĐKD trước chi phí DPRR tín dụng 2,648,573 3,125,608 3,329,658 4,499,069 1,689,265 Chi phí DPRR tín dụng -87,993 -287,444 -296,376 -280,292 -487,542 Tổng LN trước thuế 2,560,580 2,838,164 4,202,693 4,174,633 1,201,723 Chi phí thuế TN doanh nghiệp hiện hành -349,898 -665,075 -997,531 -980,752 -270,654 Chi phí thuế TN doanh nghiệp hoãn lại 28,115 2,679 0 -2,679 Chi phí thuế TNDN -349,898 -636,960 -994,852 -980,752 -273,333 LN sau thuế 2,210,682 2,201,204 3,207,841 3,193,881 928,390 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3,628 3,042 2,861 3,280 666 Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng 3,023 2,751 2,861 3,280 666 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH Phụ lục 3. Một số số liệu của các ngân hàng so sánh Chỉ tiêu Ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012 Vốn điều lệ (Tỷ đồng) VCB 12,101 12,101 13,224 19,698 23,174 EIB 7,220 8,800 10,560 12,355 12,355 STB 5,116 6,700 9,179 10,740 10,740 VCSH (Tỷ đồng) VCB 13,790 16,710 20,669 28,639 42,337 EIB 12,844 13,353 13,511 16,303 15,812 STB 7,759 10,777 14,695 14,547 13,413 Tổng TS (Tỷ đồng) VCB 221,950 255,496 307,621 366,722 414,670 EIB 48,247 65,448 131,111 183,567 170,156 STB 68,439 104,019 152,387 141,468 151,915 LNTT (Tỷ đồng) VCB 3,590 5,004 5,569 5,697 5,761 EIB 969 1,532 2,377 4,056 2,851 STB 1,091 1,191 2,426 2,771 1,366 CAR VCB 8.90% 8.11% 9.00% 11.14% 14,83% EIB 45.89% 26.87% 17.79% 12.94% 16.38% STB 12.16% 11.41% 9.97% 11,13% 14,83% Hệ số tự tài trợ VCB 0.06 0.07 0.07 0.0.8 0.1 EIB 0.27 0.2 0.1 0.09 9.29 STB 0.11 0.1 0.09 0.1 0.09 Hệ số đòn bẩy TC VCB 5.24 7.65 9.21 11.8 8.79 EIB 2.76 3.9 8.7 10.26 9.76 STB 5.36 7.01 7.23 8.73 10.33 Tỷ lệ Vốn CSH /Tổng dư nợ VCB 12.23% 11.80% 11.73% 14.01% 17.94% EIB 60.48% 34.79% 21.67% 21.83% 21.28% STB 23.04% 19.09% 18.12% 19.30% 14.14% LAR VCB 56.23% 55.67% 55.41% 57.52% 2.26% EIB 46.84% 44.01% 58.64% 47.55% 1.32% STB 56.27% 51.23% 57.12% 54.20% 2.05% Tỉ lệ Nợ xấu VCB 2.33% 2.47% 2.43% 2.03% 95.26% EIB 4.71% 1.83% 1.42% 1.57% 62.66% STB 0.60% 0.64% 0.54% 0.58% 73.32% Coverage Ratio VCB 103% 132% 106% 125% 95.26% EIB 37.61% 53.80% 70.93% 51.44% 62.66% STB 121% 134% 185% 176% 73.32% ROA VCB 1.20% 1.64% 1.50% 1.24% 1.13% EIB 1.74% 1.99% 1.85% 1.93% 1.21% Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH STB 1.44% 1.94% 1.46% 1.41% 0.49% ROE VCB 18.45% 25.71% 22.51% 16.75% 12.47% EIB 7.43% 8.65% 13.51% 20.39% 13.32% STB 12.68% 18.26% 15.24% 14.47% 5.10% NIM VCB 3.26% 2.81% 2.83% 3.41% 3.52% EIB 3.85% 4.25% 3.39% 3.77% 3.86% STB 2.00% 2.47% 1.05% 0.73% 0.77% NNIM VCB -1.03% -0.28% -0.49% -1.05% -1.23% EIB -0.09% -0.66% -0.28% -0.69% -1.04% STB 0.35% 0.03% -0.55% -2.10% -1.95% CIR VCB 48.09% 53.23% 54.12% 53.10% 42.63% EIB 32.06% 28.82% 38.40% 30.89% 42.63% STB 10.53% 40.00% 43.10% 53.10% 58.64% Tỉ lệ TK của TS VCB 29.20% 30.18% 30.28% 33.00% 21.00% EIB 36.03% 24.51% 30.57% 40.31% 42.90% STB 27.24% 24.54% 21.74% 17.17% 14.39% Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH Phụ lục 4. Bảng các thành tích đạt được của ACB Năm Giải thưởng Cơ quan cấp 1997 Chứng nhận “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” Tạp chí Euromoney 1999 Chứng nhận “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” Tạp chí Global Finance Magazine (USA) 2002 Giải thưởng Chất lượng Việt Nam Bằng khen về thành tích nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Hội đồng xét duyệt Quốc gia Thủ tướng Chính phủ 2005 Ngân hàng tốt nhất Việt nam Tạp chí The Banker 2006 Bằng khen trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Huân chương lao động hạng III Thủ tướng Chính phủ Chủ tịch Nước 2007 Cúp thủy tinh về Thành tựu về lãnh đạo trong ngành ngân hàng Việt Nam năm 2006 (The Leadership Achievement Award for the Financial Services Industry in Vietnam 2006) The Asian Banker 2008 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007 (Best Bank in Vietnam 2007) Tạp chí Euromoney 2009 Huân chương lao động hạng Nhì Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 (Best Bank in Vietnam 2009) Chủ tịch Nước Tạp chí Global Finance, Tạp chí Euromoney, Tạp chí Asiamoney, Tạp chí FinanceAsia Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Hồ Thị Như Thủy - K43ATCNH 2010 Ngân Hàng có dịch vụ thanh toán vượt trội năm 2010 Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010 Ông Lý Xuân Hải - Tổng Giám đốc ACB nhận giải thưởng "Lãnh đạo Ngân hàng xuất sắc nhất Việt Nam 2010" Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010 Ngân Hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2010 Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010 Tạp chí The Asset Tạp chí The Asian Banker Tạp chí The Asian Banker Tạp chí Global Finance Tạp chí AsiaMoney Tạp chí FinanceAsia 2011 Ngân Hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2011 Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011 Tạp chí AsiaMoney Tạp chí Global Finance Tạp chí Euromoney 2012 Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2012 Tạp chí Euromoney Nguồn: Bản cáo bạch năm 2010 Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_mo_hinh_camel_trong_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_cua_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau.pdf
Luận văn liên quan