Ứng dụng phương pháp mô hình đánh gía thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt – lấy quận 9, thành phố Hồ Chí Minh làm ví dụ nghiên cứu

Mục tiêu Khóa luận là bước đầu nghiên cứu đánh giá thiệt hại về kinh tế cho Quận 9 do ô nhiễm nguồn nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà điển hình là hoạt động công nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn Quận 9, dựa trên cơ sở xác định các nguồn thải công nghiệp gây ô nhiễm hệ thống nước mặt tại Quận 9, và các vấn đề môi trường liên quan đến nguồn thải trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Khóa luận tập trung vào ứng dụng phương pháp mô hình nhằm đánh giá ô nhiễm nước mặt, bằng cách sử dụng các thông tin về địa bàn nghiên cứu như: tọa độ vị trí và chất lượng các điểm quan trắc nước mặt; danh sách vị trí (tọa độ các nguồn thải), họ tên, địa chỉ, diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản; danh sách và thông tin nguồn phát thải trong họat động công nghiệp có kèm tọa độ vị trí. Cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn tác giả luận văn đã tham gia xây dựng phần mềm MASTER quản lý cơ sở dữ liệu môi trường liên quan tới thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở ứng dụng phần mềm Master tác giả khóa luận tiến hành đánh giá thiệt hại cho Quận 9 cụ thể là thiệt hại kinh tế về nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên địa bàn quận bằng cách đưa ra báo cáo điều tra thiệt hại đánh bắt và nuôi trồng tại Quận 9 trên cơ sở số liệu do tác giả thu thập. Kết hợp việc áp dụng phương pháp đánh giá thiệt hại trong trường hợp tổn thất toàn bộ sản lượng cá áp dụng cho các hồ nuôi trên địa bàn Quận 9 như sau: Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt của Quận 9 được áp dụng trong Khóa luận này = Thiệt hại nuôi trồng (cá + tôm) + Thiệt hại đánh bắt. Qua việc ứng dụng các phương pháp, các cách tính toán và chức năng trong mô hình Master 2010_ mô hình thiệt hại tổng sản lượng, đã giúp đưa ra thiệt hại cho Quận. Trong đó là tổng thiệt hại nuôi trồng của năm 2006 so với năm 2005 là 9.651.000.000 đồng và tổng thiệt hại đánh bắt năm 2008 so với năm 2004 là 371.700.000 đồng. Phần mềm với chức năng là giúp ích cho việc lưu trữ và quản lý các thông tin về cần thiết về Quận 9, đồng thời kết hợp thiết lập các điểm trên bản đồ, từ đó cho thấy một cái nhìn tổng quan hơn về các nguồn thải công nghiệp, các điểm quan trắc cũng như là các hộ nuôi trồng trên địa bàn Quận. Góp phần cho các cấp chính quyền quản lý hiệu quả tài nguyên và môi trường ở Quận

pdf86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp mô hình đánh gía thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt – lấy quận 9, thành phố Hồ Chí Minh làm ví dụ nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI VỀ KINH TẾ DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT _ LẤY QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÀM VÍ DỤ NGHIÊN CỨU NGUYỄN THỊ THIÊN NGA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 07/2010 Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI VỀ KINH TẾ DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT – LẤY QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÀM VÍ DỤ NGHIÊN CỨU”, do Nguyễn Thị Thiên Nga, sinh viên khóa 32 (2006-2010), ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ______________________. PGS.TSKH. BÙI TÁ LONG Giáo viên hướng dẫn Ngày tháng năm Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư kí hội đồng chấm báo cáo Ngày tháng năm Ngày tháng năm LỜI CẢM ƠN Thông qua khóa luận em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể các thầy cô, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập vừa qua dưới mái trường Nông Lâm thân thương. Và tạo điều kiện cho em được thực hiện khóa luận như ngày hôm nay. Em gửi lời cám ơn vô cùng sâu sắc đến PGS.TSKH. Bùi Tá Long, Thầy là một người Thầy rất tận tâm với nghề và đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù quá trình tiến hành đề tài cũng đã gặp nhiều khó khăn nhưng Thầy đã giúp em vượt qua tất cả để hoàn thành tốt luận văn. Qua đây em đồng cảm ơn đến ban lãnh đạo phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận 9, TP.Hồ Chí Minh. Cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị trong Tổ môi trường, phòng Tài Nguyên Môi Trường Quận 9, cám ơn các anh chị trong phòng Tin học Môi Trường, Viện Tài Nguyên Và Môi Trường, các cô chú trong Hội Khuyến Nông thuộc Trung Tâm khuyến nông Quận 2, 9, Thủ Đức đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài. Và tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đến tập thể lớp DH06KM đã đồng hành và chia sẻ cùng tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua. Lời tri ân cuối cùng con xin được gửi đến gia đình thân thương lòng biết ơn sâu sắc. Tất cả mọi người là nguồn sống của con, là nguồn động lực đã giúp đỡ con rất nhiều về mặt tinh thần, đã động viên con trong suốt thời gian học tập vừa qua và suốt cả cuộc đời này. Xin được cám ơn tất cả. TP. HCM, Tháng 07 năm 2010. Sinh viên Nguyễn Thị Thiên Nga NỘI DUNG TÓM TẮT NGUYỄN THỊ THIÊN NGA. Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 7 năm 2010. “Ứng Dụng Phương Pháp Mô Hình Đánh Gía Thiệt Hại Về Kinh Tế Do Ô Nhiễm Môi Trường Nước Mặt – Lấy Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh Làm Ví Dụ Nghiên Cứu”. NGUYEN THI THIEN NGA, Faculty of Economics, Nong Lam University – Ho Chi Minh City. June 2010. “Application Modelling Method For Assessment Of Damages - Economic Environment By Surface Water Pollution - District 9, Ho Chi Minh City As A Case Study”. Mục tiêu Khóa luận là bước đầu nghiên cứu đánh giá thiệt hại về kinh tế cho Quận 9 do ô nhiễm nguồn nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà điển hình là hoạt động công nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn Quận 9, dựa trên cơ sở xác định các nguồn thải công nghiệp gây ô nhiễm hệ thống nước mặt tại Quận 9, và các vấn đề môi trường liên quan đến nguồn thải trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Khóa luận tập trung vào ứng dụng phương pháp mô hình nhằm đánh giá ô nhiễm nước mặt, bằng cách sử dụng các thông tin về địa bàn nghiên cứu như: tọa độ vị trí và chất lượng các điểm quan trắc nước mặt; danh sách vị trí (tọa độ các nguồn thải), họ tên, địa chỉ, diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản; danh sách và thông tin nguồn phát thải trong họat động công nghiệp có kèm tọa độ vị trí. Cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn tác giả luận văn đã tham gia xây dựng phần mềm MASTER quản lý cơ sở dữ liệu môi trường liên quan tới thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở ứng dụng phần mềm Master tác giả khóa luận tiến hành đánh giá thiệt hại cho Quận 9 cụ thể là thiệt hại kinh tế về nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên địa bàn quận bằng cách đưa ra báo cáo điều tra thiệt hại đánh bắt và nuôi trồng tại Quận 9 trên cơ sở số liệu do tác giả thu thập. Kết hợp việc áp dụng phương pháp đánh giá thiệt hại trong trường hợp tổn thất toàn bộ sản lượng cá áp dụng cho các hồ nuôi trên địa bàn Quận 9 như sau: Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt của Quận 9 được áp dụng trong Khóa luận này = Thiệt hại nuôi trồng (cá + tôm) + Thiệt hại đánh bắt. Qua việc ứng dụng các phương pháp, các cách tính toán và chức năng trong mô hình Master 2010_ mô hình thiệt hại tổng sản lượng, đã giúp đưa ra thiệt hại cho Quận. Trong đó là tổng thiệt hại nuôi trồng của năm 2006 so với năm 2005 là 9.651.000.000 đồng và tổng thiệt hại đánh bắt năm 2008 so với năm 2004 là 371.700.000 đồng. Phần mềm với chức năng là giúp ích cho việc lưu trữ và quản lý các thông tin về cần thiết về Quận 9, đồng thời kết hợp thiết lập các điểm trên bản đồ, từ đó cho thấy một cái nhìn tổng quan hơn về các nguồn thải công nghiệp, các điểm quan trắc cũng như là các hộ nuôi trồng trên địa bàn Quận. Góp phần cho các cấp chính quyền quản lý hiệu quả tài nguyên và môi trường ở Quận. v MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt viii Danh mục các bảng x Danh mục các hình xi Danh mục phụ lục xiii CHƯƠNG 1 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.2. Nội dung nghiên cứu 3 1.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.5. Cấu trúc của luận văn 4 CHƯƠNG 2 5 TỔNG QUAN 5 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5 2.2. Tổng quan về quận 9 6 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 7 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 9 2.2.3. Tài nguyên và khoáng sản 14 2.2.4. Các vấn đề môi trường của Quận 15 2.2.5. Hệ thống quản lý môi trường ở Quận. 16 2.2.6. Hiện trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận 9. 17 2.2.7. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp 21 2.2.8. Hiện trạng và kết quả quan trắc chất lượng môi trường Quận 9 22 vi CHƯƠNG 3 25 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Khái quát về môi trường và ô nhiễm môi trường 25 3.1.1. Khái niệm về môi trường 25 3.1.2. Ô nhiễm môi trường và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường 25 3.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường 26 3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước 26 3.3. Mô hình được sử dụng trong khóa luận 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa. 30 3.4.2. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu. 30 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu và phương pháp GIS. 30 3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 31 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu. 31 3.4.6. Phương pháp lý thuyết tính thiệt hại 31 CHƯƠNG 4 32 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Sơ đồ các khối dữ liệu 33 4.2. Mô hình Master 34 4.3. Ứng dụng phần mềm Master 2010 37 4.4. Tính thiệt hại kinh tế trong nuôi trồng thủy sản ở quận 9 44 4.4.1. Áp dụng cho lĩnh vực nuôi trồng 45 4.4.2. Áp dụng cho lĩnh vực đánh bắt thủy sản 47 4.5. Kết luận chương 48 CHƯƠNG 5 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 50 5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng 50 vii 5.2.2. Đối với người dân 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN-TTCN Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp UBND Uỷ Ban Nhân Dân QLMT Quản lý môi trường BVMT Bảo vệ môi trường TSKH Tiến Sĩ Khoa Học CN Công nghiệp TP Thành Phố GIS Hệ thống thông tin địa lý K/CCN Khu/cụm công nghiệp KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp TNMT Tài nguyên môi trường NĐ-CP Nghị định chính phủ QH Quốc Hội NN Nông nghiệp MT Môi trường CNH-HĐH Công nghịêp hóa-Hiện đại hóa VLXD Vật liệu xây dựng DT Diện tích SD Sử dụng CNC Công nghệ cao SXCN Sản xuất công nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn KV Khu vực TM-SX Thương mại-Sản xuất KTXH Kinh tế xã hội TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam QCQG Quy chuẩn quốc gia ix BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường Q.9 Quận 9 ÔNMT Ô nhiễm môi trường TMDV Thương mại dich vụ QLMT Quản lí môi trường DNTN Doanh nghiệp tư nhân LTM Phường Long Thạnh Mỹ BOD5 Nhu cầu Ôxi sinh học COD Nhu cầu Ôxi hóa học TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh TSS Tổng chất rắn lơ lửng LT Phường Long Trường PLA Phường Phước Long A TB Trung bình ha Hecta TM - DV Thương mại – Dịch Vụ GC ấp Gò Công x DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Diện Tích Và Dân Số Quận Theo Đơn Vị Hành Chính. 6 Bảng 2.2. Biến Động Dân Số Trên Địa Bàn Quận Qua Các Năm. 9 Bảng 2.3. Các Chỉ Tiêu Về Nông Nghiệp. 10 Bảng 2.4.Một Số Chỉ Tiêu Về Công Nghiệp. 11 Bảng 2.5.Các Chỉ Tiêu Trong Lĩnh Vực Thương Mại - Dịch Vụ. 11 Bảng 2.6. Các Chỉ Tiêu Về Giáo Dục. 12 Bảng 2.7. Tình Hình Và Dự Kiến Sử Dụng Đất Quận 9. 14 Bảng 2.8. Tình Hình Thực Hiện Các Dự Án Tại Các KCN Trên Địa Bàn Quận. 18 Bảng 2.9. Đặc Trưng Hoạt Động Sản Xuất Các Ngành Nghề Trên Địa Bàn Quận. 20 Bảng 2.10. Lao Động SXCN Trên Địa Bàn Quận 9 Chia Theo Thành Phần Kinh Tế Năm 2004-2008. 21 Bảng 3.1. Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu Quy Định Trong Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Chất Lượng Nước Mặt Loại B1. 26 Bảng 3.2. Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu Quy Định Trong Tiêu Chuẩn Việt Nam Về Chất Lượng Nước Mặt Loại B. 27 xi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Quận 9. 7 Hình 2.2. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Phân Công Lao Động Trong Các Ngành. 13 Hình 2.3. Cơ Cấu Tổ Chức Hành Chính Trong Hệ Thống QLMT Quận 9. 17 Hình 2.4. Vị Trí Các Điểm Quan Trắc Nước Mặt Trên Địa Bàn Quận 9. 22 Hình 4.1. Khối CSDL Doanh Nghiệp 33 Hình 4.2. Khối CSDL Kết Quả Quan Trắc Chất Lượng Môi Trường Nước 33 Hình 4.3. Khối Quản Lý Mô Hình Tính Toán 34 Hình 4.4. Khối Dữ Liệu Liên Quan Tới Phân Quyền 34 Hình 4.5. Mô Hình Hệ Thống Thông Tin Master. 35 Hình 4.6. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Quản Lý Doanh Nghiệp. 36 Hình 4.7. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Quản Lý Các Điểm Nuôi Trồng Và Đánh Bắt Thủy Sản. 36 Hình 4.8. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Mô Hình Toán Trong Master. 37 Hình 4.9. Sơ Đồ Làm Việc Của Module Báo Cáo Thống Kê Trong Master. 37 Hình 4.10. Logo Của Phần Mềm Master 2010. 38 Hình 4.11. Cửa Sổ Đăng Nhập Của Phần Mềm MASTER. 38 Hình 4.12. Giao Diện Chính Của Phần Mềm Master. 39 Hình 4.13. Các Menu Chính Thường Được Sử Dụng Trên Phần Mềm. 39 Hình 4.14. Giao Diện Menu Thông Tin Doanh Nghiệp. 40 Hình 4.15. Giao Diện Menu Vị Trí Nuôi Trồng. 41 Hình 4.16. Giao Diện Menu Vị Trí Lấy Mẫu. 42 Hình 4.17. Giao Diện Mô Hình Thiệt Hại Tổng Sản Lượng. 42 Hình 4.18. Chi Tiết Mô Hình Kịch Bản. 43 Hình 4.19. Thông Tin Đầu Vào Cho Báo Cáo. 43 Hình 4.20. Báo Cáo Xuất Ra Của Phần Mềm. 44 Hình 4.21. Thông Tin Về Giá Cả Tôm, Cá Do Nuôi Trồng. 46 Hình 4.22. Tổng Sản Lượng Nuôi Tôm Theo Năm. 46 Hình 4.23. Tổng Sản Lượng Nuôi Cá Theo Năm. 46 Hình 4.24. Thông Tin Về Giá Cả Do Đánh Bắt Thủy Sản. 47 xii Hình 4.25. Thông Tin Về Sản Lượng Đánh Bắt Cá Theo Năm. 47 Hình 4.26. Kết Quả Tính Toán Thiệt Hại Do Master Xuất Ra. 48 xiii DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Nước Mặt Trên Địa Bàn Quận 9. Phụ lục 2: Kết Quả Phân Tích Nước Ngầm Trên Địa Bàn Quận 9. Phụ lục 3: Kết Quả Phân Tích Không Khí Trên Địa Bàn Quận 9. Phụ lục 4: Nồng Độ Các Chất Ô Nhiễm Tại 11 Điểm Xã Thải Công Nghiệp Thuộc Quận 9. Phụ lục 5: Bảng Điều Tra Hiện Trạng Nuôi Trồng Thủy Sản Của Người Dân Ở Quận 9 (Tháng 6/ 2010). Phụ lục 6: Thông Tin Các Doanh Nghiệp Có Công Suất Xả Thải Nhiều Ở Địa Bàn Q.9. Phụ lục 7: Phiếu Lấy Ý Kiến Trong Nuôi Trồng Thủy Sản. Phụ lục 8: Các Hình Ảnh Của Họat Động Nuôi Trồng Trên Địa Bàn Quận 9. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Theo quy hoạch chung của thành phố đã xác định và điều chỉnh thì Quận 9 hiện đang là một đô thị vệ tinh của Thành Phố, cách Thành Phố khỏang 7km theo quốc lộ 52. Quận nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với khu công nghiệp Biên Hòa, khu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu và là cửa ngõ vào trung tâm đối với các tỉnh lân cận như: Đồng Nai, Bình Dương. Trước đây Quận 9 là một Quận ngoại thành của Thành Phố, với đặc điểm là vùng đồng bưng, có cỏ lác và dừa nước. Do nhiều đất hoang, hệ thống kênh rạch dày đặc thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, canh tác lúa nước và các loại hoa màu phục vụ cho 90% dân cư sống bằng sản xuất nông nghiệp và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp.Và Quận 9 ngày nay được phát triển như là một quận đô thị hóa của thành phố. Sau những năm xây dựng và phát triển thì Quận 9 đã thật sự thay da đổi thịt và đang trên đà phát triển với một diện mạo mới. Nhất là trong những năm gần đây, Quận đã thay đổi rõ rệt với sự ra đời của Khu công nghệ cao, khu du lịch Suối Tiên cùng các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Học.., Quận có nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau, có tiềm năng đất đai để phát triển đô thị và công nghiệp hóa. Tuy đất nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ tương đối nhưng đang được chuyển đổi nhanh chóng sang đất đô thị, công nghiệp và các công trình dân dụng; đất công nghiệp được quy hoach với diện tích lớn trong đó có cả mục đích tiếp nhận các cơ sở công nghiệp từ các quận nội thành; đất giao thông chiếm phần đáng kể do có nhiều trục giao thông quan trọng đi qua( đại lộ Đông Tây, xa lộ Hà Nội, tuyến đường sắt nối cửa ngõ phía Đông Bắc với trung tâm thành phố..v..v..); đất văn hóa với các quần thể công trình dành cho giáo dục..v..v..Chắc chắn trong quá trình phát triển của Quận sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề 2 môi trường khó kiểm soát do quá trình sử dụng đất, chất thải công nghiệp, quá trình đô thị hóa..v..v. Chính vì vậy công tác quản lí môi trường hiện nay của cả nước nói chung và của Quận 9 nói riêng luôn đòi hỏi phải có nhiều nghiên cứu về vấn đề môi trường phát sinh, đặc biệt là tìm hiểu ảnh hưởng của vấn đề ô nhiễm đó gây ra những thiệt hại gì cho Quận trong thời điểm hiện tại và cả trong tương lai, điển hình ở đây là về lĩnh vực kinh tế trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tuy diện tích nuôi trồng chiếm tỷ lệ không lớn nhưng về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và các hoạt động dân cư xung quanh. Vì vậy bài tóan “Ứng dụng phương pháp mô hình đánh giá thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường nước mặt – lấy Quận 9 TP. Hồ Chí Minh làm ví dụ nghiên cứu” được tiến hành, đây là một nghiên cứu được tác giả thực hiện với sự hướng dẫn và chỉ dạy của PGS.TSKH Bùi Tá Long. Đề tài được nghiên cứu với những đặc thù của Quận 9 và hiện trạng môi trường ở Quận. Với nghiên cứu này mong là sẽ góp một phần nhỏ vào công tác quản lí và kiểm soát ô nhiễm tại những tỉnh thành đang phát triển trên cả nước nói chung và Quận 9 nói riêng. 1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở điều tra khảo sát thực tế và thực trạng phát triển công nghiệp - nông nghiệp của Quận Khóa luận có mục tiêu là đánh giá thiệt hại về kinh tế của nghề nuôi trồng và đánh mặt thủy sản trên địa bàn cấp quận – lấy quận 9 TP. HCM làm ví dụ nghiên cứu. 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm nước trên địa bàn quận 9. Nghiên cứu về tình hình ô nhiễm nguồn nước bằng cách xác định các nguồn thải trong những họat động công nghiệp tiêu biểu. Điều tra thực tế về họat động nuôi trồng đánh bắt thủy sản ở quận 9. Từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá những thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm nguồn nước thải từ các họat động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của Quận đối với họat động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. 3 Tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại trong công tác QLMT tại địa phương. Đề xuất một số biện pháp trong công tác QLMT đối với các cấp quản lý. 1.2.2. Nội dung nghiên cứu Do sự hạn chế về thời gian và nguồn số liệu đề tài chỉ nhằm vào các nội dung chính như sau: Mô tả hiện trạng về môi trường tại Quận 9. Trình bày hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do một số doanh nghiệp họat động công nghiệp có lưu lượng xả thải nhiều tại Quận 9. Thực địa về tình hình đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở Quận. Trên cơ sở đó đã xác định được các thiệt hại về kinh tế trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản bằng các phương pháp, và bằng cách xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng phầm mềm MASTER. Qua đó đề xuất các chính sách bảo vệ, khai thác và quản lý nguồn tài nguyên nước để hạn chế ô nhiễm cho địa bàn nghiên cứu. 1.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phạm vi về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Quận 9 TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu về măt thời gian: Từ tháng 04/2010 – tháng 07/2010. Giới hạn về nội dung: Do thời gian nghiên cứu có hạn và tình hình đang phát triển của Quận như hiện nay là đất nông nghiệp đang dần được đô thị hóa và chuyển đổi sang các mục đích sử dụng nhằm phát triển công nghiệp nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường nước thải từ các nguồn ô nhiễm chủ yếu là các hoạt động phát triển CN điển hình và họat động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản tại những phường tiêu biểu nhất trên Quận trong tổng thể quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa hiện nay. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo sát thực địa. Phương pháp tham khảo đề tài nghiên cứu có liên quan. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu. Phương pháp xử lí số liệu phương pháp GIS. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 4 Phương pháp lý thuyết tính thiệt hại. 1.5. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm có 5 chương Chương 1: Mở đầu Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của luận văn. Chương 2: Tổng quan Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận 9, và tổng quát về tình hình phát triển CN - NN. Cũng như hiện trạng ô nhiễm tại địa bàn nghiên cứu. Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Trình bày một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các chỉ tiêu và những phương pháp đã sử dụng để tiến hành nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu mà đề tài đã đạt được bao gồm những thông tin về các nguồn gây ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm nước mặt trong phạm vi Quận 9. Tính tóan thiệt hại cụ thể trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Sau cùng là một số đề xuất. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tóm tắt lại các kết quả đã nghiên cứu được và đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần giúp hạn chế mức độ ô nhiễm nước tại địa bàn Quận 9 trong quá trình đô thị hóa như hiện nay, cũng như trong quá trình quản lý nguồn tài nguyên và môi trường tại Quận. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu kinh tế về thiệt hại của ô nhiễm nước mặt đối với một Quận mà điển hình là Quận 9, đây là một đề tài mới. Các nghiên cứu trước đây về ô nhiễm ở nước ta nói chung và tại Hồ Chí Minh nói riêng chỉ chủ yếu tập trung vào gốc độ kĩ thuật nhằm tính tóan, quan trắc động thái cũng như chất lượng nước mà chưa đưa yếu tố kinh tế vào phục vụ công tác khai thác và quản lí nguồn tài nguyên đó. Tại các nước trên thế giới nghiên cứu kinh tế tài nguyên nước cũng không nhiều. Với các lí do là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không sẵn có và khó thu thập. Do vậy, trong quá trình thực hiện đề tài này luận văn chỉ tham khảo một vài các nghiên cứu trước và các nguồn số liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Nguyễn Anh Xuân, (2009), Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng môi trường do họat động phát triển CN-TTCN trên địa bàn quận 9 TP.HCM. Qua những kết quả tổng hợp về tình hình họat động CN-TTCN trên địa bàn Quận từ đó đề tài có thể nắm được hiện trạng họat động của các K/CCN, các cơ sở TTCN cũng như có thể đánh giá về tình hình ô nhiễm của nó đối với nguồn nước mặt. Về số liệu: các số liệu trong đề tài được sử dụng dựa trên kết quả trong Báo Cáo giám sát chất lượng môi trường về quan trắc chất lượng nước tại các lưu vực sông chính trên địa bàn quận do Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường và Bảo Hộ Lao Động TP.HCM kết hợp với Phòng TNMT Quận 9 thực hiện, các số liệu được thu thập bằng cách khảo sát thực địa qua phỏng vấn. UBND Quận 9, (2008), Niên giám thông kê. Số liệu từ UBND Quận 9 qua các năm, phòng Tài Nguyên và Môi Trường. 6 “Временная методика оценки ущерба, наносимого рыбным запасам в результате строительства, реконструкции и расширения предприятий, сооружений и других объектов и проведения различных видов работ на рыбохозяйственных водоемах” (утв. Минрыбхозом СССР 18.12.1989, Госкомприроды СССР 20.10.1989)) và Tham khảo và sử dụng phương pháp đánh giá thiệt hại trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. 2.2. Tổng quan về quận 9 Với tổng diện tích là 11.389,64 ha, toàn Quận 9 có 13 phường trực thuộc. Diện tích và dân số của Quận được trình bày trong Bảng 2.1. Bảng 2.1. Diện Tích Và Dân Số Quận Theo Đơn Vị Hành Chính STT Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Dân số (người) 1 Long Trường 1266,38 8.403 2 Long Phước 2444,00 7.599 3 Trường Thạnh 984,91 9.981 4 Phú Hữu 1188,00 6.500 5 Phước Long A 236,53 17.603 6 Phước Long B 587,55 32.055 7 Tăng Nhơn Phú A 418,98 30.697 8 Tăng Nhơn Phú B 528,29 16.368 9 Tân Phú 445,11 17.948 10 Hiệp Phú 224,61 23.566 11 Phước Bình 2444,00 18.736 12 Long Bình 1761,27 20.538 13 Long Thạnh Mỹ 1205,67 17.824 Tổng số 11.389,64 227.818 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2008. Quận 9 hiện nay là được tách ra từ huyện Thủ Đức cũ, được thành lập theo Nghị định số 03/NĐ-CP ngày 06/01/1997 của Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt động (từ 01/04/1997). Quận 9 với các đặc điểm cụ thể sau. 7 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 2.2.1.1. Vị trí địa lý Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Quận 9 Nguồn: Phòng Thống Kê Quận 9. Quận 9 nằm trong tọa độ địa lý khỏang 10o45’–10o54’ vĩ độ Bắc và 106o43’– 106o58’ kinh độ Đông. Phía Đông giáp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, ranh giới tự nhiên là sông Đồng Nai. Phía Tây giáp quận Thủ Đức và Quận 2. Phía Nam giáp quận 2 và sông Đồng Nai. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai. 8 Quận 9 có vị trí đại lý thuận lợi vì nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc Thành Phố, có đầu mối giao thông thuận lợi (Quốc lộ 1A) nối liền Bắc Nam, nối Thành Phố Hồ Chí Minh với các tỉnh thành lân cận như Bình Dương, Đồng Nai.v..v..Phía Đông của Quận giáp với Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất Đông Nam Bộ thông với sông Sài Gòn và sông Nhà Bè tạo ra ý nghĩa rất nổi bật về giao thông đường thủy. Bên cạnh đó là diện tích đất nông nghiệp còn tương đối nhiều nên Quận hiện nay sẽ được phát triển theo hướng Quận sẽ là một vùng đệm sinh thái của Thành Phố Hồ Chí Minh với các vùng lân cận có sự phát triển về CN khá cao như Quận Thủ Đức, Bình Dương. 2.2.1.2. Địa hình Quận 9 ngày nay cách trung tâm thành phố khoảng 7km theo xa lộ Hà Nội. Địa hình được phân thành 2 vùng chính: vùng đồi gò và vùng bưng. Vùng đồi gò và triền gò có độ cao từ 8-30m, tập trung ở các phường: Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tăng Nhơn Phú A, Tân Phú, Hiệp Phú, chiếm diện tích khỏang 3.400ha, chiếm 30% diện tích tòan Quận. Vùng đất thấp trũng địa hình bằng phẳng, nằm ở phía Đông của quận và ven các kênh rạch, có độ cao khỏang 0,8-2m, có những khu vực đất trũng cao như phường Hiệp Phú thấp dưới 1m. Loại đất này chiếm khỏang 65% diện tích tự nhiên của tòan Quận. 2.2.1.3. Khí hậu Quận 9 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với 2 mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Nhiệt độ trung bình là 270C, biên độ nhiệt tại đây ít thay đổi, nhiệt độ cao nhất tại đây là tháng 3, 4 là 400C. Lượng mưa biến động khoảng 1800-2000 mm/năm, tập trùg chủ yếu vào tháng 8 đến tháng 10, vào mùa mưa tại các vùng đất trũng như khu dân cư Nam Hòa Phước Long A, Phú Hữu, Long Trường, Trường Thạnh, mưa lớn kéo dài gây ngập úng ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt sản xuất của người dân. 2.2.1.4. Mạng lưới thủy văn Quận 9 có hệ thống sông ngòi chằng chịt với hệ thống sông chính như: - Sông Đồng Nai là một con sông lớn nhất vùng Đông Nam Bộ bắt đầu từ cao nguyên Lâm Đồng đổ về Biển Đông đi qua đia phận Quận 9 tới phường Long Phước. Sông chia làm hai nhánh và các chi lưu, đọan sông này có chiều dài gần 28km, chiều 9 rộng trung bình 480m, với độ sâu 15m nơi sâu nhất 20m, đây là con sông giúp đẩy mặnvà là nguồn cung cấp nước ngọt cho tòan địa bàn Quận bao gồm cả sinh họat và nông nghiệp. - Hệ thống sông Rạch Chiếc- Trao Trảo: là hệ thống nối hai con sông lớn là sông Sài Gòn và sông Đồng Nai chảy qua địa phận Thủ Đức cũ, nay nằm trên địa bàn Quận 9. - Sông Tắc và hệ thống rạch phía nam của Quận. Trong đó sông Tắc là nhánh sông tách dòng của sông Đồng Nai, nằm trong địa phận hai phường Long Trường và Long Phước với chiều dài 13km, rộng 150m. Đay là sông cung cấp nước ngọt cho hai phường trên. - Rạch Ông Nhiêu: dài 12,5km, rộng 80m, vào mùa khô con sông này là nơi dẫn mặn xăm nhập vào nội đồng gây cản trở cho sản xuất và sinh họat. - Rạch Bà Cua- Ông Cày: (nằm trên ranh giới Quận 2 và Quận 9) dài 4,2km, rộng 80m cung cấp nước cho các phường Phú Hữu, Long Trường và dẫn nước vào nội đồng ra sông Đồng Nai. Vào mùa khô các con rạch này chịu ảnh hưởng mặn là 0,4%. 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.2.2.1. Dân số và tổ chức hành chính Qua số liệu thống kê cho thấy năm 2008 có tỷ lệ tăng tự nhiên là 0,11%, số người cao gấp 4 lần số người di chuyển đi, làm mật độ dân số trung bình của Quận lên đến 227.815 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên và dân số của Quận được thê hiện ở Bảng 2.2. Bảng 2.2. Biến Động Dân Số Trên Địa Bàn Quận Qua Các Năm. STT Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Dân số TB (người) 197.682 207.581 214.321 218.434 227.815 2 Tỷ lệ tăng tự nhiên (%) 1,148 1,284 1,285 1,187 0,11 3 Biến động cơ học (người) 8.415 6.448 1.614 1.265 4.366 Nguồn: Phòng Thống kê Quận 9, 2008. 10 2.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - Nông nghiệp Năm 2007 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch của UBND Quận về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng giảm dần diện tích đất lúa, tăng diện tích cây con có giá trị kinh tế cao. Một số chỉ tiêu của ngành NN thể hiện trong Bảng 2.3. Bảng 2.3. Các Chỉ Tiêu Về Nông Nghiệp. STT Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Diện tích lúa gieo trồng (ha) 1.154,2 651,7 333,19 280,15 243,90 2 Diện tích cây hoa màu (ha) 39,80 45,55 41,71 30,52 2,54 3 Năng suất lúa (tạ/ha) 31,71 30,37 28,15 33,07 33,73 4 Số lượng gia súc (con) 12.575 14.954 22.084 21.707 19.320 5 Số lượng gia cầm (con) 41.176 6.266 5.266 1.978 1.387 6 Doanh thu (tỷ đồng) 65,360 67,070 54,699 56,232 57,464 Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008. Qua bảng thống kê cho thấy do dưới ảnh hưởng của đô thị hóa, đất nông nghiệp đang dần chuyển sang công nghiệp nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó là các khó khăn như chi phí đầu vào tăng cao, giá nông sản bấp bênh, dịch bệnh gia cầm gia súc càng nhiều, tình hình sâu bệnh vẫn tiếp diễn đã dẫn đến diện tích lúa giảm đáng kể từ 280,15ha giảm còn 243,90ha, và doanh thu của ngành nông nghiệp cũng giảm ở năm 2008 là 7,896 tỷ đồng so với năm 2004. - Công nghiệp Năm 2008, ngành CN của Quận có nhiều thuận lợi. Sự ra đời của Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh đã thay thế các quy định cũ, với những quy trình và thủ tục thông thoáng hơn. Điển hình là khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh với sự tham gia của các đối tác nước ngoài như Nhật Bản, Hoa kỳ, Đan Mạch… đã góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm của Quận. Gía trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của năm 2008 thực hiện được đã tăng 42.4% so với cùng kì năm 2006. Một số chỉ tiêu về CN được thể hiện trong Bảng 2.4. 11 Bảng 2.4.Một Số Chỉ Tiêu Về Công Nghiệp. ST T Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Cơ sở sản xuất (Cơ sở) 1.470 1.690 1.790 1.396 1.484 2 Số lao động (Người) 33.517 35.026 36.305 37.917 47.430 3 Giá trị sản xuất (Tỷ đồng) 3.977,85 4.913,402 5.326,603 7.075,558 7.585,215 Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008. - Thương mại - Dịch vụ Hoạt động thương mại trên địa bàn ngày càng đa dạng và phong phú, thích ứng với cơ chế thị trường. Giá trị của ngành TM-DV năm sau luôn cao hơn năm trước. Do Quận có nhiều khu di tích văn hóa nên càng thuận lợi hơn trong việc phát triển ngành Du lịch - Dịch vụ, đồng thời cùng với sự quan tâm của Đảng và chính quyền nhà nước đã khuyến khích các thành phần kinh tế có nhiều điều kiện tham gia hoạt động kinh doanh bình dẳng trước pháp luật, chính vì vậy thời gian qua Quận đã thu hút được rất nhiều tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật phục tốt cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu người người dân. Và đặc điểm ngành TM-DV của Quận thể hiện trong Bảng 2.5. Bảng 2.5.Các Chỉ Tiêu Trong Lĩnh Vực Thương Mại - Dịch Vụ. STT Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Số cơ sở (cơ sở) 7.309 8.089 7.400 8.588 9.602 2 Số lao động (người) 14.092 15.793 15.332 18.522 20.068 3 Doanh thu (tỷ đồng) 1.401,711 1.850,185 2.374,160 3.256,155 3.483,325 Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008. Tuy gặp ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai nhưng doanh thu của Quận vẫn tăng 3.483,325 tỷ đồng tăng so với năm 2007 (3.256,155 tỷ đồng). So với chỉ tiêu phấn đấu của quận là 3.181,630 tỷ đồng thì doanh thu 2008 đạt 109.48%, vượt 9,48% tương ứng 301.695 tỷ đồng. 12 2.2.2.3. Tình hình phát triển xã hội - Văn hóa – Giáo dục Bảng 2.6. Các Chỉ Tiêu Về Giáo Dục STT Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Trường học 56 57 48 58 59 2 Lớp học 787 847 859 957 1.057 3 Giáo viên (người) 1.091 1.162 1.172 1.295 1.393 4 Học sinh (người) 29.583 32.808 33.134 35.810 36.230 Nguồn: Phòng thống kê Quận 9, 2008. Về cơ bản lượng giáo viên có thể đáp ứng được nhu cầu giảng dạy cho con em nhân dân, góp phần năng cao trình độ dân trí trong tòan Quận. - Y tế Hiện nay, Quận có bệnh viện Quân Dân Miền Đông và bênh viện Quận 9 với chức năng khám chữa bệnh cho người dân. Hầu hết các phường đều có trạm y tế riêng, đã hoàn thành công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi, và đã triển khai các đợt tiêm chủng vắcxin cho trẻ, phòng ngừa dịch cúm trong địa bàn Quận. Ngoài ra Quận còn có thêm nhiều phòng khám tư nhân với khỏang trên 530 cán bộ y tế. Nhìn chung là công tác khám chữa bệnh ở Quận đã được đảm bảo và cải thiện rất là nhiều. - Lao động Tình hình dân số trên địa bàn Quận tăng lên mỗi năm, đã tạo nguồn lao động dồi dào. Năm 2008 số lao động đang làm việc trong ngành Công nghiệp 47.430 người, chiếm 54,05% trong tổng số lao động của 3 ngành trên. Sự phân công lao động được thể hiện trong Hình 2.2. 13 Hình 2.2. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Phân Công Lao Động Trong Các Ngành. Nguồn: : Phòng thống kê Quận 9, 2008. Những năm gần đây Quận đang bước đầu phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do đó lực lượng trong độ tuổi lao động phân bố trong ngành nông nghiệp chuyển dần sang ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ. - Cơ sở hạ tầng Hệ thống giao thông: mạng lưới giao thông trên địa bàn quận chưa phát triển và đã được Quận quan tâm chú ý đầu tư kết hợp với đóng góp của nhân dân nhưng do nguồn vốn eo hẹp nên chất lượng đường giao thông nhìn chung chỉ đáp ứng tương đối nhu cầu đi lại của người dân. Nhiều tuyến đường thường xuyên ngập nước khi trời mưa do không có hệ thống thóat nước. Điển hình là tuyến Lê Văn Việt, Đỗ Xuân Hợp..thường xuyên bị kẹt xe do độ rộng của đường không đảm bảo cho lưu lượng xe. Hệ thống lưới điện: Quận 9 chưa có nguồn điện độc lập nên còn chịu sự chi phối trong mối quan hệ tổng thể của hệ thống cung cấp điện chung thuộc điạ bàn quận Thủ Đức. Hệ thống cấp nước: gồm hai hệ thống chính là nước máy và nước ngầm. - Nước được cung cấp từ nhà máy nước Thủ Đức với công suất là 65.000m3/ngày đêm, cung cấp cho các phường Tân Phú, Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú A, 14 Tăng Nhơn Phú B, Long Bình, Phước Long A, Phước Long B. Còn các phường khác đa số sử dụng nước ngầm. - Tòan Quận chưa có hệ thống thóat nước đô thị cũng như hệ thống thu và xử lý nước thải. Một số phường có khu dân cư tập trung thì có tuyến thóat nước cục bộ, phần còn lại thóat nước tự nhiên theo sông rạch. 2.2.3. Tài nguyên và khoáng sản - Tài nguyên đất Trên địa bàn Quận 9 có 3 loại đất chính: Đất vàng xám, đất xám, đất phèn phát triển. Tình hình và dự kiến sử dụng đất của Quận được thể hiện trong Bảng 2.7. Bảng 2.7. Tình Hình Và Dự Kiến Sử Dụng Đất Quận 9. Năm Đất nông nghiệp (ha) Đất phi nông nghiệp (ha) Đất chưa sử dụng (ha) Tổng cộng (ha) 2008 4.982,48 6.345,74 61,42 11.389,64 2010 4.868,84 6.462,15 58,59 11.389,64 2015 4.414,58 6.927,79 47,27 11.389,64 2020 3.619,52 7.742.66 27,48 11.389,64 Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường quận 9, 2008. - Tài nguyên nước Tài nguyên nước trên địa bàn quận 9 bao gồm nước mặt và nước ngầm. Nước mặt: Quận 9 có mạng lưới sông rạch khá chằng chịt (như Rạch Chiếc, Trao Trảo, Sông Tắc…), với hệ thống sông Đồng Nai là con sông lớn nhất Đông Nam Bộ, có lưu vực khoảng 4500 km2, đoạn sông này có chiều dài 28 km. Đây là con sông giúp đẩy mặn cũng như là nguồn cung cấp nước ngọt cho toàn Quận. Nước ngầm: Tài nguyên nước ngầm quận 9 có 4 tầng chứa nước: Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistoxen, Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Plioxen trên, Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích plioxen dưới, Tầng chứa nước khe nứt các trầm tích Jura. 15 - Tài nguyên sinh vật Đặc điểm nổi bật ở đây là hệ thủy sinh vật ven kênh rạch và dưới nước như dừa nước, bần chua, lác, bình bát,các loại tôm cá, các loài bò sát…Tính chất ngọt hóa được thể hiện bằng sự ưu thế của bèo, lục bình và rau muống ở các rạch, các sông. Đã cung cấp không nhỏ một lượng thủy sản, cũng như nguồn sinh vật sông dồi dào cho tòan quận. 2.2.4. Các vấn đề môi trường của Quận a. Các vấn đề môi trường do hoạt động phát triển công nghiệp Với sự phát triển mạnh mẽ công nghiêp hóa cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, các ngành nghề CN - TTCN thì Quận 9 đang đối mặt với các vấn đề môi trường như sau: - Nước thải công nghiệp không được xử lý thải thẳng ra nguồn tiếp nhận là các kênh rạch trên địa bàn quận. - Chất thải rắn công nghiệp, đặc biệt là chất thải rắn nguy hại không được quản lí chặt chẽ, thường được thải bỏ chung với rác sinh hoạt. - Khí thải và tiếng ồn phát sinh từ các cơ sở sản xuất, từ các phương tiện lưu thông. - Áp lực gia tăng dân số cơ học đã dẫn đến việc đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu lao động để làm việc tại các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn quận. b. Các vấn đề môi trường do hoạt động phát triển đô thị - Cơ sở hạ tầng giao thông thấp. - Hệ thống thoát nước chung của đô thị chưa phát triển. - Vấn đề thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt tại một số phường, nhất là tại môt số chợ tự phát, ven kênh rạch còn chưa thực hiện được, tình trạng rác thải bỏ bừa bại gây ứ đọng trên các kênh rạch, các bãi rác tự phát khá phổ biến. - Vấn đề quản lí chất thải rắn y tế còn nhiều bất cập, nhất là đối với các phòng khám và phòng mạch tư nhân, tình trạng rác y tế thải bỏ chung với rác sinh hoạt là khá phổ biến. - Vấn đề ô nhiễm môi trường do khí thải từ hoạt động giao thông đô thị. 16 - Vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp chỉnh trang đô thị. 2.2.5. Hệ thống quản lý môi trường ở Quận. a. Nhiệm vụ Trình UBND Qụận các văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên môi trường. Thẩm định và trình UBND Quận các quy họach, kế họach, các chương trình, biện pháp, tổ chức, quản lý về môi trường. Giúp UBND Quận thực hiện và chịu trách nhiệm về thẩm định, đăng kí cấp giấy phép môi trường. Giúp UBND Quận quản lí nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và các họat động trên địa bàn thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khóang sản và tài nguyên nước. Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn trên, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của UBND Quận và Chủ tịch UBND Quận. b. Cơ cấu tổ chức Phòng Tài Nguyên Môi Trường Quận 9 do Trưởng phòng phụ trách, có 2 Phó phòng và các cán bộ, công chức chuyên môn. Cơ cấu tổ chức hành chính về QLMT Quận 9 được minh họa qua Hình 2.3. 17 Hình 2.3. Cơ Cấu Tổ Chức Hành Chính Trong Hệ Thống QLMT Quận 9. Nguồn: Điều tra tổng hợp c. Quyền hạn Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận là cơ quan chuyên trực thuộc ủy ban nhân dân Quận, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp tòan diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi sở ngành thành phố phụ trách Phòng có chức năng tham mưu, giúp ủy ban quản lý về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khóang sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ, vệ sinh môi trường, rác thải. Phòng cũng có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và tài khỏan riêng theo qui định. 2.2.6. Hiện trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận 9. Quận 9 có nhiều lợi thế trong việc CNH – HĐH nhờ vào vị trí, nhờ vào những tiềm năng sẵn có. Trong những năm gần đây Quận đã chuyển đổi nhanh nền kinh tế từ thuần nông sang Công nghiệp - Dịch vụ. Tính đến ngày 27/10/2008, tổng diện tích quy hoạch các KCN của Quận là 1.184 ha và 100 ha CCN. Trong đó, diện tích đất đã thu 18 hồi đưa vào sử dụng KCN là 187,63 ha chiếm 15,8 % diện tích đất quy hoạch và CCN là 100 ha chiếm 100% diện tích đất quy hoạch. 2.2.6.1. Khái quát hiện trạng hoạt động công nghiệp theo loại hình sản xuất chủ sở hữu a. Các Khu công nghiệp Quận 9 hiện nay có 3 KCN là Long Sơn, Phú Hữu, Khu CNC TP.HCM. Tình hình thực hiện các dụ án tại các KCN này được trình bày trong Bảng 2.8. Bảng 2.8. Tình Hình Thực Hiện Các Dự Án Tại Các KCN Trên Địa Bàn Quận. DIỆN TÍCH (ha) S T T TÊN DỰ ÁN ĐỊA ĐIỂM CHỦ ĐẦU TƯ DT QUY HOẠCH DT THU HỒI SD Các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập 1.184 1 KCN Long Sơn Phường Long Bình Công ty quản lý và phát triển đô thị quận 9 92 Giai đoạn 1 77,63 77,63 Giai đoạn mở rộng 14.37 2 KCN Phú Hữu Phường Phú Hữu Công Ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và VLXD Sài Gòn 162 Giai đoạn 1 72 40 Giai đoạn 2 90 3 Khu CNC thành phố HCM Quân 9 UBND. TP-HCM 930 Giai đoạn 1 570 70 Giai đoạn 2 360 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện các dự án tại các KCN trên địa bàn của phòng tài nguyên và môi truòng quận. Các KCN trên địa bàn Quận 9 tập trung chủ yếu các ngành: chế biến lương thực thực phẩm, may mặc, dệt, CN sản xuất dược phẩm, dụng cụ thể dục thể thao, đồ chơi, 19 nữ trang.CN điện máy, điện CN gia dụng, điện tử, tin học, chế tạo máy, ô tô, máy kéo, cơ khí, cơ khí chính xác, sản xuất dụng cụ y tế, sản xuất đồ gỗ, phục vụ khai thác, vật liệu xây dựng, CN gốm sứ, CN nhựa, bao bì, in ấn, chế bản. Riêng KCN Long Sơn tiếp nhận thêm các ngành nghề ô nhiễm nặng như dệt nhuộm, xi mạ, sắt thép, sản xuất VLXD. b. Các Cụm công nghiệp Quận 9 chỉ có một CCN đuợc hình thành trước giải phóng đó là CCN Phước Long. Là một cụm tự phát được hình thành dần dần qua các năm và đến nay cụm đã có 60 cơ sở sản xuất với diện tích 100 ha. Do quá trình hình thành như vậy nên CCN này vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Một số cơ sở nước thải chỉ được xử lý bằng các bể lắng lọc rồi thải ra kênh rạch. Các ngành sản xuất trong CCN trên địa bàn: chế biến thực phẩm; sản xuất các sản phẩm từ nhựa; sản xuất mỹ phẩm; may mặc; chế tạo lắp ráp cơ khí; CN chế tạo, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải, máy móc; CN sản xuất vật liệu xây dựng; vật liệu đồ gỗ; CN chế biến lương thực thực phẩm; nguyên liệu phụ kiện thuộc da, giả da, sợi lông… 2.2.6.2. Cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận. Theo số liệu tham khảo từ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận 9 và tổng hợp từ quá trình khảo sát, hiện nay quận 9 có khoảng 16 loại hình sản xuất chính, các nghành nghề có số lượng chiếm ưu thế gồm: cơ khí; gốm và các sản phẩm gỗ; dệt; thực phẩm; xây dựng.v.v.. Trong đó giá trị sản xuất mà các ngành dệt nhuộm, hàng may mặc chiếm cao nhất trong năm qua, điển hình ngành dệt là 2.317 tỉ đồng. Số lượng ngành nghề và đặc trưng hoạt động sản xuất của từng ngành nghề được trình bày trong Bảng 2.9. 20 Bảng 2.9. Đặc Trưng Hoạt Động Sản Xuất Các Ngành Nghề Trên Địa Bàn Quận. Ngành nghề Đặc trưng hoạt động Ngành nghề Đặc trưng hoạt động 1/ Cơ khí Sản xuất cửa sắt, vật dụng bằng INOX; Gia công, các chi tiết máy, phụ tùng xe máy, ôtô Đúc gang;;Sửa chữa, gia công cơ khí 9/ May mặc Gia công hàng may mặc 2/ Hóa chất – Xi mạ - Xi mạ điện( mạ màu, mạ kẽm): Đồ gia dụng, linh kiện điên tử mạ kẽm, - Sản xuất chất tẩy rửa: xà phòng..v.v. 10/ Thực phẩm - Sản xuất bánh kẹo, bột thực phẩm, mì, nui. 3/ Giấy & các sản phẩm giấy - Sản xuất giấy vàng mã,bao bì, thùng carton - Sản xuất các loại giấy 11/ Gỗ & các sản phẩm gỗ - Sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất, đồ gỗ ngoài trời. 4/ Dệt - nhuộm - Dêt dây các loại ( dây thun, dây cột giày, dây lưng quần…) - Dệt sởi, dệt vải, dệt mền, dệt khăn - Nhuộm vải, nhuộm sợi 12/ Điện tử - Sản xuất linh kiện của máy vi tính, máy chụp hình, các thiết bị nghe nhìn, máy in. - Lắp ráp máy vi tính, các thiết bi nghe nhìn. 5/ Xây dựng - Sản xuất bê tông - Sản xuất cọc bê tông - Sản xuất Gạch - Sản xuất tôn, xà gồ. 13/ Dược – Hóa mỹ phẩm - Sản xuất dược phẩm - Sản xuất thuốc thú y - Sản xuất kem dưỡng da. 6/ Sơn - Sơn tĩnh điện - Sản xuất sơn 14/ Sửa chữa bảo trì phương tiện giao thông - Sửa chữa ô tô - Sửa chữa, đông mới tàu thủy 7/ In - Mực in - In bao bì; in sách - Sản xuất mực in 15/ Nhựa & các sản phẩm nhựa - Sản xuất sợi từ hạt nhựa - Sản xuất bao bì 8/ Giày da - Gia công các chi tiết giày - Sản xuất giày da xuất khẩu 16/ Ngành khác - Sản xuất các sản phẩm từ sữa - Sản xuất nước tinh khiết Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận 9. 21 2.2.6.3. Lực lượng lao động công nghiệp Số lượng lao động làm việc trong khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao chiếm 63,3%, khu vực quốc doanh TP chiếm tỷ trọng thấp nhất. Lực lượng lao động ở khu vực trong nước có chiều hướng tăng trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng ít hơn. Ngành công nghiệp quận có chiều hướng đang phát triển. Bảng 2.10. Lao Động SXCN Trên Địa Bàn Quận 9 Chia Theo Thành Phần Kinh Tế Năm 2004-2008. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng số ( người) 33.517 35.026 36.305 37.917 47.430 Chia theo cấp quản lý 33.517 35.026 36.305 37.917 47.430 1. Quốc doanh trung ương 7.721 7.291 7.310 7.424 7.429 2.Quốc doanh thành phố 1.561 1.448 1.821 2.237 2.232 3. Ngoài quốc doanh 19.532 20.609 21.006 21.127 30.011 4. Có vốn đầu tư nước ngoài 4.703 5.678 6.168 7.129 7.758 Chia theo thành phần kinh tế 33.517 35.026 36.305 37.917 47.430 1.Doanh nghiệp nhà nước 9.282 8.739 9.131 9.661 9.669 2. Hợp tác xã 23 19 18 17 18 3. Công ty cổ phần 395 411 468 595 598 4. Công ty TNHH 9.713 9.806 9.912 11.878 17.285 5.Doanh nghiệp tư nhân 2.331 2.361 2.455 2.751 6.602 6. Hộ cá thể 7.070 8.012 8.153 5.886 5.508 7. Có vốn đầu tư nước ngoài 4.703 5.678 6.168 7.129 7.758 Nguồn: phòng thống kê quận 9 năm 2008. 2.2.7. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp Ngành nghề TTCN đuợc duy trì phát triển và đa dạng hóa trong nhân dân, hình thành phương thức sản xuất kiểu nhóm và làng nghề với những ngành nghề truyền thống như: đan cần xế, đan mành trúc, chầm nón lá, se nhang, sản xuất nước chấm, xay xát, chế biến nông sản…Các sản phẩm TTCN tuy phong phú nhưng do quy mô sản xuất nhỏ và phân tán, thiết bị sản xuất lạc hậu, nên giá trị sản phẩm chưa cao, số lượng ít, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. 22 Tuy nhiên, các ngành nghề sản xuất TTCN đã giải quyết được một phần lao động ở địa phương. Bình quân mỗi hộ sản xuất tạo việc làm ổn định cho 2 – 3 lao động, mỗi cơ sở sản xuất tạo việc làm cho 20 – 25 lao động. So với công nghiệp, ngành TTCN mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn, nhưng lại có ý nghĩa chính trị - xã hội rất cao trong công tác xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông tiến lên sản xuất công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho dịch vụ phát triển. 2.2.8. Hiện trạng và kết quả quan trắc chất lượng môi trường Quận 9 a. Môi trường nước mặt: - Số điểm lấy mẫu: gồm 09 khu vực khác nhau trong toàn quận 9 (xem Hình 2.4). Hình 2.4. Vị Trí Các Điểm Quan Trắc Nước Mặt Trên Địa Bàn Quận 9 Nguồn:Kết quả tổng hợp. 23 - Với mục đích là lấy mẫu nước mặt để đánh giá ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước mặt. - Thông số phân tích gồm: pH, TSS, COD, BOD5,DO, PO43-, NO3-, NO, NH4+, Coliform. Và kết quả phân tích chất lượng nước mặt được thể hiện ở phụ lục. - Chất lượng nước mặt trong tòan quận có dấu hiệu ô nhiễm bởi hàm lượng SS, BOD5, NH4+, cao hơn tiêu chuẩn từ 1 đến 3,5 lần. Trong đó nước mặt tại ngã tư Bình Thái có dấu hiệu ô nhiễm nặng (đặc trưng ngành dệt, nhuộm). - Nguyên nhân ô nhiễm nước mặt là do nước thải sản xuất của các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các nhà máy đóng trên địa bàn quận cũng như quận Thủ Đức chảy qua. b. Môi trường nước ngầm: - Số điểm lấy mẫu: gồm 05 khu vực khác nhau trong tòan quận 9. - Với mục đích lấy mẫu nước ngầm để đánh giá chất lượng nước ngầm. - Thông số phân tích gồm: Ph, chất thải rắn tổng số, độ cứng(CaCO3), Clorua (Cl-), Fe, Mangan, Chì (Pb), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Sulfa t(SO42-), Thuỷ ngân (Hg), Nitrat (NO32-), Coliform. Và kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được thể hiện ở phụ lục. - Chất lượng nước ngầm (nước giếng) tại KV1 có hàm lượng sắt vượt quá tiêu chuẩn cho phép. KV2 có pH thấp, chất rắn tổng số cao, hàm lượng sắt và Mangan vượt tiêu chuẩn. KV4 có hàm lượng coliforrm cao hơn tiêu chuẩn 0,2 MPN/100ml. KV6 có pH thấp và chỉ tiêu NO3- cao. Trong đó hàm lượng sắt không đạt tiêu chuẩn và vượt chỉ tiêu cho phép từ 1 đến 10 lần. c. Môi trường không khí: - Số điểm lấy mẫu là 33 điểm gồm các khu vực khác nhau. - Mục đích lấy mẫu phân tích nhằm đánh giá ảnh hưởng chất lượng môi trường không khí trong khu vực. - Thông số lấy mẫu gồm bụi, SO2, NO2, HF (khu vực lò gạch), tiếng ồn. 24 - Và kết quả phân tích chất lượng không khí được thể hiện ở phụ lục. - Đối với các khí thải thì nhìn chung tất cả đều đạt tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh theo TCVN 5937:2005. Riêng nồng độ khí HF (là loại khí đặc trưng phát sinh từ công nghệ sản xuất gạch, ngói) tại khu vực Lò gạch phường Long Bình vượt tiêu chuẩn hơn 10 lần so với tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937:2005). Và chất lượng không khí của lò gạch đang ở mức báo động . - Nhưng theo khảo sát thì chất lượng không khí trên địa bàn quận 9 đang có dấu hiệu ô nhiễm, cụ thể là hàm lượng bụi tại các tuyến đường giao thông huyết mạch của quận 9 (như tuyến Xa Lộ Hà Nội, tuyến đường Nguyễn Duy Trinh- Lò Lu, Nguyễn Duy Trinh- Đỗ Xuân Hợp, Lê Văn Việt- Hòang Hữu Nam, đường vào cảng Long Bình) vượt quá tiêu chuẩn từ 0,5 đến 0,8 lần so với tiêu chuẩn qui định. - Nguyên nhân ô nhiễm không khí là do mật độ giao thông của các phương tiện giao thông lưu thông qua địa bàn quận với mật độ khá cao (đặc biệt là xe tải và xe container), đồng thời việc xây dựng hạ tầng trên địa bàn quận đang phát triển mạnh. Bên cạnh các vấn đề trên, các phương tiện xe tải ra vào các cơ sỏ sản xuất vật liệu xây dựng, cảng cát không chấp hành việc che chắn phương tiện khi vận chuyển nguyên vật liệu cũng góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường khu vực. d. Môi trường sinh vật: Môi trường sinh vật bị ảnh hưởng chủ yếu bởi chất thải ô nhiễm từ các nhà máy vào sông, kênh rạch. Dựa vào kết quả phân tích từ các nghiên cứu trước cho thấy Thực vật có số lượng thực vật phiêu sinh rất cao từ 103.000.000 -1.522.500.000 tế bào/m3, hai lòai tảo silic chỉ thị cho môi trường nhiễm bẩn vừa trong điều kiện nước lợ nhạt chiếm ưu thế. Động vật có số lượng đông vật đáy ở khu vực kênh rạch Quận 9 rất nghèo nàn, chỉ còn giun ít tơ chỉ thị cho môi trường nhiễm bẩn vừa và rất bẩn. Các lòai giun nhiều tơ, giáp xác chân khác, giáp xác chân đều thường gặp ở sông Sài Gòn đã hòan tòan biến mất ở sông rạch Quận 9. CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khái quát về môi trường và ô nhiễm môi trường 3.1.1. Khái niệm về môi trường Khái niệm môi trường được đưa ra lần đầu tiên trong Hội nghị thảo luận của Liên Hiệp Quốc về môi trường nhân văn tại Stockholm, tháng 6/1972, một số đại biểu cho rằng “môi trường là không gian vật chất nơi con người sinh sống”. Theo quan niệm này, môi trường thường gắn liền với thế giới tự nhiên, trong đó các vấn đề về “ô nhiễm” và “suy thoái” được chấp nhận như là sự hi sinh tạm thời cho mục tiêu phát triển. Họ cho rằng, để giải quyết vấn đề môi trường cần nâng cao phát triển công nghệ hơn. Theo các đại biểu các nước đang phát triển, môi trường là “toàn bộ các vấn đề tự nhiên và KTXH trong quá trình phát triển”. Theo quan niệm này thì các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên cần được xem xét cụ thể, việc thay đổi môi trường tự nhiên không chỉ là do hậu quả của thiên nhiên mà còn do các quyết định sử dụng tài nguyên môi trường của con người. Môi trường bao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfỨng Dụng Phương Pháp Mô Hình Đánh Gía Thiệt Hại Về Kinh Tế Do Ô Nhiễm Môi Trường Nước Mặt – Lấy Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh Làm Ví Dụ Nghiên Cứu.pdf