Ở bước Mode choice đã xác định được số lượng chuyến đi bằng phương
thức cá nhân ở dạng PA (Production-Attraction) cho các mục đích HBW, HBS,
HBO, NHB và External. Tuy nhiên ma trận dạng PA khác ma trận dạng OD. Vì OD
chỉ đúng hướng di chuyển của chuyến đi. Chính vì vậy ta thực hiện một bước
chuyển đổi từ chuyến đi dạng PA sang OD.
Theo xét kết quả nghiên cứu National Cooperative Highway Research
Program - 365 thì bước chuyển từ ma trận PA sang ma trận OD được tính toán như
sau:
Đối với OD của các chuyến đi HB: OD(HB)=(P+A)/2
132 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phần mềm Cube Citilabs cho việc dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại Quận 10 đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OÁN
MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE CITILABS.
File chương trình:
Thời gian đi lại: Ma trận thời gian, chi phí và quãng đường có mối liên hệ
trực tiếp với nhau. Với trường hợp lưu thông “tự do” ( xe không bị tắc nghẽn) thì
thời gian đi lại được tính dựa vào mối quan hệ giữa quãng đường và vận tốc:
t0=(li.distance/li.speed)*60/1000 (quy đổi đơn vị tính vận tốc từ km/h sang m/phút
nhân thêm với 60/1000).
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 75
MW[1] là ma trận thời gian đi lại giữa các zone.
MW[2] là ma trận khoảng cách giữa các zone.
[I] nghĩa là đi lại trong 1 zone nội bộ. Nếu đi trong nội zone thì Cube không
thể tính toán thời gian và khoảng cách nên số liệu này được giả định dựa vào các số
liệu khác.
Câu lệnh: MW[1] [I] = rowmin(1)*0.5 là ma trận thời gian đi lại nội zone (
ví dụ như đi lại trong Zone 1) được tính bằng giá trị nhỏ nhất trong hàng đó nhân
với 0.5. Đây là giá trị mặc định.
Câu lệnh: MW[2] [I] = rowmin(2)*0.1 là ma trận khoảng cách đi lại nội
zone. Nó được tính bằng cách lấy giá trị nhỏ nhất trong hàng nhân với 0.1. Đây là
giá trị mặc định.
Chi phí đi lại: Chi phí đi lại = Distance.VOC
Với VOC (vehicle operating cost) là chi phí vận hành phương tiện tính theo
VND/km. Giả định 1 lít xăng là 27.000 VND và 1 lít xăng đi được 30 km trong
thành phố thì giá tương ứng là 900/1000000 Nghìn VND/m. Chi phí vận hành
phương tiện bao gồm rất nhiều yếu tố như giá mua xe, bảo hiểm, khẩu hao, chi phí
đi lại đơn thuần.
Câu lệnh: MW[3]=1.5*mw[2]*900/1000000 là VOC ma trận chi phí vận
hành phương tiện. Với 1.5 là hệ số điều chỉnh, xét ảnh hưởng của các yếu tố khác
tác động đến chi phí đi lại.
Câu lệnh: IF(I>12) MW[3][I]=9999999999 là các chuyến đi nội vùng có
Ma trận chi phí =9999999999 với các Zone lớn hơn 12 (ExternalTAZ). Điều này
giúp phân bố chuyến đi nội vùng của các ExternalTAZ=0.
4.2.1.3 Mô hình phát sinh và thu hút chuyến đi ( Trip Generation )
Mô hình phát sinh (P) và thu hút (A) chuyến đi được xây dựng là các hàm
hồi quy tuyến tính 3 biến với các biến là số lượng dân số, số lượng lao động và số
lượng học sinh sinh viên. Cụ thể kết quả tính toán như sau.
Mô hình phát sinh chuyến đi:
Pi = ai*Population + bi*Workers + ci*Students
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 76
Mô hình thu hút chuyến đi:
Aj = xj*Population + yj*Workers + zj*Students
Trong đó: Population : Dân số
Workers : Số lao động
Students : Số HSSV
ai, bi, ci, xj, yj, zj là tham số, hệ số hồi quy tương ứng.
Bảng 4.4 Tham số, hệ số hồi quy mô hình phát sinh, thu hút chuyến đi
Chuyến đi Dân số HSSV
Lao
Động
P
h
át
s
in
h
HBW
Hệ số 0.002742 -0.047176 0.452868
t Stat 0.062260 -0.509062 3.919127
HBS
Hệ số 0.025684 0.131965 0.071725
t Stat 0.434999 1.062323 0.463062
HBO
Hệ số 0.312818 -0.125096 -0.145789
t Stat 2.800396 -0.532286 -0.497503
NHB
Hệ số 0.014581 0.019505 -0.006825
t Stat 0.536623 0.341202 -0.095754
T
h
u
h
ú
t
HBW
Hệ số -0.022228 0.175015 0.322392
t Stat -0.245755 0.919720 1.358731
HBS
Hệ số -0.122150 0.456722 0.408566
t Stat -2.384580 4.237840 3.040354
HBO
Hệ số -0.102445 0.622483 0.803569
t Stat -0.345498 0.997832 1.033052
NHB
Hệ số 0.002496 0.036485 0.026851
t Stat 0.088677 0.616072 0.363621
Trong quá trình phỏng vấn khảo sát thực tế chuyến đi, số chuyến đi khảo
sát được không nhiều và kết quả khảo sát phải qua một bước hiệu chỉnh nên kết quả
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 77
hồi quy xuất hiện sai số tuy nhiên có thể chấp nhận được. Tính toán hệ số hồi quy
được trình bày trong Phụ lục A “Tính toán hệ số hồi quy”.
Chuyến đi được chia thành 4 loại I-I, E-I, I-E và E-E. Trong đó:
I-I (Internal – Internal) là chuyến đi nội vùng, điểm đi và điểm đến của
hành trình đều nằm trong nội vùng khảo sát.
E-I (External – Internal) chuyến đi ngoại vùng có điểm đi nằm ngoài
vùng khảo sát và điểm đến nằm trong vùng khảo sát.
I-E (Internal – External) là chuyến đi ngoại vùng có điểm đi nằm trong
vùng khảo sát và điểm đến nằm ngoài vùng khảo sát.
E-E (External – External) là chuyến đi liên vùng cả điểm đi và điểm đến
đều không nằm trong vùng khảo sát. Các chuyến đi này đi xuyên qua nội vùng khảo
sát.
Hình 4.18: Phân chia chuyến đi nội vùng và liên vùng
Mô hình phát sinh, thu hút chuyến đi dựa vào hàm hồi quy tuyến tính 3 biến
với các biến là số lượng dân số, số lượng lao động và số lượng học sinh sinh viên
chỉ áp dụng cho TAZ (các Zone nội vùng). Các chuyến đi phát sinh, thu hút liên
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 78
vùng (ExternalTAZ) được lấy theo “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT
Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020”.
Bảng 4.5 Ma trận OD Tổng chuyến đi năm 2020 giữa Quận 10 và các
Quận, huyện khác của Tp.HCM
Phát sinh Thu hút
Nơi đi/ Nơi đến Quận 10 Nơi đến/ Nơi đi Quận 10
Quận 1 18413 Quận 1 18873
Quận 2 8066 Quận 2 10227
Quận 3 24468 Quận 3 22358
Quận 4 8953 Quận 4 8986
Quận 5 28000 Quận 5 28426
Quận 6 12628 Quận 6 15240
Quận 7 19273 Quận 7 19967
Quận 8 32599 Quận 8 26966
Quận 9 15873 Quận 9 20724
Quận 10 - Quận 10 -
Quận 11 21532 Quận 11 21464
Quận 12 17809 Quận 12 25076
Gò Vấp 25682 Gò Vấp 22157
Tân Bình 48516 Tân Bình 48320
Bình Thạnh 18840 Bình Thạnh 17339
Phú Nhuận 10455 Phú Nhuận 10780
Thủ Đức 18091 Thủ Đức 15007
Củ Chi 21836 Củ Chi 31603
Hóc Môn 17549 Hóc Môn 19100
Bình Chánh 29961 Bình Chánh 32105
Nhà Bè 11478 Nhà Bè 15865
Cần Giờ 6269 Cần Giờ 7803
Tân Phú 43497 Tân Phú 32761
Bình Tân 39502 Bình Tân 44627
Tổng 499290 Tổng 515774
Nguồn “ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020 và
tầm nhìn sau năm 2020”.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 79
Bảng 4.6 Ma trận OD ngoại vùng (ExternalTAZ)
Zone Quận I-E E-I
13
Quận 2, Quận 9, Bình Thạnh,
Thủ Đức, Quận 3 85338 85655
14
Bình Chánh, Bình tân, Quận
11, Quận 6, Quận 5, Quận 8 164222 168828
15
Quận 1, Quận 4, Quận 7, Nhà
Bè, Cần Giờ 64386 71494
16
Tân Bình, Gò Vấp, Hoc Môn,
Củ Chi, Tân Phú, Phú Nhuận 167535 164721
Tổng 481481 490698
Dựa vào Ma trận OD ngoại vùng (I-E và E-I Trips) ta có thể xác định được
chuyến đi phát sinh PI-E, PE-I và thu hút AI-E, AE-I. Giá trị PI-E của các Zone nội vùng
được tính dựa vào Tổng AI-E và chia đều cho 12 Zone nội vùng. Giá trị AE-I của các
Zone nội vùng được tính dựa vào Tổng PE-I và chia đều cho 12 Zone nội vùng. Mặt
khác số chuyến đi phát sinh, thu hút của khu vực ngoại zone đến khu vực Quận 10
được giả định là PE-E = AE-E =200.000 chuyến đi. (Xem Bảng 4.6)
Bảng 4.7 Phát sinh, thu hút cho các mục đích I-E, E-I, E-E
Zone/
Chuyến
đi
I-E E-I E-E
P A P A P A
1 40123 0 0 40892 0 0
2 40123 0 0 40892 0 0
3 40123 0 0 40892 0 0
4 40123 0 0 40892 0 0
5 40123 0 0 40892 0 0
6 40123 0 0 40892 0 0
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 80
7 40123 0 0 40892 0 0
8 40123 0 0 40892 0 0
9 40123 0 0 40892 0 0
10 40123 0 0 40892 0 0
11 40123 0 0 40892 0 0
12 40123 0 0 40892 0 0
13 0 85655 85338 0 200000 200000
14 0 168828 164222 0 200000 200000
15 0 71494 64386 0 200000 200000
16 0 164721 167535 0 200000 200000
Mô hình GENERATION được trình bày như sau:
Hình 4.19 Mô hình phát sinh, thu hút chuyến đi năm 2020
Thông tin đầu vào: được dẫn nguồn nhập số liệu từ ArcGis
File Zonal Data 1 là số liệu TAZ (TAZ.dbf)
File Zonal Data 2 ExternalTAZ (ExternalTAZ.dbf)
Kết quả: File mô hình phát sinh thu hút năm 2020. (Generation.dbf). Phụ
lục C: CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE
CITILABS
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 81
File chương trình:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 82
Trong đó:
P[1]: Chuyến đi Phát sinh với mục đích HBW.
P[2]: Chuyến đi Phát sinh với mục đích HBS.
P[3]: Chuyến đi Phát sinh với mục đích HBO.
P[4]: Chuyến đi Phát sinh với mục đích NHB.
P[5]: Chuyến đi Phát sinh ngoại Zone PI-E
P[6]: Chuyến đi Phát sinh ngoại Zone PE-I
P[7]: Chuyến đi Phát sinh liên vùng PE-E
P[8]: Tổng số chuyến đi Phát sinh.
A[1]: Chuyến đi Thu hút với mục đích HBW.
A[2]: Chuyến đi Thu hút với mục đích HBS.
A[3]: Chuyến đi Thu hút với mục đích HBO.
A[4]: Chuyến đi Thu hút với mục đích NHB.
A[5]: Chuyến đi Thu hút ngoại Zone PI-E
A[6]: Chuyến đi Thu hút ngoại Zone PE-I
A[7]: Chuyến đi Thu hút liên vùng PE-E
A[8]: Tổng số chuyến đi Thu hút.
Câu lệnh: BALANCE A2P=1,2,3 NHB=4 nhằm mục đích cân bằng số
chuyến đi phát sinh và thu hút. Với việc sử dụng các hệ số hồi quy đưa vào tính
toán Số chuyến đi Phát sinh và Thu hút sẽ làm cho hai giá trị này khác nhau. Theo
nguyên tắc tổng số chuyến đi Phát sinh bằng tổng số chuyến Thu hút. Tức là ∑P=
∑A nên cần phải hiệu chỉnh lại hai giá trị Số chuyến đi Phát sinh và Thu hút cho các
mục đích chuyến đi cụ thể.
Cube Citilabs đưa ra 3 nguyên tắc cân bằng:
A2P: Tổng số chuyến đi Thu hút bằng tổng số chuyến đi Phát sinh cho mục
đích đó.
P2A: Tổng số chuyến đi Phát sinh bằng tổng số chuyến đi Thu hút cho mục
đích đó.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 83
NHB: tổng số chuyến đi hấp dẫn bằng tổng số chuyến đi phát sinh cho mục
đích đó. Và số chuyến đi phát sinh của từng zone bằng với số chuyến đi hấp dẫn của
zone đó.
Thông thường A2P cho các mục đích home based ( HB)
NHB cho mục đích non home based (NHB)
Như vậy A2P=1,2,3 sử dụng để cân bằng số chuyến đi Phát sinh và Thu hút
cho mục đích chuyến đi HBW, HBS, HBO. NHB=4 sử dụng để cân bằng số chuyến
đi Phát sinh và Thu hút cho mục đích chuyến đi NHB.
4.2.1.4 Mô hình phân bổ chuyến đi ( Trip Distribution)
Phương pháp dùng để xác định sự phân phối hành trình là dùng mô hình
phân phối hấp dẫn (Gravity mode), phương pháp này xác định rõ số hành trình đi lại
giữa điểm xuất phát và điểm đến như là một hàm số về thuộc tính đi và đến (thuộc
tính OD) và chi phí đi lại giữa chúng:
Trong đó:
Tij = Hành trình từ vùng i đến vùng j.
Pi = Tổng số hành trình phát sinh từ vùng i.
Aj = Số hành trình hấp thu vào vùng j.
Fij = Hệ số trở kháng, thông thường là hàm số tỷ lệ nghịch với thời gian di
chuyển giữa i và j. Trong luận văn này sử dụng là hàm số tỷ lệ nghịch với chi phí sử
dụng phương tiện giữa i và j.
Kij = Hệ số hiệu chỉnh về mặt kinh tế xã hội cho những hành trình xuất
phát từ i và đến vùng j, thường lấy bằng 1.
Hệ số trở kháng Fij
Mối quan hệ giữa phân phối chiều dài chuyến đi và chi phí đi lại được biểu
diễn bởi "ma sát" đường cong bằng cách sử dụng công thức sau:
Fij = CijAexp(BCij)
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 84
Trong đó:
Fij là hệ số trở kháng.
Cij là chi phí chuyến đi từ vùng phát sinh i đến vùng hấp dẫn j
A và B là hằng số hiệu chuẩn như thể hiện trong bảng 4.8
Bảng 4.8 Mô hình phân bố chuyến đi - Các hằng số hiệu chuẩn
Mục đích chuyến đi A B
HBW -0.8002 -0.0397
HBS -0.2126 -0.133
HBO 0.0607 -0.1195
NHB 0.3197 -0.1109
Nguồn: Dự báo lưu lượng hành khách và doanh thu Tuyến metro số 2-
MVA
Từ các hằng số hiệu chuẩn A, B trên ta có thể tính Hệ số trở kháng Fij cho
các mục đích chuyến đi HBW, HBS, HBO, NHB với các giá trị giả định. Ứng với
giá trị Cij=1 thì các giá trị tương ứng của hàm Fij cho HBW=0.961078, HBS=
0.875465, HBO= 0.887364, NHB= 0.895028, tính toán tương tự cho các giá trị Cij
khác ( Xem bảng 4.9). Giá trị Fij này sử dụng cho quá trình nội suy giá trị trở kháng
Fij trong chương trình DISTRIBUTION. Hệ số đã được điều chỉnh để phù hợp với
mô hình.
Bảng 4.9 Hệ số trở kháng với mục đích chuyến đi HBW, HBS, HBO,NHB
Cij HBW HBS HBO NHB I-E E-I E-E
0.01 1.8316 2.6584 0.7552 0.2291 10.869 10.869 10.869
1 0.9611 0.8755 0.8874 0.895 0.9047 0.9047 0.9047
5 0.2262 0.3653 0.6066 0.9608 0.5397 0.5397 0.5397
7 0.1596 0.2606 0.4875 0.8571 0.4412 0.4412 0.4412
10 0.1065 0.1621 0.3481 0.6888 0.3264 0.3264 0.3264
25 0.0282 0.0181 0.0613 0.1749 0.0706 0.0706 0.0706
50 0.006 0.0006 0.0032 0.0136 0.0059 0.0059 0.0059
Cân bằng số chuyến đi phát sinh và chuyến đi thu hút ΣPi = ΣAj.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 85
Ta đã biết Pi và Aj được xác định được từ quá trình phát sinh hành trình,
tổng hành trình phát sinh ra phải bằng tổng hành trình hấp thu.
ΣPi = ΣAj.
Khi tổng số hành trình hấp thu cho mỗi vùng không bằng tổng số hành trình
hấp thu ban đầu, ta cần điều chỉnh lại nhân tố hấp thu. Ta phải tính toán lại nhân tố
hấp thu theo công thức sau:
Trong đó:
- Ajk = Nhân tố hấp thu hiệu chỉnh cho vùng hấp thu (cột) j lần thứ k.
- Ajk = Aj khi k =1
- Cjk = Tổng giá trị hấp thu (cột) thực tế cho vùng j lần thứ k
- Aj = tổng số hấp thu mong muốn thuộc vùng hấp thu (cột) j
- j = số thứ tự khu vực hấp thu
- n = số lượng khu vực
- k = số lần lặp
Mô hình DISTRIBUTION Phân bổ chuyến đi được trình bày như sau:
Hình 4.20 Mô hình phân bổ chuyến đi
Thông tin đầu vào:
File Matrix File 1 là ma trận Thời gian, khoảng cách, chi phí đi lại giữa các
vùng. Time distance cost.MAT được lấy từ chương trình HIGHWAY.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 86
File Zoanl Data 1 là số liệu số chuyến đi phát sinh, thu hút. Generation.dbf
được lấy từ chương trình GENERATION.
Kết quả: File ma trận phân bổ chuyến đi Distribution.MAT. Xem Phụ lục
C: CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE CITILABS
File chương trình:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 87
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 88
Trong đó:
MAXITER: Số vòng lặp tối đa là 99, dùng để cân bằng ΣPi = ΣAj.
MAXRMSE (Root Mean Squared Error): Sai số bình phương trung bình lớn
nhất.
RMSE dùng để kiểm tra sai số giữa Aj ban đầu và Aj’ sau khi tính lặp trong
mô hình.
LOOKUP NAME=FF, Thành lập hàm Friction Factor
LOOKUP[1]=1,RESULT=2, Ứng với giá trị ở cột 1 cho kết quả ở cột 2
(HBW)
LOOKUP[2]=1,RESULT=3, Ứng với giá trị ở cột 1 cho kết quả ở cột 3 (HBS)
LOOKUP[3]=1,RESULT=4, Ứng với giá trị ở cột 1 cho kết quả ở cột 4 (HBO)
LOOKUP[4]=1,RESULT=5, Ứng với giá trị ở cột 1 cho kết quả ở cột 5 (NHB)
LOOKUP[5]=1,RESULT=6, Ứng với giá trị ở cột 1 cho kết quả ở cột 6 (I-E)
LOOKUP[6]=1,RESULT=7, Ứng với giá trị ở cột 1 cho kết quả ở cột 7 (E-I )
LOOKUP[7]=1,RESULT=8, Ứng với giá trị ở cột 1 cho kết quả ở cột 8 (E-E ).
INTERPOLATE=T, Cho phép nội suy các giá trị ở giữa khi chi phí không
tròn.
LIST=Y, Liệt kê các giá trị trong bảng tính toán.
R: Hệ số trở kháng Fij cho các mục đích chuyến đi HBW, HBS, HBO, NHB, I-
E, E-I, E-E với các giá trị giả định. Sử dụng để nội suy các giá trị Fij khác.
MW[20]=MI.1.3 Ma trận liên quan xác định hàm trở kháng, ở đây là ma trận
COST_MC (chi phí đi lại giữa các Zone).
GRAVITY PURPOSE=1,LOS=MW[20],FFACTORS=FF
GRAVITY PURPOSE=2,LOS=MW[20],FFACTORS=FF
GRAVITY PURPOSE=3,LOS=MW[20],FFACTORS=FF
GRAVITY PURPOSE=4,LOS=MW[20],FFACTORS=FF
GRAVITY PURPOSE=5,LOS=MW[20],FFACTORS=FF
GRAVITY PURPOSE=6,LOS=MW[20],FFACTORS=FF
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 89
GRAVITY PURPOSE=7,LOS=MW[20],FFACTORS=FF, Câu lệnh liên quan
đến Graivity Model.
MW[8]=MW[1]+MW[2]+MW[3]+MW[4]+MW[5]+ MW[6] + MW[7] là Ma
trận tổng của các ma trận chuyến đi HBW, HBS, HBO, NHB, I-E, E-I, E-E.
4.2.1.5 Mô hình phân chia phương thức: ( Mode Choice )
a. Thiết lập chi phí đi lại bằng GTCC: (Puplic Transport)
Hình 4.21 Mô hình xây dựng mạng lưới GTCC
Thông tin đầu vào:
Network File được lấy từ Network của mạng lưới Network10.net
Line File 1 là file thiết lập hiện các tuyến xe buýt dựa trên mạng lưới
Network Cactuyenxebuyt.lin
System File 1 là file hệ thống định nghĩa về các phương thức di chuyển
System.PTS
Fares File là file định nghĩa về hệ thống giá của xe buýt Fares.far
Factor File là file chương trình lựa chọn khả năng tiếp cận Factor.fac
Các file thiết lập đầu vào như sau:
Bảng 4.10 Thống kê hệ thống xe buýt trên địa bàn Quận 10
STT Mã số tuyến Điểm đầu Điểm cuối
1 Tuyến số 103 Bến xe Chợ Lớn Bến xe Ngã 4 Ga.
2 Tuyến số 13 Bến Thành Bến xe Củ Chi.
3 Tuyến số 94 bến xe Chợ Lớn Bến xe Củ Chi.
4 Tuyến số 27 Bến Thành Bến Xe An Sương
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 90
5 Tuyến số 65 Bến Thành Bến Xe An Sương
6 Tuyến số 66 Bến Thành Bến Xe An Sương
7 Tuyến số 69 Bến Thành Khu CN Tân Bình
8 Tuyến số 59 Bến xe Quận 8 Ngã Tư Ga
9 Tuyến số 14 Bến xe Miền Tây Bến Xe Miền Đông
10 Tuyến Số 7 Bến xe Miền Tây Chợ Gò Vấp
11 Tuyến số 10 Bến xe Miền Tây Đại học Quốc Gia
12 Tuyến số 8 Bến xe Quận 8 Đại học Quốc Gia
13 Tuyến số 30 Chợ Tân Hương ĐH Quốc Tế Thủ Đức
14 Tuyến số 150 Bến xe Chợ Lớn Ngã Ba Tân Vạn
15 Tuyến số 54 Bến xe Chợ Lớn Bến Xe Miền Đông
16 Tuyến số 91 Bến xe Miền Tây Chợ Thủ Đức
17 Tuyến số 38 Khu CN Tân Quy Đầm Sen
18 Tuyến số 02 Bến Thành Bến xe Miền Tây
Hình 4.22 Thuộc tính của tuyến
Thông tin thiết lập :
NAME: tên tuyến xe buýt
N: Nút xe buýt đi qua trên mạng lưới Network
MODE: Phương thức là 1, ở đây được xác định là xe buýt
OPERATOR: Hệ thống chỉ có 1 loại là xe buýt
ONEWAY: Chọn tuyến 1 chiều
HEADWAY: Thời gian giãn cách của xe buýt, ở đây giả định chung cho tất
cả các tuyến xe buýt là 5 phút.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 91
Hình 4.23 Sơ đồ hệ thống mạng lưới các tuyến đi qua khu vực Quận 10
System File 1 định nghĩa về các phương thức di chuyển của hệ thống
Phương thức di chuyển 1 là đi xe buýt
Phương thức di chuyển 100 là đi bộ
Các phương thức này được định nghĩa nhằm mã hóa trong câu lệnh được dễ
dàng.
Fares File là file định nghĩa về hệ thống giá của xe buýt, hệ thống giá xe
buýt được định nghĩa dựa vào định nghĩa phương thước của hệ thống
Các loại vé được định nghĩa trong Cube Citilabs như sau:
Free: miễn phí
Flat: giá chung cố định cho tuyến
Distance: bao gồm chi phí lên xe và chi phí cho từng tuyến đường
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 92
From/to: Chi phí phụ thuộc vào điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
Count: chi phí dựa trên tổng số Zones đi qua
Accumlate: Mỗi Zones có một giá vé khác nhau và sẽ cộng vào chi phí
chung
Hilow: Chi phí bị ảnh hưởng bởi số lượng zone cao nhất đi qua.
Trong luận văn sử dụng định nghĩa Flat cho tất cả các tuyến có giá chung là
2000 VNĐ.
Factor File 1 là file chương trình lựa chọn khả năng tiếp cận đến giao
thông cộng.
Trong luận văn lựa chọn thuật toán Bestpathonly là lựa chọn đường ngắn
nhất để tiếp cận(t).
Kết quả:
Network File: mạng lưới các tuyến xe buýt, các tuyến đường kế nối từ tâm
Zone đến các trạm dừng nhà chờ.
Links File 1: Bảng thống kế các thuộc tính (điển đầu, điểm cuối, khoảng
cách, thời gian).
NTLegs File: Liệt kê các thuộc tính của các tuyến đường đi bộ kết nối từ
tâm Zone dến trạm dừng nhà chờ.
Matrix File 1: File ma trận chi phí đi lại bằng xe buýt MAtrixCP.MAT.
Xem Phụ lục C: CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE
CITILABS
File chương trình:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 93
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 94
Trong đó:
LW.TRANTIME = 0.80*(li.DISTANCE*60/1000)/LI.SPEED ( hàm thiết
lập chi phí thời gian bằng quảng đường chia cho vận tốc)là thời gian đi lại của xe
buýt được giả định bằng 0.8 lần thời gian đi lại của phương tiện cá nhân.
LW.WALKTIME = 1.00*(li.DISTANCE*60/1000)/4.5 là thời gian đi lại
của đi bộ được giả định rằng vận tốc của người đi bộ là 4.5 km/h.
COST=LI.DISTANCE: định nghĩa hàm chi phí được tính bằng đơn vị mét
EXTRACTCOST=LW.WALKTIME
MAXCOST=500 chỉ tính tiếp cận xe buýt từ trạm dừng cho khu vực
R=500m
NTLEGMODE=100 là định nghĩa phương thức đi bộ là 100
FROMNODE=1-16, TONODE=16-9999
MW[1]=FAREA(0): ma trận MW[1] là giá vé đi lại bằng xe buýt ở FAREA
IF (MW[1]=0) MW[1]=9999: nếu giá trị ở MW[1] = 0 thì nhận giá trị
9999
Hình 4.24 Mật độ bao phủ của mạng lưới các tuyến đi qua khu vực Quận 10
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 95
Trên toàn Quận 10 mạng lưới xe buýt được bao phủ gần như hoàn toàn.
Vòng tròn đen là tâm của các trạm dừng, nhà chờ của hệ thống xe buýt. Từ tâm
vòng tròn xanh thể hiện bán kính trạm dừng, nhà chờ là 500m, với khoảng cách này
thì xác suất lựa chọn phương tiện xe buýt sẽ thấp và dần dần tiến gần đến vòng tròn
màu đỏ thì khoảng cách ngắn hơn, xác suất lựa chọn phương tiện xe buýt cao hơn.
Đường nối tâm Zone: Tâm Zone được kết nối với các trạm xe buýt, nhà chờ
gần nhất bằng hệ thống đường kết nối sử dụng phương thức đi bộ. Theo đó tất cả
các Zone sẽ sử dụng phương tiện giao thông công cộng xe buýt thỏa khoảng cách đi
bộ không quá 500m.
Hình 4.25 Đường kết nối tâm Zone bằng phương thức đi bộ
b. Xác định phương thức lựa chọn:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 96
Sau khi hoàn thành công tác phân phối hành trình, công việc tiếp theo là
phải xác định được phương thức đi lại bằng phương tiện nào sẽ được sử dụng. Giai
đoạn này dự báo có bao nhiêu người sử dụng phương tiện giao thông công cộng và
bao nhiêu người sử dụng phương tiện giao thông cá nhân. Giả định đến năm 2020
các tuyến Metro chưa được hoàn thành, nên phương tiện giao thông công cộng chỉ
tính cho mạng lưới xe buýt hiện hữu. Các phương thức vận tải được chia thành 2
loại :
Phương tiện giao thông công cộng : Xe Buýt
Phương tiện giao thông cá nhân: Xe máy và xe ô tô
Có rất nhiều phương phát để tính toán ở bước này, trong mô hình giả định
sử dụng hàm thỏa dụng sau để tính toán:
Với Ci là chi phí đi lại của phương tiện
Giả định xác xuất đi xe Buýt:
Giả định xác xuất đi xe cá nhân:
Đối với xác xuất đi xe buýt tương ứng với các giá trị giả định.
Với =0 có thể nhận thấy xác xuất lựa chọn GTCC là 12.5%. Giá trị càng
cao tương ứng với xác xuất lựa chọn phương tiện có chi phí đi lại thấp hơn càng
cao. Ở đây, trong luận văn giả định với các mục đích của chuyến đi tương ứng với
các giá trị sau:
HBW: 0.1, HBS: 0.25, HBO: 0.1, NHB: 0.1, EXTERNAL: 0.05
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 97
Hình 4.26 Xác xuất lựa chọn GTCC
Theo quy hoạch chung của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm
nhìn sau năm 2020 thì năm 2020, xe cá nhân chiếm 75% phương thức, phương tiện
giao thông công cộng chiếm 25%. Hiện tại tỷ lệ xe buýt chiếm 6%-7%, đến năm
2020 với giả định rằng các tuyến metro chưa hoàn thành thì dự đoán tỷ lệ xe buýt
tăng lên từ 20% đến 25%. Vì vậy trong mô hình tính toán có điều chỉnh lại hệ số
cho phù hợp với tỷ lệ của phương thức.
Mô hình Mode Choice được trình bày như sau:
Hình 4.27 Mô hình phân chia phương thức Mode Choice
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 98
Thông tin đầu vào:
Matrix File 1 là ma trận phân bổ chuyến đi Trip Distribution.MAT từ
chương trình DISTRIBUTION
Matrix File 2 là ma trận thời gian, khoảng cách và chi phí Time Dis
Cost.MAT từ chương trình HIGHWAY
Matrix File 3 là ma trận chi phí đi lại bằng xe buýt MAtrixCP.MAT từ
chương trình PUBLIC TRANSPORT
Kết quả: File ma trận phân chia phương thức lựa chọn chuyến đi giữa các
Zone Mode Choice.MAT. Kết quả xuất ra được trình bày trong Phụ lục C: CÁC
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE CITILABS
File chương trình:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 99
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 100
Trong đó:
MW[1]=MI.1.1 ; HBW MATRIX : Ma trận chuyến đi theo mục đích HBW
MW[2]=MI.1.2 ; HBS MATRIX: Ma trận chuyến đi theo mục đích HBS
MW[3]=MI.1.3 ; HBO MATRIX: Ma trận chuyến đi theo mục đích HBO
MW[4]=MI.1.4 ; NHB MATRIX: Ma trận chuyến đi theo mục đích NHB
MW[5]=MI.1.5+MI.1.6+MI.1.7 ; EXTERNAL MATRIX: Ma trận chuyến
của ngoại zone External.
MW[8]=MI.2.3 ; MC_COST: Ma trận chi phí của phương tiện cá nhân
MW[9]=3.1 ;PT_COST: Ma trận chi phí của phương tiện xe buýt.
HBW (LAMBDA=0.1) : Mục đích HBW với giá trị Lamda = 0.1
MW[10]=EXP(-0.1*MW[8]) Hàm hữu dụng chi phí cá nhân mục đích
HBW
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 101
MW[11]=EXP(-0.1*MW[9]) Hàm hữu dụng chi phí xe buýt mục đích
HBW
MW[12]=MW[10]+MW[11] Tổng hàm hữu dụng chi phí cá nhân và xe
buýt
MW[13]=(MW[11]/MW[12])/4 Xác suất đi bằng xe buýt cho mục đích
HBW
MW[14]=1-MW[13] Xác suất đi bằng xe CN cho mục đích HBW
Tương tự cho các chuyến đi HBS, HBO, NHB, EXTERNAL ứng với các
giá trị Lamda đã giả định.
MW[35]=MW[1]*MW[14]: Số chuyến đi phương tiện cá nhân cho HBW
MW[36]=MW[1]*MW[13]: Số chuyến đi phương tiện xe buýt cho HBW
MW[37]=MW[2]*MW[19]: Số chuyến đi phương tiện cá nhân cho HBS
MW[38]=MW[2]*MW[18]: Số chuyến đi phương tiện xe buýt cho HBW
MW[39]=MW[3]*MW[24]: Số chuyến đi phương tiện cá nhân cho HBO
MW[40]=MW[3]*MW[23] : Số chuyến đi phương tiện xe buýt cho HBW
MW[41]=MW[4]*MW[29]: Số chuyến đi phương tiện cá nhân cho NHB
MW[42]=MW[4]*MW[18]: Số chuyến đi phương tiện xe buýt cho HBW
MW[43]=MW[5]*MW[34]: Số chuyến đi phương tiện cá nhân cho
EXTERNAL
MW[44]=MW[5]*MW[33]: Số chuyến đi phương tiện xe buýt cho
EXTERNAL
MW[45]=MW[35]+MW[37]+MW[39]+MW[41]+MW[43] ; Tổng chuyến
đi bằng phương tiện cá nhân
MW[46]=MW[36]+MW[38]+MW[40]+MW[42]+MW[44] ; Tổng chuyến
đi bằng phương tiện giao thông công cộng.
4.2.1.6 Xét ảnh hưởng thời gian đối với các chuyến đi ( Time Of Day
Characteristic)
a. Chuyển từ PA sang OD
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 102
Ở bước Mode choice đã xác định được số lượng chuyến đi bằng phương
thức cá nhân ở dạng PA (Production-Attraction) cho các mục đích HBW, HBS,
HBO, NHB và External. Tuy nhiên ma trận dạng PA khác ma trận dạng OD. Vì OD
chỉ đúng hướng di chuyển của chuyến đi. Chính vì vậy ta thực hiện một bước
chuyển đổi từ chuyến đi dạng PA sang OD.
Theo xét kết quả nghiên cứu National Cooperative Highway Research
Program - 365 thì bước chuyển từ ma trận PA sang ma trận OD được tính toán như
sau:
Đối với OD của các chuyến đi HB: OD(HB)=(P+A)/2
Đối với các chuyến đi liên quan đến nhà ( HBW, HBS, HBO) thì ma trận
OD được tính bằng (ma trận P+ma trận P hoán vị)/2. Cụ thể đối với mục đính HBW
được tính như sau:
HBWOD =0.5 x HBWPA + 0.5 x HBWPA’
Trong đó:
HBWOD : là ma trận OD cho chuyến đi với mục đích BHW
HBWPA : là ma trận PA cho chuyến đi với mục đích BHW
HBWPA’: là ma trận PA hoán vị cho chuyến đi với mục đích BHW
Đối với NHB và External thì ma trận PA =OD vì hướng của ma trận NHB
trong định nghĩa phát sinh và thu hút giống với ma trận OD nên không cần chuyển
đổi.
Mô hình Chuyển từ P-A sang O-D được trình bày như sau:
Hình 4.28 Mô hình chuyển đổi từ P-A sang O-D
Thông tin đầu vào: Matrix File 1: là ma trận chuyến đi cá nhân và GTCC
Mode Choice.MAT từ chương trình MATRIX 5 (Mode Choice)
Thông tin đầu ra: Matrix File 1: Ma trận chuyến đi cá nhân và GTCC
chuyển đổi sang OD ( matra OD.MAT). Kết quả xuất ra được trình bày trong Phụ
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 103
lục C: CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE
CITILABS
File chương trình:
Trong đó:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 104
MW[1]=MI.1.1 ; Định nghĩa ma trận chuyến đi cá nhân HBW
MW[2]=MI.1.2 ; Định nghĩa ma trận chuyến đi xe buýt HBW
MW[3]=MI.1.3 ; Định nghĩa ma trận chuyến đi cá nhân HBS
MW[4]=MI.1.4 ; Định nghĩa ma trận chuyến đi xe buýt HBS
MW[5]=MI.1.5 ; Định nghĩa ma trận chuyến đi cá nhân HBO
MW[6]=MI.1.6 ; Định nghĩa ma trận chuyến đi xe buýt HBO
MW[11]=MI.1.1.T; Ma trận chuyển vị của chuyến đi cá nhân HBW
MW[12]=MI.1.2.T; Ma trận chuyển vị của chuyến đi xe buýt HBW
MW[13]=MI.1.3.T ; Ma trận chuyển vị của chuyến đi cá nhân HBS
MW[14]=MI.1.4.T ; Ma trận chuyển vị của chuyến đi xe buýt HBS
MW[15]=MI.1.5.T ; Ma trận chuyển vị của chuyến đi cá nhân HBO
MW[16]=MI.1.6.T ; Ma trận chuyển vị của chuyến đi xe buýt HBO
MW[21]=((MW[1]+MW[11])/2) ; Ma trận D chuyến đi cá nhân của HBW
MW[22]=((MW[2]+MW[12])/2) ; Ma trận OD chuyến đi xe buýt của HBW
MW[23]=((MW[3]+MW[13])/2) ; Ma trận OD chuyến đi cá nhân của HBS
MW[24]=((MW[4]+MW[14])/2) ; Ma trận OD chuyến đi xe buýt của HBS
MW[25]=((MW[5]+MW[15])/2) ; Ma trận OD chuyến đi cá nhân của HBO
MW[26]=((MW[6]+MW[16])/2) ; Ma trận OD chuyến đi xe buýt của HBO
MW[27]=MI.1.7 ; Ma trận OD chuyến đi cá nhân của HBW
MW[28]=MI.1.8 ; Ma trận OD chuyến đi xe buýt của NHB
MW[29]=MI.1.9 ; Ma trận OD chuyến đi cá nhân của EXTERNAL
MW[30]=MI.1.10 ; Ma trận OD chuyến đi xe buýt của EXTERNAL
MW[31]=MW[21]+MW[23]+MW[25]+MW[27]+MW[29] Tổng số chuyến
đi CN
MW[32]=MW[22]+MW[24]+MW[26]+MW[28]+MW[30] Tổng số chuyến
đi GTCC
b. Xác định ma trận OD của phương tiện cá nhân
Ma trận OD phương tiện cá nhân được chia làm 2 loại: là Xe máy (MC) và
xe ô tô (CAR), ở đây không xét cho phương thức đi bộ. Vì mục tiêu của luận văn là
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 105
nắm được các cơ sở lý thuyết của dự báo nên các thông số chuyển đổi được giả định
như sau:
Chuyến đi mục đích HBW có 30% đi ô tô và 70% xe máy
Chuyến đi mục đích HBS có 20% đi bộ và 80% xe máy
Chuyến đi mục đích HBO có 30% đi ô tô và 70% xe máy
Chuyến đi mục đích NHB có 30% đi ô tô và 70% xe máy
Số chuyến đi phương tiện cá nhân đang được tính theo đơn vị là
(chuyến/người) vì vậy cần quy đổi về đơn vị xe con quy đổi (CAR) và xe máy
(MOTORCYCLE) bằng cách chia cho hệ số chuyên chở cho từng loại phương tiên.
Theo thao khảo hệ số chuyên chở phương tiện năm dự báo 2020 của HOUTRANS
có:
Hệ số chuyên chở của Ô tô là 1.96
Hệ số chuyên chở của xe máy là 1.3
Mô hình O-D ô tô xe máy được trình bày như sau:
Hình 4.29 Mô hình xác định ma trận OD ô tô xe máy
Thông tin đầu vào: Matrix File 1 Ma trận OD chuyến đi cá nhân và
GTCC matran OD.MAT từ chương trình MATRIX 6 (P-A chuyển sang O-D).
Thông tin đầu ra: Matrix File 1 Ma trận chuyến đi cá nhân bằng xe máy
và ô tô (MT OTO XEMAY.MAT). Xem Phụ lục C: CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE CITILABS
File chương trình:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 106
Trong đó:
MW[1]=MI.1.1; Định nghĩa chuyến đi cá nhân HBW
MW[2]=MI.1.3; Định nghĩa chuyến đi cá nhân HBS
MW[3]=MI.1.5; Định nghĩa chuyến đi cá nhân HBO
MW[4]=MI.1.7; Định nghĩa chuyến đi cá nhân NHB
MW[5]=MI.1.9; Định nghĩa chuyến đi cá nhân EXTERNAL
MW[6]=0.3*MW[1]/1.96 ; Ma trận chuyến đi bằng ô tô của HBW
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 107
MW[7]=0.7*MW[1]/1.3 ; Ma trận chuyến đi bằng xe máy của HBW
MW[8]=0.8*MW[2]/1.3 ; Ma trận chuyến đi bằng xe máy của HBS
MW[9]=0.3*MW[3]/1.96 ; Ma trận chuyến đi bằng xe máy của HBO
MW[10]=0.7*MW[3]/1.3 ; Ma trận chuyến đi bằng xe máy của HBO
MW[11]=0.3*MW[4]/1.96 ; Ma trận chuyến đi bằng ô tô của NHB
MW[12]=0.7*MW[4]/1.3 ; Ma trận chuyến đi bằng xe máy của NHB
MW[13]=0.3*MW[5]/1.96 ; Ma trận chuyến đi bằng ô tô của EXTERNAL
MW[14]=0.7*MW[5]/1.3 ; Ma trận chuyến đi bằng xe máy của
EXTERNAL
MW[15]=MW[6]+MW[9]+MW[10]+MW[13] ; Tổng số xe ô tô
MW[16]=MW[7]+MW[8]+MW[10]+MW[12]+MW[14] ; Tổng số xe máy
c. Xác định ma trận chuyến đi sử dụng phương tiện cá nhân giờ cao điểm
Chuyến đi sử dụng phương tiên cá nhân ở đây là ô tô và xe máy giờ cao
điểm (lưu lượng giờ cao điểm) dùng để kiểm tra, đánh giá tổ chức giao thông, mức
phục vụ trên từng tuyến đường.
Theo TCXDVN 104:2007 mục 5.2.3 thì lưu lượng giờ cao điểm được tính
như sau: Ngiờ =(0.12-0.14) Ngiờ ngày đêm
Trong thuật toán của chương trình chọn Ngiờ =0.12Ngiờ ngày đêm
Mô hình O-D ô tô xe máy giờ cao điểm được trình bày như sau:
Hình 4.30 Mô hình Od ô tô xe máy giờ cao điểm
Thông tin đầu vào: Matrix File 1 Ma trận chuyến đi cá nhân bằng xe máy
và ô tô MT OTO XEMAY.MAT từ chương trình MATRIX 7 (Ma tran OD oto xe
may)
Thông tin đầu ra: Matrix File 1 Ma trận OD giờ cao điểm chuyến đi cá
nhân bằng xe máy và ô tô MT GCD.MAT. Xem Phụ lục C: CÁC KẾT QUẢ
TÍNH TOÁN MÔ HÌNH 4 BƯỚC TỪ CUBE CITILABS
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 108
File chương trình:
Trong đó:
MW[1] = MI.1.1.0.12 ma trận xác định giờ cao điểm của ô tô
MW[1] = MI.1.2.0.12 ma trận xác định giờ cao điểm của xe máy
MW[3[=MW[1]+MW[2] tổng lưu lượng giờ cao điểm CPU (CPU: lưu
lượng quy đổi sang đơn vị xcqđ)
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 109
Hình 4.31 Lưu lượng PCU nội Zone trong giờ cao điểm
4.2.1.7 Xác định mạng lưới ( Trip Assignment )
Phương pháp năng lực giới hạn
Mối quan hệ giữa vận tốc V và lưu lượng N: được thể hiện trong Hình 4.34
“Mối quan hệ giữa vận tốc V và lưu lượng N”. Trong đó có 5 miền khu vực được
giới hạn bởi 6 mức phục vụ khác nhau tương ứng từ A đến F ( từ phải qua trái).
Hình 4.32 Mối quan hệ giữa vận tốc V và lưu lượng N
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 110
Khi lưu lượng tăng tới năng lực thông qua của đường, thì tốc độ
trung bình của dòng giao thông sẽ giảm từ tốc độ tự do (tốc độ của xe khi có mình
nó trên đường) cho đến tốc độ khi dòng giao thông đạt tối đa.
Mức phục vụ_LOS ( Level of Service): là thước đo về chất lượng vận hành
của dòng giao thông, mà người điều khiển phương tiện và hành khách nhận biết
được. Được đánh giá theo mục 5.4.2 TCXDVN 104:2007 “ Đường đô thị, tiêu
chuẩn thiết kế”.
Mức phục vụ được chia làm 6 cấp khác nhau, ký hiệu là A,B,C,D,E,F.
Ở mức A - chất lượng phục vụ tốt nhất và mức F - chất lượng phục vụ kém
nhất. Hệ số sử dụng khả năng thông hành (Z) là một trong số các chỉ tiêu gắn
liền với mức phục vụ ở một đoạn đường phố. Hệ số sử dụng KNTH (Z) là tỉ số
giữa lưu lượng xe (N hoặc V_volume) với khả năng thông hành (P hoặc
C_capacity). Hệ số sử dụng KNTH là thông số đại diện thể hiện mức phục vụ
của một tuyến đường.
Bảng 4.11 Đánh giá mức phục vụ và hệ số sử dụng KNTH
STT
Mức
phục
vụ Đánh giá
Hệ số sử dụng
KNTH (Z)
1 A Dòng tự do, tốc độ rất cao < 0.35
2 B Dòng không hoàn toàn tự do, tốc độ cao 0.35 ÷ 0.50
3 C
Dòng ổn định nhưng người lái chịu ảnh
hưởng khi muốn tự do chọn tốc độ mong
muốn 0.5 ÷ 0.75
4 D
Dòng bắt đầu không ổn định, lái xe có ít tự
do trong việc chọn tốc độ 0.75 ÷ 0.90
5 E
Dòng không ổn định, đường làm việc ở trạng
thái giới hạn, bất kì trở ngại nào cũng gây tắc
xe 0.90 ÷ 1.00
6 F
Dòng hoàn toàn mất ổn định, tắc xe xẩy ra > 1.00
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 111
Khi chất lượng dòng càng cao tức là yêu cầu tốc độ chạy xe càng lớn, hệ
số Z càng nhỏ. Ngược lại, khi Z tăng dần thì tốc độ chạy xe trung bình của dòng
xe giảm dần và đến một giá trị nhất định sẽ xảy ra tắc xe (Z~1).
Các điều kiện vận hành chung cho các mức phục vụ:
Mức phục vụ thiết kế và hệ số sử dụng KNTH được sử dụng khi thiết kế
đường phố được quy định ở Bảng 4.11
Bảng 4.12 Mức phục vụ và hệ số sử dụng KNTH khi thiết kế
Loại đường
Cấp
kỹ thuật
Tốc độ thiết
kế (km/h)
Mức độ
phục vụ
Hệ số sử
dụng
KNTH
Đường cao tốc
đô thị
100 100
C
0.6-0.7
80 80 0,7-0,8
70 70 0,7-0,8
Đường phố
chính đô thị
80 80
C
0,7-0,8
70 70 0,7-0,8
60 60 0,8
50 50 0,8
Đường phố
gom
60 60
D
0,8
50 50 0,8-0,9
40 40 0,8-0,9
Đường phố nội
bộ
40 40 D 0,8-0,9
30 30
E
0,9
20 20 0,9
Mối quan hệ giữa Thời gian đi lại và Lưu lượng xe: Đặc điểm quan
trọng của giao thông đường bộ là thời gian đi lại tăng tỷ lệ thuận cùng với lưu
lượng: có càng nhiều phương tiện lưu thông trên cùng một đoạn đường thì thì vận
tốc của dòng xe càng giảm và thời gian đi lại càng tăng.
Mối quan hệ này được biểu diễn bằng công thức:
T= T0 [ 1+ 0.15 ( V/C ) 4]
Trong đó:
T: Thời gian đi lại bị trì hoãn (gián đoạn) giữa điểm đầu I và điểm cuối J
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 112
T0: Thời gian đi lại ở trạng thái tự do giữa điểm đầu I và điểm cuối J
V: Lưu lượng từ điểm đầu I đến điểm cuối J.
C: Khả năng thông hành lớn nhất của tuyến đường.
Hình 4.33 Mối quan hệ giữa Lưu lượng và Thời gian đi lại
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn Cube của Citilabs
Mô hình HIGHWAY ấn định tuyến đường Assignment được trình như
sau:
Hình 4.34 Mô hình Ấn định tuyến đường Assignment
Thông tin đầu vào:
Matrix File 1: File ma trận OD của ôtô và xe máy giờ cao điểm MT
GCD.MAT lấy từ chương trình MATRIX 8.
Network File: File mạng lưới đường Network10.NET
Intersctn Data: File thiết lập nút giao Intersection data.IND (xem Phụ lục
B).
Kết quả:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 113
Network File: File mạng lưới các tuyến đường sau khi được ấn định các
chuyến đi LeadedNetwork.NET
Tunr Flows: File kết quả dùng để đánh giá nút giao Intersection data.INT
Path File 1: File kết quả dùng để đánh giá mạng lưới PathFile.PTH
File chương trình:
Trong đó:
TURNS N=1-99999 T=TURN[1]+TURN[2]*0.25 Turn để định nghĩa tổng
các hướng rẽ bằng tổng hướng rẽ [1] cộng với hướng rẽ [2]*0.25. Được xác định
bằng lưu lượng ô tô + lưu lượng xe máy*0.25 cho mỗi hướng rẽ. Câu lệnh này dùng
để xác định lưu lượng tại các hướng rẽ.
T0=((LI.DISTANCE/1000)/(LI.SPEED))*60 Thời gian đi lại ở trạng thái tự
do.
TC=T0*(1+0.15*(V/C)^4) Thời gian đi lại bị ảnh hưởng bởi lưu lượng.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 114
V=VOL[1]+VOL[2]*0.25 Lưu lượng PCU = Lưu lượng Ô tô + Lưu lượng
xe máy*0.25
4.2.2 Đánh giá các kịch bản giao thông
4.2.2.1 Kịch bản 1 ( Giữ nguyên mạng lưới đường hiện tại)
Lưu lượng PCU là lưu lượng xe con quy đổi.
Với kịch bản này thì lưu lượng nội quận được thể hiện như sau:
Hình 4.35 Lưu lượng PCU nội quận 10 kịch bản 1 (I-I)
Lưu lượng PCU nội quận được phân bổ trên hầu hết trên tất cả các tuyến
đường trên địa bàn, đa phần tập trung lớn ở những tuyến đường chính kết nối tâm
các Zone nội vùng với nhau. Lưu lượng này phát sinh chủ yếu do người dân trong
nội vùng Quận 10 sử dụng đi lại trong nội quận.
Lưu lượng PCU đi lại trong khu vực nghiên cứu:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 115
Hình 3.36 Lưu lượng PCU khu vực nghiên cứu kịch bản 1
Khác với lưu lượng PCU nội quận, lưu lượng CPU khu vực nghiên cứu
phân bổ chủ yếu trên các tuyến đường chính, đường trục chính của khu vực quận
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 116
như: Đường Ba Tháng Hai, Lý Thường Kiệt, Điện Biên Phủ, Cách Mạng Tháng 8,
Nguyễn Tri Phương, Sư Vạn Hạnh
Hướng Bắc – Nam : lưu lượng phân bổ tập trung trên các tuyến Cách mạng
tháng 8. Ngoài ra, một phần lưu lượng cũng đi vào các đường trục chính của khu
vực quận.
Hướng Đông – Tây: lưu lượng phân bổ tập trung trên các tuyến Ba Tháng
Hai, Ngô Gia Tự, Điện Biên Phủ.
Mức phục vụ: dựa vào Hệ số sử dụng KNTH trên từng tuyến đường ta có
thể đánh giá sơ bộ tuyến đường nào tắc nghẽn, tuyến đường nào lưu thông bình
thường.
Các tuyến đường có Hệ số sử dụng KNTH <0.75 (tương ứng mức phục vụ
A÷C): các tuyến đường lưu thông bình thường
Các tuyến đường có Hệ số sử dụng KNTH từ 0.75÷ 1 (tương ứng mức phục
vụ D÷E): các tuyến đường lưu thông khó khăn.
Các tuyến đường có Hệ số sử dụng KNTH >1 (tương ứng mức phục vụ F):
các tuyến dường bị tắc nghẽn
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 117
Hình 4.37 Đánh giá mức phục vụ kịch bản 1
Nhìn chung các tuyến đường trong nội quận lưu thông khá ổn định, không
bị tắt nghẽn. Tuy nhiên các tuyến đường trục chính của quận lưu thông khó khăn và
bắt đầu xuất hiện tình trạng tắc nghẽn tại các trục như: Lý Thái Tổ, Sư Vạn Hạnh,
Nguyễn Tri Phương, Ngô Gia Tự. Hầu hết các tuyến đường kết nối với các khu vực
ngoại vi vào trung tâm đa phần lưu thông không ổn định, nhiều trường hợp bị tắc
nghẽn như: Lý Thường Kiệt, Các Mạng Tháng Tám, Ba Tháng Hai, Điện Biên Phủ.
Thời gian đi lại trên mạng lưới: Với giả định rằng thời gian đi lại không
bị ảnh hưởng bởi nút giao và dèn tín hiệu. (Đơn vị: Phút)
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 118
Hình 4.38 Thời gian đi lại bỏ qua ảnh hưởng nút giao, đèn tín hiệu kịch bản 1
4.2.2.2 Kịch bản 2 ( Mở rộng mạng lưới đường theo quy hoạch giao thông)
Theo “Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT TP Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn sau nmă 2020” thì về kết cấu hạ tầng giao thông đều được nâng
cấp mở rộng để đáp ứng được nhu cầu đi lại trong tương lai. Với kịch bản thay đổi
mở rộng nay, chiều rộng các tuyến đường được lấy theo “Phụ lục 1: Quy mô cấp
hạng kỹ thuật của các tuyến và nút giao thuộc mạng lưới đường cơ sở” như sau:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 119
Bảng 4.13 Thông kê đường mở rộng Quận 10 theo Điều chỉnh quy hoạch
Stt Tên đường Điểm đầu Điểm cuối
Chiều
rộng
mặt
đường
Số
làn
Khả
năng
thông
hành
Số
chiều
(m) Làn
1
Cách Mạng
Tháng Tám Bắc Hải
Công Trường
Dân Chủ 23 7 12600 2
2 Ba Tháng Hai
Cách Mạng
Tháng 8
Lý Thường
Kiệt 18 6 10800 2
3
Điện Biên
Phủ
Ngã 7 Lý
Thái Tổ
Cách Mạng
Tháng Tám 15 5 9000 1
4 Ngô Gia Tự
Ngã 7 Lý
Thái Tổ Ngô Quyền 18 6 10800 2
5 Hung Vương Lý Thái Tổ
Nguyễn Chí
Thanh 9 3 5400 1
6
Tô Hiến
Thành
Cách Mạng
Tháng Tám Lữ Gia 18 6 9600 2
7 Lý Thái Tổ
Ba Tháng
Hai
Nguyễn Thị
Minh Khai 23 7 12600 2
8
Nguyễn Tri
Phương
Tô Hiến
Thành
Ngã 6
Nguyễn Tri
Phương 18 6 9600 2
9
Ly Thường
Kiệt
Ngã 4 Bảy
Hiền
Nguyễn Chí
Thanh 22 7 12600 2
10
Lê Hồng
Phong Hồ Kỳ Hòa
Trần Hưng
Đạo 18 6 10800 2
Với kịch bản này thì lưu lượng CPU vẫn theo hướng tiếp cận như kịch bản
1 tuy nhiên với việc mở rộng mạng lưới theo quy hoạch của thành phố đã giải quyết
tình trạng quá tải trên các tuyến đường.
Lưu lượng PCU là lưu lượng xe con quy đổi.
Với kịch bản này thì lưu lượng nội quận được thể hiện như sau:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 120
Hình 4.39 Lưu lượng PCU nội quận 10 kịch bản 2 (I-I)
Ở kịch bản 2 này, thì việc mở rộng các trục đường chính trên địa bàn không
ảnh hưởng nhiều đến Lưu lượng PCU nội quận. Lưu lượng PCU nội quận được
phân bổ trên hầu hết trên tất cả các tuyến đường trên địa bàn, đa phần tập trung lớn
ở những tuyến đường chính kết nối tâm các Zone nội vùng với nhau.
Lưu lượng PCU đi lại trong khu vực nghiên cứu:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 121
Hình 4.40 Lưu lượng PCU khu vực nghiên cứu kịch bản 2
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 122
Cũng như ở kịch bản 1, ở kịch bản 2 này lưu lượng CPU khu vực nghiên
cứu phân bổ chủ yếu trên các tuyến đường chính, đường trục chính của khu vực
quận như: Đường Ba Tháng Hai, Lý Thường Kiệt, Điện Biên Phủ, Cách Mạng
Tháng 8, Nguyễn Tri Phương, Sư Vạn Hạnh
Hướng Bắc – Nam : lưu lượng phân bổ tập trung trên các tuyến Cách mạng
tháng 8. Ngoài ra, một phần lưu lượng cũng đi vào các đường trục chính của khu
vực quận.
Hướng Đông – Tây: lưu lượng phân bổ tập trung trên các tuyến Ba Tháng
Hai, Ngô Gia Tự, Điện Biên Phủ.
Mức phục vụ:
Hình 4.41 Đánh giá mức phục vụ kịch bản 2
Nhìn chung các tuyến đường trong khu vực nội quận cũng như các trục kết
nối với các vùng bên ngoài lưu thông ổn định, không còn tình trạng tắc nghẽn như
kịch bản giữ nguyên hiện trạng.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 123
Thời gian đi lại trên mạng lưới: Với giả định rằng thời gian đi lại không
bị ảnh hưởng bởi nút giao và đèn tín hiệu. (Đơn vị: Phút)
Hình 4.42 Thời gian đi lại bỏ qua ảnh hưởng của nút giao, đèn tín hiệu kịch
bản 2
4.3. Đánh giá khả năng thông hành qua các nút điển hình
Khả năng thông hành của một nút giao thông có điều khiển bằng đèn tín
hiệu là tổng khả năng thông hành của các đường dẫn vào nút trong một đơn vị thời
gian (thường là giờ xanh). Trong phần mềm Cube Citilab, đánh giá khả năng thông
hành qua nút được dựa theo bộ tiêu chuẩn HCM 2000 ( Highway Capacity Manual).
Thời gian delay này được tính cho đơn vị là giây nên trong kết quả xuất ra của Cube
Citilab (đơn vị phút) phải được quy đổi và so sánh với các mức theo HCM 2000.
Đánh giá khả năng thông hành qua nút giao được lựa chọn theo tiêu chí thời gian trì
hoãn (Delay) ở các mức sau:
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 124
Hình 4.43 Mức độ khả năng thông hành qua nút giao theo HCM 2000
Nguồn: Los Criteria For Signalized Intersections – HCM 2000
4.3.1 Nút giao Ngã 4 Ba Tháng Hai – Lê Hồng Phong
Nút giao Ngã 4 Ba Tháng Hai – Lê Hồng Phong là nút giao cắt khá quang
trọng của khu vực Quận với tuyến đường Ba Tháng Hai là trục đường chính, là trục
Đông Tây của Thành Phố. Tuyến đường Lê Hồng Phong là tuyến đường liên Quận,
kết nối khu vực nội Quận với khu vực khác.
Hình 4.44 Đánh giá mức phục vụ nút giao Ngã 4 BTH –LHP kịch bản 1
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 125
Ở kịch bản 1, với mạng lưới đường hiện tại mức đánh giá phục vụ chung ở
đây là D. Các hướng từ Ba Tháng Hai điểm 173 đi và từ 301 đi Lê Hồng Phong 235
với thời gian delay ở mức 1.29 là khá lớn nên mức độ đánh giá là E dòng không ổn
định, đường làm việc ở trạng thái giới hạn, bất kì trở ngại nào cũng gây tắc xe. Các
hướng còn lại được đánh giá ở mức B dòng xe tương đối ổn định.
Trục đường Ba Tháng Hai là trục đường chính, trục đường Đông Tây của
khu vực vì vậy lưu lượng tập trung khá lớn nên đánh giá chung thì các hướng Ba
Tháng Hai đi ở mức phục vụ D và E là hai mức cần cảnh báo trạng thái mất ổn định
của dòng xe. Hướng còn lại Lê Hồng Phong đi là trục đường nội đô, lưu lượng chủ
yếu là phục vụ cho nhu cầu đi lại cho nội vùng vì vậy được đánh giá tốt hơn ở mức
B dòng xe tương đối ổn định.
Hình 4.45 Đánh giá mức phục vụ nút giao Ngã 4 BTH –LHP kịch bản 2
Ở kịch bản 2, với mạng lưới đường mở rộng theo điều chỉnh quy hoạch
chung của Thành phố, thì mức đánh giá chung của nút là B dòng xe ở trạng thái tốt,
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 126
lưu thông ổn định với các hướng được được đánh giá ở mức phục vụ A và B. Thời
gian trì hoãn ở mức khá thấp từ 0.15-0.25 phút. Kịch bản 2 này phù hợp với tình
hình thực tế của dự báo năm 2020.
4.3.2 Nút giao Ngã 4 Nguyễn Tri Phương – Bà Hạt
Nút giao Ngã 4 Nguyễn Tri Phương – Bà Hạt là nút giao trong khu vực nội
Quận, với Tuyến đường Nguyễn Tri Phương là trục chính của Quận, kết nối các
Zone trong khu vực với nhau. Tuyến Bà Hạt là tuyến đường mang tính chất nội bộ,
kết nối các khu vực dân cư, phục vụ cho lưu lượng trên Zone đi qua.
Hình 4.46 Đánh giá mức phục vụ nút giaoNgã 4 NTP–BH kịch bản 1
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 127
Hình 4.47 Đánh giá mức phục vụ nút giaoNgã 4 NTP–BH kịch bản 2
Với nút giao Nguyễn Tri Phương – Bà Hạt là nút giao mang tính chất nội
bộ, đa số chỉ phục vụ cho dòng lưu lượng nội vùng nên mức độ phục vụ được đánh
giá là A ổn định, không bị tắc ngẽn. Chính vì là nút giao mang tính chất nội bộ
Quận nên ở cả hai kịch bản, thì dòng lưu lượng qua nút giao này không bị tác động
nhiều.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 128
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nội dung chính của đề tài là dự báo nhu cầu giao thông của khu vực Quận
10 Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp bố bước, qua đó dự báo được lưu
lượng trên toàn mạng lưới đường khu vực Quận. Từ đó đánh giá được tình trạng
năng lực của mạng lưới đường thông qua 2 kịch bản trong tương lai. Các kết quả
đạt được trong luận văn như sau:
Dự báo nhu cầu đi lại của từng vùng trong khu vực Quận 10 (Trip
Generation).
Phân bổ nhu cầu giữa các vùng với nhau ( Trip Distribution).
Dự báo khả năng đảm nhận của từng phương tiện giao thông trong tổng
số chuyến đi (Mode Choice ).
Xác đinh lưu lượng giao thông qua mạng lưới đường ( Trip Assignment
).
Đánh giá tình trạng giao thông của mạng lưới thông qua 2 kịch bản:
Kịch bản 1: Giữ nguyên hiện trạng mạng lưới đường hiện tại
Kịch bản 2: Mở rộng mạng lưới đường theo Điều chỉnh Quy hoạch của
Thành Phố
Đánh giá khả năng thông hành qua các nút điển hình:
Ngã tư Lê Hồng Phong – Ba Tháng Hai
Ngã tư Nguyễn Tri Phương – Bà Hạt
Qua kết quả nghiên cứu đề tài nhận thấy rằng mạng lưới giao thông của khu
vực Quận 10 theo kịch bản 1 giữ nguyên hiện trạng mạng lưới đường sẽ có một số
trục đường bị tắc ngẽn, đánh giá toàn mạng lưới không đám ứng được nhu cầu đi lại
của người dân trong tương lai. Còn theo kịch bản 2 cải tạo nâng cấp hệ thống đường
theo Điều chỉnh Quy hoạch Thành Phố thì mạng lưới đường hoàn toàn có khả năng
đáp ứng tốt cho như cầu của người dân trong tương lai.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 129
5.2 Kiến nghị
Qua kết quả dự báo, đánh giá tình trạng chung của mạng lưới đường cần lựa
chọn kịch bản 2 là cải tạo, nâng cấp hệ thống mạng lưới đường trong tương lai. Cần
đầu tư phát triển mạnh việc cải tạo nâng cấp này trong những năm sắp tới.
Đối với kịch bản 1 giữ nguyên hiện trạng các tuyến đường nhận thấy khả
năng xảy ra tắc ngẽn ở các trục đường rất cao, chính vì vậy cần có nhiều chính sách
thắt chặt việc sử dụng phương tiện cá nhân, bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng
nâng cấp hoàn thiện hệ thống mạng lưới giao thông công cộng để đáp ứng được nhu
cầu đi lại của người dân cùng với việc giảm tải phương tiện cá nhân trên các tuyến
đường.
Đối với kịch bản 2 nâng cấp cải tạo hệ thống mạng lưới đường theo Điều
chỉnh Quy hoạch cần phải nhanh chóng đầu tư xây dựng cải tạo các tuyến đường
trong những năm sắp tới. Bên cạnh đó cũng cần có những chính sách khuyến khích
phát triển hệ thống giao thông công cộng cũng như có những chính sách khuyến
khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng. Qua đó vừa có thể
giảm bớt áp lực lưu thông cho các mạng lưới đường, hạn chế khí thải từ các phương
tiện cá nhân vừa kéo dài thời gian xây dựng cải tạo các tuyến đường. Có như vậy
mới tiến tới một mạng lưới giao thông bền vững trong tương lai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_phan_mem_cube_citilabs_cho_viec_du_bao_nhu_cau_giao.pdf