Mục tiêu Khóa luận là bước đầu nghiên cứu đánh giá thiệt hại về kinh tế cho
Quận 9 do ô nhiễm nguồn nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà điển
hình là hoạt động công nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn Quận 9, dựa trên cơ sở xác
định các nguồn thải công nghiệp gây ô nhiễm hệ thống nước mặt tại Quận 9, và các
vấn đề môi trường liên quan đến nguồn thải trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Khóa
luận tập trung vào ứng dụng phương pháp mô hình nhằm đánh giá ô nhiễm nước mặt,
bằng cách sử dụng các thông tin về địa bàn nghiên cứu như: tọa độ vị trí và chất lượng
các điểm quan trắc nước mặt; danh sách vị trí (tọa độ các nguồn thải), họ tên, địa chỉ,
diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản; danh sách và thông tin nguồn phát thải
trong họat động công nghiệp có kèm tọa độ vị trí. Cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn tác giả luận văn đã tham gia xây dựng phần mềm MASTER quản lý cơ sở
dữ liệu môi trường liên quan tới thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở
ứng dụng phần mềm Master tác giả khóa luận tiến hành đánh giá thiệt hại cho Quận 9
cụ thể là thiệt hại kinh tế về nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên địa bàn quận bằng
cách đưa ra báo cáo điều tra thiệt hại đánh bắt và nuôi trồng tại Quận 9 trên cơ sở số
liệu do tác giả thu thập. Kết hợp việc áp dụng phương pháp đánh giá thiệt hại trong
trường hợp tổn thất toàn bộ sản lượng cá áp dụng cho các hồ nuôi trên địa bàn Quận 9
như sau:
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt của Quận 9 được áp dụng
trong Khóa luận này = Thiệt hại nuôi trồng (cá + tôm) + Thiệt hại đánh bắt.
Qua việc ứng dụng các phương pháp, các cách tính toán và chức năng trong mô
hình Master 2010_ mô hình thiệt hại tổng sản lượng, đã giúp đưa ra thiệt hại cho
Quận. Trong đó là tổng thiệt hại nuôi trồng của năm 2006 so với năm 2005 là
9.651.000.000 đồng và tổng thiệt hại đánh bắt năm 2008 so với năm 2004 là
371.700.000 đồng. Phần mềm với chức năng là giúp ích cho việc lưu trữ và quản lý
các thông tin về cần thiết về Quận 9, đồng thời kết hợp thiết lập các điểm trên bản đồ,
từ đó cho thấy một cái nhìn tổng quan hơn về các nguồn thải công nghiệp, các điểm
quan trắc cũng như là các hộ nuôi trồng trên địa bàn Quận. Góp phần cho các cấp
chính quyền quản lý hiệu quả tài nguyên và môi trường ở Quận
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp mô hình đánh gía thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt – lấy quận 9, thành phố Hồ Chí Minh làm ví dụ nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT
HẠI VỀ KINH TẾ DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT _ LẤY QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÀM VÍ DỤ NGHIÊN CỨU
NGUYỄN THỊ THIÊN NGA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “ỨNG DỤNG PHƯƠNG
PHÁP MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI VỀ KINH TẾ DO Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG NƯỚC MẶT – LẤY QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÀM
VÍ DỤ NGHIÊN CỨU”, do Nguyễn Thị Thiên Nga, sinh viên khóa 32 (2006-2010),
ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng
vào ngày ______________________.
PGS.TSKH. BÙI TÁ LONG
Giáo viên hướng dẫn
Ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư kí hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm Ngày tháng năm
LỜI CẢM ƠN
Thông qua khóa luận em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể các thầy cô, đặc
biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
thời gian học tập vừa qua dưới mái trường Nông Lâm thân thương. Và tạo điều kiện
cho em được thực hiện khóa luận như ngày hôm nay.
Em gửi lời cám ơn vô cùng sâu sắc đến PGS.TSKH. Bùi Tá Long, Thầy là một
người Thầy rất tận tâm với nghề và đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù quá trình tiến hành đề tài cũng đã gặp
nhiều khó khăn nhưng Thầy đã giúp em vượt qua tất cả để hoàn thành tốt luận văn.
Qua đây em đồng cảm ơn đến ban lãnh đạo phòng Tài Nguyên và Môi Trường
Quận 9, TP.Hồ Chí Minh. Cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị trong Tổ môi trường,
phòng Tài Nguyên Môi Trường Quận 9, cám ơn các anh chị trong phòng Tin học Môi
Trường, Viện Tài Nguyên Và Môi Trường, các cô chú trong Hội Khuyến Nông thuộc
Trung Tâm khuyến nông Quận 2, 9, Thủ Đức đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện
đề tài.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đến tập thể lớp DH06KM đã đồng hành
và chia sẻ cùng tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Lời tri ân cuối cùng con xin được gửi đến gia đình thân thương lòng biết ơn sâu
sắc. Tất cả mọi người là nguồn sống của con, là nguồn động lực đã giúp đỡ con rất
nhiều về mặt tinh thần, đã động viên con trong suốt thời gian học tập vừa qua và suốt
cả cuộc đời này.
Xin được cám ơn tất cả.
TP. HCM, Tháng 07 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thiên Nga
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THIÊN NGA. Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh. Tháng 7 năm 2010. “Ứng Dụng Phương Pháp Mô Hình Đánh Gía
Thiệt Hại Về Kinh Tế Do Ô Nhiễm Môi Trường Nước Mặt – Lấy Quận 9, Thành
Phố Hồ Chí Minh Làm Ví Dụ Nghiên Cứu”.
NGUYEN THI THIEN NGA, Faculty of Economics, Nong Lam University –
Ho Chi Minh City. June 2010. “Application Modelling Method For Assessment Of
Damages - Economic Environment By Surface Water Pollution - District 9, Ho
Chi Minh City As A Case Study”.
Mục tiêu Khóa luận là bước đầu nghiên cứu đánh giá thiệt hại về kinh tế cho
Quận 9 do ô nhiễm nguồn nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà điển
hình là hoạt động công nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn Quận 9, dựa trên cơ sở xác
định các nguồn thải công nghiệp gây ô nhiễm hệ thống nước mặt tại Quận 9, và các
vấn đề môi trường liên quan đến nguồn thải trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Khóa
luận tập trung vào ứng dụng phương pháp mô hình nhằm đánh giá ô nhiễm nước mặt,
bằng cách sử dụng các thông tin về địa bàn nghiên cứu như: tọa độ vị trí và chất lượng
các điểm quan trắc nước mặt; danh sách vị trí (tọa độ các nguồn thải), họ tên, địa chỉ,
diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản; danh sách và thông tin nguồn phát thải
trong họat động công nghiệp có kèm tọa độ vị trí. Cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn tác giả luận văn đã tham gia xây dựng phần mềm MASTER quản lý cơ sở
dữ liệu môi trường liên quan tới thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở
ứng dụng phần mềm Master tác giả khóa luận tiến hành đánh giá thiệt hại cho Quận 9
cụ thể là thiệt hại kinh tế về nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên địa bàn quận bằng
cách đưa ra báo cáo điều tra thiệt hại đánh bắt và nuôi trồng tại Quận 9 trên cơ sở số
liệu do tác giả thu thập. Kết hợp việc áp dụng phương pháp đánh giá thiệt hại trong
trường hợp tổn thất toàn bộ sản lượng cá áp dụng cho các hồ nuôi trên địa bàn Quận 9
như sau:
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt của Quận 9 được áp dụng
trong Khóa luận này = Thiệt hại nuôi trồng (cá + tôm) + Thiệt hại đánh bắt.
Qua việc ứng dụng các phương pháp, các cách tính toán và chức năng trong mô
hình Master 2010_ mô hình thiệt hại tổng sản lượng, đã giúp đưa ra thiệt hại cho
Quận. Trong đó là tổng thiệt hại nuôi trồng của năm 2006 so với năm 2005 là
9.651.000.000 đồng và tổng thiệt hại đánh bắt năm 2008 so với năm 2004 là
371.700.000 đồng. Phần mềm với chức năng là giúp ích cho việc lưu trữ và quản lý
các thông tin về cần thiết về Quận 9, đồng thời kết hợp thiết lập các điểm trên bản đồ,
từ đó cho thấy một cái nhìn tổng quan hơn về các nguồn thải công nghiệp, các điểm
quan trắc cũng như là các hộ nuôi trồng trên địa bàn Quận. Góp phần cho các cấp
chính quyền quản lý hiệu quả tài nguyên và môi trường ở Quận.
v
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng x
Danh mục các hình xi
Danh mục phụ lục xiii
CHƯƠNG 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2. Nội dung nghiên cứu 3
1.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu 3
1.5. Cấu trúc của luận văn 4
CHƯƠNG 2 5
TỔNG QUAN 5
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
2.2. Tổng quan về quận 9 6
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 7
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 9
2.2.3. Tài nguyên và khoáng sản 14
2.2.4. Các vấn đề môi trường của Quận 15
2.2.5. Hệ thống quản lý môi trường ở Quận. 16
2.2.6. Hiện trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận 9. 17
2.2.7. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp 21
2.2.8. Hiện trạng và kết quả quan trắc chất lượng môi trường Quận 9 22
vi
CHƯƠNG 3 25
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. Khái quát về môi trường và ô nhiễm môi trường 25
3.1.1. Khái niệm về môi trường 25
3.1.2. Ô nhiễm môi trường và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường 25
3.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường 26
3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước 26
3.3. Mô hình được sử dụng trong khóa luận 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu 30
3.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa. 30
3.4.2. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu. 30
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu và phương pháp GIS. 30
3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 31
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu. 31
3.4.6. Phương pháp lý thuyết tính thiệt hại 31
CHƯƠNG 4 32
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. Sơ đồ các khối dữ liệu 33
4.2. Mô hình Master 34
4.3. Ứng dụng phần mềm Master 2010 37
4.4. Tính thiệt hại kinh tế trong nuôi trồng thủy sản ở quận 9 44
4.4.1. Áp dụng cho lĩnh vực nuôi trồng 45
4.4.2. Áp dụng cho lĩnh vực đánh bắt thủy sản 47
4.5. Kết luận chương 48
CHƯƠNG 5 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Kiến nghị 50
5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng 50
vii
5.2.2. Đối với người dân 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN-TTCN Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
QLMT Quản lý môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
TSKH Tiến Sĩ Khoa Học
CN Công nghiệp
TP Thành Phố
GIS Hệ thống thông tin địa lý
K/CCN Khu/cụm công nghiệp
KCN Khu công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
TNMT Tài nguyên môi trường
NĐ-CP Nghị định chính phủ
QH Quốc Hội
NN Nông nghiệp
MT Môi trường
CNH-HĐH Công nghịêp hóa-Hiện đại hóa
VLXD Vật liệu xây dựng
DT Diện tích
SD Sử dụng
CNC Công nghệ cao
SXCN Sản xuất công nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
KV Khu vực
TM-SX Thương mại-Sản xuất
KTXH Kinh tế xã hội
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCQG Quy chuẩn quốc gia
ix
BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Q.9 Quận 9
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
TMDV Thương mại dich vụ
QLMT Quản lí môi trường
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
LTM Phường Long Thạnh Mỹ
BOD5 Nhu cầu Ôxi sinh học
COD Nhu cầu Ôxi hóa học
TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
LT Phường Long Trường
PLA Phường Phước Long A
TB Trung bình
ha Hecta
TM - DV Thương mại – Dịch Vụ
GC ấp Gò Công
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện Tích Và Dân Số Quận Theo Đơn Vị Hành Chính. 6
Bảng 2.2. Biến Động Dân Số Trên Địa Bàn Quận Qua Các Năm. 9
Bảng 2.3. Các Chỉ Tiêu Về Nông Nghiệp. 10
Bảng 2.4.Một Số Chỉ Tiêu Về Công Nghiệp. 11
Bảng 2.5.Các Chỉ Tiêu Trong Lĩnh Vực Thương Mại - Dịch Vụ. 11
Bảng 2.6. Các Chỉ Tiêu Về Giáo Dục. 12
Bảng 2.7. Tình Hình Và Dự Kiến Sử Dụng Đất Quận 9. 14
Bảng 2.8. Tình Hình Thực Hiện Các Dự Án Tại Các KCN Trên Địa Bàn Quận. 18
Bảng 2.9. Đặc Trưng Hoạt Động Sản Xuất Các Ngành Nghề Trên Địa Bàn Quận. 20
Bảng 2.10. Lao Động SXCN Trên Địa Bàn Quận 9 Chia Theo Thành Phần Kinh Tế
Năm 2004-2008. 21
Bảng 3.1. Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu Quy Định Trong Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về
Chất Lượng Nước Mặt Loại B1. 26
Bảng 3.2. Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu Quy Định Trong Tiêu Chuẩn Việt Nam Về Chất
Lượng Nước Mặt Loại B. 27
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Quận 9. 7
Hình 2.2. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Phân Công Lao Động Trong Các Ngành. 13
Hình 2.3. Cơ Cấu Tổ Chức Hành Chính Trong Hệ Thống QLMT Quận 9. 17
Hình 2.4. Vị Trí Các Điểm Quan Trắc Nước Mặt Trên Địa Bàn Quận 9. 22
Hình 4.1. Khối CSDL Doanh Nghiệp 33
Hình 4.2. Khối CSDL Kết Quả Quan Trắc Chất Lượng Môi Trường Nước 33
Hình 4.3. Khối Quản Lý Mô Hình Tính Toán 34
Hình 4.4. Khối Dữ Liệu Liên Quan Tới Phân Quyền 34
Hình 4.5. Mô Hình Hệ Thống Thông Tin Master. 35
Hình 4.6. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Quản Lý Doanh Nghiệp. 36
Hình 4.7. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Quản Lý Các Điểm Nuôi Trồng Và Đánh Bắt
Thủy Sản. 36
Hình 4.8. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Mô Hình Toán Trong Master. 37
Hình 4.9. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Báo Cáo Thống Kê Trong Master. 37
Hình 4.10. Logo Của Phần Mềm Master 2010. 38
Hình 4.11. Cửa Sổ Đăng Nhập Của Phần Mềm MASTER. 38
Hình 4.12. Giao Diện Chính Của Phần Mềm Master. 39
Hình 4.13. Các Menu Chính Thường Được Sử Dụng Trên Phần Mềm. 39
Hình 4.14. Giao Diện Menu Thông Tin Doanh Nghiệp. 40
Hình 4.15. Giao Diện Menu Vị Trí Nuôi Trồng. 41
Hình 4.16. Giao Diện Menu Vị Trí Lấy Mẫu. 42
Hình 4.17. Giao Diện Mô Hình Thiệt Hại Tổng Sản Lượng. 42
Hình 4.18. Chi Tiết Mô Hình Kịch Bản. 43
Hình 4.19. Thông Tin Đầu Vào Cho Báo Cáo. 43
Hình 4.20. Báo Cáo Xuất Ra Của Phần Mềm. 44
Hình 4.21. Thông Tin Về Giá Cả Tôm, Cá Do Nuôi Trồng. 46
Hình 4.22. Tổng Sản Lượng Nuôi Tôm Theo Năm. 46
Hình 4.23. Tổng Sản Lượng Nuôi Cá Theo Năm. 46
Hình 4.24. Thông Tin Về Giá Cả Do Đánh Bắt Thủy Sản. 47
xii
Hình 4.25. Thông Tin Về Sản Lượng Đánh Bắt Cá Theo Năm. 47
Hình 4.26. Kết Quả Tính Toán Thiệt Hại Do Master Xuất Ra. 48
xiii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Nước Mặt Trên Địa Bàn Quận 9.
Phụ lục 2: Kết Quả Phân Tích Nước Ngầm Trên Địa Bàn Quận 9.
Phụ lục 3: Kết Quả Phân Tích Không Khí Trên Địa Bàn Quận 9.
Phụ lục 4: Nồng Độ Các Chất Ô Nhiễm Tại 11 Điểm Xã Thải Công Nghiệp Thuộc
Quận 9.
Phụ lục 5: Bảng Điều Tra Hiện Trạng Nuôi Trồng Thủy Sản Của Người Dân Ở Quận 9
(Tháng 6/ 2010).
Phụ lục 6: Thông Tin Các Doanh Nghiệp Có Công Suất Xả Thải Nhiều Ở Địa Bàn
Q.9.
Phụ lục 7: Phiếu Lấy Ý Kiến Trong Nuôi Trồng Thủy Sản.
Phụ lục 8: Các Hình Ảnh Của Họat Động Nuôi Trồng Trên Địa Bàn Quận 9.
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo quy hoạch chung của thành phố đã xác định và điều chỉnh thì Quận 9 hiện
đang là một đô thị vệ tinh của Thành Phố, cách Thành Phố khỏang 7km theo quốc lộ
52. Quận nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với khu công nghiệp Biên Hòa, khu du lịch
Bà Rịa-Vũng Tàu và là cửa ngõ vào trung tâm đối với các tỉnh lân cận như: Đồng Nai,
Bình Dương.
Trước đây Quận 9 là một Quận ngoại thành của Thành Phố, với đặc điểm là
vùng đồng bưng, có cỏ lác và dừa nước. Do nhiều đất hoang, hệ thống kênh rạch dày
đặc thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, canh tác lúa nước và các loại hoa màu phục vụ
cho 90% dân cư sống bằng sản xuất nông nghiệp và phát triển sản xuất tiểu thủ công
nghiệp.Và Quận 9 ngày nay được phát triển như là một quận đô thị hóa của thành phố.
Sau những năm xây dựng và phát triển thì Quận 9 đã thật sự thay da đổi thịt và đang
trên đà phát triển với một diện mạo mới. Nhất là trong những năm gần đây, Quận đã
thay đổi rõ rệt với sự ra đời của Khu công nghệ cao, khu du lịch Suối Tiên cùng các
trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Học.., Quận có nhiều loại hình sử dụng đất khác
nhau, có tiềm năng đất đai để phát triển đô thị và công nghiệp hóa. Tuy đất nông
nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ tương đối nhưng đang được chuyển đổi nhanh chóng sang đất
đô thị, công nghiệp và các công trình dân dụng; đất công nghiệp được quy hoach với
diện tích lớn trong đó có cả mục đích tiếp nhận các cơ sở công nghiệp từ các quận nội
thành; đất giao thông chiếm phần đáng kể do có nhiều trục giao thông quan trọng đi
qua( đại lộ Đông Tây, xa lộ Hà Nội, tuyến đường sắt nối cửa ngõ phía Đông Bắc với
trung tâm thành phố..v..v..); đất văn hóa với các quần thể công trình dành cho giáo
dục..v..v..Chắc chắn trong quá trình phát triển của Quận sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề
2
môi trường khó kiểm soát do quá trình sử dụng đất, chất thải công nghiệp, quá trình đô
thị hóa..v..v.
Chính vì vậy công tác quản lí môi trường hiện nay của cả nước nói chung và
của Quận 9 nói riêng luôn đòi hỏi phải có nhiều nghiên cứu về vấn đề môi trường phát
sinh, đặc biệt là tìm hiểu ảnh hưởng của vấn đề ô nhiễm đó gây ra những thiệt hại gì
cho Quận trong thời điểm hiện tại và cả trong tương lai, điển hình ở đây là về lĩnh vực
kinh tế trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tuy diện tích nuôi trồng chiếm tỷ lệ
không lớn nhưng về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và các hoạt động
dân cư xung quanh. Vì vậy bài tóan “Ứng dụng phương pháp mô hình đánh giá
thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt – lấy Quận 9 TP. Hồ Chí
Minh làm ví dụ nghiên cứu” được tiến hành, đây là một nghiên cứu được tác giả thực
hiện với sự hướng dẫn và chỉ dạy của PGS.TSKH Bùi Tá Long. Đề tài được nghiên
cứu với những đặc thù của Quận 9 và hiện trạng môi trường ở Quận. Với nghiên cứu
này mong là sẽ góp một phần nhỏ vào công tác quản lí và kiểm soát ô nhiễm tại những
tỉnh thành đang phát triển trên cả nước nói chung và Quận 9 nói riêng.
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở điều tra khảo sát thực tế và thực trạng phát triển công nghiệp - nông
nghiệp của Quận Khóa luận có mục tiêu là đánh giá thiệt hại về kinh tế của nghề nuôi
trồng và đánh mặt thủy sản trên địa bàn cấp quận – lấy quận 9 TP. HCM làm ví dụ
nghiên cứu.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm nước trên địa bàn quận 9.
Nghiên cứu về tình hình ô nhiễm nguồn nước bằng cách xác định các nguồn
thải trong những họat động công nghiệp tiêu biểu.
Điều tra thực tế về họat động nuôi trồng đánh bắt thủy sản ở quận 9. Từ đó làm
cơ sở cho việc đánh giá những thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm nguồn nước thải từ các
họat động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của Quận đối với họat động nuôi trồng
và đánh bắt thủy sản.
3
Tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại trong công tác QLMT tại địa phương.
Đề xuất một số biện pháp trong công tác QLMT đối với các cấp quản lý.
1.2.2. Nội dung nghiên cứu
Do sự hạn chế về thời gian và nguồn số liệu đề tài chỉ nhằm vào các nội dung
chính như sau:
Mô tả hiện trạng về môi trường tại Quận 9.
Trình bày hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do một số doanh nghiệp họat động
công nghiệp có lưu lượng xả thải nhiều tại Quận 9.
Thực địa về tình hình đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở Quận.
Trên cơ sở đó đã xác định được các thiệt hại về kinh tế trong nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản bằng các phương pháp, và bằng cách xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng
phầm mềm MASTER.
Qua đó đề xuất các chính sách bảo vệ, khai thác và quản lý nguồn tài nguyên
nước để hạn chế ô nhiễm cho địa bàn nghiên cứu.
1.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Quận 9 TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu về măt thời gian: Từ tháng 04/2010 – tháng 07/2010.
Giới hạn về nội dung: Do thời gian nghiên cứu có hạn và tình hình đang phát
triển của Quận như hiện nay là đất nông nghiệp đang dần được đô thị hóa và chuyển
đổi sang các mục đích sử dụng nhằm phát triển công nghiệp nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu, đánh giá thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường nước thải từ các
nguồn ô nhiễm chủ yếu là các hoạt động phát triển CN điển hình và họat động nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản tại những phường tiêu biểu nhất trên Quận trong tổng thể quá
trình đô thị hóa và công nghiệp hóa hiện nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực địa.
Phương pháp tham khảo đề tài nghiên cứu có liên quan.
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp xử lí số liệu phương pháp GIS.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
4
Phương pháp lý thuyết tính thiệt hại.
1.5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của quận 9, và tổng quát về tình hình phát triển CN - NN. Cũng như hiện
trạng ô nhiễm tại địa bàn nghiên cứu.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các chỉ tiêu và
những phương pháp đã sử dụng để tiến hành nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu mà đề tài đã đạt được
bao gồm những thông tin về các nguồn gây ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm nước mặt
trong phạm vi Quận 9. Tính tóan thiệt hại cụ thể trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
Sau cùng là một số đề xuất.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt lại các kết quả đã nghiên cứu được và đưa ra những kiến nghị nhằm
góp phần giúp hạn chế mức độ ô nhiễm nước tại địa bàn Quận 9 trong quá trình đô thị
hóa như hiện nay, cũng như trong quá trình quản lý nguồn tài nguyên và môi trường
tại Quận.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu kinh tế về thiệt hại của ô nhiễm nước mặt đối với một Quận mà
điển hình là Quận 9, đây là một đề tài mới. Các nghiên cứu trước đây về ô nhiễm ở
nước ta nói chung và tại Hồ Chí Minh nói riêng chỉ chủ yếu tập trung vào gốc độ kĩ
thuật nhằm tính tóan, quan trắc động thái cũng như chất lượng nước mà chưa đưa yếu
tố kinh tế vào phục vụ công tác khai thác và quản lí nguồn tài nguyên đó. Tại các nước
trên thế giới nghiên cứu kinh tế tài nguyên nước cũng không nhiều. Với các lí do là
nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không sẵn có và khó thu thập. Do vậy, trong quá trình
thực hiện đề tài này luận văn chỉ tham khảo một vài các nghiên cứu trước và các
nguồn số liệu cần thiết cho việc nghiên cứu.
Nguyễn Anh Xuân, (2009), Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng môi trường do họat
động phát triển CN-TTCN trên địa bàn quận 9 TP.HCM. Qua những kết quả tổng hợp
về tình hình họat động CN-TTCN trên địa bàn Quận từ đó đề tài có thể nắm được hiện
trạng họat động của các K/CCN, các cơ sở TTCN cũng như có thể đánh giá về tình
hình ô nhiễm của nó đối với nguồn nước mặt.
Về số liệu: các số liệu trong đề tài được sử dụng dựa trên kết quả trong Báo Cáo
giám sát chất lượng môi trường về quan trắc chất lượng nước tại các lưu vực sông
chính trên địa bàn quận do Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường và Bảo Hộ Lao
Động TP.HCM kết hợp với Phòng TNMT Quận 9 thực hiện, các số liệu được thu thập
bằng cách khảo sát thực địa qua phỏng vấn.
UBND Quận 9, (2008), Niên giám thông kê.
Số liệu từ UBND Quận 9 qua các năm, phòng Tài Nguyên và Môi Trường.
6
“Временная методика оценки ущерба, наносимого рыбным запасам в
результате строительства, реконструкции и расширения предприятий,
сооружений и других объектов и проведения различных видов работ на
рыбохозяйственных водоемах” (утв. Минрыбхозом СССР 18.12.1989,
Госкомприроды СССР 20.10.1989)) và Tham khảo và
sử dụng phương pháp đánh giá thiệt hại trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
2.2. Tổng quan về quận 9
Với tổng diện tích là 11.389,64 ha, toàn Quận 9 có 13 phường trực thuộc. Diện
tích và dân số của Quận được trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diện Tích Và Dân Số Quận Theo Đơn Vị Hành Chính
STT
Đơn vị hành chính
Diện tích tự nhiên (ha)
Dân số
(người)
1 Long Trường 1266,38 8.403
2 Long Phước 2444,00 7.599
3 Trường Thạnh 984,91 9.981
4 Phú Hữu 1188,00 6.500
5 Phước Long A 236,53 17.603
6 Phước Long B 587,55 32.055
7 Tăng Nhơn Phú A 418,98 30.697
8 Tăng Nhơn Phú B 528,29 16.368
9 Tân Phú 445,11 17.948
10 Hiệp Phú 224,61 23.566
11 Phước Bình 2444,00 18.736
12 Long Bình 1761,27 20.538
13 Long Thạnh Mỹ 1205,67 17.824
Tổng số 11.389,64 227.818
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2008.
Quận 9 hiện nay là được tách ra từ huyện Thủ Đức cũ, được thành lập theo
Nghị định số 03/NĐ-CP ngày 06/01/1997 của Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt
động (từ 01/04/1997). Quận 9 với các đặc điểm cụ thể sau.
7
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Quận 9
Nguồn: Phòng Thống Kê Quận 9.
Quận 9 nằm trong tọa độ địa lý khỏang 10o45’–10o54’ vĩ độ Bắc và 106o43’–
106o58’ kinh độ Đông.
Phía Đông giáp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, ranh giới tự nhiên là sông
Đồng Nai.
Phía Tây giáp quận Thủ Đức và Quận 2.
Phía Nam giáp quận 2 và sông Đồng Nai.
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai.
8
Quận 9 có vị trí đại lý thuận lợi vì nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc Thành Phố, có
đầu mối giao thông thuận lợi (Quốc lộ 1A) nối liền Bắc Nam, nối Thành Phố Hồ Chí
Minh với các tỉnh thành lân cận như Bình Dương, Đồng Nai.v..v..Phía Đông của Quận
giáp với Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất Đông Nam Bộ thông với sông Sài Gòn
và sông Nhà Bè tạo ra ý nghĩa rất nổi bật về giao thông đường thủy. Bên cạnh đó là
diện tích đất nông nghiệp còn tương đối nhiều nên Quận hiện nay sẽ được phát triển
theo hướng Quận sẽ là một vùng đệm sinh thái của Thành Phố Hồ Chí Minh với các
vùng lân cận có sự phát triển về CN khá cao như Quận Thủ Đức, Bình Dương.
2.2.1.2. Địa hình
Quận 9 ngày nay cách trung tâm thành phố khoảng 7km theo xa lộ Hà Nội. Địa
hình được phân thành 2 vùng chính: vùng đồi gò và vùng bưng. Vùng đồi gò và triền
gò có độ cao từ 8-30m, tập trung ở các phường: Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tăng
Nhơn Phú A, Tân Phú, Hiệp Phú, chiếm diện tích khỏang 3.400ha, chiếm 30% diện
tích tòan Quận. Vùng đất thấp trũng địa hình bằng phẳng, nằm ở phía Đông của quận
và ven các kênh rạch, có độ cao khỏang 0,8-2m, có những khu vực đất trũng cao như
phường Hiệp Phú thấp dưới 1m. Loại đất này chiếm khỏang 65% diện tích tự nhiên
của tòan Quận.
2.2.1.3. Khí hậu
Quận 9 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao
và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với 2 mùa mưa và mùa khô
rõ rệt. Nhiệt độ trung bình là 270C, biên độ nhiệt tại đây ít thay đổi, nhiệt độ cao nhất
tại đây là tháng 3, 4 là 400C. Lượng mưa biến động khoảng 1800-2000 mm/năm, tập
trùg chủ yếu vào tháng 8 đến tháng 10, vào mùa mưa tại các vùng đất trũng như khu
dân cư Nam Hòa Phước Long A, Phú Hữu, Long Trường, Trường Thạnh, mưa lớn kéo
dài gây ngập úng ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt sản xuất của người dân.
2.2.1.4. Mạng lưới thủy văn
Quận 9 có hệ thống sông ngòi chằng chịt với hệ thống sông chính như:
- Sông Đồng Nai là một con sông lớn nhất vùng Đông Nam Bộ bắt đầu từ cao
nguyên Lâm Đồng đổ về Biển Đông đi qua đia phận Quận 9 tới phường Long Phước.
Sông chia làm hai nhánh và các chi lưu, đọan sông này có chiều dài gần 28km, chiều
9
rộng trung bình 480m, với độ sâu 15m nơi sâu nhất 20m, đây là con sông giúp đẩy
mặnvà là nguồn cung cấp nước ngọt cho tòan địa bàn Quận bao gồm cả sinh họat và
nông nghiệp.
- Hệ thống sông Rạch Chiếc- Trao Trảo: là hệ thống nối hai con sông lớn là
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai chảy qua địa phận Thủ Đức cũ, nay nằm trên địa bàn
Quận 9.
- Sông Tắc và hệ thống rạch phía nam của Quận. Trong đó sông Tắc là nhánh
sông tách dòng của sông Đồng Nai, nằm trong địa phận hai phường Long Trường và
Long Phước với chiều dài 13km, rộng 150m. Đay là sông cung cấp nước ngọt cho hai
phường trên.
- Rạch Ông Nhiêu: dài 12,5km, rộng 80m, vào mùa khô con sông này là nơi dẫn
mặn xăm nhập vào nội đồng gây cản trở cho sản xuất và sinh họat.
- Rạch Bà Cua- Ông Cày: (nằm trên ranh giới Quận 2 và Quận 9) dài 4,2km,
rộng 80m cung cấp nước cho các phường Phú Hữu, Long Trường và dẫn nước vào nội
đồng ra sông Đồng Nai. Vào mùa khô các con rạch này chịu ảnh hưởng mặn là 0,4%.
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.2.1. Dân số và tổ chức hành chính
Qua số liệu thống kê cho thấy năm 2008 có tỷ lệ tăng tự nhiên là 0,11%, số
người cao gấp 4 lần số người di chuyển đi, làm mật độ dân số trung bình của Quận lên
đến 227.815 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên và dân số của Quận được thê hiện ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Biến Động Dân Số Trên Địa Bàn Quận Qua Các Năm.
STT
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
1 Dân số TB (người) 197.682 207.581 214.321 218.434 227.815
2 Tỷ lệ tăng tự nhiên (%) 1,148 1,284 1,285 1,187 0,11
3 Biến động cơ học (người) 8.415 6.448 1.614 1.265 4.366
Nguồn: Phòng Thống kê Quận 9, 2008.
10
2.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
- Nông nghiệp
Năm 2007 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch của UBND Quận về việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng giảm dần diện tích đất lúa, tăng diện tích cây
con có giá trị kinh tế cao. Một số chỉ tiêu của ngành NN thể hiện trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các Chỉ Tiêu Về Nông Nghiệp.
STT
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
1 Diện tích lúa gieo trồng (ha) 1.154,2 651,7 333,19 280,15 243,90
2 Diện tích cây hoa màu (ha) 39,80 45,55 41,71 30,52 2,54
3 Năng suất lúa (tạ/ha) 31,71 30,37 28,15 33,07 33,73
4 Số lượng gia súc (con) 12.575 14.954 22.084 21.707 19.320
5 Số lượng gia cầm (con) 41.176 6.266 5.266 1.978 1.387
6 Doanh thu (tỷ đồng) 65,360 67,070 54,699 56,232 57,464
Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008.
Qua bảng thống kê cho thấy do dưới ảnh hưởng của đô thị hóa, đất nông nghiệp
đang dần chuyển sang công nghiệp nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó là các
khó khăn như chi phí đầu vào tăng cao, giá nông sản bấp bênh, dịch bệnh gia cầm gia
súc càng nhiều, tình hình sâu bệnh vẫn tiếp diễn đã dẫn đến diện tích lúa giảm đáng kể
từ 280,15ha giảm còn 243,90ha, và doanh thu của ngành nông nghiệp cũng giảm ở
năm 2008 là 7,896 tỷ đồng so với năm 2004.
- Công nghiệp
Năm 2008, ngành CN của Quận có nhiều thuận lợi. Sự ra đời của Luật doanh
nghiệp số 60/2005/QH11, Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh đã
thay thế các quy định cũ, với những quy trình và thủ tục thông thoáng hơn. Điển hình
là khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh với sự tham gia của các đối tác nước
ngoài như Nhật Bản, Hoa kỳ, Đan Mạch… đã góp phần tăng trưởng kinh tế và giải
quyết việc làm của Quận. Gía trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của năm
2008 thực hiện được đã tăng 42.4% so với cùng kì năm 2006. Một số chỉ tiêu về CN
được thể hiện trong Bảng 2.4.
11
Bảng 2.4.Một Số Chỉ Tiêu Về Công Nghiệp.
ST
T
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
1 Cơ sở sản xuất
(Cơ sở)
1.470 1.690 1.790 1.396 1.484
2 Số lao động
(Người)
33.517 35.026 36.305 37.917 47.430
3 Giá trị sản xuất
(Tỷ đồng)
3.977,85 4.913,402 5.326,603 7.075,558 7.585,215
Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008.
- Thương mại - Dịch vụ
Hoạt động thương mại trên địa bàn ngày càng đa dạng và phong phú, thích ứng
với cơ chế thị trường. Giá trị của ngành TM-DV năm sau luôn cao hơn năm trước. Do
Quận có nhiều khu di tích văn hóa nên càng thuận lợi hơn trong việc phát triển ngành
Du lịch - Dịch vụ, đồng thời cùng với sự quan tâm của Đảng và chính quyền nhà nước
đã khuyến khích các thành phần kinh tế có nhiều điều kiện tham gia hoạt động kinh
doanh bình dẳng trước pháp luật, chính vì vậy thời gian qua Quận đã thu hút được rất
nhiều tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật phục tốt cho sản xuất và đáp ứng nhu
cầu người người dân. Và đặc điểm ngành TM-DV của Quận thể hiện trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5.Các Chỉ Tiêu Trong Lĩnh Vực Thương Mại - Dịch Vụ.
STT
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
1 Số cơ sở (cơ sở) 7.309 8.089 7.400 8.588 9.602
2 Số lao động (người) 14.092 15.793 15.332 18.522 20.068
3 Doanh thu (tỷ đồng) 1.401,711 1.850,185 2.374,160 3.256,155 3.483,325
Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008.
Tuy gặp ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai nhưng doanh thu của Quận vẫn tăng
3.483,325 tỷ đồng tăng so với năm 2007 (3.256,155 tỷ đồng). So với chỉ tiêu phấn đấu
của quận là 3.181,630 tỷ đồng thì doanh thu 2008 đạt 109.48%, vượt 9,48% tương ứng
301.695 tỷ đồng.
12
2.2.2.3. Tình hình phát triển xã hội
- Văn hóa – Giáo dục
Bảng 2.6. Các Chỉ Tiêu Về Giáo Dục
STT
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
1 Trường học 56 57 48 58 59
2 Lớp học 787 847 859 957 1.057
3 Giáo viên (người) 1.091 1.162 1.172 1.295 1.393
4 Học sinh (người) 29.583 32.808 33.134 35.810 36.230
Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008.
Về cơ bản lượng giáo viên có thể đáp ứng được nhu cầu giảng dạy cho con em
nhân dân, góp phần năng cao trình độ dân trí trong tòan Quận.
- Y tế
Hiện nay, Quận có bệnh viện Quân Dân Miền Đông và bênh viện Quận 9 với
chức năng khám chữa bệnh cho người dân. Hầu hết các phường đều có trạm y tế riêng,
đã hoàn thành công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi, và đã
triển khai các đợt tiêm chủng vắcxin cho trẻ, phòng ngừa dịch cúm trong địa bàn
Quận. Ngoài ra Quận còn có thêm nhiều phòng khám tư nhân với khỏang trên 530 cán
bộ y tế. Nhìn chung là công tác khám chữa bệnh ở Quận đã được đảm bảo và cải thiện
rất là nhiều.
- Lao động
Tình hình dân số trên địa bàn Quận tăng lên mỗi năm, đã tạo nguồn lao động
dồi dào. Năm 2008 số lao động đang làm việc trong ngành Công nghiệp 47.430 người,
chiếm 54,05% trong tổng số lao động của 3 ngành trên. Sự phân công lao động được
thể hiện trong Hình 2.2.
13
Hình 2.2. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Phân Công Lao Động Trong Các Ngành.
Nguồn: : Phòng thống kê Quận 9, 2008.
Những năm gần đây Quận đang bước đầu phát triển theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, do đó lực lượng trong độ tuổi lao động phân bố trong ngành nông
nghiệp chuyển dần sang ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại -
Dịch vụ.
- Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông: mạng lưới giao thông trên địa bàn quận chưa phát triển và
đã được Quận quan tâm chú ý đầu tư kết hợp với đóng góp của nhân dân nhưng do
nguồn vốn eo hẹp nên chất lượng đường giao thông nhìn chung chỉ đáp ứng tương đối
nhu cầu đi lại của người dân. Nhiều tuyến đường thường xuyên ngập nước khi trời
mưa do không có hệ thống thóat nước. Điển hình là tuyến Lê Văn Việt, Đỗ Xuân
Hợp..thường xuyên bị kẹt xe do độ rộng của đường không đảm bảo cho lưu lượng xe.
Hệ thống lưới điện: Quận 9 chưa có nguồn điện độc lập nên còn chịu sự chi
phối trong mối quan hệ tổng thể của hệ thống cung cấp điện chung thuộc điạ bàn quận
Thủ Đức.
Hệ thống cấp nước: gồm hai hệ thống chính là nước máy và nước ngầm.
- Nước được cung cấp từ nhà máy nước Thủ Đức với công suất là
65.000m3/ngày đêm, cung cấp cho các phường Tân Phú, Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú A,
14
Tăng Nhơn Phú B, Long Bình, Phước Long A, Phước Long B. Còn các phường khác
đa số sử dụng nước ngầm.
- Tòan Quận chưa có hệ thống thóat nước đô thị cũng như hệ thống thu và xử
lý nước thải. Một số phường có khu dân cư tập trung thì có tuyến thóat nước cục bộ,
phần còn lại thóat nước tự nhiên theo sông rạch.
2.2.3. Tài nguyên và khoáng sản
- Tài nguyên đất
Trên địa bàn Quận 9 có 3 loại đất chính: Đất vàng xám, đất xám, đất phèn phát
triển. Tình hình và dự kiến sử dụng đất của Quận được thể hiện trong Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Tình Hình Và Dự Kiến Sử Dụng Đất Quận 9.
Năm
Đất nông
nghiệp (ha)
Đất phi nông
nghiệp (ha)
Đất chưa sử
dụng (ha)
Tổng cộng
(ha)
2008 4.982,48 6.345,74 61,42 11.389,64
2010 4.868,84 6.462,15 58,59 11.389,64
2015 4.414,58 6.927,79 47,27 11.389,64
2020 3.619,52 7.742.66 27,48 11.389,64
Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường quận 9, 2008.
- Tài nguyên nước
Tài nguyên nước trên địa bàn quận 9 bao gồm nước mặt và nước ngầm.
Nước mặt:
Quận 9 có mạng lưới sông rạch khá chằng chịt (như Rạch Chiếc, Trao Trảo,
Sông Tắc…), với hệ thống sông Đồng Nai là con sông lớn nhất Đông Nam Bộ, có lưu
vực khoảng 4500 km2, đoạn sông này có chiều dài 28 km. Đây là con sông giúp đẩy
mặn cũng như là nguồn cung cấp nước ngọt cho toàn Quận.
Nước ngầm:
Tài nguyên nước ngầm quận 9 có 4 tầng chứa nước: Tầng chứa nước lỗ hổng
các trầm tích Pleistoxen, Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Plioxen trên, Tầng
chứa nước lỗ hổng các trầm tích plioxen dưới, Tầng chứa nước khe nứt các trầm tích
Jura.
15
- Tài nguyên sinh vật
Đặc điểm nổi bật ở đây là hệ thủy sinh vật ven kênh rạch và dưới nước như dừa
nước, bần chua, lác, bình bát,các loại tôm cá, các loài bò sát…Tính chất ngọt hóa được
thể hiện bằng sự ưu thế của bèo, lục bình và rau muống ở các rạch, các sông. Đã cung
cấp không nhỏ một lượng thủy sản, cũng như nguồn sinh vật sông dồi dào cho tòan
quận.
2.2.4. Các vấn đề môi trường của Quận
a. Các vấn đề môi trường do hoạt động phát triển công nghiệp
Với sự phát triển mạnh mẽ công nghiêp hóa cùng với sự phát triển của các khu
công nghiệp, các ngành nghề CN - TTCN thì Quận 9 đang đối mặt với các vấn đề môi
trường như sau:
- Nước thải công nghiệp không được xử lý thải thẳng ra nguồn tiếp nhận là các
kênh rạch trên địa bàn quận.
- Chất thải rắn công nghiệp, đặc biệt là chất thải rắn nguy hại không được quản
lí chặt chẽ, thường được thải bỏ chung với rác sinh hoạt.
- Khí thải và tiếng ồn phát sinh từ các cơ sở sản xuất, từ các phương tiện lưu
thông.
- Áp lực gia tăng dân số cơ học đã dẫn đến việc đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu
lao động để làm việc tại các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn
quận.
b. Các vấn đề môi trường do hoạt động phát triển đô thị
- Cơ sở hạ tầng giao thông thấp.
- Hệ thống thoát nước chung của đô thị chưa phát triển.
- Vấn đề thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt tại một số phường, nhất là tại môt
số chợ tự phát, ven kênh rạch còn chưa thực hiện được, tình trạng rác thải bỏ bừa bại
gây ứ đọng trên các kênh rạch, các bãi rác tự phát khá phổ biến.
- Vấn đề quản lí chất thải rắn y tế còn nhiều bất cập, nhất là đối với các phòng
khám và phòng mạch tư nhân, tình trạng rác y tế thải bỏ chung với rác sinh hoạt là khá
phổ biến.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường do khí thải từ hoạt động giao thông đô thị.
16
- Vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp
chỉnh trang đô thị.
2.2.5. Hệ thống quản lý môi trường ở Quận.
a. Nhiệm vụ
Trình UBND Qụận các văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ
pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên môi trường.
Thẩm định và trình UBND Quận các quy họach, kế họach, các chương trình,
biện pháp, tổ chức, quản lý về môi trường.
Giúp UBND Quận thực hiện và chịu trách nhiệm về thẩm định, đăng kí cấp
giấy phép môi trường.
Giúp UBND Quận quản lí nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và các họat động trên địa bàn thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khóang
sản và tài nguyên nước.
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn trên, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường có trách
nhiệm thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của UBND Quận
và Chủ tịch UBND Quận.
b. Cơ cấu tổ chức
Phòng Tài Nguyên Môi Trường Quận 9 do Trưởng phòng phụ trách, có 2 Phó
phòng và các cán bộ, công chức chuyên môn. Cơ cấu tổ chức hành chính về QLMT
Quận 9 được minh họa qua Hình 2.3.
17
Hình 2.3. Cơ Cấu Tổ Chức Hành Chính Trong Hệ Thống QLMT Quận 9.
Nguồn: Điều tra tổng hợp
c. Quyền hạn
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận là cơ quan chuyên trực thuộc ủy ban
nhân dân Quận, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp tòan diện về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND Quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi sở ngành thành phố phụ trách
Phòng có chức năng tham mưu, giúp ủy ban quản lý về: tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khóang sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ,
vệ sinh môi trường, rác thải.
Phòng cũng có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và tài khỏan riêng
theo qui định.
2.2.6. Hiện trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận 9.
Quận 9 có nhiều lợi thế trong việc CNH – HĐH nhờ vào vị trí, nhờ vào những
tiềm năng sẵn có. Trong những năm gần đây Quận đã chuyển đổi nhanh nền kinh tế từ
thuần nông sang Công nghiệp - Dịch vụ. Tính đến ngày 27/10/2008, tổng diện tích quy
hoạch các KCN của Quận là 1.184 ha và 100 ha CCN. Trong đó, diện tích đất đã thu
18
hồi đưa vào sử dụng KCN là 187,63 ha chiếm 15,8 % diện tích đất quy hoạch và CCN
là 100 ha chiếm 100% diện tích đất quy hoạch.
2.2.6.1. Khái quát hiện trạng hoạt động công nghiệp theo loại hình sản xuất chủ
sở hữu
a. Các Khu công nghiệp
Quận 9 hiện nay có 3 KCN là Long Sơn, Phú Hữu, Khu CNC TP.HCM. Tình
hình thực hiện các dụ án tại các KCN này được trình bày trong Bảng 2.8.
Bảng 2.8. Tình Hình Thực Hiện Các Dự Án Tại Các KCN Trên Địa Bàn Quận.
DIỆN TÍCH (ha)
S
T
T
TÊN DỰ ÁN ĐỊA ĐIỂM CHỦ ĐẦU TƯ DT QUY
HOẠCH
DT
THU
HỒI
SD
Các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập 1.184
1 KCN Long Sơn
Phường Long
Bình
Công ty quản lý và phát
triển đô thị quận 9
92
Giai đoạn 1 77,63 77,63
Giai đoạn mở rộng 14.37
2 KCN Phú Hữu
Phường Phú
Hữu
Công Ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng và VLXD Sài
Gòn
162
Giai đoạn 1 72 40
Giai đoạn 2 90
3
Khu CNC thành phố
HCM
Quân 9 UBND. TP-HCM 930
Giai đoạn 1 570 70
Giai đoạn 2 360
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện các dự án tại các KCN trên địa bàn của
phòng tài nguyên và môi truòng quận.
Các KCN trên địa bàn Quận 9 tập trung chủ yếu các ngành: chế biến lương thực
thực phẩm, may mặc, dệt, CN sản xuất dược phẩm, dụng cụ thể dục thể thao, đồ chơi,
19
nữ trang.CN điện máy, điện CN gia dụng, điện tử, tin học, chế tạo máy, ô tô, máy kéo,
cơ khí, cơ khí chính xác, sản xuất dụng cụ y tế, sản xuất đồ gỗ, phục vụ khai thác, vật
liệu xây dựng, CN gốm sứ, CN nhựa, bao bì, in ấn, chế bản. Riêng KCN Long Sơn
tiếp nhận thêm các ngành nghề ô nhiễm nặng như dệt nhuộm, xi mạ, sắt thép, sản xuất
VLXD.
b. Các Cụm công nghiệp
Quận 9 chỉ có một CCN đuợc hình thành trước giải phóng đó là CCN Phước
Long. Là một cụm tự phát được hình thành dần dần qua các năm và đến nay cụm đã có
60 cơ sở sản xuất với diện tích 100 ha. Do quá trình hình thành như vậy nên CCN này
vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Một số cơ sở nước thải chỉ được xử lý
bằng các bể lắng lọc rồi thải ra kênh rạch.
Các ngành sản xuất trong CCN trên địa bàn: chế biến thực phẩm; sản xuất các
sản phẩm từ nhựa; sản xuất mỹ phẩm; may mặc; chế tạo lắp ráp cơ khí; CN chế tạo,
sữa chữa phương tiện giao thông vận tải, máy móc; CN sản xuất vật liệu xây dựng; vật
liệu đồ gỗ; CN chế biến lương thực thực phẩm; nguyên liệu phụ kiện thuộc da, giả da,
sợi lông…
2.2.6.2. Cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận.
Theo số liệu tham khảo từ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận 9 và tổng
hợp từ quá trình khảo sát, hiện nay quận 9 có khoảng 16 loại hình sản xuất chính, các
nghành nghề có số lượng chiếm ưu thế gồm: cơ khí; gốm và các sản phẩm gỗ; dệt;
thực phẩm; xây dựng.v.v.. Trong đó giá trị sản xuất mà các ngành dệt nhuộm, hàng
may mặc chiếm cao nhất trong năm qua, điển hình ngành dệt là 2.317 tỉ đồng. Số
lượng ngành nghề và đặc trưng hoạt động sản xuất của từng ngành nghề được trình
bày trong Bảng 2.9.
20
Bảng 2.9. Đặc Trưng Hoạt Động Sản Xuất Các Ngành Nghề Trên Địa Bàn Quận.
Ngành
nghề Đặc trưng hoạt động
Ngành
nghề Đặc trưng hoạt động
1/ Cơ khí Sản xuất cửa sắt, vật
dụng bằng INOX; Gia
công, các chi tiết máy,
phụ tùng xe máy, ôtô
Đúc gang;;Sửa chữa, gia
công cơ khí
9/ May mặc Gia công hàng may mặc
2/ Hóa chất
– Xi mạ
- Xi mạ điện( mạ màu,
mạ kẽm): Đồ gia dụng,
linh kiện điên tử mạ
kẽm,
- Sản xuất chất tẩy rửa:
xà phòng..v.v.
10/ Thực
phẩm
- Sản xuất bánh kẹo, bột
thực phẩm, mì, nui.
3/ Giấy &
các sản
phẩm giấy
- Sản xuất giấy vàng
mã,bao bì, thùng carton
- Sản xuất các loại giấy
11/ Gỗ &
các sản
phẩm gỗ
- Sản xuất đồ gỗ trang trí
nội thất, đồ gỗ ngoài
trời.
4/ Dệt -
nhuộm
- Dêt dây các loại ( dây
thun, dây cột giày, dây
lưng quần…)
- Dệt sởi, dệt vải, dệt
mền, dệt khăn
- Nhuộm vải, nhuộm sợi
12/ Điện tử - Sản xuất linh kiện của
máy vi tính, máy chụp
hình, các thiết bị nghe
nhìn, máy in.
- Lắp ráp máy vi tính,
các thiết bi nghe nhìn.
5/ Xây
dựng
- Sản xuất bê tông
- Sản xuất cọc bê tông
- Sản xuất Gạch
- Sản xuất tôn, xà gồ.
13/ Dược –
Hóa mỹ
phẩm
- Sản xuất dược phẩm
- Sản xuất thuốc thú y
- Sản xuất kem dưỡng
da.
6/ Sơn - Sơn tĩnh điện
- Sản xuất sơn
14/ Sửa
chữa bảo trì
phương tiện
giao thông
- Sửa chữa ô tô
- Sửa chữa, đông mới
tàu thủy
7/ In - Mực
in
- In bao bì; in sách
- Sản xuất mực in
15/ Nhựa &
các sản
phẩm nhựa
- Sản xuất sợi từ hạt
nhựa
- Sản xuất bao bì
8/ Giày da - Gia công các chi tiết
giày
- Sản xuất giày da xuất
khẩu
16/ Ngành
khác
- Sản xuất các sản phẩm
từ sữa
- Sản xuất nước tinh
khiết
Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận 9.
21
2.2.6.3. Lực lượng lao động công nghiệp
Số lượng lao động làm việc trong khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao
chiếm 63,3%, khu vực quốc doanh TP chiếm tỷ trọng thấp nhất. Lực lượng lao động ở
khu vực trong nước có chiều hướng tăng trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng ít hơn. Ngành công nghiệp quận có chiều hướng đang phát triển.
Bảng 2.10. Lao Động SXCN Trên Địa Bàn Quận 9 Chia Theo Thành Phần Kinh
Tế Năm 2004-2008.
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số ( người) 33.517 35.026 36.305 37.917 47.430
Chia theo cấp quản lý 33.517 35.026 36.305 37.917 47.430
1. Quốc doanh trung ương 7.721 7.291 7.310 7.424 7.429
2.Quốc doanh thành phố 1.561 1.448 1.821 2.237 2.232
3. Ngoài quốc doanh 19.532 20.609 21.006 21.127 30.011
4. Có vốn đầu tư nước ngoài 4.703 5.678 6.168 7.129 7.758
Chia theo thành phần kinh tế 33.517 35.026 36.305 37.917 47.430
1.Doanh nghiệp nhà nước 9.282 8.739 9.131 9.661 9.669
2. Hợp tác xã 23 19 18 17 18
3. Công ty cổ phần 395 411 468 595 598
4. Công ty TNHH 9.713 9.806 9.912 11.878 17.285
5.Doanh nghiệp tư nhân 2.331 2.361 2.455 2.751 6.602
6. Hộ cá thể 7.070 8.012 8.153 5.886 5.508
7. Có vốn đầu tư nước ngoài 4.703 5.678 6.168 7.129 7.758
Nguồn: phòng thống kê quận 9 năm 2008.
2.2.7. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp
Ngành nghề TTCN đuợc duy trì phát triển và đa dạng hóa trong nhân dân, hình
thành phương thức sản xuất kiểu nhóm và làng nghề với những ngành nghề truyền
thống như: đan cần xế, đan mành trúc, chầm nón lá, se nhang, sản xuất nước chấm,
xay xát, chế biến nông sản…Các sản phẩm TTCN tuy phong phú nhưng do quy mô
sản xuất nhỏ và phân tán, thiết bị sản xuất lạc hậu, nên giá trị sản phẩm chưa cao, số
lượng ít, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
22
Tuy nhiên, các ngành nghề sản xuất TTCN đã giải quyết được một phần lao
động ở địa phương. Bình quân mỗi hộ sản xuất tạo việc làm ổn định cho 2 – 3 lao
động, mỗi cơ sở sản xuất tạo việc làm cho 20 – 25 lao động.
So với công nghiệp, ngành TTCN mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn, nhưng lại
có ý nghĩa chính trị - xã hội rất cao trong công tác xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ thuần nông tiến lên sản xuất công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho
dịch vụ phát triển.
2.2.8. Hiện trạng và kết quả quan trắc chất lượng môi trường Quận 9
a. Môi trường nước mặt:
- Số điểm lấy mẫu: gồm 09 khu vực khác nhau trong toàn quận 9 (xem Hình
2.4).
Hình 2.4. Vị Trí Các Điểm Quan Trắc Nước Mặt Trên Địa Bàn Quận 9
Nguồn:Kết quả tổng hợp.
23
- Với mục đích là lấy mẫu nước mặt để đánh giá ảnh hưởng của nước thải đến
chất lượng nước mặt.
- Thông số phân tích gồm: pH, TSS, COD, BOD5,DO, PO43-, NO3-, NO, NH4+,
Coliform. Và kết quả phân tích chất lượng nước mặt được thể hiện ở phụ lục.
- Chất lượng nước mặt trong tòan quận có dấu hiệu ô nhiễm bởi hàm lượng SS,
BOD5, NH4+, cao hơn tiêu chuẩn từ 1 đến 3,5 lần. Trong đó nước mặt tại ngã tư Bình
Thái có dấu hiệu ô nhiễm nặng (đặc trưng ngành dệt, nhuộm).
- Nguyên nhân ô nhiễm nước mặt là do nước thải sản xuất của các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các nhà máy đóng trên địa bàn quận
cũng như quận Thủ Đức chảy qua.
b. Môi trường nước ngầm:
- Số điểm lấy mẫu: gồm 05 khu vực khác nhau trong tòan quận 9.
- Với mục đích lấy mẫu nước ngầm để đánh giá chất lượng nước ngầm.
- Thông số phân tích gồm: Ph, chất thải rắn tổng số, độ cứng(CaCO3), Clorua
(Cl-), Fe, Mangan, Chì (Pb), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Sulfa t(SO42-), Thuỷ ngân (Hg),
Nitrat (NO32-), Coliform. Và kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được thể hiện ở
phụ lục.
- Chất lượng nước ngầm (nước giếng) tại KV1 có hàm lượng sắt vượt quá tiêu
chuẩn cho phép. KV2 có pH thấp, chất rắn tổng số cao, hàm lượng sắt và Mangan vượt
tiêu chuẩn. KV4 có hàm lượng coliforrm cao hơn tiêu chuẩn 0,2 MPN/100ml. KV6 có
pH thấp và chỉ tiêu NO3- cao. Trong đó hàm lượng sắt không đạt tiêu chuẩn và vượt
chỉ tiêu cho phép từ 1 đến 10 lần.
c. Môi trường không khí:
- Số điểm lấy mẫu là 33 điểm gồm các khu vực khác nhau.
- Mục đích lấy mẫu phân tích nhằm đánh giá ảnh hưởng chất lượng môi trường
không khí trong khu vực.
- Thông số lấy mẫu gồm bụi, SO2, NO2, HF (khu vực lò gạch), tiếng ồn.
24
- Và kết quả phân tích chất lượng không khí được thể hiện ở phụ lục.
- Đối với các khí thải thì nhìn chung tất cả đều đạt tiêu chuẩn chất lượng không
khí xung quanh theo TCVN 5937:2005. Riêng nồng độ khí HF (là loại khí đặc trưng
phát sinh từ công nghệ sản xuất gạch, ngói) tại khu vực Lò gạch phường Long Bình
vượt tiêu chuẩn hơn 10 lần so với tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937:2005). Và chất
lượng không khí của lò gạch đang ở mức báo động .
- Nhưng theo khảo sát thì chất lượng không khí trên địa bàn quận 9 đang có dấu
hiệu ô nhiễm, cụ thể là hàm lượng bụi tại các tuyến đường giao thông huyết mạch của
quận 9 (như tuyến Xa Lộ Hà Nội, tuyến đường Nguyễn Duy Trinh- Lò Lu, Nguyễn
Duy Trinh- Đỗ Xuân Hợp, Lê Văn Việt- Hòang Hữu Nam, đường vào cảng Long
Bình) vượt quá tiêu chuẩn từ 0,5 đến 0,8 lần so với tiêu chuẩn qui định.
- Nguyên nhân ô nhiễm không khí là do mật độ giao thông của các phương tiện
giao thông lưu thông qua địa bàn quận với mật độ khá cao (đặc biệt là xe tải và xe
container), đồng thời việc xây dựng hạ tầng trên địa bàn quận đang phát triển mạnh.
Bên cạnh các vấn đề trên, các phương tiện xe tải ra vào các cơ sỏ sản xuất vật liệu xây
dựng, cảng cát không chấp hành việc che chắn phương tiện khi vận chuyển nguyên vật
liệu cũng góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường khu vực.
d. Môi trường sinh vật:
Môi trường sinh vật bị ảnh hưởng chủ yếu bởi chất thải ô nhiễm từ các nhà máy
vào sông, kênh rạch. Dựa vào kết quả phân tích từ các nghiên cứu trước cho thấy
Thực vật có số lượng thực vật phiêu sinh rất cao từ 103.000.000 -1.522.500.000
tế bào/m3, hai lòai tảo silic chỉ thị cho môi trường nhiễm bẩn vừa trong điều kiện nước
lợ nhạt chiếm ưu thế.
Động vật có số lượng đông vật đáy ở khu vực kênh rạch Quận 9 rất nghèo nàn,
chỉ còn giun ít tơ chỉ thị cho môi trường nhiễm bẩn vừa và rất bẩn. Các lòai giun nhiều
tơ, giáp xác chân khác, giáp xác chân đều thường gặp ở sông Sài Gòn đã hòan tòan
biến mất ở sông rạch Quận 9.
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về môi trường và ô nhiễm môi trường
3.1.1. Khái niệm về môi trường
Khái niệm môi trường được đưa ra lần đầu tiên trong Hội nghị thảo luận của
Liên Hiệp Quốc về môi trường nhân văn tại Stockholm, tháng 6/1972, một số đại biểu
cho rằng “môi trường là không gian vật chất nơi con người sinh sống”. Theo quan
niệm này, môi trường thường gắn liền với thế giới tự nhiên, trong đó các vấn đề về “ô
nhiễm” và “suy thoái” được chấp nhận như là sự hi sinh tạm thời cho mục tiêu phát
triển. Họ cho rằng, để giải quyết vấn đề môi trường cần nâng cao phát triển công nghệ
hơn.
Theo các đại biểu các nước đang phát triển, môi trường là “toàn bộ các vấn đề
tự nhiên và KTXH trong quá trình phát triển”. Theo quan niệm này thì các mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên cần được xem xét cụ thể, việc thay đổi môi trường tự
nhiên không chỉ là do hậu quả của thiên nhiên mà còn do các quyết định sử dụng tài
nguyên môi trường của con người.
Môi trường bao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng Dụng Phương Pháp Mô Hình Đánh Gía Thiệt Hại Về Kinh Tế Do Ô Nhiễm Môi Trường Nước Mặt – Lấy Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh Làm Ví Dụ Nghiên Cứu.pdf