Để xác định hàm lượng ADN thích hợp,mẫu được chạy với 4 hàm lượng
ADN khác nhau là 4ng, 20ng, 100ng và 500ng.Kết quả cho thấy ở cả 4 hàm
lượng đều có thể phát hiện được E. ictaluri, tuy nhiên ở hàm lượng 4ng hiện
vạch rất mờ, ở hàm lượng 500ng vạch thể hiện rõ nhất. Qua kết quả sử dụng
hàm lượng ADN 500ng cho phản ứng PCR.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2838 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp PCR phát hiện edwardsiella ictaluri trực tiếp từ mô cá bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường dung dịch đệm phải ổn định.
- Thời gian và số lượng chu kỳ: Tổng thời gian cho mỗi bước của một
chu kỳ và của chu kỳ đầu với các chu kỳ tiếp theo là khác nhau. Ngoài
ra thời gian cho mỗi phản ứng còn phụ thuộc vào độ dài đoạn ADN cần
nhân dòng. Số lượng chu kỳ cho một phản ứng PCR thông thường
trong khoảng từ 30 đến 40 chu kỳ.
- Thiết bị và dụng cụ: Thiết bị cần đáp ứng yêu cầu thay đổi được nhiệt
độ nhanh và chính xác. Tránh tối đa sự bốc hơi nước trong quá trình
phản ứng. Tuy nhiên, với mỗi phản ứng cụ thể có các thiết bị và dụng
cụ khuếch đại riêng.
Ứng dụng của phương pháp PCR
Ở các lĩnh vực khác kể cả thủy sản, PCR là một công cụ hữu hiệu trong việc
phát hiện mầm bệnh vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm. Một số mầm bệnh
thủy sản quan trọng ở tôm nuôi hiện nay được chẩn đoán bằng PCR gồm:
virus đốm trắng (WSSV), virus đầu vàng (YHV), virus gây hoại tử cơ quan
tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV), virus gây hội chứng Taura (TSV)
(Đặng Thị Hoàng Oanh, 2007).
Theo Lê Đình Lương (2004) kỹ thuật PCR có nhiều ứng dụng rộng rãi trong
khoa học công nghệ và trong đời sống xã hội.
- Trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật PCR giúp phát hiện đột biến, cho
phép phân tích liên kết gen từ những tế bào riêng lẻ, giúp nghiên cứu
quá trình tiến hóa ở mức phân tử. Thậm chí giúp phục hồi những gen
đã tồn tại cách đây hàng chục triệu năm.
- Trong chọn giống vật nuôi và cây trồng, kỹ thuật PCR cho phép lựa
chọn cặp cha mẹ làm giống chỉ trong vài ngày, thậm chí vài giờ.
- Trong y học PCR có thể chẩn đoán chính xác các bệnh truyền nhiễm do
virus, vi khuẩn, HIV-AIDS…
Các hạn chế của phương pháp PCR
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 11 -
Theo Đặng Thị Hoàng Oanh (2007), phương pháp PCR có các hạn chế sau:
- Phương pháp PCR thông thường không hoạt động được với những
đoạn DNA lớn hơn 3kb
- Sự ngoại nhiễm do sản phẩm khuếch đại của những lần thao tác trước.
- Các sai sót gây ra do taq polymerase (khoảng 10.000 nucleotic thì
enzym gắn sai 1 nucleotic)
Một số nghiên cứu về PCR
Yang và ctv (2006) đã phát triển phương pháp m-PCR phát hiện đồng thời hai
loại virus IHHNV và WSSV trên tôm he. Với đoạn mồi I 2814, I 3516 và W1,
W2 lần lượt cho hai loại bệnh trên với trọng lượng phân tử của sản phẩm PCR
lần lượt là 703 và 824bp (trích dẫn bởi Nguyễn Trúc Phương, 2008).
Trần Thị Mỹ Duyên (2006) đã ứng dụng và tối ưu hóa qui trình PCR-
genotyping với các thay đổi về thành phần hóa chất tham gia phản ứng, chu kỳ
nhiệt của phản ứng thu được qui trình tối ưu phát hiện tác nhân gây bệnh đốm
trắng trên tôm sú.
Lê Hữu Thôi (2008) thực hiện qui trình mRT-PCR phát hiện đồng thời YHV,
GAV và b-actin. YHV và GAV là hai bệnh do virus trên tôm sú gây thiệt hại
nặng đến nghề nuôi tôm của nước ta. Phương pháp giúp phát hiện đồng thời
hai loại bệnh này trên tôm đồng thời kiểm soát chất lượng ARN của tôm trong
qui trình thông qua gen nội sinh b-actin. Kết quả sản phẩm PCR cho hai vạch
750 bp (YHV) và 216 bp (b-actin) ở bước 1 và 317 bp (GAV) ở bước 2.
Trần Nguyễn Diễm Tú (2008) thực hiện qui trình phát hiện WSSV, HPV và b-
actin trên tôm sú. Cũng như YHV và GAV, WSSV và HPV là hai bệnh gây
thiệt hại nặng nề đến nghề nuôi tôm sú của nước ta. Kết quả sản phẩm PCR
cho hiện vạch ở vị trí 1441 bp (WSSV) và 216 bp (b-actin) ở bước 1 và 941
bp (WSSV), 441 bp (HPV), 216 bp (b-actin) ở bước 2.
Victor và ctv (2007) phát triển phương pháp m-PCR phát hiện cùng lúc ba loài
vi khuẩn gây bệnh trên cá : Flavobacterium Columnare (504bp), E. Ictaluri
(407bp), Aeromonas Hydrophyla (209bp).
Gần đây nhất, Nguyễn Trúc Phương (2008) đã định danh E. ictaluri bằng
phương pháp truyền thống và bằng bộ kit API20E, sau đó tiến hành kiểm tra
lại bằng phương pháp PCR. Kết quả cho thấy 5 trong 7 chủng đã được định
danh là E. ictaluri với trọng lượng phân tử của sản phẩm PCR là 407bp.
Nguyễn Văn Hòa (2008), dùng qui trình chiết tách acid nucleic theo phương
pháp Phenol-Chloroform (Taggart et al, 1992) ly trích ADN từ cơ thịt cá lóc,
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 12 -
sản phẩm thu được sau khi điện di trên agarose 1% cho sản phẩm có kích
thước phân tử lớn hơn 1kb. Dùng ADN ly trích được thực hiện phản ứng PCR,
sản phẩm thu được có kích thước khoảng 300-400 bp.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 13 -
PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: từ tháng 01/2009 đến tháng 06/2009.
Địa điểm thu mẫu: Thu mẫu từ cá gây cảm nhiễm ở thí nghiệm LD50 của bộ
môn sinh học và bệnh thủy sản - khoa Thủy Sản.
Địa điểm: Phòng thí nghiệm Bộ môn Sinh học và Bệnh Thủy Sản – Khoa
Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
3.2 Dụng cụ và hóa chất
3.2.1 Dụng cụ
3.2.1.1 Dụng cụ phân tích mẫu vi khuẩn
- Que cấy, đèn cồn, hộp quẹt
- Ống nghiệm, đĩa petri thủy tinh
- Chai 100ml, 250ml, 500ml
- Lame, lamelle
- Viết lông dầu, viết chì, bình xịt cồn
- Tủ ấm, nồi thanh trùng
3.2.1.2 Dụng cụ dùng trong phản ứng PCR
- Ống tub 1.5ml, 0.5ml, 0.2ml, khay đựng ống tub, que nghiền
- Cân điện tử
- Micropipet các loại
- Đầu col các loại
- Máy ly tâm lạnh
- Máy ủ mẫu
- Máy vortex
- Máy đo ADN
- Máy PCR
- Bộ điện di (nguồn và bồn điện di)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 14 -
- Bàn đọc UV và máy chụp hình gel
- Lò viba
- Tủ hút, tủ lạnh
3.2.2 Hóa chất
3.2.2.1 Hóa chất dùng phân tích mẫu vi khuẩn
- Cồn tuyệt đối, NaCl, H2O2
- Vaselin, nước cất
- Hóa chất nhuộm gram
- Amyl alcohol, ethanol, axit sulphanilic, axit acetic
- Dầu paraffin
- Glucose
- Oxidase thương mại
Môi trường
- Môi trường thạch: Tryptic soy agar (TSA), Nutrient agar (NA)
- Môi trường lỏng: Nutrient broth (NB)
- Môi trường OF
3.2.2.2 Hóa chất dùng trong phản ứng PCR
- Ethanol
- Lysis buffer: 0.5M NaCl; 0.001M EDTA; 1% Sodium Dodecyl Sulfate
(SDS); 0.8% Triton; 0.1M Tris-HCl
- SDS 10%
- Proteinase K
- RNase-A
- Chloroform-Isoamyl (24:1)
- Phenol-Chloroform-Isoamyl (25:24:1)
- Isopropanol
- Cồn 70%
- TE buffer (10mM Tris, 1mM EDTA, pH=7)
- Buffer 10X, MgCl2, dNTPs (10mM), Taq polymerase (5u), mồi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 15 -
- Agarose
- TAE 0,5X
- Loading dye
- Ethidium bromide
- Nước tiệt trùng 2 lần
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thí nghiệm gây cảm nhiễm
3.3.1.1 Chuẩn bị hệ thống bể
- Bể Composite được vệ sinh kỹ bằng xà phòng và chlorine 200ppm,
phơi khô.
- Cấp nước vào bể, có sục khí liên tục vài ngày để loại hết chlorine.
- Đối với bể lớn 2m3 để trữ cá thì cấp nước khoảng 2/3 bể, có sục khí
trước 1-2 ngày khi thí nghiệm. Bể được đặt ngoài trời nơi có mái che
(tránh mưa).
- Đối với bể thí nghiệm 100L thì cấp khoảng 60L nước, sục khí. Bể được
đặt trong phòng kín nhiệt độ phòng 26-280C.
- Nước sử dụng là nguồn nước máy.
- Các dụng cụ thí nghiệm như: xô, vợt, ống sục khí, đá bọt…cũng được
vệ sinh kỹ.
3.3.1.2 Cá thí nghiệm
- Cá tra giống có trọng lượng khoảng 15-20g/con, da sáng, phản ứng linh
hoạt.
- Cá mua về được trữ trong bể composite, có sục khí, cho ăn thức ăn
công nghiệp, cho ăn theo nhu cầu của cá.
- Cá được nuôi dưỡng khoảng 1 tuần trước khi thí nghiệm được tiến
hành
3.3.1.3 Vi khuẩn để gây cảm nhiễm
Sử dụng nguồn vi khuẩn trữ trong tủ -800C của bộ môn sinh học và bệnh học
thủy sản, khoa thủy sản, trường Đại Học Cần Thơ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 16 -
Phục hồi và nuôi tăng sinh vi khuẩn
Vi khuẩn được phục hồi trên môi trường NA/TSA ở 280C. Sau 24-48 giờ quan
sát hình dạng, màu sắc khuẩn lạc, nhuộm gram kiểm tra tính thuần của vi
khuẩn.
Chuẩn bị vi khuẩn thí nghiệm
Nuôi tăng sinh vi khuẩn: sau khi có được đĩa vi khuẩn thuần, dùng que cấy tiệt
trùng lấy khoảng 2 đến 3 khuẩn lạc cho vào chai chứa khoảng 30ml NB đã tiệt
trùng, đặt lên máy lắc 200 vòng/phút trong 24 giờ.
Sau 24 giờ chuyển vi khuẩn sang ống falcol 50ml tiệt trùng, đem ly tâm 4000
vòng/phút ở 40C trong 15 phút. Sau khi ly tâm loại bỏ dung dịch phía trên và
dùng nước muối sinh lý tiệt trùng để rửa vi khuẩn (lặp lại 2-3 lần).
Lần ly tâm cuối, loại bỏ phần dung dịch phía trên và cho vào khoảng 25ml
dung dịch nước muối sinh lý tiệt trùng, sau đó trộn đều mẫu bằng máy vortex.
Tiến hành xác định mật độ vi khuẩn bằng máy so màu quang phổ với bước
sóng 590nm và điều chỉnh OD tương ướng để xác định mật độ vi khuẩn.
OD=0.1±0.02 tương ướng mật độ vi khuẩn là 108 cfu/ml.
3.3.1.4 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức và nghiệm
thức đối chứng không tiêm và tiêm nước muối sinh lý, mỗi nghiệm thức lặp lại
3 lần với mật độ 10 con/bể.
Ø Nghiệm thức không tiêm.
Ø Nghiệm thức đối chứng: Tiêm nước muối sinh lý.
Ø Nghiệm thức 1: cá được tiêm vi khuẩn (mật độ 102 CFU/ml).
Ø Nghiệm thức 2: cá được tiêm vi khuẩn (mật độ 103 CFU/ml).
Ø Nghiệm thức 3: cá được tiêm vi khuẩn (mật độ 104 CFU/ml).
Ø Nghiệm thức 4: cá được tiêm vi khuẩn (mật độ 105 CFU/ml).
Ø Nghiệm thức 5: cá được tiêm vi khuẩn (mật độ 106 CFU/ml).
Ø Nghiệm thức 6: cá được tiêm vi khuẩn (mật độ 107 CFU/ml).
Thí nghiệm xác định LD50 được tiêm với 6 mật độ khác nhau là 103 đến 108
CFU/ml đối với chủng A1 . 3 chủng còn lại tiêm từ 102 đến 107 CFU/ml.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 17 -
Cá mua về được thuần hóa 1 tuần thì tiến hành tiêm vi khuẩn cho cá ở các mật
độ vi khuẩn và tiêm ở gốc vi ngực của cá.
Cá được kiểm tra kí sinh trùng và vi sinh trước khi tiến hành thí nghiệm.
Tiêm 0,1ml cho mỗi con và không cho ăn trong suốt quá trình thí nghiệm.
Thời gian theo dõi sau khi gây cảm nhiễm là 12 ngày.
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu vi khuẩn
Trước khi giải phẫu đặt cá lên khay sạch. Quan sát cá bằng mắt thường, ghi
nhận tất cả các biểu hiện bên ngoài: vết thương, điểm xuất huyết, mùi và các
triệu chứng của bệnh. Phân lập vi khuẩn từ gan, thận, tỳ tạng. Khi giải phẩu để
tránh các tạp khuẩn từ bên ngoài, cần áp dụng các nguyên tắc vô trùng trong
quá trình phân lập vi khuẩn. Dụng cụ lấy mẫu được đốt trên đèn cồn và để
nguội trước khi lấy mẫu ở các cơ quan. Dùng cồn 70% sát trùng mặt ngoài của
cá và dùng giấy lau sạch các chất nhầy trên cơ thể cá để diệt các tạp khuẩn ký
sinh ở phần da cá.
Phương pháp xác định đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của vi
khuẩn
Quan sát hình dạng, màu sắc khuẩn lạc
Quan sát khuẩn lạc trên môi trường thạch TSA và ghi nhận các đặc điểm: hình
dạng khuẩn lạc, kích cỡ, màu sắc.
Nhuộm Gram
Nhuộm Gram để quan sát hình dạng, kích thước, xác định vi khuẩn thuần và là
Gram âm hay Gram dương.
Các bước thực hiện
- Sử dụng lame sạch, cho một ít nước muối sinh lý lên lame.
- Dùng que cấy tiệt trùng nhặt một ít vi khuẩn cho lên giọt nước muối
sinh lý trên lame và trải đều.
- Để lame khô tự nhiên.
- Hơ lame qua đèn cồn để cố định vi khuẩn, để nguội và tiến hành
nhuộm.
- Nhuộm crystal violet (dd1) khoảng 1 phút sau đó rửa lame bằng nước.
- Nhuộm iodine (dd2) trong 1 phút, rửa lame bằng nước. Sau đó rửa
bằng dung dịch alcohol/acetone (dd3) từ 2-3 giây.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 18 -
- Rửa lại bằng nước sạch.
- Nhuộm safranin (dd4) khoảng 2 phút, rửa bằng nước sạch và để khô.
- Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 40 X, nhỏ lên lamelle 1 giọt dầu
nếu ở vật kính 100X.
Kết quả
Gram dương: màu xanh/ tím
Gram âm: màu đỏ/ hồng
Tính di động
Phương pháp này dùng để kiểm tra khả năng di động của vi khuẩn bằng cách
cho giọt nước treo ở vật kính 40X.
Các bước thực hiện
- Cho vaselin lên 4 góc của lamelle và đặt ngửa lamelle trên bàn
- Dùng pipet tiệt trùng nhỏ một giọt nước muối sinh lý lên lamelle
- Tiệt trùng que cấy và lấy một ít vi khuẩn hòa vào nước muối sinh lý
trên lamelle
- Dùng lame đặt nhẹ nhàng lên lamelle sao cho lame không chạm vào
giọt nước muối sinh lý chứa vi khuẩn.
- Cẩn thận lật thật nhanh lame để giọt nước có thể treo ngược trên lame.
- Quan sát lame dưới kính hiển vi (vật kính 40X)
Phản ứng oxydase
Các bước thực hiện
- Chạm nhẹ que thử oxidase vào một khuẩn lạc trên đĩa agar hoặc dùng
que cấy nhặt một khuẩn lạc cho tiếp xúc trên que thử oxydase.
- Quan sát sự thay đổi màu sắc trên que thử trong 30 giây.
Kết quả: que thử chuyển sang màu xanh đậm cho phản ứng dương tính (+)
que thử không chuyển màu phản ứng âm tính (-)
Phản ứng catalase
Các bước thực hiện
- Nhỏ một giọt dung dịch 3% H2O2 lên lame.
- Dùng que cấy tiệt trùng lấy một ít vi khuẩn cho vào dung dịch H2O2.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 19 -
Kết quả: vi khuẩn cho phản ứng catalase dương tính (+) sẽ gây hiện tượng sủi
bọt trong dung dịch 3% H2O2 và ngược lại không sủi bọt, phản ứng catalase
âm tính (-).
Khả năng lên men và oxy hóa đường glucose (O-F test)
Các bước thực hiện
Dùng đầu que cấy đã tiệt trùng lấy vi khuẩn trên đĩa agar và cấy thẳng vào 2
ống nghiệm chứa môi trường O-F, sau đó phủ 0,5-1ml parafin tiệt trùng vào 1
ống nghiệm để tạo điều kiện yếm khí trong ống nghiệm (khả năng lên men
glucose: F), ống còn lại sẽ kiểm tra tính hiếu khí của vi khuẩn (khả năng oxy
hóa: O) và ủ trong tủ ấm 28-300C.
Đọc kết quả sau 1-7 ngày
- Lên men (F): khi ống có phủ dầu parafin chuyển sang màu vàng.
- Oxi hóa (O): khi ống không có phủ parafin chuyển sang màu vàng.
- Không phản ứng khi cả 2 ống đều có màu xanh
3.3.3 Phương pháp PCR
3.3.3.1 Vật liệu cho phản ứng PCR
Thực hiện phân tích 14 mẫu trên 4 chủng vi khuẩn A1, T8, CAF255, CAF258
từ thí nghiệm cảm nhiễm xác định LD50 của bộ môn Sinh học và Bệnh Thủy
Sản.
Mẫu sau khi phân lập vi khuẩn, trữ thận trước lại trong ống eppendorf 1,5ml
trọng lượng từ 0.06 - 0.15g bằng ethanol hoặc chiết tách mẫu tươi không qua
bảo quản.
3.3.3.2 Chiết tách acid nucleic: phương pháp Phenol chloroform (Taggart
et al, 1992).
Các bước tiến hành
- Thận cá trữ trong ống 1.5ml, loại bỏ ethanol sau đó nghiền nát trong
600ml dung dịch Lysis buffer (0.5M NaCl, 0.001 EDTA, 1% SDS,
0.8% Triton, 0.1M Tris-HCl), 40ml SDS 10% và 1ml Proteinase K
(40mg/ml). Chuyển động đảo lộn ống 25 lần. Ủ mẫu qua đêm ở nhiệt
độ 370C.
- Cho vào 10ml RNase (2mg/ml). Chuyển động đảo ngược ống 25lần. Ủ
dung dịch ở nhiệt độ 370C trong 1 giờ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 20 -
- Cho vào 600ml Chloroform – Isoamyl (24:1) đảo và ly tâm 13.000 vòng
trong 15 phút ở nhiệt độ 40C. Protein sẽ lắng xuống thành 1 lớp nhỏ
giữa 2 pha. Cẩn thận hút dung dịch phía trên cho vào ống tub 1.5ml
khác.
- Cho vào 600ml Phenol – Chloroform – Isoamyl (25:24:1) và đảo ngược
ống để rửa DNA. Ly tâm 13.000 vòng trong 10 phút ở nhiệt độ 40C.
Cẩn thận hút dung dịch phía trên cho vào ống tub 1.5ml khác.
- Lặp lại bước trên 1 lần nữa.
- Cho vào 600ml Isopropanol lạnh. Ly tâm 13.000 vòng trong thời gian
10 phút ở nhiệt độ 40C. DNA lắng đáy ống tub, nhẹ nhàng loại bỏ dung
dịch phía trên.
- Cho vào 600ml cồn 70% lạnh. Ly tâm 13.000 vòng trong thời gian 10
phút ở nhiệt độ phòng. Nhẹ nhàng loại bỏ cồn phía trên.
- Lặp lại bước trên 1 lần nữa. Dùng micropipet loại bỏ cồn thật kỹ.
- Lật ngược và phơi ống trong vài giờ ở nhiệt độ phòng.
- Cho 50ml TE buffer (10mM Tris, 1mM EDTA, có pH=7) vào tub chứa
DNA, bảo quản thời gian ngắn ở 40C và bảo quản lâu ở -200C.
3.3.3.3 Thí nghiệm xác định độ nhạy
Thí nghiệm này được thực hiện với DNA chiết tách từ vi khuẩn đã được cấy
trên môi trường tổng hợp sau đó được nuôi tăng sinh trong môi trường NB
(Nutrient broth) và DNA chiết tách trực tiếp từ thận cá.
Thí nghiệm 1: DNA của các chủng vi khuẩn đã được chiết tách từ thận cá
được pha loãng 10 lần, nồng độ từ 100 đến 10-9 với 100 là 500ng/ml. Thực hiện
phản ứng PCR để tìm ra nồng độ thấp nhất có thể phát hiện được E. ictaluri.
Thí nghiệm 2: Các chủng vi khuẩn đã phân lập trên môi trường nuôi cấy
chung được nuôi tăng sinh trong môi trường NB đến pha log. Sau đó ly trích
ADN bằng qui trình của Bartie và ctv (2006), ADN cũng được pha loãng 10
lần, nồng độ từ 100 đến 10-9 với 100 là 200ng/ml. Thực hiện phản ứng PCR
giống thí nghiệm 1.
3.3.3.3.1 Chiết tách acid nucleic (Bartie và ctv, 2006)
- Cho 1.5ml dung dịch vi khuẩn nuôi cấy trong NB vào ống eppendorf.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 21 -
- Tiếp tục cho vào 100ml dung dịch TE (10mM Tris HCl và 1mM
EDTA).
- Ủ ở 950C trong 15 phút.
- Làm lạnh nhanh ống eppendorf trong nước đá.
- Ly tâm 14000 vòng/phút trong 2 phút.
- Chuyển phần dung dịch bên trên sang ống eppendorf mới.
Đo DNA bằng máy so màu quang phổ
Hòa tan 50ml dung dịch ADN vào 450ml nước cất (độ pha loãng 10 lần) vào
cuvet thạch anh sau đó đặt vào máy quang phổ xác định chỉ số hấp thụ ADN ở
bước sóng 260nm (A260) .
Công thức tính hàm lượng ADN (mg/ml) = A260 * 50 * độ pha loãng
3.3.3.3.2 Khuyếch đại ADN: (theo Panangala và ctv (2007) có chỉnh sửa)
- Thành phần cho phản ứng:
Đoạn mồi xuôi (EiFd-1): GTAGCAGGGAGAAAGCTTGC
Đoạn mồi ngược (EiRs): GAACGCTATTAACGCTCACACC
Bảng 3.1 Thành phần tham gia phản ứng PCR
Thành phần tham gia phản ứng Hàm lượng
PCR Buffer 10X
MgCl2 25Mm
dNTPs 10mM
Taq DNA polymerase 5U
Đoạn mồi (EiFd-1) 10mM
Đoạn mồi (EiRs-1) 10mM
DNA mẫu 20ng
H2O -
- Chu kỳ nhiệt
Giai đoạn tiền biến tính: 95°C trong 4 phút.
Tiếp theo là 30 chu kỳ gồm:
Giai đoạn biến tính: 95°C trong 30 giây
Giai đoạn gắn mồi: 53°C trong 45 giây
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 22 -
Giai đoạn kéo dài chuỗi: 72°C trong 30 giây.
Giai đoạn kéo dài chuỗi cuối cùng: 72°C trong 10 phút.
3.3.3.3.3 Điện di
Phương pháp: Chạy điện di trên agarose 1.5% (0.45g agarose = 30ml dung
dịch TAE 0.5X).
Các bước tiến hành
- Quá trình điện di được thực hiện với dung dịch TAE 0,5X và bản thạch
chứa 1.5% agarose.
- Đun nóng dung dịch agarose tan hoàn toàn.
- Để dung dịch nguội khoảng 50-60°C cho ethidium bromide vào và đổ
agarose vào khay. Thể tích gel tùy thuộc vào kích cỡ của khay đựng
gel. Độ dày của gel chỉ cần cao hơn đáy của lược gel khoảng 0,3-0,5
cm và bề dày gel không quá 0,8cm.
- Cho gel vào bồn điện di. Thêm dung dịch điện di cho vừa bao phủ gel.
Dùng pipette hút 10µl cho mẫu cần phân tích trộn với một giọt 6X
dung dịch nạp mẫu vào từng giếng một.
- Sử dụng thang ADN để xác định khối lượng phân tử của sản phẩm
PCR. Sử dụng dòng điện từ 90V. Ngừng điện di khi màu xanh đậm di
chuyển khoảng 1/2 đến 2/3 gel.
Đọc kết quả
Đặt gel lên bàn UV để đọc kết quả. Kết quả điện di được ghi nhận bằng máy
đọc gel Vilber Lourmat. Căn cứ vào thang ADN 1 kb plus ladder (Invitrogen)
để xác định trọng lượng phân tử. Trọng lượng phân tử đọan ADN của vi
khuẩn E. ictaluri cần phát hiện là 407bp.
3.3.3.4 Thí nghiệm xác định tính đặc hiệu
Tính đặc hiệu của phương pháp được xác định bằng cách dùng qui trình phát
hiện Edwardsiella ictaluri để phát hiện các vi khuẩn phổ biến dùng trong thủy
sản
1. Vibrio alginolyticus
2. Aeromonas hydrophila
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 23 -
3. Pseudomonas putida
4. Eschericchia coli
Thao tác chiết tách vi khuẩn, khuếch đại và điện di giống 3.3.3.2
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 24 -
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả phân tích vi sinh
4.1.1 Dấu hiệu bệnh lý
Cá sau khi tiêm được bố trí ngẫu nhiên, theo dõi trong 14 ngày. Khi cá chết
hoặc lờ đờ, có những biểu hiện bất thường được thu mẫu phân tích. Cá bị bệnh
thường bơi lờ đờ, bỏ ăn, nổi trên mặt nước, bơi lội chậm chạp, không phản
ứng hoặc phản ứng chậm với tiếng động. Dấu hiệu bên ngoài : màu sắc cá
nhợt nhạt, có hiện tượng xuất huyết trên da, miệng, bụng, dưới các gốc vây
bụng, vây ngực, vây đuôi, vây hậu môn. Dấu hiệu bên trong: xoang bụng xuất
huyết, có nhiều dịch nhờn. Bóng hơi căng phồng, gan tái nhợt và sưng, thận
sưng và bị nhũn. Gan, thận, tỳ tạng có nhiều đốm trắng (Hình 4.1). Phan Thị
Mỹ Hạnh (2004), Ngô Minh Dung (2007) khi gây cảm nhiễm E. ictaluri cũng
có những dấu hiệu tương tự.
Hình 4.1 Cá bệnh mủ gan
4.1.2 Kết quả phân tích các chỉ tiêu hình thái, sinh lý, sinh hóa
Vi khuẩn gây cảm nhiễm được sử dụng từ nguồn vi khuẩn trữ trong tủ -800C.
Cá gây cảm nhiễm khi có dấu hiệu lờ đờ, nổi lên mặt nước sẽ lấy mẫu vi
khuẩn từ hai cơ quan gan và thận. Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường
dinh dưỡng TSA (hoặc NA), ủ ở 28 – 300C sau 24 – 48 giờ xuất hiện các
khuẩn lạc nhỏ, tròn, trắng đục, không nhân. Đặc tính hình thái, sinh lý và sinh
hoá của chúng được trình bày ở bảng 4.1. Kết quả phân tích ở trên phù hợp
với kết quả phân tích các đặc tính sinh lý và sinh hóa của E. ictaluri trên cá
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 25 -
nheo Mỹ (Hawke 1979) và gần đây nhất là kết quả phân tích của Nguyễn Trúc
Phương (2008).
Bảng 4.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu hình thái, sinh lý, sinh hóa
Chỉ tiêu A1 T8 CAF255 CAF258 Chủng chuẩn Hawke (1979)
Nhuộm Gram - - - - -
Hình dạng que que Que que Que
Di động + + + + +
Catalase + + + + +
Oxidase - - - - -
O-F + + + + +
Sinh H2S - - - - -
Sử dụng Urea - - - - -
Sinh indole - - - - -
Ghi chú: (+) cho phản ứng dương tính, (-) cho phản ứng âm tính
4.2 Kết quả chuẩn hóa qui trình chiết tách acid nucleic – phương pháp
Phenol chloroform (Taggart et al, 1992) (chỉnh sửa bởi Đặng Thị Hoàng
Oanh).
4.2.1 Thực hiện qui trình chiết tách acid nucleic bằng phương pháp
Phenol chloroform (Taggart et al, 1992)
Để xác định khả năng ứng dụng của qui trình chiết tách acid nucleic theo
phương pháp Phenol chloroform (Taggart et al, 1992), sử dụng qui trình chiết
tách 6 mẫu thận gồm 1 mẫu từ cá khỏe và 5 mẫu cá cảm nhiễm vi khuẩn E.
ictaluri, chủng CAF255, nồng độ vi khuẩn từ 102 đến 106 CFU/ml. ADN sau
khi chiết tách được đo bằng máy so màu quang phổ ở bước sóng 260nm và
dùng công thức tính hàm lượng ADN. Hàm lượng ADN thu được dao động từ
1.27mg/ml đến 10.81mg/ml (bảng 4.2). Kết quả cho thấy qui trình có thể được
dùng để chiết tách ADN trực tiếp từ thận.
Bảng 4.2 Hàm lượng DNA chiết tách (theo Taggart et al., 1992)
Chủng vi
khuẩn
Trọng
lượng
thận (g)
Hàm lượng
Proteinase
K (ml)
Thời
gian ủ
bước 1
Hàm
lượng
RNase
(ml)
Thời
gian ủ
bước 2
Hàm
lượng
ADN
(mg/ml)
Cá khỏe 0.06 1 24h 10 1h 1.27
CAF255
102_III_F4 0.09 1 24h 10 1h 10.81
CAF255
103_III_F1 0.03 1 24h 10 1h 3.595
CAF255
104_III_F3 0.07 1 24h 10 1h 6.125
CAF255 0.07 1 24h 10 1h 6.205
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 26 -
105_II_F5
CAF255
106_III_F7 0.07 1 24h 10 1h 7.335
Mẫu cá khỏe có hàm lượng ADN thấp nhất (1.27mg/ml), mẫu này đồng thời
được phân lập vi khuẩn trên môi trường tổng hợp kết quả không thấy vi khuẩn
phát triển trên môi trường. Điều này cho thấy ADN chiết tách được từ thận là
ADN của cá, không có ADN của vi khuẩn. Mẫu có hàm lượng ADN cao nhất
(10.81 mg/ml) là mẫu có trọng lượng thận lớn nhất, cho thấy khi trọng lượng
thận lớn thì hàm lượng ADN chiết tách được cao hơn. Với cùng qui trình này,
Nguyễn Văn Hòa (2008) thực hiện ly trích DNA từ cơ thịt cá lóc cũng đã thu
được ADN với hàm lượng dao động từ 19 đến 96 mg/ml.
4.2.2 Tăng hàm lượng Proteinase K, giảm thời gian ủ bước 1
Ở bước 1 của qui trình cần ủ mẫu qua đêm ở nhiệt độ 370C. Để rút ngắn thời
gian ủ này nhằm rút ngắn thời gian thực hiện qui trình cần tăng hàm lượng
Proteinase K đảm bảo chiết tách được ADN.
Thực hiện chiết tách 5 mẫu thận, trong đó 4 mẫu cá cảm nhiễm vi khuẩn E.
ictaluri, chủng A1 và 1 mẫu cá tự nhiên có dấu hiệu bệnh. Hàm lượng
Proteinase K là 20ml (40mg/ml), ủ mẫu với các mốc thời gian lần lượt là 1 giờ,
2 giờ, 4 giờ, 6 giờ và 24 giờ (ủ qua đêm).
Bảng 4.3 Hàm lượng DNA chiết tách theo phương pháp Phenol chloroform
(Taggart et al, 1992), tăng hàm lượng Proteinase K, giảm thời gian ủ bước 1
Chủng vi
khuẩn
Trọng
lựong
thận
(g)
Hàm
lượng
Proteinase
K (ml)
Thời
gian ủ
bước 1
Hàm
lượng
RNase
(ml)
Thời
gian ủ
bước 2
Hàm lượng
ADN
(mg/ml)
A1 108_I_F4 0.06 20 1h 10 1h 10.7
A1 105_II_F4 0.08 20 2h 10 1h 3.455
A1 103_II_F1 0.13 20 4h 10 1h 11.6
A1 108_I_F3 0.15 20 6h 10 1h 9.95
F1 0.14 1 24h 10 1h 12.06
Hàm lượng ADN thu được khi tăng hàm lượng Proteinase K và giảm thời gian
ủ dao động từ 3.455mg/ml đến 12.06mg/ml (bảng 4.3). Từ bảng kết quả cho
thấy hàm lượng ADN ở thời gian ủ 24 giờ là cao nhất, tuy nhiên ở các mốc 1
giờ và 4 giờ cũng thu được hàm lượng ADN khá lớn, không chênh lệch nhiều
so với mốc 24 giờ. Với hàm lượng Proteinase K giống nhau, thời gian ủ khác
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 27 -
nhau với mốc thời gian ủ ngắn nhất (1 giờ) vẫn thu được hàm lượng ADN khá
lớn.
4.2.3 Điều chỉnh hàm lượng Proteinase K, thời gian ủ và hàm lượng
RNase
Với hàm lượng Proteinase K là 20ml và thời gian ủ rút ngắn qui trình vẫn cho
kết quả tốt. Tuy nhiên, dùng 20ml cho 1 mẫu phân tích so với qui trình gốc cao
hơn đến 20 lần.
Proteinase K và RNase là hai thành phần chiếm chi phí cao nhất trong qui
trình chiết tách acid nucleic. Ngoài ra ở bước 2 của qui trình chiết tách cần ủ
mẫu trong 1 giờ ở 370C.
Thực hiện chiết tách 5 mẫu thận từ cá cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri, chủng
T8, hàm lượng Proteinase K sử dụng là 2.5ml và 5ml, ủ mẫu ở các mốc thời
gian 15 phút, 30 phút và 1 giờ. Sử dụng hàm lượng Rnase là 5ml cho 1 mẫu
phân tích
Bảng 4.4 Hàm lượng ADN chiết tách theo phương pháp Phenol chloroform
(Taggart et al, 1992), chỉnh hàm lượng Proteinase K, thời gian ủ và hàm lượng
RNase
Chủng vi
khuẩn
Trọng
lượng
thận(g)
Hàm
lượng
Proteinase
K (ml)
Thời
gian ủ
bước 1
Hàm
lượng
RNase
(ml)
Thời
gian ủ
bước 2
Hàm
lượng
ADN
(mg/ml)
T8 102_I_F1 0.1 2.5 1 giờ 10 1h 10.575
T8 104_II_F1 0.07 2.5 30phút 10 1h 4.655
T8 102_II_F2 0.08 5 1 giờ 5 1h 1.275
T8 105_II_F2 0.1 5 30phút 5 1h 9.82
T8 106_II_F1 0.07 2.5 15phút 5 1h 2.92
Từ bảng kết quả cho thấy, mẫu có hàm lượng Proteinase K 2.5ml, RNase 5ml
và thời gian ủ 15 phút có hàm lượng ADN là 2.92mg/ml vẫn cao hơn mẫu có
hàm lượng Proteinase K 5ml, RNase5 ml và thời gian ủ 1 giờ (hàm lượng ADN
là 1.275mg/ml). Điều này chứng tỏ qui trình có thể thực hiện với hàm lượng
Proteinase K, RNase nhỏ nhất và thời gian ủ ngắn nhất từ kết quả chiết tách
các mẫu ở trên.
4.2.4 Tối ưu qui trình chiết tách với hàm lượng Proteinase K 2.5ml, thời
gian ủ bước 1 là 15 phút; hàm lượng RNase 2.5ml, thời gian ủ bước 2 là 30
phút.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 28 -
Việc giảm hàm lượng Proteinase K và RNase, đồng thời giảm thời gian ủ ở
bước 2, tiếp tục giảm thời gian ủ ở bước 1 để có được phương pháp tối ưu
nhất phát hiện E. ictaluri với chi phí thấp nhất và thời gian ngắn nhất.
Bảng 4.5 Hàm lượng ADN chiết tách theo phương pháp Phenol chloroform
(Taggart et al, 1992), hàm lượng Proteinase K 2.5ml, thời gian ủ bước 1 là 15
phút; hàm lượng RNase 2.5ml, thời gian ủ bước 2 là 30 phút.
Chủng vi
khuẩn
Trọng
lượng
thận
(g)
Hàm
lượng
Proteinase
K (ml)
Thời
gian ủ
bước 1
Hàm
lượng
RNase
(ml)
Thời
gian ủ
bước 2
Hàm
lượng
ADN
(mg/ml)
T8 102_II_F3 0.15 2.5 15 phút 2.5 30 phút 11.52
CAF258
103_II 0.12 2.5 15 phút 2.5 30 phút 11.88
CAF258
104_II_F5 0.08 2.5 15 phút 2.5 30 phút 10.06
CAF258
106_I_F3 0.07 2.5 15 phút 2.5 30 phút 7.015
CAF258
107_III_F10 0.07 2.5 15 phút 2.5 30 phút 7.215
Tất cả mẫu được ly trích với cùng hàm lượng Proteinase K, hàm lượng RNase;
cùng thời gian ủ ở bước 1 và bước 2. Hàm lượng ADN thu được dao động từ
7.015 đến 11.88mg/ml. Hàm lượng thấp nhất thu được từ qui trình này cao hơn
nhiều so với hàm lượng thấp nhất thu được từ các qui trình trước, và hàm
lượng cao nhất là tương đương với các qui trình trước. Tuy hàm lượng
Proteinase K sử dụng gấp 2,5 lần so với qui trình gốc nhưng hàm lượng
RNase đã giảm đáng kể (4 lần), và tổng thời gian thực hiện qui trình chỉ mất
khoảng 2 giờ trong khi nếu thực hiện qui trình gốc mất khoảng 1 ngày.
4.3 Kết quả chuẩn hóa phương pháp PCR
4.3.1 Kết quả thí nghiệm xác định độ nhạy
Thí nghiệm xác định độ nhạy được thực hiện bằng phản ứng PCR với các hàm
lượng ADN khác nhau từ 100 đến 10-9 ng/ml (với 100 là hàm lượng biết trước)
nhằm xác định hàm lượng ADN thấp nhất có thể phát hiện E. ictaluri.
Thí nghiệm này được thực hiện với ADN chiết tách từ vi khuẩn (Bartie và ctv,
2006) đã được phân lập trên môi trường tổng hợp sau đó được nuôi tăng sinh
trong môi trường Nutrient broth (NB) và ADN chiết tách trực tiếp từ thận cá
theo phương pháp Phenol chloroform (Taggart et al, 1992).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 29 -
Thí nghiệm 1 (DNA chiết tách trực tiếp từ thận)
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1000bp
407bp 500bp
300bp
100bp
Hình 4.2 Kết quả điện di thí nghiệm xác định độ nhạy với ADN chiết tách từ
thận
Giếng M: Maker; Giếng 1: ĐC (-); Giếng 2: 100; Giếng 3: 10-1; Giếng 4: 10-2;
Giếng 5: 10-3; Giếng 6: 10-4; Giếng 7: 10-5; Giếng 8: 10-6; Giếng 9: 10-7; Giếng
10: 10-8; Giếng 11: 10-9
Ghi chú: Chủng vi khuẩn CAF255; 100 = 500ng
Kết quả cho thấy hàm lượng ADN thấp nhất có thể phát hiện được E. ictaluri
khi chiết tách trực tiếp từ thận cá là 50ng/ml.
Thí nghiệm 2 (ADN chiết tách từ vi khuẩn)
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
407bp
Hình 4.3 Kết quả điện di thí nghiệm xác định độ nhạy với ADN chiết tách từ
vi khuẩn
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 30 -
Giếng M: Maker; Giếng 1: ĐC (-); Giếng 2: 100; Giếng 3: 10-1; Giếng 4: 10-2;
Giếng 5: 10-3; Giếng 6: 10-4; Giếng 7: 10-5; Giếng 8: 10-6; Giếng 9: 10-7; Giếng
10: 10-8; Giếng 11: 10-9
Ghi chú: Chủng vi khuẩn CAF255; 100 = 200ng
Với ADN chiết tách từ vi khuẩn, hàm lượng thấp nhất để phát hiện E. ictaluri
là 0.2ng/ml.
Kết quả cho thấy hàm lượng thấp nhất để phát hiện E. ictaluri từ hai thí
nghiệm chênh lệch rất lớn (250 lần). Do ADN chiết tách từ vi khuẩn được
nuôi tăng sinh đã qua một bước phân lập trên môi trường thạch thu được
chủng vi khuẩn thuần nên ADN thuần thúy chỉ là ADN của vi khuẩn E.
ictaluri. Trong khi đó, do chiết tách trực tiếp từ thận cá nên ngoài ADN của E.
ictaluri còn có ADN của cá và ADN của vi khuẩn khác nếu có.
4.3.2 Kết quả xác định tính đặc hiệu
Qui trình phát hiện E. ictaluri được kiểm tra tính đặc hiệu bằng cách sử dụng
qui trình để phát hiện các loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong thủy sản.
Qui trình là đặc hiệu cho loài E. ictaluri nếu cho kết quả dương tính với E.
ictaluri và cho kết quả âm tính với các chủng vi khuẩn khác.
8 7 6 5 4 3 2 1 M
407bp
Hình 4.4 Kết quả điện di thí nghiệm xác định tính đặc hiệu.
Giếng M: Maker; Giếng1: ĐC (-); Giếng 2: E.ictaluri – CAF258; Giếng 3:
E.ictaluri – CAF255; Giếng 4: E. ictaluri – T8; Giếng 5: Pseudomonas
putida; Giếng 6: Eschericchia coli; Giếng 7: Vibrio alginolyticus; Giếng 8 :
Aeromonas hydrophila.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 31 -
Kết quả điện di 7 chủng vi khuẩn, có 3 chủng E. ictaluri và 5 chủng vi khuẩn
thường gặp trong nuôi trồng thủy sản. Tất cả các chủng khác ngoài E. ictaluri
đều cho kết quả âm tính, 3 chủng E. ictaluri cho kết quả dương tính.
Qua kết quả điện di xác định qui trình đặc hiệu với vi khuẩn E. ictaluri.
4.3.3 Kết quả chuẩn hóa qui trình khuếch đại phát hiện E. ictaluri
(Panangala và ctv, 2007).
Qui trình khuếch đại thực hiện với hai đoạn mồi EiFd-1 và EiRs-1. Thành
phần tham gia phản ứng khuếch đại ban đầu có hàm lượng Taq DNA
polymerase là 5U/ml.
Các polymerase chịu nhiệt là thành phần đắt nhất của phản ứng PCR và
thường được sử dụng 1 đơn vị cho một phản ứng. (Nguyễn Văn Thanh, 2007)
Nếu hàm lượng Taq DNA polymerase giảm mà vẫn cho được kết quả tốt sẽ có
ý nghĩa trong việc giảm chi phí cho một phản ứng PCR.
Thực hiện phản ứng PCR với các hàm lượng Taq DNA polymerase khác nhau
(5U/ml, 4U/ml, 3U/ml) cho cùng mẫu ADN nhằm kiểm tra hiệu quả của các
hàm lượng Taq DNA polymerase thấp hơn.
Bảng 4.6 Thành phần tham gia phản ứng PCR (hàm lượng Taq DNA
polymerase 5U/ml)
Thành phần tham gia phản ứng Thể tích (ml)
PCR Buffer 10X 2.5
MgCl2 25mM 1.5
dNTPs 10mM 0.5
Taq DNA polymerase 5U/ml 1
Đoạn mồi (EiFd-1) 10mM 1
Đoạn mồi (EiRs-1) 10mM 1
DNA mẫu 4ng,20ng,100ng,500ng 1
H2O 16.5
Bảng 4.7Thành phần tham gia phản ứng PCR (hàm lượng Taq DNA
polymerase 4U/ml)
Thành phần tham gia phản ứng Thể tích (ml)
PCR Buffer 10X 2.5
MgCl2 25mM 1.5
dNTPs 10mM 0.5
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 32 -
Taq DNA polymerase 4U/ml 0.8
Đoạn mồi (EiFd-1) 10mM 1
Đoạn mồi (EiRs-1) 10mM 1
DNA mẫu 4ng,20ng,100ng,500ng 1
H2O 16.7
Bảng 4.8 Thành phần tham gia phản ứng PCR (hàm lượng Taq DNA
polymerase 3U/ml)
Thành phần tham gia phản ứng Thể tích (ml)
PCR Buffer 10X 2.5
MgCl2 25mM 1.5
dNTPs 10mM 0.5
Taq DNA polymerase 3U/ml 0.6
Đoạn mồi (EiFd-1) 10mM 1
Đoạn mồi (EiRs-1) 10mM 1
DNA mẫu 4ng,20ng,100ng,500ng 1
H2O 16.9
1 2 3 4 5 6 7 M 8 9 10 11 12 13 14
407bp
407bp
Hình 4.5 Kết quả điện di kiểm tra hiệu quả của các hàm lượng Taq DNA
polymerase khác nhau
Giếng M: Maker; Giếng 1: ĐC(-); Giếng 2: ĐC(+); Giếng 3: A1 108_I_F4
(5U); Giếng 4: A1 105_II_F4 (5U); Giếng 5: A1 103_II_F1 (5U); Giếng 6: A1
108_I_F3 (5U); Giếng 7: F1 (5U). Giếng 8 đến 14 thứ tự mẫu lần lượt giống
M 15 16 17 18 19 20 21
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 33 -
Giếng 1 đến giếng 7, hàm lượng Taq 4U; Giếng 15 đến 21 thứ tự mẫu tương
tự với hàm lượng Taq 3U.
Với 3 hàm lượng Taq DNA polymerase khác nhau (5U/ml, 4U/ml, 3U/ml), kết
quả không thể hiện sự khác biệt nhiều. Ở hàm lượng Taq 5U/ml không hiện
vạch cho mẫu A1 108_I_F3 (giếng 6), trong khi đó ở 2 hàm lượng còn lại thể
hiện vạch cho cùng 1 mẫu (giếng 13 và 20) tuy rất mờ. Điều đó cho thấy hàm
lượng Taq 3U/ml có thể cho kết quả tốt hơn hàm lượng Taq 5U/ml. Do đó hàm
lượng Taq 3U sẽ được sử dụng để thực hiện các phản ứng kế tiếp.
4.4 Kết quả phản ứng PCR
4.4.1 Kết quả phản ứng PCR với ADN mẫu thực hiện qui trình chiết tách
acid nucleic bằng phương pháp Phenol chloroform (Taggart et al, 1992).
Để xác định sản phẩm sau khi khuếch đại, dùng ADN đã được ly trích theo
phương pháp Phenol chloroform (Taggart et al, 1992), chọn hai mẫu có hàm
lượng ADN trung bình giữa các mẫu là CAF258 104_II_F5 và CAF255
106_III_F7 pha ra các nồng độ lần lượt là 4ng, 20ng,100ng và 500ng. Khuếch
đại với hai đoạn mồi EiFd-1 và EiRs-1 (Panangala và ctv, 2007), hàm lượng
Taq DNA polymerase 5U/ml với chu kỳ nhiệt Giai đoạn tiền biến tính: 95°C
trong 4 phút. Tiếp theo là 30 chu kỳ gồm: Giai đoạn biến tính: 95°C trong 30
giây; Giai đoạn gắn mồi: 53°C trong 45 giây; Giai đoạn kéo dài chuỗi: 72°C
trong 30 giây. Giai đoạn kéo dài chuỗi cuối cùng: 72°C trong 10 phút.
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
407bp
Hình 4.6 Kết quả chạy PCR phát hiện E. ictaluri, qui trình chiết tách acid
nucleic theo phương pháp Phenol-chloroform (Taggart et al, 1992)
Giếng M: Maker; Giếng 1: ĐC(-); Giếng 2: ĐC(+); Giếng 3: CAF255
104_III_F3 (4ng); Giếng 4: CAF255 104_III_F3 (20ng); Giếng 5: CAF255
104_III_F3 (100ng); Giếng 6: CAF255 104_III_F3 (500ng); Giếng 7: CAF255
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 34 -
106_III_F7 (4ng); Giếng 8: CAF255 106_III_F7 (20ng); Giếng 9: CAF255
106_III_F7 (100ng); Giếng 10: CAF255 106_III_F7 (500ng).
Kết quả điện di cho thấy, qui trình chiết tách acid nucleic thực hiện theo
phương pháp Phenol chloroform (Taggart et al, 1992) ly trích được ADN của
E. ictaluri. Qua phản ứng đã phát hiện được E. ictaluri ở vị trí 407bp.
Để xác định hàm lượng ADN thích hợp, mẫu được chạy với 4 hàm lượng
ADN khác nhau là 4ng, 20ng, 100ng và 500ng. Kết quả cho thấy ở cả 4 hàm
lượng đều có thể phát hiện được E. ictaluri, tuy nhiên ở hàm lượng 4ng hiện
vạch rất mờ, ở hàm lượng 500ng vạch thể hiện rõ nhất. Qua kết quả sử dụng
hàm lượng ADN 500ng cho phản ứng PCR.
4.4.2 Kết quả phản ứng PCR với ADN mẫu thực hiện bằng qui trình chiết
tách được tối ưu.
Thực hiện phản ứng PCR với DNA mẫu được chiết tách với qui trình chiết
tách tối ưu (hàm lượng Proteinase K 2.5ml, thời gian ủ bước 1 là 15 phút; hàm
lượng RNase 2.5ml, thời gian ủ bước 2 là 30 phút). Khuếch đại với hàm lượng
Taq DNA polymerase 3U/ml.
Kết quả điện di ở trên được thực hiện hoàn chỉnh với tất cả phương pháp đều
được tối ưu. Hầu hết các mẫu đều cho kết quả dương tính với E. ictaluri, riêng
mẫu T8 102_II_F3 (giếng 8) không hiện vạch, nguyên nhân có thể do mật độ vi
khuẩn quá thấp.
Kết quả trên không chỉ kiểm tra qui trình chiết tách đã tối ưu ở trên mà còn thể
hiện kết quả tối ưu phản ứng PCR.
8 7 6 5 4 3 2 1 M
407bp
Hình 4.8 Kết quả điện di sản phẩm PCR với qui trình tối ưu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 35 -
Giếng M: Maker; Giếng 1: ĐC(-); Giếng 2: ĐC(+); Giếng 3: A1 105_III_F2;
Giếng 4: CAF258 107_III_F10; Giếng 5: CAF258 106_I_F3; Giếng 6:
CAF258 104_II_F5; Giếng 7: CAF258 103_II; Giếng 8: T8 102_II_F3
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 36 -
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
- Dùng phương pháp ly trích Phenol Chloroform (Taggart et al, 1992) ly
trích được ADN của vi khuẩn E. ictaluri trực tiếp từ thận.
- Tối ưu hóa qui trình ly trích ADN từ thận cá với: hàm lượng Proteinase
K là 2.5ml, thời gian ủ bước 1 là 15 phút; hàm lượng RNase là 2.5ml,
thời gian ủ bước 2 là 30 phút. Giảm thời gian thực hiện qui trình xuống
8 lần so với qui trình ban đầu.
- Hàm lượng ADN thấp nhất có thể phát hiện được E. ictaluri khi chiết
tách từ thận là 50ng/ml, chiết tách từ vi khuẩn là 0.2ng/ml.
- Phương pháp PCR với hai đoạn mồi EiFd-1 và EiRs-1 (Panangala và
ctv, 2007) được xác định là đặc hiệu với vi khuẩn E. ictaluri.
- Chuẩn hóa thành phần phản ứng PCR: hàm lượng Taq DNA
polymerase sử dụng là 3U/ml.
- Sử dụng ADN từ qui trình chiết tách đã tối ưu thực hiện phản ứng với
phương pháp PCR đã chuẩn hóa phát hiện E. ictaluri ở vị trí 407bp.
5.2 Đề xuất
- Tiếp tục chuẩn hóa phương pháp ly trích ADN để có được qui trình tối
ưu nhất.
- Tối ưu hóa phản ứng phát hiện E. ictaluri với nồng độ thấp.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 37 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bartie, K., Đ. T. H. Oanh, G. Huy, C. Dickson, M. Cnockaert, J.
Swings, N. T. Phương, A. Teale. 2006. Tạp chí Công nghệ sinh học 4
(1): p31-40
2. Đặng Thị Hoàng Oanh, 2007. Giáo trình nguyên lý và kỹ thuật chẩn
đoán bệnh thủy sản, 86 trang.
3. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội,
2004. Bệnh học thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP.HCM, 422
trang.
4. Ferguson, H.W, JF Turnbull, A Shinn, K.Thomson, TT Dung and
M.Crumlish, 2001, Bacillary necrosis in farmed Pangasius
hypophthalmus (Sauvage) from the Mekong delta, VietNam. Journal of
fish disease 2001, 24, page 509-513.
5. Hawke, J.P, 1979. A bacterium associated with disease of pond
cultured channel catfish. Journal of the Fisheries Research Board of
Canada. 36: 1508-1512.
6. Hawke, J.P, R.M Durborow, R.L Thune and A.C Camus, 1998. ESC –
Enteric Septicemia of Catfish. SRAC Publication No.477.
7. Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Giáo
Dục, 301 trang.
8. Huỳnh Chí Thanh, 2007. Xác định đặc điểm sinh hóa và bước đầu thử
nghiệm điều trị bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh trên
cá tra (Pangasius hypophthalmus) bằng kháng sinh. ). Luận văn Đại
học, khoa Thủy sản, Đại Học Cần Thơ, 45 trang.
9. Kasornchandra J, W.A. Rogers and J.A. Plumb 1987. Edwardsiella
ictaluri from walking catfish, Clarias batrachus L., in Thailan. Journal
of Fish Diseases 10, 137-138.
10. Lê Đình Lương và Phan Cự Nhân, 2004. Cơ sở di truyền học. Nhà xuất
bản Giáo Dục, 208 trang.
11. Lê Hữu Thôi, 2008. Phát triển qui trình mRT-RCR phát hiện YHV
(Yellow Head virus), GAV (Gill-assiociated virus) và gen b-actin trên
tôm sú (Penaeus monodon). Luận văn Đại học, khoa Thủy sản, Đại
Học Cần Thơ, 51 trang.
12. Lê Thị Bé Năm, 2002. Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh đốm trắng
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 38 -
trong nội tạng cá tra (Pangasius hypophthalmus). Luận văn Đại học,
khoa Thủy sản, Đại Học Cần Thơ, 43 trang.
13. Lê Xuân Sinh, 2005. Giáo trình kinh tế thủy sản, 95 trang.
14. Lê Xuân Sinh, Lê Lệ Hiền, 2008. Cung cấp và sử dụng giống cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long của
Việt Nam. Báo cáo trình bày tại Hội nghị Châu Á-Thái Bình Dương về
Cá Da Trơn; ĐHCT, 5-7/12/2008.
15. Lương Trần Thục Đoan, 2006. Khảo sát sự xâm nhập của vi khuẩn gây
bệnh mủ gan (Edwardsiella ictaluri) trên các cơ quan khác nhau của cá
tra (Pangasius hypophthalmus). Luận văn Đại học, khoa Thủy sản, Đại
Học Cần Thơ, 47 trang.
16. Nguyễn Phú Son, 2007. Nghiên cứu thị trường cá tra và basa ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí khoa học 2007, trang 28 –
37.
17. Ngô Minh Dung, 2007. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila trên cá tra (Pangasius
hypophthalmus). Luận văn Đại học, khoa Thủy sản, Đại Học Cần Thơ,
47 trang.
18. Nguyễn Chính, 2005. Đánh giá tình hình sử dụng thuốc hóa chất trong
nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus) thâm canh tại An Giang- Cần
Thơ. Luận văn cao học, khoa thủy sản, Đại Học Cần Thơ, 74 trang.
19. Nguyễn Hữu Thịnh, Trương Thanh Loan, 2007. Phân lập và khảo sát
đặc điểm kháng kháng sinh của Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan
thận mủ trên cá tra, Pangasius hypophthalmus, nuôi thâm canh. Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007, trang 175 – 179.
20. Nguyễn Quốc Thịnh, Từ Thanh Dung và Ferguson H.W, 2004. Nghiên
cứu mô bệnh học cá tra (Pangasius hypophthalmus) bị bệnh trắng gan.
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 2004, trang 120 – 125.
21. Nguyễn Tấn Duy Phong, 2008. Điều tra hiện trạng nuôi, bệnh và tình
hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi thâm canh cá tra ao
(Pangasinodon hypophthalmus). Luận văn Đại học, khoa Thủy sản, Đại
Học Cần Thơ, 84 trang.
22. Nguyễn Thị Hiền, 2008. Vaccine phòng bệnh đốm trắng cá tra kết qủa
thực nghiệm và triển vọng ứng dụng
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 39 -
(09/11/08)
23. Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2008.Tiêu chuẩn hóa phương pháp lập kháng
sinh đồ trên vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila
tại khoa Thủy sản. Luận văn đại học, khoa thủy sản, Đại Học Cần Thơ,
56 trang.
24. Nguyễn Trọng Bình, 2008. Tác nhân gây bệnh đốm trắng trên gan, thận
(bệnh gan, thận mủ) và hướng ngăn ngừa bệnh
(09/11/08)
25. Nguyễn Trúc Phương, 2008. Tìm hiểu sự khác nhau về các chỉ tiêu sinh
lý và sinh hóa giữa các chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri xác định
bằng phương pháp sinh hóa truyền thống và API20E. Luận văn đại học,
khoa thủy sản, Đại Học Cần Thơ, 42 trang.
26. Nguyễn Trúc Phương, Nguyễn Thị Tiên, Đặng Thị Hoàng Oanh, 2008.
Phát triển và ứng dụng phương pháp PCR chẩn đoán nhanh vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri gây bệnh mủ gan trên cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus).
27. Nguyễn Văn Hòa, 2008. So sánh các loài cá lóc (Channa spp) ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long bằng phương pháp hình thái học và PCR
mtDNA. Luận văn tốt nghiệp cao học, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần
Thơ, 60 trang.
28. Nguyễn Văn Thanh, 2007. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Giáo dục,
219 trang.
29. Panangala V. S. , Craig A. Shoemaker, Vicky L. van Santen, Kevin
Dybvig, Phillip H. Klesius, 2007, multiplex- PCR for simultaneous
detection of 3 bacterial fish pathogen, Flavobacterium columnare,
Edwadsiella ictaluri, and Aeromonas hydrophyla. Dieases of aquatic
organisms, 74: 199- 208.
30. Phan Thị Mỹ Hạnh, 2004. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng bệnh vi
khuẩn do Edwardsiella ictaluri trên cá tra (Pangasius hypophthalmus)
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận văn đại học, khoa thủy sản, Đại
Học Cần Thơ, 47 trang.
31. Plumb, J.A, 1993. Edwardsiella Septicaemia. In: Bacterial disease of
fish. (Ed. By inglis,V., Robert, R.J.and Bromage, N.R, 1993), pp 61 –
79. Oxford Blackwell scientific publications.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 40 -
32. Plumb, J.A, 1999. Edwardsiella Septicaemias. Fish disease and
Disorders, Volume 3: Viral, Bacterial and Fungal infections.
33. Plumb J.A and D.J. Sanchez, 1983. Susceptibility of five species of fish
to Edwardsiella ictaluri. Journal of fish disease 6, 261-266.
34. Taggart, J.B, R.A.Hynes, P.A.Podohl and A.Ferguson, 1992. A
simplified protocol for routine total DNA isolation from salmonid
fishes. Journal of fish Biology 40:963:965.
35. Thạch Thảo, 2008. Đồng bằng sông Cửu Long: Ô nhiễm môi trường từ
việc nuôi cá ba sa, 15/07/2008.
21/11/2008
36. Trần Anh Dũng, 2005. Khảo sát các tác nhân gây bệnh trong nuôi cá tra
(Pangasius hypophthalmus) thâm canh ở tỉnh An Giang. Luận Văn
Thạc Sĩ Khoa Học, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ, 66 trang.
37. Trần Lê Triệu Tú, 2007. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự nhiễm vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri trên cá tra giống (Pangasius hypophthalmus).
Luận văn đại học, khoa thủy sản, Đại Học Cần Thơ, 37 trang.
38. Trần Nguyễn Diễm Tú, 2008. Phát triển qui trình mPCR (multiplex
Polymerase Chain Reaction) phát hiện WSSV (White Spot Syndrome
virus), HPV (Hepatopancreatic Parvovirus) và nội chuẩn b-actin trên
tôm sú (Penaeus monodon). Luận văn đại học, khoa thủy sản, Đại Học
Cần Thơ, 55 trang.
39. Trần Thị Mỹ Duyên, 2006. Ứng dụng kỹ thuật PCR-genotyping trong
nghiên cứu tác nhân gây bệnh đốm trắng (White spot syndrome virus-
WSSV).Luận văn tốt nghiệp Đại học, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần
Thơ, 42 trang.
40. Trần Thị Xô, Nguyễn Thị Lan, 2005. Cơ sở di truyền và công nghệ
gen. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 187 trang.
41. Từ Thanh Dung, 2008. Giáo trình bệnh vi khuẩn trên động vật thủy
sinh. Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ, 127 trang.
42. Từ Thanh Dung, M. Crumlish, Nguyễn Thị Như Ngọc, Nguyễn Quốc
Thịnh và Đặng Thụy Mai Thy. Xác định vi khuẩn gây bệnh trắng gan
trên cá tra (Pangasius hypophthalmus). Tạp chí Khoa học Đại học Cần
Thơ 2004, trang 137 – 142.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 41 -
43. Valerie Inglis, Ronald J. Roberts, Naill R. Bromage. Enteric
septicaemia of catfish, Bacterial Diseases of fish, p. 67 – 79.
44. VASEP, 2008. Xuất khẩu thủy sản chạm ngưỡng 4 tỷ USD.
2363 (8/12/08)
45. Victor S. Panangala, Craig A. Shoemaker, Vicky L. van Santen, Kevin
Dybvig, Phillip H. Klesius, 2007, multiplex- PCR for simultaneous
detection of 3 bacterial fish pathogen, Flavobacterium columnare,
Edwadsiella ictaluri, and Aeromonas hydrophyla. Dieases of aquatic
organisms, 74: 199- 208.
46. Wolters. R. W and M. R. Johnson, 1994. Enteric septicaemia resistance
in blue catfish and three channel catfish strains. Journal of aquatic
animal health 6: 329 – 334.
47. Yang. B, X-L Song, J Huang, C-Y Shi, Q-H Liu and L Liu, 2006. A
single-step multiplex PCR for simultaneous detection of white spot
syndrome virus and infectious hypodermal and haematopoietic necrosis
virus in penaeid shrimp, 29, 301-305.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 42 -
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thành phần tham gia phản ứng PCR với DNA mẫu thực hiện qui
trình chiết tách acid nucleic bằng phương pháp Phenol chloroform (Taggart et
al, 1992).
Giếng Chủng vi khuẩn
Trọng
lượng
thận (g)
Tình
trạng
mẫu
Hàm lượng
Protein K
(ml)
Thời
gian ủ
Hàm
lượng
RNase
(ml)
Thời
gian
ủ
Hàm
lượng
ADN
(ng)
Tag
1 ĐC (-)
2 ĐC (+)
3 CAF255 104_III_F3 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 4 5U
4 CAF255 104_III_F3 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 20 5U
5 CAF255 104_III_F3 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 100 5U
6 CAF255 104_III_F3 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 500 5U
7 CAF255 106_III_F7 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 4 5U
8 CAF255 106_III_F7 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 20 5U
9 CAF255 106_III_F7 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 100 5U
10 CAF255 106_III_F7 0.07 Trữ cồn 20 24h 10 1h 500 5U
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 43 -
Phụ luc 2: Thành phần hóa chất tham gia phản ứng PCR với DNA mẫu thực
hiện bằng qui trình chiết tách được chuẩn hóa lần 1.
Giếng Chủng vi khuẩn
Trọng
lượng
thận (g)
Tình
trạng
mẫu
Hàm
lượng
Protein
K (ml)
Thời
gian
ủ
Hàm
lượng
RNase
(ml)
Thời
gian ủ
Hàm
lượng
ADN (ng)
Tag
1 ĐC (-)
2 ĐC (+)
3 A1 108_I_F4 0.06 Trữ cồn 20 1h 10 1h 500 3U
4 A1 105_II_F4 0.08 Trữ cồn 20 2h 10 1h 500 3U
5 A1 103_II_F1 0.13 Trữ cồn 20 4h 10 1h 500 3U
6 A1 108_I_F3 0.07 Trữ cồn 20 6h 10 1h 500 3U
7 F1 0.14 Trữ cồn 20 24h 10 1h 500 3U
Phụ lục 3: Thành phần hóa chất tham gia phản ứng PCR với DNA mẫu thực
hiện bằng qui trình chiết tách được tối ưu.
Giếng Chủng vi khuẩn
Trọng
lượng
thận
(g)
Tình
trạng
mẫu
Hàm
lượng
Protein
K (ml)
Thời
gian ủ
Hàm
lượng
RNase
(ml)
Thời
gian ủ
Hàm
lượng
ADN
(ng)
Tag
1 ĐC (-)
2 ĐC (+)
3 A1 105_III_F2 0.1 Trữ cồn 2.5 1h 2.5 1h 500 3U
4 CAF258 107_III_F10 0.07 Tươi 2.5 15’ 2.5 30’ 500 3U
5 CAF258 106_I_F3 0.07 Tươi 2.5 15’ 2.5 30’ 500 3U
6 CAF258 104_II_F5 0.08 Tươi 2.5 15’ 2.5 30’ 500 3U
7 CAF258 103_II 0.12 Tươi 2.5 15’ 2.5 30’ 500 3U
8 T8 102_II_F3 0.15 Tươi 2.5 15’ 2.5 30’ 500 3U
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 44 -
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_mt_loan_9051.pdf