Kết quả tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông
ven biển Hải Phòng bằng mô hình thủy động lực 3D VNU/MDEC cho thấy khả
khả năng ứng dụng cao của mô hình cho các khu vực cửa sông ven biển có địa hình
phức tạp.
Trong chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích vùng cửa sông ven biển
Hải Phòng, thủy triều đóng vai trò chủ đạo.
Trường gió trong khu vực không làm thay đổi bức tranh hoàn lưu triều áp
đảo, tuy nhiên gió làm biến đổi giá trịcủa dòng tổng hợp.
Ảnh hưởng của lưu lượng sông đến dòng chảy chỉ xẩy ra trong phạm vi gần
các cửa sông vận tốc dòng chảy biến đổi từ vài centimet đến trên 10 cm/s tùy thuộc
vào độ lớn chênh lệch mực nước
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3248 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng mô hình (VNU/MDEC) tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích vùng cửa sông ven biển Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này dựa trên việc thiết lập sự
cân bằng cho môt thể tích nào đó và tiến hành cho thể tích này giảm nhưng vẫn giữ
giá trị khác 0. Điều này khác với phương pháp sai phân hữu hạn khi ta thay thế biểu
thức đạo hàm bằng cách phân tích vào chuỗi Taylor.
Kết quả triển khai phương pháp thể tích hữu hạn cho ta giá trị các biến cấu
trúc tương đương giá trị trung bình cho toàn thể tích được hình thành bởi các gia số
nguyên tố của các tọa độ.
Để minh họa sơ đồ rời rạc hóa theo phương pháp thể tích hữu hạn, chúng ta
xem xét kết quả triển khai đối với phương trình thủy-nhiệt động lực học trong dạng
tổng quát: phương trình tiến triển bình lưu-khuếch tán đối với biến tổng quát y:
41
yy
u
y
m
y Qfff
t
y
).( 0
(2.53)
Các thông lượng trong dạng véc tơ đã được thể hiện thông qua tổng của 3
véctơ thành phần: yuymyy ffff
0 với véc tơ thứ nhất do bình lưu và đối lưu, véc
tơ thứ hai do quá trình thăng giáng trong trường trọng lực, và véc tơ thứ ba do
khuếch tán.
Chúng ta có thể biến đổi phương trình đối với biến trung bình y tại bước tính
dt như sau:
)(1)(1)(1 111
zz
i
yy
i
xx
i
y jj
z
jj
y
jj
x
Q
t
y
(2.54)
Như vậy đối với một tính chất y bất kỳ ta có:
x
yykjydSSmujj ixu
S
xxx
m
x
x
1110 ,)/1)(( (2.55)
Trên cơ sở các công thức trên, có thể thấy rằng việc xác định các thông
lượng của các biến có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của phương pháp
thể tích hữu hạn.
2.3.2. Sơ đồ lưới tính Arakawa C rời rạc hóa theo không gian
Do việc các thông lượng phụ thuộc chủ yếu vào vận tốc qua các bề mặt của
từng thể tích lựa chọn, nên việc xác định các giá trị vận tốc trở nên rất quan trọng.
Sơ đồ triển khai Arakawa C cho phép ta nhận được giá trị vận tốc pháp tuyến trên
mặt phân cách, vì vậy dễ dàng tính được các thông lượng thông qua biên của bề mặt
đó.
Trong mô hình VNU/MDEC, sử dụng phương pháp thể tich hữu hạn với sơ
đồ lưới Arakawa C hiện theo phương ngang và ẩn theo phương thẳng đứng.
Theo sơ đồ này thì các đại lượng gradient áp suất và bình lưu được tính theo
quy tắc thông thường, còn lực Coriolis được tính trung bình. Tại các biên, điều kiện
42
không thẩm thấu cũng được áp dụng dễ dàng không nhất thiết phải cho vận tốc triệt
tiêu (= 0) trên đó.
Đối với sơ đồ ba chiều trên các biến véc tơ vận tốc và đại lượng vô hướng
cũng được áp dụng.
a. Xác định sơ đồ lưới Arakawa C theo
phương ngang, η và các đại lượng vô
hướng HCI(I,J,K) được xác định tại
trung tâm ô lưới, các điểm ; u,
HUI(I,J,K) và v, HVI(I,J,K) được xác
định trên ranh giới giữa các ô tại các
điểm các điểm , .
b. Xác định sơ đồ lưới Arakawa C theo
phương thẳng đứng. Chú ý rằng tầng
thấp nhất k=1 và tầng cao hơn k=kmaxI
không nằm trong miền tính. Miền tính
giới hạn từ k=2, … , KSUPI=KMAXI-1
Hình 2.2. Sơ đồ lới 3D Arakawa C
Sơ đồ rời rạc hóa theo thời gian
Sơ đồ giải phương trình này được xây dựng trên cơ sở phân tích Q
y
thành hai
thành phần: Q
y
= P
y
- D
y
, trong trường hợp đó phương trình tổng quát cần giải có thể
viết đơn giản như sau:
yy DP
t
y
với yt=y0 (2.56)
Từ kết quả rời rạc hóa tuyến tính ta có:
43
nn yy )1(1 , với
)(
nn
nn
yy
n
yy
DP
t
y
DP
(2.57)
Trong đó các tham số τ và θ được chọn trên cơ sở phải đảm bảo điều kiện
phân tích Qy và các yêu cầu đối với bước tính Δt cũng từ đây có thể chọn Δt đáp
ứng điều kiện có lời giải cho các biến, như sau:
*
* lim,
1 yy
y
DP
yy
DP
t t
yyyy
(2.58)
Như vậy, đối với bài toán 3D sau khi ứng dụng các sơ đồ rời rạc hóa theo
không gian và thời gian ta có:
1
1
1
111
111
1
1
111
)1(
)1(
)()(
))1(())1((
0000
11
111
n
k
n
k
n
k
n
k
nnn
k
n
k
nnn
k
n
k
nnnn
nn
z
u
z
u
z
u
z
u
z
m
zz
m
zz
m
zz
m
z
yy
j
xx
i
nn
n
y
nn
n
y
nn
jjjj
z
t
jjjjjjjj
z
t
jj
y
tjj
x
t
yy
y
Dyy
y
Ptyy
(2.59)
Với 4 tham số τ, θ, α, β có thể biến đổi trong quá trình ứng dụng. Cũng từ
biểu thức trên có thể thấy tham số β cho giá trị ẩn tỷ lệ của thành phần bình lưu -
đối lưu còn α cho tỷ lệ ẩn của thành phần khuếch tán.
Sơ đồ bình lưu
Đối với các giá trị biên, mặt phân cách y không lấy theo giá trị trung bình
các giá trị xung quanh mà được ngoại suy từ giá trị cũ theo sơ đồ ngược sử dụng 4
điểm yi-1,j, yi-1,j-1, yi,j, yi,j-1 với các tham số ngoại suy tự chọn.
Những quan hệ này thể qua các công thức sau:
44
erface
x yuj int10 ,
1,''1,''
,
''''
1,1
''
1,1
''
,1
''''
int
~2~2
~22~221
~2~2
~22~22116
jixxjixx
jixxxxx
jixxjixx
jixxxxxerface
yy
y
yy
yy
(2.60)
Các tham số 'x và
'~
x là các tham số ngoại suy phụ thuộc vào vị trí các
điểm.
Đối với động lượng việc tính toán cũng tiến hành tương tự, nhưng lưới các
điểm chọn được dịch đi 1/2 bước theo hướng u hay v tương ứng.
2.2.3. Phương pháp tách mod ( mode- splitting)
Để triển khai mô hình, cần tiến hành lấy tích phân phương trình (2.1) theo độ
sâu trong hệ tọa độ đã chuyển đổi, ta thu được phương trình bảo toàn khối lượng:
0.
U
t h
(2.61)
trong đó U là véc tơ dòng vận chuyển:
h
dxuU 3
(2. 62)
Như vậy trong mô hình tính toán thành phần sóng trọng lực trên mặt biển
vẫn được giữ lại, song điều kiện ổn định đối với sóng (liên quan tới hiệu ứng 2D) sẽ
bắt các tính toán 3D phải tuân theo. Tuy nhiên do giá trị thế năng chính áp:
)(~
2
1 12
2'2
0
HgOdSgVQ
xyS
nhỏ hơn nhiều so với các
thành phần năng lượng khác, ví dụ đối với thế năng tà áp:
45
)(~1 30 bHOdVxbV
P
V
Và động năng: )(~
2
1 2
2'2
0 vOdV
uu
V
K
V
Theo đánh giá của Becker (1994) thì tỷ lệ các thành phần này có các bậc đại
lượng như sau:
)1010(0);1010(0 3223
K
P
K
Q
Điều này dẫn tới yêu cầu xử lý riêng đối với hiệu ứng chính áp (mode
barotrop).
Tích phân phương trình chuyển động ta được biểu thức toán học của phương
pháp tách mod cho phép tính toán các hiệu ứng chính áp 2D ra khỏi tính toán 3D:
BUKUK
gPHUfe
H
UU
t
U
hhhh
b
D
s
atm
hh
).~().~( '2
0
3
(2.63)
bDbD
D
h
D x
hh
xdSuu
H
UU
xdSxdS
x
bxbxB
233
33
3
33
ˆ~ˆˆˆ
ˆ~ˆ~
ˆ
ˆˆ
3
(2.64)
Việc giải nhiều bước 2D (cho ta các thành phần dòng và mực nước) trước
khi đưa giá trị mực nước vào cá phép tính 3D đã tạo điều kiện cho các ảnh hưởng
chính áp kịp thích ứng với trường nhiệt-muối trong khi ảnh hưởng tà áp bị giữ lại
không đổi. Quy trình tính này đã làm mất khả năng nảy sinh các bất ổn định nhỏ.
Theo quy trình tính, đại lượng B được lấy từ điều kiện ban đầu (hoặc kết quả
tính tại bước trước đó) của mô hình 3D và giữ không đổi trong quá trình mô hình
2D được tiến hành qua một số lượng bước tính quy định trước khi chuyển sang
46
bước tính 3D theo bước tính lớn hơn. Bước tiếp sau của quy trình này là việc điều
chỉnh vận tốc 3D tương ứng với lưu tốc đã được tính theo mô hình 2D.
2.3. Số liệu đầu vào
Các loại số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm: số liệu địa hình, số
liệu lưu lượng sông, số liệu nồng độ trầm tích lơ lửng tại các cửa sông, số liệu gió.
Số liệu địa hình được trích từ bản đồ số độ sâu của Bộ tư lệnh Hải quân, số
liệu trên đất liền được trích từ các bản đồ DEM 90m
( (Hình 2.3).
Hình 2.3. Địa hình khu vực nghiên cứu
Số liệu lưu lượng sông, nồng độ trầm tích lơ lửng tại các cửa sông được chọn
theo các phương án căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu [1, 6, 8, 16] và một phần
số liệu thực đo của Viện Tài nguyên Môi trường biển Hải Phòng.
Số liệu gió là các phương án được chọn dựa trên cơ sở phân tích số liệu thực
đo nhiều năm tại trạm Hòn Dáu theo tốc độ và hướng gió đặc trưng theo hai mùa
đông và mùa mùa hè.
47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Triển khai mô hình
3.1.1. Các phương án tính toán
Các phương án tính toán được xây dựng nhằm mục đích đánh giá được vai
trò của các quá trình tương tác sông-biển tại cửa sông thông qua các phương án lưu
lượng nước, lưu lượng trầm tích từ sông đi vào biển, các đặc trưng về chế độ thủy
động lực, vận chuyển trầm tích trong khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở các kết quả
phân tích đặc điểm tự nhiên, khí tượng, thủy – hải văn của khu vực và các số liệu
thu thập được đã xây dựng các phương án tính toán. Mỗi phương án sẽ xét đến một
hay nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến trường dòng chảy và quá trình lan truyền trầm
tích trong khu vực. Các phương án được mô phỏng trong thời gian 15 ngày tính từ 0
giờ Mặt Trời trung bình. Nồng độ trầm tích ở đây dược tính theo nồng độ phi thứ
nguyên.
Bảng 3.1. Các phương án tích toán
Các điều kiện tại các biên cửa sông, biên mặt biển
Giá trị gia tăng mực nước
tại các biên cửa sông ( )
Gió
Tham số trầm tích
lơ lửng tại các biên
cửa sông
Lạch
Tray
Bạch
Đằng
Lạch
Huyện
Vận
tốc Hướng
Lạch
Tray
Bạch
Đằng
TT
Tên
phương
án
(mm) (mm) (mm) (m/s)
1 HP01
2 HP02 0,1 0,15 0,1
3 HP03 2,5 3 1
4 HP04 0,1 0,15 0,1 5,17 E
5 HP05 2,5 3 1 3,82 N
6 HP06 0,1 0,15 0,1 4,69 SE
7 HP07 2,5 3 1 6,33 S
48
Các điều kiện tại các biên cửa sông, biên mặt biển
Giá trị gia tăng mực nước
tại các biên cửa sông ( )
Gió
Tham số trầm tích
lơ lửng tại các biên
cửa sông
Lạch
Tray
Bạch
Đằng
Lạch
Huyện
Vận
tốc Hướng
Lạch
Tray
Bạch
Đằng
TT
Tên
phương
án
(mm) (mm) (mm) (m/s)
8 HP08 0,0001 0,0001
9 HP09 0,01 0,01
10 HP10 0,1 0,15 0,1 0,0001 0,0001
11 HP11 2,5 3 1 0,01 0,01
12 HP12 0,1 0,15 0,1 5,17 E 0,0001 0,0001
13 HP13 0,1 0,15 0,1 3,82 N 0,0001 0,0001
14 HP14 2,5 3 1 4,69 SE 0,01 0,01
15 HP15 2,5 3 1 6,33 S 0,01 0,01
16 HP16 3 0,001
18 HP17 3 4,69 SE 0,001
17 HP18 2,5 0,001
19 HP19 2,5 4,69 SE 0,001
Bảng 3.1 trình bày các phương án tính toán, cụ thể các phương án như sau:
Phương án HP01: Chỉ tính thủy triều;
Phương án HP02: Tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu trong mùa
kiệt;
Phương án HP03: Tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại trong mùa
lũ;
Phương án HP04: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu trong mùa
kiệt và gió mùa mùa đông, hướng Đông;
49
Phương án HP05: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu trong mùa
kiệt và gió mùa mùa đông, hướng Bắc;
Phương án HP06: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại trong mùa lũ
và gió mùa mùa hè, hướng Đông Nam;
Phương án HP07: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại trong mùa lũ
trong mùa kiệt và gió mùa mùa hè, hướng Nam;
Phương án HP08: Tính đến thủy triều, nồng độ trầm tích cực tiểu trong mùa
kiệt;
Phương án HP09: Tính đến thủy triều, nồng độ trầm tích cực đại trong mùa
lũ;
Phương án HP10: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và nồng độ
trầm tích cực tiểu trong mùa kiệt;
Phương án HP11: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích cực đại trong mùa lũ;
Phương án HP12: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và nồng độ
trầm tích cực tiểu trong mùa kiệt, gió mùa mùa đông, hướng Đông;
Phương án HP13: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và nồng độ
trầm tích cực tiểu trong mùa kiệt, gió mùa mùa đông, hướng Bắc;
Phương án HP14: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích cực đại trong mùa lũ, gió mùa mùa hè, hướng Đông Nam;
Phương án HP15: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích cực đại trong mùa lũ, gió mùa mùa hè, hướng Nam;
Phương án HP16: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích trung bình tại cửa Nam Triệu trong mùa lũ;
Phương án HP17: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
50
trầm tích trung bình tại cửa Nam Triệu trong mùa lũ và gió mùa mùa hè, hướng
Đông Nam;
Phương án HP18: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích trung bình tại cửa Lạch Tray trong mùa lũ;
Phương án HP19: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích trung bình tại cửa Lạch Tray trong mùa lũ; và gió mùa mùa hè, hướng
Đông Nam;
3.1.2. Điều kiện tính toán
Tại các biên mở sử dụng bộ hằng số điều hòa của bốn sóng triều chính K1,
O1, M2 và S2. Ngoài ra, có thể đưa vào các tham số về vận tốc pháp tuyến và tiếp
tuyến, nhiệt độ, độ muối. Trong nghiên cứu này các vận tốc pháp tuyến và tiếp
tuyến trên biên được cho bằng 0, nhiệt độ và độ muối tại các biên được cho bằng
giá trị trung bình của khu vực là 250C và 25‰.
Riếng đối với các biên cửa sông, được bổ sung các tham số về chênh lệch
mực nước và nồng độ trầm tích theo các phương án đã cho trong Bảng 3.1.
Tại biên mặt biển, không tính đến thông lượng nhiệt, có tính đến tác động
của gió bề mặt và được cập nhập theo thời gian cho trước.
Các điều kiện ban đầu gồm các trường 2D và 3D.
Các trường 2D gồm:
- Trường mực nước ban đầu
- Trường thông lượng nhiệt., theo thời gian
- Trường gió bề mặt theo hướng x, y và theo thời gian
- Trường khí áp, theo thời gian.
Các trường 3D gồm:
- Trường nhiệt độ ban đầu
51
- Trường muối ban đầu
- Trường động năng
- Các tham số được tiến hành hiệu chỉnh cho phù hợp với vùng nghiên cứu.
Hình 3.1 trình bày sơ đồ các điểm, các mặt cắt xuất số liệu trong các phương
án tính toán.
MC1
MC2
P5 P6
P1
P4
P3
P2
Hình 3.1. Vị trí các điểm, các mặt cắt
3.1.3. Kết quả hiệu chỉnh mô hình
So sánh kết quả mực nước tính toán tại điểm P5 () (Hình 3.2) trong cùng thời
điểm cho thấy kết quả tính toán khá sát với thực tế về pha và độ lớn, sai số trung
bình nhỏ dưới 1 cm, sai số tuyệt đối lớn nhất 13 cm.
Các tham số của mô hình thu được trong quá trình hiệu chỉnh mô hình đã
được sử dụng trong các tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích
trong khu vực nghiên cứu.
52
-3
-1.5
0
1.5
3
2/25/06
0:00
2/25/06
12:00
2/26/06
0:00
2/26/06
12:00
2/27/06
0:00
2/27/06
12:00
2/28/06
0:00
Thực đo Tính toán
Hình 3.2. Biến trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm P5
3.2. Kết quả tính toán chế độ thủy động lực
3.2.1. Trường dòng chảy và mực nước triều
Kết quả mô phỏng thủy triều cho thấy trường mực nước thủy triều biến đổi
theo thời gian, có sự chênh lệch mực nước giữa các điểm ở phía Đông và phía Tây
của khu vực nghiên cứu, giá trị chênh lệch lớn nhất có thể đạt 6-7cm (Hình 3.3).
Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu và đo đạc thực địa trước đây.
Hình 3.3. Trường mực nước tại thời điểm 35h khi chỉ tính đến thủy triều
Khu vực nghiên cứu có độ sâu nhỏ dưới 15m, địa hình bị chia cắt mạnh bởi
các cửa sông, đảo, trong đó tồn tại nhiều luồng lạch cùng các bãi cát ngầm. Dòng
53
chảy trong khu vực bị biến đổi mạnh mẽ do ảnh hưởng của địa hình và đường bờ,
hình thành dòng chảy đặc trưng của khu vực.
Hình 3.4. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 102h khi chỉ tính
đến thủy triều
Hình 3.5. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 115h khi chỉ tính
đến thủy triều
Kết quả tính toán cho thấy, sự biến đổi của dòng triều trong khu vực phụ
thuộc vào thời gian triều cao hay triều thấp, phụ thuộc vào thời điểm triều dâng hay
triều rút. Vào các ngày triều cao dòng triều mạnh hơn các ngày triều thấp, vận tốc
dòng triều rút lớn hơn dòng triều dâng. Kết quả tính toán cho thấy sự có mặt thường
54
xuyên của dòng chảy dọc bờ Cát Hải và dòng chảy ven bờ biển Đồ Sơn, An Dương.
Khi triều lên, dòng chảy dọc bờ đảo Cát Hải (TT. Cát Hải, Văn Phong,
Hoàng Châu) có hướng Tây, kết hợp với dòng chảy đi ra cửa Lạch Huyện và dòng
đi vào cửa Nam Triệu tạo thành dòng bao quanh đảo Cát Hải (Hình 3.4). Khi triều
xuống, dòng chảy bao quanh đảo Cát Hải đổi chiều đi ra từ cửa Nam Triệu và đi
vào cửa Lach Huyện (Hình 3.5).
-2
-1
0
1
2
24 72 120 168 216 264 312 360
Thời gian (h)
M
ực
n
ướ
c
tr
iề
u
(m
)
Cửa NT Cửa LH
a. Mực nước
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
24 48 72 96 120 144 168 192 216 240 264 288 312 336
V
ận
tố
c
(m
/s
)
Thời gian (h)
Cửa NT Cửa LH
b. Vận tốc dòng chảy
Hình 3.6. Biến trình mực nước vận tốc dòng chảy tại cửa Nam Triệu và Lạch Huyện
khi chỉ tính đến thủy triều
Sự hiện diện của dòng chảy thuận nghịch dọc bờ Cát Hải đã được khẳng định
trong nhiều nghiên cứu trước đây [18]. Dòng chảy thuận nghịch dọc bờ Cát Hải là
55
hệ quả của sự lệch pha dòng chảy tại hai cửa Nam Triệu và Lạch Huyện, trong khi
mực nước tại hai cửa hoàn toàn đồng nhất về pha. Ngoài sự lệch pha của dòng chảy
tại hai cửa Nam Triệu và lạch Huyện, một điều thú vị nữa là độ lớn dòng chảy tại
hai cửa này cũng có sự hoán vị, khi dòng chảy cửa Nam Triệu lớn thì dòng chảy cửa
Lạch Huyện nhỏ và ngược lại. Điều này có thể là nguyên nhân chính hình thành sự
lệch pha dòng chảy tại hai cửa (Hình 3.6). Vận tốc dòng chảy dọc bờ Cát Hải có thể
đạt giá trị 35cm/s.
Dòng chảy ven bờ Đồ Sơn, An Dương là dòng thuận nghịch theo pha triều
lên và triều xuống, hướng theo hướng đường bờ, vận tốc cực đại tại điểm ven bờ
Ngọc Hải đạt 40 cm/s trong các ngày triều mạnh.
Hình 3.7. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 44h khi chỉ tính đến
thủy triều
Điều kiện khô-ướt trong mô hình áp dụng cho bài toán đối với vùng triều áp
đảo cũng được thể hiện rõ qua kết quả tính toán. Việc triển khai điều kiện khô ướt
trong mô hình đã cho phép mô phỏng sát thực hơn các trường thủy động lực cũng
như quá trình lan truyền và vận chuyển vật chất ở khu vực có địa hình phức tạp như
khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng. Mô hình mô phỏng rõ ràng quá trình lộ bãi
và ngập bãi khi triều xuống và khi triều lên. Hình 3.7 thể hiện kết quả tính toán tại
56
thời điểm triều xuống thấp.
3.2.2. Trường dòng chảy và mực nước tổng hợp 1 (khi tính đến thủy triều và lưu
lượng sông)
Vùng cửa sông ven biển Hải Phòng là thủy vực mở chịu tác động mạnh mẽ
của biển, đồng cũng chịu ảnh hưởng mạnh của các sông Cấm, Bạch Đằng, Lạch
Tray, sông Chanh đổ trực tiếp qua cửa Nam Triệu và một phần nhỏ qua cửa Lạch
Huyện. Sự tác động của dòng chảy sông đến chế độ thủy động lực của khu vực liên
hệ chặt chẽ với lưu lượng nước trong sông (giá trị chênh lệch mực nước tại các biên
cửa sông).
Để đánh giá ảnh hưởng của sông đến chế độ thủy động lực trong khu vực, tác
giả đã tiến hành triển khai tính toán theo hai phương án HP02 và HP03. Giá trị
chênh lệch mực nước tại các biên cửa sông được cho tương ứng 0,1-0,15 mm (mùa
kiệt) và 1-3 mm (mùa mưa).
Kết quả tính toán cho thấy trường mực nước và hoàn lưu trong khu vực hầu
như không biến đổi về hướng so với kết quả trong phương án HP01 (Hình 3.8 và
3.9). Tuy nhiên, giá trị độ lớn của dòng tổng hợp đã bị thay đổi, mức độ thay đổi
này tùy thuộc vào chênh lệch mực nước tại các biên cửa sông. Các vị trí gần các cửa
sông có sự thay vể tốc độ dòng chảy lớn hơn, sự thay đổi này giảm dần ở các điểm
phía ngoài cửa sông. Quá trình tương tác giữa dòng chảy sông và dòng triều làm
thay đổi vận tốc dòng tổng hợp, trong pha triều lên vận tốc dòng tổng hợp bị suy
giảm so với phương án HP01 và ngược lại trong pha triều xuống tốc độ dòng chảy
tăng lên. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế quá trình tương tác sông-biển.
Kết quả tính toán trong cho thấy tốc độ dòng dọc bờ Cát Hải ít thay đổi trong
phương án HP02, tăng lên từ 7-10 cm/s trong phương án HP03. Như vậy, trong điều
kiện mùa mưa dòng chảy dọc bờ Cát Hải được tăng cường. Đối với dòng chảy ven
bờ Đồ Sơn, tại điểm ven bờ Ngọc Hải cho thấy tốc độ dòng chảy cực đại vào
khoảng trên dưới 40 cm/s trong cả hai phương án HP02 và HP03, hầu như không
57
thay đổi so với phương án HP01.
Hình 3.8. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 50h khi tính đến
thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu
Hình 3.9. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 66h khi tính đến
thủy triều và lưu lượng sông cực đại
Khi tăng dần giá trị chênh lệch mực nước trên biên cửa sông, kết quả tính
toán cho thấy sự thay đổi tốc độ dòng chảy tại các điểm gần các cửa sông tăng lên.
58
Trong phương án HP03 (chênh lệch mực nước tại các cửa sông là 2,5-3 mm tương
ứng với điều kiện cực đại về lưu lượng) cho thấy tại vị trí ở trung tâm miền tính còn
ghi nhân được sự thay đổi đáng kể của tốc độ dòng chảy so với phương án HP01.
Như vậy, trong điều kiện cực đại ảnh hưởng của sông đến chế độ thủy động lực
trong khu vực rất lớn, nhất là các vùng gần các cửa sông.
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
Thời gian (h)
V
ận
tố
c
(m
/s
)
HP01 HP02 HP03
Hình 3.10. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P2 gần cửa Lạch Tray
khi chỉ tính đến triều (HP01), khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu
(HP02) và khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại (HP03)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
V
ận
tố
c
(m
/s
)
Thời gian (h)
HP01 HP02 HP03
Hình 3.11. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P5 gần cửa Nam Triệu
khi chỉ tính đến triều (HP01), khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu
(HP02) và khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại (HP03)
Tại điểm P2 gần cửa Lạch Tray thay đổi của tốc độ dòng chảy trong các
phương án không đáng kể, chênh lệch vận tốc dòng chảy tầng mặt lớn nhất giữa các
59
phương án khoảng 5-6 cm/s, Hình 3.10 thể hiện kết quả này. Tại điểm P5 gần cửa
Nam Triệu, biến động của tốc độ dòng chảy trong các phương án có sự khác biệt rõ
rệt. So với phương án HP01, tốc độ dòng chảy trong phương án HP02 chênh lệch
nhỏ khoảng vài centimet. Trong khi đó theo phương án HP03 tốc độ dòng chảy
chênh lệch khá lớn khoảng trên 10 cm/s. Trên Hình 3.11 thể hiện rất rõ sự suy giảm
mạnh của dòng chảy khi triều lên và sự tăng cường của dòng chảy khi triều rút tại
điểm P5 gần cửa Nam Triệu.
3.2.3. Trường dòng chảy và mực nước tổng hợp 2 (khi tính đến thủy triều, lưu
lượng sông và gió theo 2 mùa)
Tác động tổng hợp của thủy triều, sông và gió đến chế độ thủy động lực
trong khu vực được tính toán theo các phương án HP04 (gió hướng Đông), HP05
(gió hướng Bắc), HP06 (gió hướng Đông Nam) và HP07 (gió hướng Nam). Kết quả
tính toán cho thấy, trong điều kiện gió bình thường không làm thay đổi hướng hoàn
lưu triều áp đảo của khu vực, tuy nhiên có thể làm biến đổi giá trị của dòng tổng
hợp. Đối với các dòng dọc bờ Cát Hải, Đồ Sơn cũng nhận thấy sự thay đổi của vận
tốc dòng chảy so với phương án HP01, HP02 và HP04. Các hình từ 3.12 đến 3.15
thể hiện trường mực nước và dòng chảy tầng mặt tính toán trong các phương án kể
trên.
Trong 4 phương án tính toán, các phương án HP04, HP06 và HP07 đều cho
thấy xu hướng dòng chảy được tăng cường khi triều lên và suy giảm khi triều
xuống. Đối với phương án HP05 cho xu hướng ngược lại.
60
Hình 3.12. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 102h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông
Hình 3.13. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 122h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông mùa kiệt và gió hướng Bắc
61
Hình 3.14. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 141h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông mùa lũ và gió hướng Đông Nam
Hình 3.15. Trường mực nước và dòng chảy tầng mặt tại thời điểm 341h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông mùa lũ và gió hướngNam
Kết quả tính toán trình bày trong Hình 3.16 và 3.17 thể hiện rõ tác động của
trường gió bề mặt làm thay đổi giá trị vận tốc dòng chảy tổng hợp. Chênh lệch vận
tốc giữa các phương án HP04, HP05 và HP06, HP07 so với phương án HP01 lớn
62
nhất trong những ngày triều kém, nhỏ hơn vào những ngày triều cường.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
Thời gian (h)
V
ận
tố
c
(m
/s
)
HP04 HP05 HP06 HP07
Hình 3.16. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P2 khi tính đến thủy
triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông (HP04); khi tính đến thủy triều,
lưu lượng sông cực và gió hướng Bắc (HP05); khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông cực đại và gió hướng Đông Nam (HP06); khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông cực đại và gió hướng Nam
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
Thời gian (h)
V
ận
tố
c
(m
/s
)
HP04 HP05 HP06 HP07
Hình 3.17. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P5 khi tính đến thủy
triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông (HP04); khi tính đến thủy triều,
lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Bắc (HP05); khi tính đến thủy triều, lưu
lượng sông cực đại và gió hướng Đông Nam (HP06); khi tính đến thủy triều, lưu
lượng sông cực đại và gió hướng Nam (HP07)
Nhìn chung, hoàn lưu chung của khu vực không thay đổi nhiều khi tính đến
63
các tác động của gió bề mặt và ảnh hưởng của sông, dòng triều vẫn giữ vai trò chủ
đạo trong hoàn lưu chung của khu vực. Các dòng chảy dọc bờ Cát Hải và ven bở
biển Đồ Sơn luôn tồn tại trong tất cả các phương án tính toán.
3.3. Kết quả tính toán vận chuyển trầm tích lơ lửng
3.3.1. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của thủy triều
Quá trình lan truyền trầm tích dưới tác động của thủy triều được mô phỏng
theo các phương án HP08, ứng với trường hợp nồng độ trầm tích tại các biên cửa
sông là nhỏ nhất và HP09, ứng với trường hợp nồng độ trầm tích tại các biên cửa
sông là nhỏ nhất. Kết quả tính toán thể hiện rõ quá trình lan truyền và vận chuyển
của trầm tích phụ thuộc chặt chẽ vào độ lớn và hướng của dòng triều. Bên cạnh đó
nồng trầm tích cũng có ảnh hưởng đến chính quá trình lan truyền và vận chuyển của
trầm tích.
Kết quả tính toán cho thấy, sau khoảng 48h quá trình này đã vào ổn định,
vùng chịu ảnh hưởng của trầm tích hầu như không mở rộng đáng kể theo thời gian.
Hàm lượng trầm tích lơ lửng bị tác động bởi dòng chảy thủy triều. Độ lớn mực
nước và dòng chảy thủy triều ảnh hưởng mạnh mẽ đến nồng độ trầm tích trong khu
vực, ảnh hưởng đến đỉnh của biểu đồ hàm lượng trầm tích lơ lửng.
Trong những ngày triều cường, quá trình động lực nguồn gốc biển hoạt động
mạnh, dòng chảy dọc bờ tăng lên đáng kể. Do đó, trầm tích dễ dàng theo dòng chảy
lan truyền và khuếch tán ra xa hơn so với thời kỳ triều thấp. Qúa trình phát tán trầm
thích diễn ra mạnh nhất trong pha triều xuống. Dòng chảy xiết khi triều rút mang
trầm tích ra xa hơn. Dòng chảy dọc bờ biển Đồ Sơn cũng góp phần quan trọng vào
quá trình này, trầm tích được vận chuyển dọc bờ biển xuống phía nam tới mũi Đồ
Sơn và vượt ra ngoài miền tính. Trong những ngày triều kém, khả năng lan truyền
trầm tích bị hạn chế do dòng triều nhỏ, dẫn đến sự suy giảm của các dòng chảy ven
bờ, trầm tích vận chuyển dọc bờ và tích tụ lại ở khu vực có độ sâu nhỏ làm nồng độ
trầm tích tại các khu vực gần cửa sông, ven bờ tăng lên.
64
Thời điểm 3h
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 180h
Hình 3.18. Nồng độ trầm tích lơ lửng khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm tích
trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt
Quá trình lan truyền và vận chuyển của trầm tích liên quan mật thiết với quá
trình triều dâng và triều rút. Khi triều dâng, dòng triều đẩy trầm tích trở lại các cửa
sông, một phần trầm tích bị giữ lại ở các khu vực ven bờ, nơi có đường bờ bị chia
cắt mạnh hoặc các bãi ngầm, mà ở đó tốc độ dòng chảy nhỏ. Bên cạnh đó dòng dọc
bờ Cát Hải có hướng từ cửa Lạch Huyện sang cửa Nam Triệu đã hạn chế khả năng
vận chuyển trầm tích về phía cửa Lạch Huyện, đảo Cát Bà. Khi triều rút, dòng chảy
đổi hướng chảy ra biển đẩy dòng trầm tích ra xa. Như đã phân tích ở trên, tốc độ
dòng chảy khi triều xuống lớn hơn khi triều lên, kết hợp với dòng chảy dọc bờ Cát
Hải, Đồ Sơn đẩy mạnh quá trình vận chuyển trầm tích ra biển (Hình 3.18 và 3.19).
65
Thời điểm 3h
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 180h
Hình 3.19. Nồng độ trầm tích lơ lửng lửng khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm
tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Chỉ dưới tác động của thủy triều, nồng độ trầm tích giữa các tầng không có
sự sai khác đáng kể (Hình 3.20 và 3.21). Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế,
địa hình khu vực nghiên cứu khá nông, phần lớn địa hình có độ sâu dưới 5 m, khu
vực sâu nhất nằm ở phía Đông Nam vào khoảng 15 m, khu vực ven biển các cửa
sông Nam Triệu, Lạch Tray, Lạch Huyện độ sau nhỏ hơn 3 m, ngoại trừ luồng tầu
Nam Triệu có độ sâu khoảng 5-7 m và luồng tầu Lạch Huyện sâu từ 7 đến trên 10
m. Vì vậy, quá trình xáo trộn trong khu vực diễn ra mạnh mẽ trên toàn cột nước,
làm cho nồng độ trầm tích tại các độ sâu khác nhau gần như giống nhau.
66
Hình 3.20. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán tại điểm P4 khi tính đến thủy triều
và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Mặt cắt MC1 lúc 22h
Mặt cắt MC1 lúc 126h
67
Mặt cắt MC2 lúc 22h
Mặt cắt MC2 lúc 72h
Hình 3.21. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy
triều và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
3.3.2. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của dòng chảy tổng hợp 1
Vận chuyển trầm tích dưới tác động đồng thời của thủy triều và dòng chảy
trong sông được mô phỏng theo phương án HP10, HP11 (Hình 3.22, 3.23). Kết quả
cho thấy quá trình lan truyền trầm tích diễn ra mạnh mẽ dưới tác động tổng hợp của
triều và dòng chảy sông. Trầm tích từ 2 cửa Lạch Trach và Nam Triệu phát tán sang
tới cửa Lạch Huyện. Đặc biệt đối với phương án HP11, các điều kiện đầu vào tương
tự như mùa mưa lũ, trầm tích lan truyền gần như phủ khắp miền tính. Điều này là
do quá trình động lực trong sông diễn ra mạnh mẽ. Dòng trầm tích từ các cửa sông
được đưa ra khá xa theo dòng chảy sông, trầm tích tiếp tục được lan truyền mạnh
68
theo dòng triều rút. Trong những ngày triều kếm, quá trình lan truyền trầm tích có
suy giảm so với ngầy triều cao, nhưng vẫn cao hơn so với trường hợp không xét đến
ảnh hưởng của dòng chảy sông. Một nguyên nhân khác dẫn đến hiện tượng này là
do sự tương tác giữa dòng triều và dòng chảy sông xảy ra mạnh mẽ làm tăng cường
quá trình khuếch tán trầm tích.
Thời điểm 3h
Thời điểm 68h
Hình 3.22. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông nhỏ nhất và nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt
Thời điểm 3h
Thời điểm 68h
Hình 3.23. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông lớn nhất và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Khi triều dâng, dòng triều dần áp đảo dòng chảy ra từ sông, đẩy trầm tích trở
lại các cửa sông, một phần trầm tích bị giữ lại ở các khu vực ven bờ, nơi có đường
bờ bị chia cắt mạnh hoặc các bãi ngầm, mà ở đó tốc độ dòng chảy nhỏ. Bên cạnh đó
dòng dọc bờ Cát Hải góp phần vào việc vận chuyển một lượng trầm tích sang cửa
69
Lạch Huyện và ven bờ đảo Cát Bà. Khi triều rút, dòng chảy đổi hướng chảy ra biển
đẩy dòng trầm tích ra xa. Như đã phân tích ở trên, tốc độ dòng chảy khi triều xuống
lớn hơn khi triều lên, kết hợp với dòng chảy dọc bờ Cát Hải, Đồ Sơn đẩy mạnh quá
trình vận chuyển trầm tích ra biển. Trầm tích được dòng ven bờ vận chuyển xuống
tới mũi Đồ Sơn và vượt ra ngoài miền tính. Trong điều kiện mùa lũ (lưu lượng và
nồng độ bùn cát tại các biên cửa sông lớn nhất) nồng độ trầm tích tại khu vực Đồ
Sơn lớn hơn khoảng 50-70 lần so với điều kiện mùa khô (lưu lượng và nồng độ bùn
cát tại các biên cửa sông nhỏ nhất).
Sự phân bố nồng độ trầm tích theo tầng sâu khi tính đến tác động của dòng
chảy trong sông cũng không có sự biến đổi đáng kể so với phương án HP08 và
HP09, nồng độ trầm tích từ tầng mặt đến tầng đáy gần như đồng nhất (Hình 3.24).
Mặt cắt MC2 lúc 24h
Hình 3.24. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy
triều, lưu lượng sông lớn nhất và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Như vậy, khi tính đến ảnh hưởng của dòng chảy trong sông, quá trình lan
truyền và vận chuyển trầm tích đã có sự thay đổi phức tạp, đặc biệt trong điều kiện
tương tự mùa mưa lũ (phương án HP11). Khi triều rút, dòng chảy sông chiếm ưu
thế đẩy dòng bùn cát ra xa vượt qua đường đẳng sâu 4 m, đến vùng có độ dốc gia
tăng, quá trình động lực biến đổi mạnh mẽ hơn, thủy triều chiếm ưu thế hoàn toàn
70
so với quá trình động lực có nguồn gốc lục địa. Trầm tích được dòng triều trong khu
vực vận chuyển ra khá xa và rộng về các hướng chiếm hầu hết miền tính.
3.3.3. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của dòng chảy tổng hợp 2
Kết quả tính vận chuyển trầm tích dưới tác động tổng hợp của triều, dòng
chảy sông và gió mùa mùa đông cho thấy ảnh hưởng của trường gió lên quá trình
lan truyền trầm tích trong khu vực.
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.25. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông nhỏ nhất, nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt và gió hướng
Đông
So với các phương án HP10, HP11, trong các phương án HP12, HP13, HP14
quá trình vận chuyển trầm tích sang phía Đông và Đông Nam của khu vực đã suy
giảm đáng kể dưới tác động của trường gió Đông, Đông Bắc và Bắc. Tuy nhiên, quá
trình vận chuyển trầm tích xuống phía Nam theo dòng chảy ven bờ Đồ Sơn tăng lên
71
đáng kể. Trầm tích được vận chuyển theo dòng chảy ven bờ Đồ Sơn xuống phía
Nam và sang tới ven bờ đảo Cát Bà (Hình 3.25, 3.26). Trong trường hợp gió Đông
(HP12), quá trình phát tán trầm tích kém hơn so với trường hợp gió Bắc (HP13).
Nguyên nhân do dòng triều rút hướng Nam được tăng cường bởi trường gió Bắc,
đẩy nhanh quá trình lan truyền và khuếch tán trầm tích trong nước. Ngược lại
trường gió Đông làm suy giảm quá trình này.
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.26. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông nhỏ nhất, nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt và gió hướng
Bắc
Kết quả tính vận chuyển trầm tích trong trường hợp HP14 và HP15 cho thấy
trong điều kiện gió mùa mùa hè, lưu lượng và nồng độ trầm tích tại các cửa sông
lớn, quá trình vận chuyển trầm tích diễn ra mạnh mẽ. So với phương án HP11, trong
phương án HP14, trầm tích được vần chuyển mạnh xuống phía Nam. Một phần
trầm tích được vận chuyển theo dòng dọc bờ Cát Hải sang cửa Lạch Huyện, ven đảo
72
Cát Bà. Nguyên nhân là do trường gió Đông Nam làm suy giảm ảnh bưởng của
dòng chảy sông và dòng chảy dọc bờ Cát Hải (Hình 3.27).
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.27. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ và gió hướng
Đông Nam
Kết quả tính toán cho trường hợp gió Nam (HP15) hoàn toàn khác so với các
trường hợp kể trên. Quá trình vận chuyển trầm tích xuống phía Nam theo dòng chảy
ven bờ Đồ Sơn bị hạn chế. Dưới tác động của gió Nam, trầm tích bị đẩy lên phía
Bắc và được vận chuyển ngang cửa Nam Triệu theo dòng dọc bờ Cát Hải sang cửa
Lạch Huyện, ven bờ đảo Cát Bà (Phù Long, Hiền Hào). Khu vực có nồng độ trầm
tích cao tập trung ở trước cửa Nam Triệu, Lạch Tray, ven biển Cát Hải và các xã
Tân Lập, Tân Thạnh. Hình 3.28 thể hiện nồng độ trầm tích tính toán trong trường
hợp gió Nam ở một vài thời điểm.
73
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.28. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa kiệt và gió hướng
Nam
Mặt cắt MC2 lúc 24h
Hình 3.29. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy
triều, lưu lượng sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa kiệt
và gió hướng Nam
74
Phân tích kết quả tính toán theo tầng sâu cho thấy nồng độ trầm tích không
có sự thay đổi đáng kể theo độ sau. Nồng độ trầm tích tại tầng mặt và các tầng sâu
có giá trị xấp xỉ nhau (Hình 3.29).
Qua kết quả tính toán cho thấy tác động của trường gió bề mặt đến quá trình
vận chuyển trầm tích trong khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng rất khác nhau.
Trường gió Bắc, Đông Bắc và Đông Nam làm tăng cường quá trình vận chuyển ven
bờ đưa bùn cát từ cửa Nam Triệu và Lạch Tray xuống phía Nam dọc theo bờ biển
Đồ Sơn. Riêng trường hợp gió Nam Trầm tích còn được tăng cường sang phía cửa
Lạch Huyện, ven biển Cát Bà.
3.4. Ảnh hưởng của các cửa sông Lạch Tray, Nam Triệu đến chế độ thủy động
lực và vận chuyển trầm tích trong khu vực
Vùng cửa sông là nơi gặp nhau của dòng chảy sông và dòng triều. Chúng tác
động lẫn nhau, làm suy giảm hoặc tăng cường lẫn nhau. Tuy nhiên, ở các đoạn khác
nhau, tương quan của hai dòng này không giống nhau. Do đặc điểm càng về cửa
sông lòng sông càng mở dộng dẫn đến dòng chảy sông từ thượng lưu đổ về dần dần
bị yếu đi. Dòng triều từ ngoài biển truyền vào suy yếu dần khi tiến về thượng lưu và
mất hẳn ranh giới phía trên cửa sông. Đặc tính của dòng chảy vùng cửa sông ảnh
hưởng triều chịu sự chi phối của ba nhân tố động lực nổi bật: Thủy triều làm phát
sinh dòng triều và rối; Lưu lượng nước ngọt vận chuyển từ sông ra biển; Trọng lực
do sự khác nhau về mật độ hay bùn cát giữa nước ngọt và nước biển. Ba nhân tố
này kiểm soát độ lớn và hướng của dòng chảy tại các độ sâu khác nhau và tại các
khoảng cách khác nhau tính từ cửa sông. Quá trình tương tác giữa sông-biển diễn ra
rất phức tạp, nó phụ thuộc chặt chẽ vào lưu lượng của sông và chế độ thủy triều
trong khu vực. Ngoài ra, gió cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tương tác
này, nó có thể thúc đẩy hay làm suy giảm quá trình tương tác sông-biển.
Trong khu vực nghiên cứu, cửa sông Lạch Tray và Nam Triệu có những ảnh
hưởng quan trọng đến chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích. Quá trình
75
tương tác giữa chúng với biển là nguyên nhân chính dẫn đến sự biến đổi dòng chảy
tại các cửa sông và vùng lân cận, ngoài ra chúng còn là nguồn cung cấp vật chất
chính cho vùng biển như phù sa, các chất gây ô nhiễm môi trường có nguồn gốc từ
lục địa. Do đó, trong bài toán thủy động lực và vận chuyển trầm tích cần thiết phải
tính đến ảnh hưởng của các sông này.
Các kết quả tính toán thể hiện rõ quá trình tương tác sông-biển trong khu
vực. So với trường hợp chỉ mô phỏng thủy triều, vận tốc dòng chảy tại các vị trí gần
các cửa sông có sự biến đổi rõ rệt. Nhìn chung, dòng chảy sông làm tăng cường
dòng triều rút và làm suy yếu dòng triều dâng. Mức độ tác động này còn tùy thuộc
vào độ lớn của thủy triều, độ lớn của lưu lượng dòng chảy sông và khoảng cách đến
cửa sông. Khi tăng dần giá trị chênh lệch mực nước (tương ứng với việc tăng lưu
lượng) tại các biên cửa sông, mức độ biến đổi của vận tốc dòng chảy tại các vị trí
trên tăng lên cho thấy được quá trình tương tác sông-biển tăng lên.
Khi phân tích giá trị vận tốc theo một chuỗi điểm xa dần cửa sông thu được
sự biến động của vận tốc dòng chảy giảm dần. Tuy nhiên, tại một số điểm nằm
trong vùng có độ sâu biến đổi mạnh, mức độ thay đổi của tốc độ dòng chảy lớn hơn
những điểm ở gần cửa sông hơn. Ngoài ra, trong khu vực gần cửa sông, nếu hai
điểm có cùng khoảng cách tới cửa sông thì điểm nằm trên lạch sâu liên kết với lòng
sông cũng thể hiện sự biến đổi của vận tốc dòng chảy mạnh hơn điểm kia. Điều này
chứng tỏ địa hình cũng có ảnh hưởng quan trọng trong quá trình tương tác sông-
biển.
Khi xem xét dòng chảy dọc bờ Cát Hải có thể nhận thấy rõ những tác động
của dòng chảy sông cửa Nam Triệu khi dòng chảy dọc bờ có hướng từ cửa Nam
Triệu sang cửa Lạch Huyện trong phương án lưu lượng sông cực đại. Tốc độ dòng
chảy có thể tăng lên trên 10 cm/s so với phương án mô phỏng triều.
Đối với quá trình vận chuyển trầm tích, dòng chảy từ các sông có vai trò vô
cùng quan trọng, nó đẩy nhanh quá trình vận chuyển trầm tích ra biển. Kết quả tính
76
toán cho thấy, trong trường hợp chênh lệch mực nước và nồng độ trầm tích tại biên
cửa sông là lớn nhất, trầm tích lan truyền rất rộng gần như hết miền tính. Kết hợp
với phân tích trường dòng chảy cho thấy, trong trường hợp này dòng chảy sông có
ảnh hưởng tới vùng nằm ngoài đường đẳng sâu 4 m theo các lạch sâu nối với cửa
sông trong pha triều rút. Vùng nằm ngoài đường đẳng sâu 4m có độ sâu giảm nhanh
so với khu vực gần bờ tạo điều kiện thuận lợi cho dòng triều rút mang trầm tích ra
xa hơn.
Kết quả tính toán cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ của của trường gió bề mặt
đến quá trình tương tác sông-biển làm thay đổi ranh giới vùng tác động của sông và
biển. Phân tích kết quả tính toán trong các phương án HP12 đến HP15 cho thấy các
trường gió hướng Đông, Đông Nam và Nam đều có tác động làm thu hẹp ảnh
hưởng của sông đến quá trình động lực và vận chuyển trầm tích trong khu vực.
77
KẾT LUẬN
Kết quả tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông
ven biển Hải Phòng bằng mô hình thủy động lực 3D VNU/MDEC cho thấy khả
khả năng ứng dụng cao của mô hình cho các khu vực cửa sông ven biển có địa hình
phức tạp.
Trong chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích vùng cửa sông ven biển
Hải Phòng, thủy triều đóng vai trò chủ đạo.
Trường gió trong khu vực không làm thay đổi bức tranh hoàn lưu triều áp
đảo, tuy nhiên gió làm biến đổi giá trị của dòng tổng hợp.
Ảnh hưởng của lưu lượng sông đến dòng chảy chỉ xẩy ra trong phạm vi gần
các cửa sông vận tốc dòng chảy biến đổi từ vài centimet đến trên 10 cm/s tùy thuộc
vào độ lớn chênh lệch mực nước .
Kết quả tính toán cho thấy luôn có sự hiện diện của dòng chảy thuận nghịch
dọc bờ Cát Hải và dòng chảy ven bờ Đồ Sơn – An Dương. Các dòng này đóng vai
trò quan trong trong quá trình vận chuyển, lan chuyền trầm tích trong khu vực.
Cửa Nam Triệu, Lạch Tray là hai nguồn cung cấp trầm tích chính trong khu
vực. Ảnh hưởng của cửa Nam Triệu đến chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm
tích trong khu vực lớn hơn so với cửa Lạch Tray.
Các kết quả tính toán ở đây còn chưa tính đến một số nhân tố có khả năng
ảnh hưởng đến nồng độ trầm tích trong khu vực như phân bố của trầm tích đáy biển,
tác động của trường gió trong bão. Tác động của trường sóng đến chế độ thủy thạch
động lực trong khu vực cần được nghiên cứu chi tiết hơn. Vì vậy, cần thiết phải
hoàn thiện hoàn thiện mô hình 3D VNU/MDEC phục vụ tính toán thủy động lực và
môi trường đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn đối với bài toán vận chuyển, lan
truyền trầm tích, chất ô nhiễm, quá trình bồi tụ biến đổi địa hình và tích tụ các chất
ô nhiễm trong nước và trầm tích đáy.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hải An (2011), “Mô phỏng trầm tích lơ lửng khu vực cửa sông ven biển
Hải Phòng”, Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V.
2. Nguyễn Thị Bảy, Mạnh Quỳnh Trang (2005), “Mô hình chuyển tải bùn cát kết
dích vùng ven biển”, Phần 1: Mô hình toán, Tạp chí phát triển Khoa học và
Công, Tập 9, Số 2-2006.
3. Nguyễn Thị Bảy, Mạnh Quỳnh Trang (2005), “Mô hình chuyển tải bùn cát kết
dích vùng ven biển”, Phần 2: Áp dụng tính toán và mô phỏng dòng bùn cát
vùng biển Cần Giờ, Tạp chí phát triển Khoa học và Công, Tập 9, Số 4-2006.
4. Vũ Thanh Ca (2010), “Mô hình dòng chảy tổng hợp và vận chuyển bùn cát kết
dính vùng ven bờ”, Tuyển tập báo cao Hội thảo khoa học lần thứ 10 Viện
KHKTTV&MT.
5. Vũ Thanh Ca, Nguyễn Quốc Trinh (2010), “Nghiên cứu về nguyên nhân xói lở
bờ biển Nam Định”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 Viện
KHKTTV&MT.
6. Nguyễn Đức Cự (2011), “Nghiên cứu, đánh giá tác động của các công trình hồ
chứa thượng nguồn đến diễn biến hình thái và tài nguyên - môi trường vùng
cửa sông ven biển đồng bằng Bắc Bộ”, Báo cáo tổng hợp Đề tài độc lập cấp
Nhà nước (Mã số: ĐTĐL. 2009T/05).
7. Phạm Sỹ Hoàn và Lê Đình Mầu (2011), “Tính toán vận chuyển vật chất lơ lửng
tại dải ven biển cửa sông Mê Kông bằng mô hình toán”, Hội nghị Khoa học và
Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V.
8. Trần Đình Lân, Nguyễn Văn Thảo, Nguyễn T. T. Hà (2010), “Đánh giá hiện
trạng môi trường và xác định các vấn đề ưu tiên phục vụ quản lý tổng hợp vùng
bờ biển Hải Phòng”, Báo cáo Tổng hợp Đề tài cấp thành phố Hải Phòng, Mã
số: ĐT.MT.2008.498.
79
9. Nguyễn Kỳ Phùng, Đào Khôi Nguyên (2009), “Đánh giá biến đổi đáy ven bờ
biển Rạch Giá”, Tạp chí phát triển Khoa học và Công, Tập 12, Số 6-2009.
10. Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Minh Huấn, Ngô Chí Tuấn, Đặng Đình Khá (2010),
“Biến động trầm tích và diễn biến hình thái khu vực cửa sông ven bờ Cửa
Tùng, Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ 26, Số 3S (2010) 427-434.
11. Trần Hồng Thái, Lê Vũ Việt Phong, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Văn Hải
(2010), “Mô phỏng, dự báo quá trình vận chuyển bùn cát lơ lửng khu vực Cửa
Ông”, Tuyển tập báo cao Hội thảo khoa học lần thứ 10 Viện KHKTTV&MT.
12. Đinh Văn Ưu (2003), “Các kết quả phát triển và ứng dụng mô hình ba chiều
(3D) thuỷ nhiệt động lực biển ven và nước nông ven bờ Quảng Ninh”, Tạp chí
Khoa học ĐHQG Hà Nội, XIX, 1, trang 108-117.
13. Đinh Văn Ưu (2005), “Phát triển mô hình tính toán vận chuyển chất lơ lửng đối
với vùng biển vịnh Hạ Long và khả năng ứng dụng trong việc xây dựng hệ
thống mô hình monitoring và dự báo môi trường biển”, Tạp chí Khoa học
ĐHQG Hà Nội
14. Đinh Văn Ưu, Đoàn Văn Bộ, Hà Thanh Hương, Phạm Hoàng Lâm (2005),
“Ứng dụng mô hình dòng chảy ba chiều (3D) nghiên cứu quá trình lan truyền
chất lơ lửng tại vùng biển ven bờ Quảng Ninh”, Tuyển tập công trình Hội nghị
Khoa học Cơ học thuỷ khí toàn quốc năm 2005, Hà Nội, trang 623-632.
15. Đinh Văn Ưu (2006), “Phát triển và ứng dụng mô hình tính toán vận chuyển
chất lơ lửng và biến động trầm tích đáy cho vùng biển Vịnh Hạ Long”, Tạp chí
Khoa học ĐHQG Hà Nội, T. XXII, 1PT-2006, trang 11-19.
16. Đinh Văn Ưu (2009), “Mô hình vận chuyển trầm tích và biến động địa hình đáy
áp dụng cho vùng biển cửa sông cảng Hải Phòng”, Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 133-139.
80
17. Đinh Văn Ưu (2011), “Tiến tới xây dựng hệ thống mô hình dự báo và kiểm soát
môi trường Biển Đông”, Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần
thứ V.
18. Đinh Văn Ưu (2012), “Tiến tới hoàn thiện mô hình ba chiều (3D) thủy động lực
cửa sông ven biển”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Tập 28, Số 3S-2012,
trang 182-187.
19. A. Decoene, J.F. Gerbeau (2009), “Sigma transformation and ALE formulation
for three dimensional free surface flow”, International Journal for Numerical
Methods in Fluids Vol 59, Issue 4, pages 357–386.
20. Changsheng Chen and Hedong Liu (2003), “An Unstructured Grid, Finite-
Volume, Three-Dimensional, Primitive Equations Ocean Model: Application to
Coastal Ocean and Estuaries”. Journal of Atmospheric and Oceanic
Technology, Vol 20, pages 159-186.
21. C.H. Wang, Onyx W.H. Wai and C.H. Hu (2005), “Three demensional
modeling of sediment in the pearl river estuary”, Us-China Workshop on
advanced computational modelling in hydroscience & Engineering September
19-21, Oxford, Mississippi, USA.
22. Dinh Van Uu, Ha Thanh Huong, Pham Hoang Lam, “Development of system
of Hydrodynamic-environmental models for coastal area (Case study in
Quangninh-Haiphong region)”, Journal of Science, Earth Sciences, T. XXIII,
No.1, pp. 59-68 (2007).
23. Eric Deleersnijder and Jean-Marie Beckers (1992), “On the use of the σ-
coordinate system in regions of large bathymetric variations”, Journal of
Marine Systems, Vol 3, Issue 4-5, pages 381-390.
24. Guy Simpsona Sébastien Castelltort (2006), “Coupled model of surface water
flow, sediment transport and morphological evolution”, Computers &
Geosciences 32 (2006) 1600–1614.
81
25. Idris Mandang and Testsuo Yanagi (2008), “Cohesive sediment transport in the
3D-hydrodynamic-baroclinic circulation model in the Mahakam Estuary, East
Kalimantan, Indonesia”, Coastal Marine Science 32(3): 000-000, 2009.
26. I. M. Radjawane and Riandini (2009), “Numerical simulation of cohesive
sediment transport in Jakarta bay”, International Journal Sensing and Earth
Sciences Vol. 6: 65-76.J. M. Beckers, M. Gregoire, P. Nomerange University of
Liege (1999), User Manual of the GHER, 3D Primitive equation model Version
3.0.
27. J. M. Beckers, (1991), “Application of the GHER 3D general circulation model
to the Western Mediterranean”, J. Mar. Syst., 1: 315-332.
28. John C. Warner, Christopher R. Sherwooda, Richard P. Signell, Courtney K.
Harris, Hernan G. Arangoc (2008), “Development of a three-dimensional,
regional, coupled wave current, and sediment-transport model”, Computers &
Geosciences 34 (2008) 1284–1306.
29. Leo Van Rijn (1993), “Principles of sediment transport in rivers, estuaries and
coastal seas”, Printed by Bariet, Ruinen, The Netherlands.
30. Leonor Cancino, Ramiro Neves (1999), “Hydrodynamic and sediment
suspension modelling in estuarine systems”, Part I: Description of the
numerical models, Journal of Marine Systems, Vol 22, pages 105-116.
31. Leonor Cancino, Ramiro Neves (1999), “Hydrodynamic and sediment
suspension modelling in estuarine systems”, Part II: Application to Western
Scheldt and Gironde estuaries, Journal of Marine Systems, Vol 22, pages 117-
131.
32. Nguyen Kim Cuong, Dinh Van Uu, Umeyama Motohiko (2011), “Development
of Modeling System to Simulate Hydrodynamic and Environmental Quantities
in the Hai Phong Estuary”, Vietnam, Proceedings of the 34th IAHR World
Congress, 26 June-1 July 2011, Brisbane, Australia, 3255-3262.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_van_tien_0966.pdf